Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

báo cáo thực tập công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán – aasc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán – AASC
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thành Đạt
Mã số sinh viên : CQ510894
Chuyên ngành : Kiểm toán
Khoá : 51
GV hướng dẫn : TS. Đinh Thế Hùng
Hà Nội, tháng 01/2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN -
AASC 2
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2
1.2.Đặc điểm hoạt động của Công ty 6
1.2.1.Phương châm dịch vụ của AASC 6
1.2.2.Dịch vụ AASC cung cấp 6
1.2.2.1.Dịch vụ kiểm toán 6
1.2.2.2.Dịch vụ kế toán 6
1.2.2.3.Dịch vụ tư vấn 6
1.2.2.4.Dịch vụ thẩm định giá 7
1.2.2.5.Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng 7
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 8
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY AASC
11
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán 11
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán 12
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc và cách đánh số


tham chiếu 16
2.3.1. Hồ sơ kiểm toán 16
2.3.2. Giấy tờ làm việc của KTV AASC trong cuộc kiểm toán 17
2.3.3. Cách đánh số tham chiếu 18
2.3.3.1. Ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán chung 18
2.3.3.2. Ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán năm 18
2.3.3.3. Quy tắc tham chiếu 20
2.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty AASC 21
2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị 21
2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: 22
i
2.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: 23
2.5 Chương trình kiểm toán của một khoản mục đặc thù 23
2.5.1. Chuẩn bị hồ sơ kiểm toán 24
2.5.2. Mục tiêu kiểm toán 24
2.5.3. Chương trình kiểm toán mẫu 24
XEM XÉT QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH / PLANNING
CONSIDERATIONS 24
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TẠI
CÔNG TY AASC 26
3.1. Nhận xét về hoạt động của Công ty kiểm toán AASC 26
3.1.1. Thuận lợi 26
3.1.1.1. Về tình hình hoạt động của Công ty AASC 26
3.1.1.2. Về công tác chỉ đạo điều hành và quản lý 26
3.1.1.3. Cơ cấu khách hàng 27
3.1.1.4. Công tác tổ chức bộ máy và nhân lực 27
3.1.1.5. Công tác quan hệ hợp tác 28
3.1.1.6. Công tác kiểm soát chất lượng các dịch vụ 28
3.1.1.7. Công tác khác 28
3.1.2 Hạn chế 29

3.1.2.1. Về tình hình hoạt động của Công ty AASC 29
3.1.2.2. Về công tác chỉ đạo điều hành và quản lý 29
3.1.2.3. Công tác tổ chức bộ máy và nhân lực 29
3.1.2.4. Công tác kiểm soát chất lượng các dịch vụ 30
3.2 Những kiến nghị, đề xuất các biện pháp hoàn thiện hoạt động, thúc đẩy
sự phát triển tại Công ty kiểm toán AASC 30
3.2.1 Về tình hình hoạt động của Công ty AASC 30
3.2.2 Về chính sách khách hàng, phát triển thị trường 30
3.2.3 Về chất lượng dịch vụ 31
3.2.4 Về chính sách nguồn nhân lực 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty AASC 8
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức đoàn kiểm toán 11
Sơ đồ 2.2: Quy trình chung tổ chức công tác kiểm toán 13
Sơ đồ 2.3 : Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC 14
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ qui trình kết thúc kiểm toán 24
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của AASC trong giai đoạn 2008-2012 6
Bảng 2.1: Bảng ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán chung 18
Bảng 2.2: Bảng ký hiệu tham chiếu các vấn đề chung về cuộc kiểm toán 19
Bảng 2.3: Bảng ký hiệu tham chiếu các phần hành kiểm toán 20
DANH MỤC VIẾT TẮT
AASC Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
Chính Kế toán và Kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
DN Doanh nghiệp
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
iii
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới với những thay
đổi trong cơ chế quản lý chính trị và kinh tế, trong đó, sự xuất hiện của nền
kinh tế thị trường là bước đi đầu tiên trong công cuộc cải cách kinh tế đó.
Kiểm toán là một lĩnh vực mới xuất hiện tại nước ta trong khoảng 20 năm
gần đây, nó đã dần trở thành một ngành quan trọng không thể thiếu trong nền
kinh tế thị trường.
Trước sự lớn mạnh cũng như tiềm năng phát triển của ngành kiểm toán,
hàng loạt các công ty kiểm toán trong nước cũng như quốc tế đã lần lượt xuất
hiện góp phần đa dạng hoá thị trường kiểm toán Việt Nam. Là một trong
những công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu
hạn (TNHH) Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán - AASC đã trở
thành ngọn cờ dẫn đầu trong một thị trường kiểm toán còn mới phát triển như
tại Việt Nam. Được thực tập tại AASC là cơ hội lớn cho em được tiếp xúc
với một môi trường làm việc tại một đơn vị với bề dày truyền thống cũng
như những thành tích cao đạt được trong thời gian qua. Trên cơ sở những
hiểu biết của em về Công ty, em đã hoàn thành “Báo cáo tổng hợp về Công
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán - AASC”. Báo
cáo gồm 3 chương:
- Chương 1: Đặc điểm tổ chức hoạt động tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán - AASC
- Chương 2: Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty AASC
- Chương 3: Nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức tại Công ty AASC
Báo cáo có sử dụng một số tài liệu tham khảo. Do trình độ và nguồn tham
khảo có hạn nên bài viết còn nhiều hạn chế và vướng mắc. Em mong nhận sự
góp ý của các thầy cô để báo cáo hoàn thiện hơn.
Sinh viên Nguyễn Thành Đạt
1

