Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

công tác quản lý vốn” nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.96 KB, 29 trang )

Báo cáo quản lý về vốn
Lời nói đầu
Trong bất cứ nền sản xuất hàng hoá hay nền kinh tế thị trờng
nào khi các nhà doanh nghiệp muốn kinh doanh sản xuất thì đầu
tiên họ phải làm là đảm bảo nhu cầu vốn cho quá trình đầu t kinh
doanh của họ.
Sự đổi mới sâu sắc về cơ chế từ bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng thôi thúc các công ty tăng cờng đầu t đổi mới thiết bị công
nghệ dẫn đến gia tăng nhu cầu về vốn trong nền kinh tế thị trờng.
Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn tiết kiệm, và hiệu quả đợc coi
là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng, nhằm đảm bảo đợc quá trình sản xuất kinh doanh
đợc tiến hành một cách đều đặn và đạt đợc hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn phải đợc thể hiện rõ nhất là bằng lợi
nhuận tạo trên một đồng vốn bỏ ra, trong nền kinh tế thị trờng nh
hiện nay chỉ tiêu này là hết sức quan trọng nó sẽ cho chúng ta thấy
công ty đó sẽ tiếp tục hay phải chuyển sang một lĩnh vực khác, khả
năng còn tồn tại hay tuyên bố phá sản của công ty.
Sau Khi tìm hiểu tình hình thực tế về công tác quản lý vốn
trong công ty ta cần phải đề cập đến hai vấn đề chính đó là hiệu
quả sử dụng vốn cố định và lu động, từ việc xem xét đánh giá
đúng đắn hai loại vốn cho đến việc đa vào hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao là cả một vấn đề mà chúng ta phải đi vào xem xét
phân tích thông qua các chỉ tiêu kinh tế và mục đích cuối cùng
sau mỗi một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhà đầu t cần quan tâm
đó là lợi nhuận.
Chính vì lợi nhuận mà các nhà đầu phải tìm mọi cách đó là
khai thác, lựa chọn phơng án đầu t sử dụng linh hoạt vốn của mình
sao cho có hiệu quả kinh tế chỉ có thể có đợc khi vốn đợc sử dụng
tiết kiệm mà vẫn đảm bảo mức gia tăng lợi nhuận.


Do vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn nh thế nào cho hợp lý
và có hiệu quả là một vấn đề cần thiết cho cả xã hội trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay nói chung và các công ty nói riêng
1
Báo cáo quản lý về vốn
Chính vì vậy trong đợt thực tập này tại Công Ty Cổ phần Tân
Kinh Bắc em đã quan tâm và nghiên cứu vấn đề Công tác quản
lý vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hy vọng đề tài
này sẽ góp phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và quản lý vốn tại công ty .
- Phần I : Khái Quát về tổ chức của Công Ty Cổ phần Tân Kinh
Bắc
- Phần II : Thực trạng Quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của
Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
- Phần III : Những kết quả và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
2
Báo cáo quản lý về vốn
Phần I
Khái quát chung về Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Công ty Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc là một doanh nghiệp
tu nhân chuyên sản xuất - kinh doanh và lắp ráp linh kiện xe máy
phục vụ cho các cá nhânn và các doanh nghiệp trong nớc , có bề
dày 5 năm sản xuất gia công máy móc linh kiện thiết bị của công ty
phong phú về chủng loại và chất lợng ngày càng đợc nâng cao
nhằm đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng .
Quá trình thành lập và hoạt động của Công Ty Cổ phần Tân
Kinh Bắc trải qua nhiều thăng trầm và cũng có nhiều biến động ảnh
hởng không ít đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , nh-

ng với khả năng quản lý và sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc , các
phòng ban và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn , nhiệt tình
trong sản xuất đã đa công ty vợt qua mọi khó khăn của những
ngày đầu thành lập để phát triển mạnh mẽ nh hiện nay.
Công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch do Ban lãnh đạo
công ty đề ra,họ đã tích cực cải tiến cũng nh đa nhiều đề tài thiết
kế mới vào dây chuyền sản xuất nhằm phát huy và duy trì tốt
những sản phẩm và mặt hàng truyền thống từng đợc khách hàng
cả nớc a chuộng
Sự thay đổi của nhà nớc về cơ chế quản lý kinh tế và tình hình
giao thông nội thị đã làm cho các công ty nói chung và Công Ty Cổ
phần Tân Kinh Bắc nói riêng gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc,
thêm vào đó là giá cả vật t tăng vọt và khan hiếm, khi sản phẩm đã
không tiêu thụ đợc
Mặc dù gặp nhiều khó khăn song Công Ty Cổ phần Tân Kinh
Bắc luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc. Công ty đã
dùng hình thức gia công liên doanh liên kết tự tiêu thụ sản phẩm, tự
xây dựng giá và tìm kiếm khách hàng nhằm đảm bảo hiệu quả sản
xuất kinh doanh có lãi để cạnh tranh trên thị trờng.
- Tên công ty : Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
3
Báo cáo quản lý về vốn
- Địa chỉ trụ đăng ký : Tổ 18 Phờng Mai động
Quận Hoàng mai - Thành phố Hà nội
- Điện thoại : 04.862.9006
Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc là một pháp nhân đầy đủ hoạt
động theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật .
- Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập theo những chuẩn mực
kế toán Tài chính áp dụng chung đối với khối doanh nghiệp t