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN -
AASC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ 20, sau khi đất nước ta bắt đầu có
những chính sách đổi mới về kinh tế, sự ra đời của các Công ty kiểm toán độc
lập như là một hệ quả tất yếu. Công ty AASC được thành lập theo Quyết định số
164 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính với tên gọi ban đầu là Công ty
Dịch vụ Kế toán (Accounting Service Company – ASC). Ngày 14 tháng 9 năm
1991, Công ty chính thức đi vào hoạt động. Một số thông tin cụ thể về công ty:
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán
Tên giao dịch quốc tế: Accounting and Auditing Financial Consultancy
Service Company - AASC
• Trụ sở chính
Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
ĐT:84-4-8241990/1 - Fax:84-4-8253973
Email:
• Chi nhánh AASC tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 63 Trần Khánh Dư, Phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
ĐT: 84-8- 5265796/7 - Fax:84-8- 8435590
• Văn phòng đại diện AASC tại Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, Thành phố Hạ Long,
Quảng Ninh.
ĐT:84-033-627571 - Fax:84-033-627572
Khi mới ra đời, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kế toán với vai
trò giúp các doanh nghiệp (DN) lập và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính
(BCTC). Sau này, nhận thức rõ sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại Việt Nam,
cũng như thấy được sự lớn mạnh về năng lực nghiệp vụ, ngày 14 tháng 9 năm

1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB,
giao cho Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên
Công ty thành “Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm
2
toán” – AASC.
Trong thời gian này Công ty không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động
của mình ra các tỉnh thành trong cả nước:
- Năm 1992, thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm
1995 chi nhánh này tách ra khỏi AASC thành lập Công ty Kiểm toán
Sài Gòn (AFC).
- Năm 1995 thành lập chi nhánh Thanh Hoá, chi nhánh Hải Phòng
- Năm 1997 thành lập chi nhánh ở Quảng Ninh
- Ngày 13/03/1997 Công ty tái lập văn phòng của mình Thành phố Hồ
Chí Minh và từ năm 1998 đây là chi nhánh lớn nhất của Công ty.
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, với những nỗ lực không ngừng
của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, AASC đã gặt hái được những
thành tựu đáng tự hào. Đồng thời, với cương vị là công ty đầu ngành, AASC đã
có những đóng góp đáng kể trong việc cộng tác với các công ty và tổ chức nước
ngoài nhằm phát triển sự nghiệp kiểm toán ở Việt Nam. Những mốc son ghi dấu
chặng đường 20 năm xây dựng và phát triển của Công ty:
Năm 1991 – Thành lập Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) – Bộ Tài Chính
Năm 2001 – Đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba của Chủ tịch
nước theo Quyết định số 586 KT/CT.
Năm 2005 – Gia nhập thành viên Tổ chức INPACT Quốc tế
Năm 2006 – Đón nhận Huân Chương Lao động Hạng Nhì của Chủ tịch
nước theo Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN
Năm 2007 – Chuyển đổi mô hình hoạt động từ DN Nhà nước thành công
ty TNHH hai thành viên trở lên
Năm 2007 / 2009 – Giải thưởng “Top Trade Services” được Bộ Công