nhân .
- Công Ty có khuôn dấu riêng , đợc phép mở tài khoản ngân
hàng và là đối tợng điều chỉnh của luật doanh nghiệp t nhân
Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc chịu sự quản lý của sở thơng mạ Hà
nội về mặt chuyên môn , nghiệp vụ và có trách nhiệm tài chính đối
với cơ quan thuế .
II . Chức năng hiện nay của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Hiện nay nhiệm vụ chính của công ty là chế tạo và lắp ráp
các linh kiện xe máy phục vụ cho các doanh nghiệp trong nớc .
- Nhập khẩu vật t kỹ thuật máy móc thiết bị phụ tùng, phụ
kiện thuộc ngành chế tạo ôtô xe máy phục vụ cho nhu cầu của thị
trờng.
- Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc,
mở các đại lý cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và sản
phẩm liên doanh.
Theo chủ trơng nội địa hoá xe gắn máy của nhà nớc, công ty
mạnh dạn đầu t mua dây chuyền thiết bị sản xuất sản phẩm hợp
kim nhôm đa dạng hoá sản phẩm
Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đúng
theo qui định của nhà nớc Việt Nam , quản lý vốn ,tài sản , phơng
tiện , đất đai , nhà xởng Tài sản thuộc phạm vi công ty quản lý và
sử dụng .
III. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc
1. Cơ cấu bộ máy quản lý :
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng , phân chia thành nhiều phòng , ban độc
lập đảm nhiệm các chức năng chuyên môn đặc thù , làm công tác
tham mu cho lãnh đạo mà không có quyền trực tiếp hay đìêu động
nhân sự đối với các phòng ban cùng cấp .
4

Báo cáo quản lý về vốn
Biểu 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHHXDTH số 7 Quảng
Trạch
2. Nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban :
2.1 : Phòng giám đốc
- Giám đốc là ngời điều hành lãnh đạo mọi hoạt động của xí
nghiệp theo đúng những quy định của cơ quan quản lý cấp trên ;
Đúng pháp luật của Nhà nớc , chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và
tập thể lao động về kết sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Giám đốc có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý điều
hành trong xí nghiệp theo phân cấp , bảo đảm tinh giảm và có hiệu
lực . Trên cơ sở có ý kiến của ban chấp hành đảng uỷ , bộ phận
Giám đốc có quyền đề nghị hoặc quyết định thành lập , giải thể ,
sát nhập các bộ phận sản xuất kinh doanh và bổ nhiệm bãi miễn
cán bộ tơng ứng theo phân cấp của cơ quan chủ quản , của cơ
quan quản lý cấp trên .
2.2 : Phòng phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách từng phần việc theo sự uỷ quyền của
giám đốc , có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc giải quyết các
công việc của xí nghiệp .Trong trờng hợp Giám đốc vắng mặt , thì
đợc uỷ quyền cho phó Giám đốc giải quyết toàn bộ công việc
trong thời gian vắng mặt .
2.3 Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ bố trí , xắp xếp quản lý cán bộ công nhân viên
phổ biến hớng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách chế độ
của Đảng , nhà nớc và của ban giám đốc công ty đối với các cán
bộ nhân viên của công ty .
5
Phòng Giám
đốc

Phòng phó
giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Ban
bảo vệ
công
ty
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
quản
lý vật
t
Phân
xởng
sản
xuất
lắp ráp
Báo cáo quản lý về vốn
- Tham mu nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý

của công ty
- Theo dõi việc thực hiện các nội quy , quy chế của công ty ,
- Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng bậc , tuyển dụng lao
động
- Theo dõi bố trí hợp lý hoá đội ngũ lao động của công ty đảm
bảo nguồn lao động đợc bố đúng chuyên môn , trình độ và năng
lực làm việc của họ
2.4 Ban bảo vệ
- Chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện các qui định về an toàn
lao động , bảo vệ tài sản , thiết bị vật t , phơng tiện vận tải của
công ty .
- Xây dựng các phơng án bảo vệ an ninh , chính trị , trị an của
nộ bộ doanh nghiệp , theo dõi các hành vi bất thờng của khách ra
vào công ty .
2.5 Phòng kinh doanh :
- Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các chi nhánh - Đại lý tiêu
thụ sản phẩm của công ty
- Tìm kiếm khách hàng mới , khách hàng tiềm năng ,
- Tham khảo ý kiến ngời tiêu dùng đa ra những chiến lợc cho
những dòng sản phẩm mới đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu
dùng hiện tại và tơng
2.6 Phòng tài chính kế toán
- Có nhiệm vụ theo dõ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn , dài
hạn , tiến hành ký các hợp đồng mua bán , quản lý kho tàng ,
thống kê .
- Chủ động nắm chắc tình hình vật t , xây dựng kế hoạch mua bán
vật t , dự phòng những loại vật t khan hiếm và chủ động tìm ngời
đáp ứng kịp thời cho sản xuất .
- Luôn nắm vững thị trờng , tiếp cận khách hàng tìm u nhợc
điểm của sản phẩm trong quá trình sản phẩm đợc đa vào sử dụng

và thông qua kênh khách hàng để nắm tình hình thị hiếu của ngời
tiêu dùng hiện tại và trong tơng lai .
2.7 : Phòng quản lý vật t
- Có nhiệm vụ kiểm tra chính xác lợng nhập , xuất , tồn của
chửng loại nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , thành phẩm ,
6
Báo cáo quản lý về vốn
- Căn cú vào tình hình thực tế của từng chủng loại vật t có
những báo cáo , đề xuất về số lợng nguyên vật liệu , công cụ dụng
cụ , thành phẩm , để nhà quản lý nắm bắt một cách kịp thời có
biện pháp bổ xung , hoặc giải quyết ứ đọng
2.8 : Phân xởng sản xuất - Lắp ráp
- Đây là nơi trực tiếp tiền hành các hoạt động về mặt chuyên
môn nghiệp vụ theo đúng quy trình công nghệ và chất lợng sản
phẩm yêu cầu .
IV . Cơ cấu sản xuất của công ty :
Là sự tập hợp của các bộ phân sản xuất chính, sản xuất phụ
trợ và các bộ phận phục vụ có tính chất sản sản xuất cùng với mối
quan hệ gữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
+ Các bộ hận sản xuất chính: phân xởng cơ khí gồm có gò,
rèn, hàn, tiện , lắp giáp.
+ Bộ phận sản xuất phụ gồm có các loai nhập gia công sửa
chũa các sản phẩm có doanh thu thấp, tận dụng các phế liệu của
quá trình sản xuất.
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ: Phân xởng cơ điện
Bộ phận phục vụ gồm có; Bộ phận vận chuyển kho bán thành
phẩm, bộ phận KCS.
Phần II
Thực trạng về công tác quản lý vốn
của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc

I. Đặc điểm và nguồn hình thành vốn của công ty :
1. Những đặc điểm chung về vốn:
ở bất cứ một doanh nghiệp của nhà nớc hay t nhân khi bớc
vào SXKD một mặt hàng hay một nhóm hàng nào đó ngoài việc
tính toán các chi phí cho một quá trình sản xuất KD lâu dài điều trớc
tiên DN phải nghĩ đến đó là vốn.
7
Báo cáo quản lý về vốn
Đối với Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc cũng vậy để tiến hành
SXKD công ty phải có một lợng vốn nhất định và nguồn tài trợ tơng
ứng, cả hai lợng vốn này là tiền đề cho quá trình hoạt động sản
xuất tại công ty và công ty đã chia làm hai loại vốn là vốn cố định
và vốn lu động .
- Hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng đợc tham gia vào
các chu kỳ sản xuất tơng ứng.
2. Nguồn hình thành vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Trong quá trình hoạt động kinh doanh vốn của công ty luôn có
những biến động không ngừng . Chúng ta cùng tìm hiểu nguồn hình
thành vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc qua biểu sau :
8
Báo cáo quản lý về vốn
Biểu 02 : Nguồn hình thành vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng
A. Vốn chủ sở hữu
4.671.680.000 69,24 5.663.840.360 62,18
1. Nguồn vốn KD
4.160.000.000 61,66 4.959.580.000 54,45

2. Lợi nhuận cha PP
511.680.000 7,58 704.260.360 7,73
B. Nợ phải trả
2.074.970.600 30,76 3.445.393.550 37,82
I. Nợ ngắn hạn
1.074.970.600 15,93 1.945.393.550 21,36
1. Vay ngắn hạn
400.000.000 5,93 750.000.000 8,23
2. Phải trả ngời bán
368.647.200 5,46 569.869.550 6,26
3. Nợ ngân sách
120.635.800 1,79 214.635.000 2,36
4. Phải trả công nhân viên 185.687.600 2,75 410.889.000 4,51
5. Phải trả phải nộp khác 0 - 102.722.250 1,13
II Nợ dài hạn 1.000.000.000 14,82 1.500.000.000 16,47
1. Vay dài hạn 1.000.000.000 14,82 1.500.000.000 16,47
C. Tổng nguồn vốn 6.746.650.600 100 9.109.233.910 100
1 . Tỷ số nợ 0,444 30,76 0,608 37,82
2. Vốn tự có 0,692 69,24 0,622 62,18
(Nguồn : Bảng CĐKT Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
* Qua biểu 02 ta có thể thấy tổng nguồn vốn của công ty đợc
hình thành từ các nguồn chủ yếu là :
2.1 : Nguồn vốn chủ sở hữu :
Năm 2004 tổng nugồn vốn chủ sở hữu của công ty là :
4.671.680.000đồng chiếm 69,24% .Trong đó nguồn vốn kinh doanh
là :4.160.000.000 đồng chiếm ( 61,66% ) ; Lợi nhuận cha phân phối
là : 511.680.000 chiếm ( 6,45% ) .
Năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là : 5.66.840.360
đồng chiếm ( 62,18% ) trên tổng nguồn vốn của công ty . Trong đó
nguồn vốn kinh doanh chiếm giữ một tỷ lệ lớn với ( 54,45% ) tơng đ-