thương Việt Nam trao tặng cho các DN có chất lượng dịch vụ đáp ứng các cam
kết của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Năm 2010 – Nhận Danh hiệu “DN tiêu biểu 2010” và Cúp Thăng Long
của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội
Năm 2011 – Chính thức trở thành Thành viên của Mạng lưới quốc tế các
hãng kiểm toán và tư vấn quản trị chuyên nghiệp HLB, một trong những tổ chức
Kế toán, Kiểm toán và Tư vấn quản trị có quy mô lớn hàng đầu thế giới – Đón
3
nhận Huân chương Lao động Hạng Nhất của Chủ tịch nước theo Quyết định số
1822/QĐ-CTN và Cờ thi đua của Thủ tướng chính phủ.
AASC là một trong số ít các Công ty Kiểm toán Việt Nam được Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ABD) và nhiều tổ chức tín
dụng quốc tế khác lựa chọn là đơn vị đủ tiêu chuẩn cung cấp các dịch vụ chuyên
ngành cho các dự án do các tổ chức này tài trợ.
AASC là Công ty Kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các tổ chức phát
hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 395/UBCK-QLPH ngày 22
tháng 11 năm 2004. Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc
lập được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng theo Thông báo số 1203/NHNN- TTr
ngày 25 tháng 10 năm 2004.
AASC được nhìn nhận là Nhà cung cấp dịch vụ lớn đầu đàn của Hệ thống các
Công ty Kiểm toán Việt Nam trên thị trường, với lượng khách hàng đa dạng và có
dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư chất lượng nhất (theo nhận xét của
Nguyên Tổng kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính Giáo sư – Tiến sỹ
Vương Đình Huệ).
AASC là một trong những công ty kiểm toán được Bộ Tài chính chứng
nhận số kiểm toán viên (KTV) hành nghề và thẩm định viên về giá đông nhất
hiện nay. Công ty hiện có trên 300 cán bộ, nhân viên được đào tạo đại học và
trên đại học chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng – Kế toán và Kiểm toán, trong
đó có trên 60 KTV chuyên nghiệp có Chứng chỉ cấp Nhà nước và Chứng chỉ

ACCA của Vương Quốc Anh, 08 Thẩm định viên Quốc gia về Giá, 07 cán bộ có
Chứng chỉ hành nghề Tư vấn Thủ tục về Thuế và hàng trăm các cộng tác viên
bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ, KTV với nhiều năm kinh nghiệm và chuyên môn
dày dạn, phong phú và sâu sắc.
Khách hàng của Công ty là các Tổng công ty lớn của các Bộ, Ngành như:
Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công
ty Bưu chính viễn thông, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Tổng công ty Lương
thực miền Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Công trình thuỷ điện Hoà
Bình, Công trình thuỷ điện Trị An, Thủy điện sông Hinh, Công trình phòng họp
4
Bộ Tài chính, Ban Bí Thư, Ban chấp hành Trung ương Đảng, các Công trình của
Văn phòng Chính Phủ, Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Cục Thuế, Tổng
cục Hải Quan, Ngân hàng Nhà nước…Ủy ban nhân dân các thành phố như: Hà
Nội, Hồ Chí Minh, các tỉnh Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Ninh…
Từ những thành tích đạt được của mình và những đóng góp đối với
Ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, ngày 15/08/2001- Chủ tịch
nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng
Ba cho AASC và ngày 2/07/2001-Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân.
Tháng 5/2005, Chủ tịch nước lần thứ hai ký quyết định tặng thưởng Huân
chương lao động hạng Hai cho AASC, tặng Huân chương lao động hạng Ba cho
Giám đốc AASC và Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng danh hiệu chiến sĩ thi
đua toàn quốc cho Phó Giám đốc Nguyễn Thanh Tùng. Ngày 29 tháng 10 năm
2010, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 1822/QD-CTN tặng thưởng Huân
chương Lao động hạng Nhất cho Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) và Huân chương lao động Hạng Ba cho Phòng Kiểm
toán 5. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 21
tháng 10 năm 2010 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho AASC.
AASC là DN đầu tiên của Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán
độc lập vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng trọn bộ Ba Huân chương Lao

động Nhất – Nhì – Ba.
Vốn điều lệ của công ty: 9.683.000.000 VNĐ
Bảng số 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của AASC trong giai đoạn 2008-2012
STT Năm Doanh thu
(VNĐ)
Mức tăng so với năm
trước
1 1/10/2007 – 30/9/2008 58,1 tỷ
2 1/10/2008 – 30/9/2009 77.3 tỷ 33%
3 1/10/2009 – 30/9/2010 87.4tỷ 13,1%
4 1/10/2010 – 30/9/2011 108,1 tỷ 23,7%
5 1/10/2011 – 30/9/2012 125,8 tỷ 16,4%
Qua thống kê cho thấy Doanh thu của AASC tăng đều qua các năm. Sở dĩ
doanh thu tăng nhanh là do hiện nay yêu cầu minh bạch tình hình tài chính là
5
mối quan tâm hàng đầu, vì vậy nhu cầu kiểm toán cũng tăng cao. Đây cũng là
lĩnh vực chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong doanh thu về cung cấp dịch vụ
hàng năm của AASC. Cụ thể doanh thu năm tài chính 2011 đã lần đầu tiên vượt
ngưỡng 100 tỷ VNĐ, bên cạnh đó mức tăng 23,7% cũng rất ấn tượng. Để đạt
được kết quả như trên là do sự cố gắng của ban lãnh đạo cùng toàn thể đội ngũ
công nhân viên đưa thương hiệu AASC ngày càng lớn mạnh, nâng cao uy tín
của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty
1.2.1. Phương châm dịch vụ của AASC
AASC luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của trong mọi lĩnh vực và
phương châm dịch vụ của AASC là: Độc lập, Hiệu quả, và Bảo mật tuân theo
các qui định của Nhà nước Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn
mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.
1.2.2. Dịch vụ AASC cung cấp
1.2.2.1. Dịch vụ kiểm toán

Dịch vụ kiểm toán gồm Kiểm toán BCTC và Kiểm toán Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư. Kiểm toán BCTC là một trong những dịch vụ cơ bản làm nên
thương hiệu AASC. Kiếm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư đã góp phần giúp
các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà
nước và cho chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng.
1.2.2.2. Dịch vụ kế toán
AASC được hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên
cung cấp các dịch vụ kế toán. AASC đã cung cấp cho các khách hàng nhiều loại
dịch vụ kế toán, bao gồm: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức
công tác kế toán cho DN, rà soát, cải tổ bộ máy kế toán đã có sẵn…
1.2.2.3. Dịch vụ tư vấn
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASC đã thực hiện đa dạng nhiều loại
6
hình dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao như: Tư vấn lập BCTC DN,
báo cáo dự án, báo cáo quyết toán vốn đầu tư; tư vấn xây dựng, lựa chọn mô
hình kế toán DN, soạn thảo hồ sơ thành lập DN…
1.2.2.4. Dịch vụ thẩm định giá
Từ năm 2003 đến nay AASC đã có những bước phát triển vượt bậc trong
hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá, xác định giá trị DN và giám định tài
chính, kế toán.
1.2.2.5. Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng.
AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học,
các ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi
dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế
toán và kiểm toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm cho
hàng trăm kế toán viên, kế toán trưởng và các KTV nội bộ.
7
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty AASC
8

Hội đồng thành viên: gồm tất cả thành viên trong hội đồng, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty có chức năng quyết định phương hướng phát
triển công ty, quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư, thông qua BCTC
hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ
của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Ban thường trực hội đồng thành viên: bao gồm một số thành viên của
hội đồng thành viên, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và thay mặt hội
đồng thành viên giải quyết những công việc quan trọng của công ty nhưng chưa
đến mức cần thiết phải họp hội đồng thành viên.
Ban kiểm soát: được thành lập nhằm mục đích kiểm soát các hoạt động
của công ty, nhằm phát hiện ra những sai sót và những yếu điểm trong cơ cấu tổ
chức cũng như vận hành của công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước hội
đồng thành viên
Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty, tổng giám đốc có toàn quyền
quyết định về mọi mặt hoạt động của Công ty, đại diện hợp pháp cho Công ty
trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phó tổng giám đốc: Thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ
với các chi nhánh và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ tư vấn cho Giám đốc
Công ty. AASC gồm bốn phó giám đốc chịu trách nhiệm về quản lý nhất định
trong Công ty:
Phó tổng giám đốc 1: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 1 và phòng
đầu tư nước ngoài.
Phó tổng giám đốc 2: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 2 và phòng
kiểm toán 5.
Phó tổng giám đốc 3: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 3 và văn
phòng đại diện ở Quảng Ninh.
Phó tổng giám đốc 4: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 6, phòng
kiểm toán 7 và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng hành chính tổng hợp và Đào tạo: Có nhiệm vụ quyết định về
công tác tổ chức nhân sự, đào tạo, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần cho Công

ty…
Phòng kế toán tài chính: Trợ giúp cho ban Giám đốc trong công tác điều
9
hành, quản lý công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho các cán bộ công
nhân viên đi công tác, …
Phòng kiểm toán số 1, 2, 3, 5, 6, 7: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán
BCTC cho các Công ty, định giá DN, tư vấn hỗ trợ khách hàng về tài chính, kế
toán, … Cụ thể, phòng kiểm toán 1 kiểm toán các doanh nghiệp lớn, tập đoàn,
phòng kiểm toán 2 kiểm toán các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các phòng còn lại
kiểm toán khách hàng doanh nghiệp nói chung.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các hạng mục công trình, các dự án
đầu tư,
Phòng đầu tư nước ngoài: Cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án
của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ, công ty liên doanh nước ngoài…
Hiện nay, lĩnh vực kiểm toán các dự án tại Công ty đang rất phát triển và đóng
góp 1 phần đáng kể cho doanh thu của toàn Công ty.
Mô hình tổ chức Công ty theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Theo cơ cấu
này, Tổng giám đốc được sự giúp sức của các Phó tổng giám đốc đế chuẩn bị
các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Tổng giám đốc
vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toán quyền quyết định trong
phạm vi DN.
10
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY AASC
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức đoàn kiểm toán
Trong mỗi cuộc kiểm toán khác nhau thì quy mô đoàn kiểm toán cũng
khác nhau. Tuy nhiên bất cứ cuộc kiểm toán nào cũng phải đảm bảo có: Thành
viên Ban tổng giám đốc, trưởng/phó phòng phụ trách soát xét chất lượng, một