ơng với 4.959.580.000 đồng ; Lợi nhuận cha phân phối chiếm
( 7,73 %) tơng đơng với 704.260.360 đồng .
Nh vây qua hai năm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
tăng năm sau so với năm trớc về mặt lợng là : 992.160.360 đồng ,
nhng nếu ta so với tổng nguồn thì năm sau giảm hơn so với năm
truớc là : ( - 7,07% ) . Nguyên nhân là do trong năm 2005 nguồn vốn
bên ngoài phát sinh tăng dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu giảm điều
này phù hợp với quy luật kinh tế .
9
Báo cáo quản lý về vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu , đánh giá khả năng tự chủ
về tài chính của một công ty . Công ty có mức vốn chủ sở hữu cao
sẽ chủ động trong các kế hoạch sản xuất kinh doanh mà không bị
phụ thuộc vào đối tác bên ngoài .
Qua những số liệu đã tính toán ở trên ta thấy rất rõ rằng Công
ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc thể chủ động về nguồn vốn hoạt động
kinh doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên
ngoài
2.2 : Nguồn vốn chiếm dụng :
- Năm 2004 lợng vốn vay và chiếm dụng đợc là : 2.074.970.600
đồng tơng ứng với ( 30,76 % ) so với tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp .Trong đó : Nợ ngắn hạn là :1.074.970.600 đồng , chiếm
( 15,93 % ) ,Nợ dài hạn là : 1.000.000.000 đồng , chiếm ( 14,82 % )
- Năm 2005 Lợng vốn vay và chiếm dụng đã tăng lên
3.445.393.550 đồng tơng ứng với ( 37,82 %) so với tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp . Trong đó : Nợ ngắn hạn là : 1.945.393.550 đồng
chiếm ( 21,36% ), Nợ dài hạn là : 1.500.000.000 đồng chiếm ( 16,47% )
Nh vây nguồn vốn chiếm dụng năm sau tăng so với năm trớc
là : 1.370.422.950 đồng tơng ứng với ( 7,07% ) . Qua số liệu đã tính đ-
ợc ở trên ta thấy ở Công Ty lợng vốn chiếm dụng đã tăng , đặc biệt

là nợ ngắn hạn tăng ( 5,42 %) . Nếu đem so với tổng nguồn vốn thì tỷ
lệ vốn chiếm dụng trong cả hai năm 2004 và 2005 đều đạt trên 30%
đây là một tỷ lệ tốt , cần đợc duy trì và phát huy trong những năm
tới . Tuy nhiên không nên tỷ lệ này ở mức qúa cao vì nến nợ quá
cao công ty không thể chủ động đợc về vốn .
Công ty đã có một chiến lợc kinh doanh tốt họ đã huy động
và chiếm dụng đợc một lọng vốn của bạn hàng và các khoản phải
trả , phải nộp mà cha nộp tạo điều kiện nguồn vốn phong phú cho
doanh nghiệp hoạt động mà không bị động về vốn .
2.3 : Hệ số nợ và vốn tự có của công ty
- Hiện tại Hệ số nợ của công ty đang ở mức tốt cứ một đồng
vốn của công ty thì :Năm 2004 có : 0,444 đồng chiếm 30,76% là do
công ty đi vay và chiếm dụng đợc, Năm 2005 có : 0,608 đồng
chiếm 37,82% là do công ty đi vay và chiếm dụng đợc
Nh vậy Hệ số nợ năm 2005 có xu hớng tăng ( 37,82% - 30,76% =
7,07% ) tơng ứng với ( 0,071 lần ) so với hệ số nợ của năm 2004 trên
tổng nguồn vốn của công ty . Nguyên nhân của việc gia tăng hệ số
10
Báo cáo quản lý về vốn
nợ là do trong năm 2005 công ty đã chiếm dụng đợc một số vốn
của bạn hàng và một phần là vay thêm vốn để kin doanh
- Lợng vốn tự có của công ty chiếm phần lớn trong tổng
nguồn của công ty .Qua số liệu cho thấy cứ một đồng vốn của
công ty thì có ( 0,692 đồng) chiếm ( 69,24% ) năm 2004 và năm
( 0,622 đồng ) chiếm ( 62,189%) . Nh vậy vốn tự có giảm ( - 7,07 %)
Nguyên nhân vốn tự có giảm là do vốn tự có và tỷ số nợ luôn
luôn tỷ lệ thuận với nhau , nếu cái này tăng lên một lợng thì lập tức
cái kia sẽ giảm đi một lợng đúng nh vậy , Đây là một quy luật tất
yếu của tài chính . Với các chỉ số về vốn tự có và hệ số nợ này công
ty có thể chủ động đa ra những quyết định trong kinh doanh mà