trưởng nhóm và các trợ lý kiểm toán trực tiếp thực hiện công việc tại công ty
khách hàng. Thành viên trực tiếp đến kiểm toán tại đơn vị khách hàng gồm
trưởng nhóm kiểm toán và các KTV. Nhóm kiểm toán hình thành từ khi có lời
mời kiểm toán từ phía khách hàng, và chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình
kiểm toán. Tổ chức đoàn kiểm toán ở AASC gắn chặt với qui trình một cuộc
kiểm toán cụ thể, từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đến giai đoạn kết thúc hợp
đồng kiểm toán.
Mô hình tổ chức nhân sự cho một cuộc kiểm toán BCTC:
Mỗi một thành viên trong đoàn kiểm toán đều có một chức năng và nhiệm
vụ rõ ràng đã được vạch sẵn đó là:
Thành viên Ban tổng giám đốc: Là người có trách nhiệm đứng ra ký kết
các hợp đồng kiểm toán với khách hàng, lập kế hoạch kiểm toán và là người soát
xét cao nhất các công việc của nhóm kiểm toán và BCKT trước khi phát hành
Trưởng/phó phòng phụ trách: Là người chuyên về việc soát xét quá trình
kiểm soát chất lượng trong toàn bộ cuộc kiểm toán từ lúc chuẩn bị đến khi kết
thúc kiểm toán. Đồng thời tham gia giải đáp thắc mắc những khó khăn gặp phải
của nhóm kiểm toán.
Trưởng nhóm: Là người có vai trò rất quan trọng: Là KTV chính trong
cuộc kiểm toán, là người phân công công việc cho các KTV khác, là người
Trưởng nhóm kiểm toán
Khách hàng
Trợ lý kiểm
toán
Trợ lý kiểm
toán
Trợ lý kiểm
toán
11
hướng dẫn, kiểm tra công việc của các KTV còn ít kinh nghiệm hoặc các trợ lý
kiểm toán. Đồng thời trưởng nhóm là người lập báo cáo kiểm toán (BCKT), gửi

các bút toán điều chỉnh, thư quản lý đối với khách hàng, là người giao dịch sau
cùng với khách hàng về các sự việc phát sinh sau ngày kết thúc hợp đồng kiểm
toán.
Các trợ lý kiểm toán: Là người thực hiện kiểm toán phần hành dưới sự
phân công của trưởng nhóm kiểm toán và báo cáo kết quả cho trưởng nhóm
kiểm toán. Số lượng KTV tham gia cuộc kiểm toán tùy thuộc vào quy mô cuộc
kiểm toán, thời gian, mức độ đánh giá trọng yếu, rủi ro của đối tượng kiểm toán.
Mô hình tổ chức nhân sự cho một cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư và báo cáo quyết toán công trình xây dựng hoàn thành: Tổ chức
nhân sự của cuộc kiểm toán đối tượng này tương tự kiểm toán BCTC. Ngoài
những nhân tố trên kiểm toán loại này còn có thêm các Kỹ sư xây dựng, các kỹ
sư xây dựng có nhiệm vụ kiểm tra bản vẽ thiết kế, tính toán khối lượng dự toán
của công trình và tư vấn những vấn đề liên quan đến chuyên môn xây dựng.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Quy trình chung của công tác kiểm toán gồm có 3 bước:
12
Sơ đồ 2.2: Quy trình chung tổ chức
công tác kiểm toán
Thứ nhất, Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giai
đoạn quan trọng nhất mang lại thành công cao nhất cho cuộc kiểm toán, chuẩn
bị đầy đủ hành trang cho quá trình thực hiện kiểm toán. Gồm công tác khảo sát,
đánh giá khách hàng và công tác chuẩn bị:
Công tác khảo sát, đánh giá khách hàng và Dự thảo, ký hợp đồng: Khi
khách hàng có nhu cầu tìm đến và đặt yêu cầu cung cấp dịch vụ với Ban Giám
đốc,Ban Giám đốc sẽ chỉ đạo cho Trưởng/phó phòng phụ trách khảo sát đánh
giá sơ bộ về công ty khách hàng, thu thập được các thông tin cơ bản về khách
hàng, nắm bắt được những thông tin sơ bộ về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của khách thể kiểm toán, lập Báo cáo khảo sát.
Công tác chuẩn bị: Trưởng/phó phòng phụ trách sẽ phân công nhóm làm
việc với khách hàng gồm có trưởng nhóm và các trợ lý kiểm toán. Sau đó trưởng