không bị lệ thuộc bởi các yếu tố bên ngoài qúa nhiểu .
II. Thực trạng việc sử dụng vốn của Công Ty Cổ phần Tân
Kinh Bắc
1. Về vốn -16 Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
1.1 Tình hình vốn cố đinh :
Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố
định đợc tách thành 2 phần, một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản
xuất sản phẩm ( dới hình thức chi phí khấu hao ) tơng ứng với giảm
dần giá trị sử dụngTSCĐ. Phần còn lại của vốn cố định đợc cố định
trong nó.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu nh phần vốn luân
chuyển đợc dần dần tăng lên, thì phần vốn cố định lại dần

dần
giảm đi tơng ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ.
Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thờii
gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân
chuyển của nó .
Nh vậy trong quá trình sản xuất của doanh nghiêp vốn cố định
đợc luân chuyển dần

dần từng phần, vì thế phải sau một thời gian
dài vốn cố định mới hoàn thành đợc một vòng luân chuyển.
Biểu 03: Cơ c u vốn - Tài sản cố định của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc ấ
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Tỷ trọng Năm 2003 Tỷ trọng
1. Nhà xởng 2.182.000.000 48,01 1.963.800.000 38,55
2. Máy móc thiết bị 1.263.200.000 27,79 1.650.700.000 32,40
3. Phơng tiện vận tải 1.100.000.000 24,20 1.480.000.000 29,05

Tổng giá trị TSCĐ 4.545.200.000 100,00 5.094.500.000,00 100,00
(Nguồn : BCTC của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
11
Báo cáo quản lý về vốn
Qua số liệu ở biểu 03 ta thấy Tài sản cố định hữu hình của công ty
bao gồm :
- Nhà xởng của công ty trong năm 2004 chiếm một lợng là :
( 2.182.000.000 đồng ) chiếm ( 48,01 % ) . Sang năm 2005 giá trị nhà
xởng của công ty giảm chiếm một lợng là :(1.986.800.000 đồng)
chiếm ( 38,55 % ) trên tổng giá trị vốn - TSCĐ của công ty
- Máy móc thiết bị năm 2004 chiếm một lợng là : (1.263.200.000
đồng ) chiếm (27,79% ) . Sang năm 2005 máy móc thiết bị tăng lên
một lợng là ( 1.650.700.000 đồng ) chiếm ( 32,4 %) trên tổng giá trị
vốn - TSCĐ của công ty .
- Phơng tiện vận tải năm 2004 có một lợng là (1.100.000.000
đồng ) chiếm ( 24,2 %) trên tổng giá trị TSCĐ của công ty . Sang năm
2005 giá trị phơng tiện vận tải của công ty đã tăng lên :
(1.480.000.000 đồng ) chiếm ( 29,05%) trên tổng giá trị TSCĐ của
công ty .
Nh vậy qua hai năm giá trị vốn - tài sản cố định của công ty
đã tăng về mặt giá trị năm sau so với năm trớc một lợng là :
549.300.000 đồng , do công ty đã mua sắm thêm các trang thiết bị,
phơng tiện tải phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2 . Hiệu quả sử dụng vốn - Tài sản cố định :
Việc kiểm tra một cách thờng chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn
cố định giúp công ty có một căn cứ xác đáng để đa ra những
quyết định về tài chính một cách hợp lý và kịp thời đồng thời phát
hiện ra ngay những điểm yếu có những biện pháp khắc phục trong
quản lý .

Vai trò của vốn - tài sản cố định đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp là rất lớn và nó luôn đúng với một công ty t
nhân phần lớn vốn họ hoạt động là do họ tụ bỏ ra để kinh doanh.
12
Báo cáo quản lý về vốn
Biểu 04: Tình hình tài chính của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1. Vốn cố định
4.331.675.400 4.767.973.700
2. Doanh thu thuần
8.454.370.777 11.636.331.705
3. Lợi nhuận thuần
511.680.000 704.260.360
4. Hàm lợng VCĐ = 1/2
0,5124 0,4097
5. Hiệu quả sử dụng VCĐ = 3/1
0,1181 0,1477
6. Hiệu suất sử dụng VCĐ= 2/1
1,9518 2,4405
(Nguồn : Bảng CĐKT Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc Năm 2004 - 2005 )
1.2.1. Hàm lợng vốn - Tài sản cố định
Hàm lợng vốn - tài sản cố định cho ta biết để tạo ra đợc một
đồng doanh thu thì cần phải sử dụng 0,5124 đồng vốn cố định năm
2004 và 0,4097 đồng vốn cố định năm 2005 . Qua các chỉ số đã tính
đợc ta thấy hàm lợng vốn - Tài sản cố định năm sau thấp hơn năm
năm trớc là : - 0,1026 đồng trên một đồng doanh thu mà theo quy
luật kinh tế thì chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn cố
định càng cao , chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt nguồn vốn - Tài
sản cố định .

1.2.2 . Hiệu suất sử dụng vốn - Tài sản cố định
Qua chỉ số trên cho ta biết cứ 1 đồng vốn cố định đợc đầu t
vào sản xuẩt kinh doanh sẽ đem lại ( 1,9518đồng) doanh thu năm
2004 và tăng lên ( 2,4405 đồng) năm 2005 .Với chỉ số hiện tại của
công ty cũng là khá cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định tốt
và có chiều hớng tăng dần qua hai năm .
1.2.3 . Hiệu quả sử dụng vốn - Tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2004 có tỷ lệ
là cứ một đồng vốn cố định đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh đã
mang lại 0,1181 đồng lợi nhuận , Năm 2005 tỷ số này đã tăng lên
0,1477 đồng lợi nhuận . Nh vậy nâm 2005 hiệu quả sử dụng vốn cố
định của công ty đã tăng đợc ( 0,4888 đồng ) , công ty có khả năng
thu hồi vốn đa vào lu thông nhanh .
Nguyên nhân là do công ty đã thực hiện tốt việc phân loại ,
quảnlý và đánh giá đợc hiệu quả sử dụng của từng loại TSCĐ dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn - tài sản cố định của công ty đã đạt đợc
những hiệu quả nhất định .
2 .Về vốn l u động tại Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc
2.1 : Tình hình vốn lu động của công ty :
13
Báo cáo quản lý về vốn
Khác với t liệu lao động , đối tợng lao động chỉ tham gia một
chu kỳ sản xuất , đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối t-
ợng khác .
Phần lớn các đối tợng lao động thông qua quá trình sản xuất ,
lắp ráp hợp thành thực thể của sản phẩm . Một số khác lại bị mất
đi nh các loại nhiên liệu . Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào cũng cần có các đối tợng lao động . Lợng tiền ứng trớc để
thoả mãn nhu cầu về các đối tợng lao động gọi là vốn lu động của
công ty .

Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh của công ty . Tình hình vốn lu
động của công ty đợc thể hiện qua bảng cơ cấu tài sản sau :
14
Báo cáo quản lý về vốn
Biểu 05 : Cơ cấu Vốn lu động của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Đàu năm Cuối năm Chênh lệch
Lợng % Lợng % Lợng
%
1
2 3 4 5 6 7
I - Tài sản lu động &ĐTNH
2.414.975.200 35,80 4.443.982.460 48,24 2.029.007.260 12,45
1. Vốn bằng tiền 684.921.080

10,15 1.229.916.825

13,35 544.995.745 3,20
2. Nợ phải thu 415.952.690

6,17 856.957.500

9,30 441.004.810 3,14
3. Hàng tồn kho 1.288.501.430

19,10 2.318.488.135

25,17 1.029.986.705 6,07

4. Tài sản lu động khác 25.600.000

0,38 38.620.000

0,42 13.020.000 0,04
A. Tổng tài sản 6.746.650.600 100 9.211.956.160 100 2.465.305.560 0
( Nguồn :BCTC Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc Năm 2004 - 2005 )
Qua những số liệu đã tính toán trong bảng ta thấy :
2.1.1 Vốn bằng tiền :
+ Năm 2004 Lợng vốn bằng tiền chiếm một lợng là ( 10,15% ) t-
ơng ứng với ( 684.921.080 đồng) .
+ Năm 2005 lợng vốn bằng tiền đã tăng lên : (1.229.916.825
đồng ) chiếm ( 13,35%) trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ,
Qua số liệu cho thấy lợng vốn bằng tiền của công ty năm sau
tăng so với năm trớc cả về mặt giá trị và tỷ trọng là : (544.995.745
đồng) tơng đơng (3,2%)
2.1.2 Các khoản phải thu :
+ Năm 2004 các khoản phải thu của công ty là : 415.952.690
chiếm ( 6,16% )
+ Năm 2005 các khoản phải thu của công ty tăng lên :
856.957.500 chiếm ( 9,3% ) trên tổng giá trị tài sản của công ty .
+ Giá trị gia tăng của các khoản phải thu năm sau so với năm
trớc là :441.004.801 đồng tơng ứng với 3,14% . Các khoản phải thu
của công ty tăng cũng khá nhanh công ty nên có biện pháp thu
tiền về thât nhanh của các đối tác nhằm hạn chế lợng vốn ứ đọng
ở bên ngoài làm cản trở hoạt đông kinh doanh của công ty.
2.1.3. Hàng tồn kho :
- Năm 2004 chiếm Lợng hàng tồn kho là : 1.288.501.430 đồng t-
ơng ứng với ( 19,1 %)
- Năm 2005 Lợng hàng tồn kho đã tăng lên : 2.318.488.135