nhóm sẽ chuẩn bị xin phê duyệt các giấy tờ sau: Giấy đi đường, giấy đề nghị
tạm ứng và đề nghị xin văn phòng phẩm.
Thứ hai, Giai đoạn triển khai: Sau khi thống nhất các điều khoản và ký
hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, lãnh đạo phòng phụ trách sẽ tổ chức đoàn
kiểm toán gồm có trưởng nhóm và các trợ lý. Trưởng nhóm sẽ phân công công
việc cho các trợ lý và trong quá trình làm việc sẽ trao đổi các vấn đề liên quan
đến công việc lẫn nhau. Trưởng nhóm còn có trách nhiệm trao đổi với khách
hàng về thông tin và thống nhất kết quả kiểm toán; Trao đổi thông tin với các
thành viên trong nhóm trong quá trình thực hiện; Báo cáo kết quả thực hiện công
việc.
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn triển khai
Giai đoạn kết thúc
13
Giai đoạn này gồm có 3 bước được mô tả trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC
Bước một là lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán: Giai đoạn
này bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp lý, kế
hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công tác kiểm toán. Cụ thể:
Tìm hiểu, khảo sát về hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Công
ty: Đối với các khách hàng lâu năm, Công ty đã nắm rõ về đặc điểm ngành nghề,
tính chất kinh doanh và có nền tảng cơ sở dữ liệu được lưu trong các hồ sơ kiểm
toán từ các cuộc kiểm toán trước, Công ty sẽ chỉ thiên về xem xét, đánh giá
những thay đổi đáng kể, có ảnh hưởng lớn tới khách hàng và trực tiếp ảnh
hưởng tới cuộc kiểm toán như một sự thay đổi lớn về nhân sự, quy mô vốn hay
mở rộng đáng kể về thị trường; Riêng đối với những khách hàng mới, Công ty
tiến hành tìm hiểu, đánh giá về hoạt động chung của ngành kinh doanh như sản
phẩm, thị trường tiêu thụ, cơ cấu tổ chức, các hoạt động chính…
Lập kế hoạch kiểm toán (kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và thiết
kế chương trình kiểm toán): Đây là công việc cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán được tiến hành chu đáo, chuẩn xác quyết định phần
nhiều tới thành công của một cuộc kiểm toán. Vì vậy Công ty đặc biệt chú trọng
đến bước công việc này. Thông thường người tiến hành lập kế hoạch kiểm toán
là Trưởng nhóm kiểm toán dưới sự giám sát và phê duyệt của Trưởng đoàn kiểm
toán.
Bước hai là thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Bước 1
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Bước 2
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 3
Hoàn thành kiểm toán và công bố BCKT
14
Trong giai đoạn này các KTV sẽ triển khai các bước công việc theo kế
hoạch chi tiết đã lập trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán chi
tiết xác định cụ thể trình tự của các bước thực hiện kiểm toán: kiểm tra đối chiếu
chứng từ, kiểm tra sổ và báo cáo kế toán, đối chiếu hợp đồng, đối chiếu công nợ,
kiểm kê tài sản, vật tư, tính toán và phân tích các chỉ tiêu, …Giai đoạn này cần
thực hiện thật linh hoạt, nhanh chóng, tránh gây phiền hà đến khách hàng và thu
được kết quả tốt nhất.
Với kinh nghiệm lâu năm, Công ty đã xây dựng được một chương trình
kiểm toán khoa học mang tính chất thực tiễn và hợp lý nhằm phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất. Chương trình kiểm toán thực sự mang lại hiệu quả cho
việc thu tập bằng chứng một cách xác đáng và nhanh nhất, giúp KTV đưa ra kêt
luận chính xác nhất, góp phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp những
thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành
của khách hàng.
Các công việc cần thực hiện:
+ Rà soát và đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB):
KTV thu thập và nghiên cứu hồ cơ của các cuộc kiểm toán năm trước, nghiên

cứu và đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong năm nay, xem xét về thủ
tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề về nhân sự, hệ thống thông tin và kế
toán, chính sách và thủ tục,… phân bổ rủi ro trong từng khoản mục, định hướng
cho công việc, điều chỉnh các thủ tục kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán.
+ Thực hiện các thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích giúp KTV xác định
nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán, là một thử nghiệm cơ
bản bổ sung cho việc kiểm tra chi tiết. Mức độ áp dụng thủ tục phân tích trong
qui trình kiểm toán phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV, để phát hiện
ra các sai phạm trọng yếu thông qua việc phân tích tinh hợp lý của các con số.
Có hai loại phân tích chủ yếu mà KTV sử dụng: Phân tích dọc( phân tích các chỉ
số tài chính quan trọng: hệ số nợ, khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, ) và
phân tích ngang (so sánh giữa thực tế với kế hoạch, giữa các kỳ với nhau, rà soát
quan hệ giữa số dư của từng khoản mục với số phát sinh tăng, giảm trong kỳ,
15
…). Thông qua thủ tục phân tích, KTV có thể phát hiện ra những biến động bất
thường của các khoản mục, định hướng những thủ tục kiểm toán chi tiết cần
thực hiện đối với khoản mục đang kiểm tra.
+ Tổng hợp các bằng chứng thu thập được ở từng phần hành và đánh giá
tính đầy đủ của chúng.
Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá các phát hiện, đưa ra các bút
toán điều chỉnh.
Bước ba là hoàn thành kiểm toán và công bố BCKT: Kết thúc kiểm toán
là bước cuối cùng của cuộc kiểm toán. Sau khi giai đoạn thực hiện kiểm toán
hoàn thành, các KTV và trợ lý kiểm toán sẽ cùng Ban lãnh đạo thảo luận, tổng
kết quá trình thực hiện về kết quả công việc và giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình kiểm toán, phục vụ cho mục đích soát xét chất lượng, góp
phần thực hiện một cuộc kiểm toán tốt đẹp và hiệu quả nhất.
Cùng với việc phát hành BCKT về BCTC của đơn vị khách hàng AASC
còn phát hành Thư quản lý để đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp Ban lãnh
đạo khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và

hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
Thứ ba, Giai đoạn kết thúc: KTV hoặc trợ lý được phân công làm báo
cáo sẽ chuyển cho Trưởng/phó phòng phụ trách để tiến hành soát xét báo cáo ở
cấp phòng. Tiếp theo báo cáo chuyển lên Tổng giám đốc/Phó tổng giám đốc phụ
trách để soát xét báo cáo cấp công ty. Sau các bước soát xét, KTV/Trợ lý được
phân công làm báo cáo sẽ lấy sổ báo cáo và đóng dấu tại Phòng tổng hợp rồi gửi
cho khách hàng.
Sau khi hoàn tất các bước công việc trên, Công ty AASC sẽ tiến hành viết
hoá đơn và lập thanh lý hợp đồng.
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc và cách đánh số
tham chiếu
2.3.1. Hồ sơ kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán số 230 “Hồ sơ kiểm toán” (Ban hành kèm theo
Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ trưởng BTC) có ghi:
“Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu
16
trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên
phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo qui định của
pháp luật.”
Tại AASC, hồ sơ kiểm toán được lưu trữ tại Cục Lưu trữ quốc gia trong
thời gian 20 năm. Hồ sơ được sắp xếp theo trình tự thời gian và theo từng hợp
đồng.
Có 2 loại hồ sơ kiểm toán, đó là:
Thứ nhất, Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các
thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong
nhiều năm tài chính của một khách hàng.
Hồ sơ kiểm toán chung là căn cứ quan trọng giúp cho KTV có cái nhìn
xuyên suốt về khách hàng kể từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán
hiện thời. Bởi vậy, hồ sơ kiểm toán chung luôn được cập nhật hàng năm và
không phải chuyển vào kho lưu trữ.

Thứ hai, Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông
tin về khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ
kiểm toán năm là cơ sở trực tiếp cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của KTV,
giúp đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán và là thông tin cho việc lập kế hoạch
của cuộc kiểm toán năm sau.
Hồ sơ kiểm toán năm tại Công ty AASC gồm: Thông tin chung về cuộc
kiểm toán; Các vấn đề chung về cuộc kiểm toán và các phần hành.
2.3.2. Giấy tờ làm việc của KTV AASC trong cuộc kiểm toán
Giấy làm việc là bản ghi chép của người thực hiện kiểm toán trên một
khuôn mẫu qui định, phản ánh toàn bộ thông tin về kế hoạch, nội dung, thời
gian, phạm vi của các thủ tục kiểm toán, kết quả của cuộc kiểm toán đã thực
hiện.
KTV trình bày thông tin trên giấy làm việc theo một khuôn mẫu có sẵn.
Bao gồm các thông tin bắt buộc: tên khách hàng, niên độ kế toán, khoản mục,
bước công việc thực hiện, tham chiếu, người thực hiện/ngày thực hiện, người
soát xét/ ngày soát xét. Phần nội dung chính gồm: mục tiêu kiểm toán cần đạt
được, nguồn dữ liệu, thủ tục kiểm toán thực hiện để đạt được mục tiêu, kết quả
17
thu được, kết luận.
Yêu cầu khi trình bày giấy làm việc: Có ích, rõ ràng và dễ hiểu, đầy đủ
(nhưng không phải ghi lại tất cả mọi vấn đề mà KTV thu thập , mà chỉ ghi
những vấn đề quan trọng cung cấp bằng chứng cho ý kiến KTV), được tham
chiếu đúng qui định, đã được soát xét.
2.3.3. Cách đánh số tham chiếu
2.3.3.1. Ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán chung
Bảng 2.1 1: Bảng ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán chung
Nội dung Ký hiệu
Các thông tin chung TTI
Các tài liệu pháp luật TTII
Các tài liệu về thuế TTIII