đồng tơng ứng với ( 25,17% ) Tính trên tổng giá trị tài sản của daonh
nghiệp .
15
Báo cáo quản lý về vốn
Giá trị gia tăng năm sau so với năm trớc là : (1.029.986.705
đồng) tơng đơng ( 6,07% ) Lợng hàng tồn kho của doanh nghiệp đã
tăng lên một cách nhanh chóng .
Nguyên nhân là do sự tăng lên về quy mô của công ty và đặc
thù kinh doanh lắp ráp xe máy nên lợng vốn nằm nhiều ở hàng tồn
kho là điều tất yếu .
Nh vậy trong hai năm giá trị của hàng tồn kho của công ty
tăng năm sau so với năm trớc với tốc độc nhanh và cao công ty
cần có sự điều chỉnh lợng hàng tồn kho cho hợp lý tránh lợng vốn ứ
đọng quá nhiều và gia tăng nhanh chóng trong niên độ tài chính
tiếp theo
2.1.4. Tài sản lu động khác
+ Năm 2004 tài sản lu động khác chủ yếu nằm ở tạm ứng
chiếm một lợng là : 25.600.000 đồng tơng ứng với (0,38%)
+ Năm 2005 tài sản lu động khác của công ty đã tăng lên :
38.620.000 đồng tơng ứng với (0,42%) trên tổng giá trị tài sản .
+ Giá trị tài sản lu động khác gia tăng năm sau so với năm, trớc
một lợng là : 13.020.000 đồng tơng ứng với ( 0,04 %) .
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn l u động của công ty
Lợng vốn lu động của công ty đã đợc sử dụng và mang lại
hiệu quả nh thế nào ? chứng ta cùng tính toán và phân tích một số
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty
16
Báo cáo quản lý về vốn
Biểu 06: Tình hình tài chính Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch

1.Tài sản lu động đồng
2.414.975.200 4.443.982.460 2.029.007.260
2.Các khoản phải thu đồng
415.952.690 856.957.500 441.004.810
3. Hàng tồn kho đồng
1.288.501.430 2.318.488.135 1.029.986.705
4. Giá vốn hàng bán đồng
7.422.937.542 10.218.817.824 2.795.880.282
5. Doanh thu thuần đồng
8.454.370.777 11.636.331.705 3.181.960.928
6. Lợi nhuận đồng
511.680.000 704.260.360 192.580.360
7. Vòng quay dự trữ , TK = 4/3 Lần
5,76 4,41 (1,353)
8. Vòng quay CK phải thu = 5/2 Lần
20,33 13,58 (6,747)
9. Kỳ thu tiền BQ = 360ngày /8 Ngày
17,71 26,51 8,800
10. Vòng quay TSLĐ = 5/1/12
th
Lần
0,29 0,22
(0,074)
11. Hiệu quả sử dụng TSLĐ = 6/1/12
th
đồng
0,29 0,22
(0,074)
12. Mức đảm nhiệm TSLĐ = 1/12
th

/5 %
0,02 0,03 0,008
( Nguồn : Bảng BCTC của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
2.2.1 : Vòng quay dự trứ , tồn kho
Chỉ tiêu này cho nhà quản lý tài của công biết trong năm 2004
số lần luân chuyển hàng tồn kho trong năm là : 5,76 lần , Năm 2005
số lần luân chuyển là : 4,41 lần .
Chỉ tiêu này năm sau thấp hơn năm trớc là : (-1,353 lần ) .Qua
chỉ số vùa tính toán đợc giúp cho nhà quản lý xác định đợc mức dự
trữ vật t , hàng hoá cho hợp lý trong một chu kỳ kinh doanh của
mình tránh lợng hàng dự trữ và tồn kho quá nhiều , tránh hiện tợng
hàng hoá , nguyên vật liệu ứ đọng trong kho quá nhiều .
2.2.2 : Kỳ thu tiền bình quân :
Qua việc tính toán trên bảng trên ta thấy chỉ số kỳ thu tiền
bình quân năm 2004 xấp xỉ 18 ngày / năm và năm 2005 là gần 27
ngày / năm .
Nh vậy kỳ thu tiền bình quân của công ty ở trung bình không
cao lắm nhng đang có xu hớng tăng năm sau so với năm trớc là :
(8,8 ngày / năm ) .
Việc tăng của kỳ thu tiền bình quân đồng nghĩa với các
khoản phải thu gia tăng lợng vốn của công ty đang còn nằm ở
phía đối tác , chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty cha cao
, công ty cần có những biện pháp thúc đẩy việc thu tiền giảm thiểu
các khoản phải thu
2.2.3 : Vòng quay TSLĐ
Chỉ tiêu này giúp nhà quản lý biết đợc cứ một đồng TSLĐ đợc
đa vào sử dụng trong năm thì mang lại 0,29 đồng doanh thu thuần
năm 2004 và 0,22 đồng doanh thu thuần năm 2005 ,
17
Báo cáo quản lý về vốn