Các tài liệu về nhân sự TTIV
Các tài liệu về kế toán TTV
Các tài liệu về hợp đồng TTVI
Các thủ tục TTVII
2.3.3.2. Ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán năm
Các vấn đề chung về cuộc kiểm toán gồm 11 vấn đề, được sắp xếp theo
ký hiệu tham chiếu đánh số thứ tự La Mã như bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng ký hiệu tham chiếu các vấn đề chung về cuộc kiểm toán
Nội dung Ký
hiệu
Từ trang -
Đến trang
BCKT, Thư quản lý I
Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ II
Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành BCKT năm III
18
trước
Những vấn đề chưa rõ, cần được giải quyết IV
Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán của năm
được kiểm toán
V
Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau VI
Các bản giải trình của DN VII
Kế hoạch kiểm toán VIII
Các biên bản họp với khách hàng IX
Các biên bản họp Hội đồng quản trị X
Các tài liệu khác XI
Hồ sơ kiểm toán năm các phần hành kiểm toán bao gồm các phần hành
kiểm toán chi tiết cho các khoản mục, tài khoản chi tiết được thực hiện trong
năm. Các phần hành kiểm toán được đánh ký hiệu tham chiếu theo chữ cái từ A

đến Y như bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng ký hiệu tham chiếu các phần hành kiểm toán
Nội dung Ký
hiệu
Phần
tổng hợp
(từ-đến)
Phần
chi tiết
(từ-
đến)
Người
thực
hiện
BCTC của khách hàng A
Tóm tắt hệ thống KSNB của khách
hàng
B
Tiền C
Các khoản đầu tư tài chính D
Các khoản phải thu E
Hàng tồn kho FA
19
Chi phí sản xuất, tính giá thành, sản
phẩm dở dang
FB
Tài sản ngắn hạn khác G
Bất động sản đầu tư H
Tài sản cố định I
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang J

Tài sản dài hạn khác K
Công nợ nội bộ L
Lương và các khoản theo lương M
Các khoản nợ phải trả khác N
Các loại thuế O
Các khoản Vay/Nợ P
Nguồn vốn, quĩ và lợi nhuận chưa
phân phối
Q
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
R
Giá vốn hàng bán S
Doanh thu và chi phí hoạt động tài
chính
T
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
DN
U
Thu nhập và chi phí khác V
Khác Y
2.3.3.3. Quy tắc tham chiếu
Công việc đã tiến hành tại từng trang giấy làm việc cụ thể được tham
chiếu lên Chương trình kiểm toán theo một qui tắc nhất định:
+ Các trang giấy làm việc được đánh tham chiếu: kí hiệu tham chiếu của
20
khoản mục từ 1 đến hết, ví dụ: C1
+ Các trang tổng hợp, trang kết luận kiểm toán và trang chương trình
kiểm toán được đánh tham chiếu: ký hiệu của khoản mục –S– từ 1 đến hết, ví
dụ: CS1

+ Các số liệu được chi tiết đến trang sau sẽ được đánh tham chiếu đến
trang chi tiết ở phía dưới, bên phải. Các số liệu được tổng lên các trang phía
trước sẽ được đánh tham chiếu đến các trang tổng hợp phía trên, bên trái.
+ Các thủ tục có trong chương trình kiểm toán nhưng không thực hiện
được thì được ghi ký hiệu N/a và ghi lý do không thể thực hiện
+ Số liệu trong phần ý kiến kết luận là số liệu trước kiểm toán được tham
chiếu đến trang giấy làm việc thực hiện thủ tục đối chiếu số liệu tổng hợp. Các
phát hiện và kiến nghị trình bày trên trang kết luận được tham chiêu tới các
trang giấy làm việc đã ghi lại các phát hiện và cơ sở của các kiến nghị.
Các ký hiệu phổ biến:
Ag : khớp với số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm
được kiểm toán.
Ly : khớp với số liệu trên BCTC năm trước
 : Chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ là hợp lý
> : Kiểm tra cộng ngang đúng
2.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty AASC
Đối với hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán là một hệ
thống chính sách và biện pháp để nắm bắt và điều hành hoạt động kiểm toán đạt
chuẩn mực chung, bao gồm: quan điểm về kiểm soát, các quy định nghiệp vụ
kiểm toán và kiểm soát, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát, chính sách về nhân
sự, các hoạt động kiểm tra, soát xét, thu thâp thông tin, xác nhận Kiểm soát
chất lượng kiểm toán được thực hiện trong toàn bộ quá trình kiểm toán của một
cuộc kiểm toán, do nhiều cấp độ kiểm soát tiến hành, với nhiều phương pháp
kiểm soát khác nhau theo từng giai đoạn cụ thể căn cứ vào hồ sơ kiểm toán, cụ
thể:
2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị
Kiểm soát chất lượng thực hiện trong giai đoạn này là quá trình đánh giá
21

×