Vòng quay của TSLĐ ở công ty đang thấp dần qua hai năm ,
Năm 2004 tài sản lu động quay đợc ( 0,29 lần) và sang năm 2005
giảm xuống còn 0, 22 lần
Điều này chứng tở hiệu suất sử dụng của tài sản lu động cha
cao , do vốn lu động còn năm trong lợng hàng tồn kho quá nhiều
và gia tăng nhanh chóng .
2.2.4 : Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản lu động có trong kỳ
sẽ đem lại 0,29 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2004 và 0,22 đồng năm
2005 .
Qua số liệu tính toán đợc giúp cho nhà quản lý của công ty
biết đợc hiệu sử dụng TSLĐ cũng gống nh hiệu suất sử dụng TSLĐ
đang giảm dần qua hai năm . Năm sau thấp hơn năm trớc đồng
thời chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của nguồn vốn - Tài
sản lu động của công ty .
2.2.5 : Mức đảm nhiệm TSLĐ
Việc phân tích chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm đợc mức độ
đảm nhiệm của Tài sản lu động .
Việc tính toán này cho biết để đạt đợc một đồng doanh thu ,
công ty phải sử dụng ( 0,02 %) vốn - tài sản lu động năm 2004 và
( 0.03 %) vốn - tài sản lu động năm 2005 ,
Với chỉ số hiện tại của vốn - Tài sản lu động ở công ty cho
thấy mức độ đảm nhiệm của tài sản luu động là hoàn toàn có thể
song cha cao .
3 .Tổng nguồn vốn - Tài sản của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
3.1 : Tình hình tổng nguồn vốn của Công ty .
Với đặc điểm và nguồn hình thành vốn của mình cũng nh bất
kỳ một công ty t nhân nào khác ở Việt Nam , tổng nguồn vốn của
Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc nh thế nào chúng ta cùng tìm hiểu
qua các vấn đề sau :

Biểu : 07 Bảng cơ cấu vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng
Vốn lu động
2.414.975.200 35,80 4.443.982.460 48,24 2.029.007.260 12,45
Vốn cố định
4.331.675.400 64,20 4.767.973.700 51,76 436.298.300 (12,45)
Tổng tài sản
6.746.650.600 100 9.211.956.160 100 2.465.305.560 36,54
- Vốn tự có
4.671.680.000 69,24 5.663.840.360 62,18 992.160.360 (7,07)
- Vốn bên ngoài
2.074.970.600 30,76 3.445.393.550 37,82 1.370.422.950 7,07
Tổng nguồn vốn
6.746.650.600 100,00 9.109.233.910 100,00 2.362.583.310 35,02
( Nguồn : Bảng CĐKT Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
18
Báo cáo quản lý về vốn
3.1.1: Về cơ cấu vốn công ty
Tổng nguồn vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc năm 2004
là : 6.746.650.600 đồng , Năm 2005 tổng nguồn vốn của công ty
tăng lên : 9.211.956.160 đồng .
Nh vậy số liệu đã tính ở bảng trên ta thấy tổng tài sản của
công ty năm sau tăng so với năm trớc một lợng là : 2.465.305.560
đồng tơng ứng với ( 36,54 % ). Trong đó :
+ Vốn lu động của công ty năm 2004 chiếm ( 35,85% ) và tăng
lên (48,24%) trong năm 2005 , trên tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp . Lợng vốn lu động của công ty năm sau tăng so với năm tr-
ớc là : 2.029.007.206 đồng chiếm 12,45 %
Nguyên nhân vốn lu động tăng là do có một lợng vốn của

công ty còn nằm trong hàng tồn kho và một số khác thì nằm trong
các khoản phải thu của khách hàng
+ Vốn cố định của công ty chiếm ( 64,2% ) sang năm 2005 lợng
vốn đó giảm xuống còn ( 51,76% ) trên tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp , Nh vậy trái ngợc với sự gia tăng (12,45 %) của nguồn vốn lu
động là việc giảm (- 12,45 %) nguồn vốn cố định . điều này hoàn
toàn phù hợp với quy luật kinh tế .
Nguyên nhân : Vốn cố định giảm là do giá trị tài sản cố định
của doanh nghiệp hàng năm đã đợc trích khấu hao tính vào chi phí
trong kỳ , Song nó cũng chứng tỏ một điều đó là quy mô của công
ty đã đợc mở rộng hơn , kinh doanh có hiệu quả nên việc tăng tài
sản lu dộng giảm tài sản cố định là một điều tất yếu , bình thờng và
phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty và cũng hoàn toàn
phù hợp với quy luật kinh tế
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu do các cổ đông
sáng lập góp vào để kinh doanh . Năm 2005 nguồn vốn bên ngoài
tăng ( 7,07%) nó tỷ lệ thuận với vốn chủ sở hữu giảm một lợng là
( 7,07%) , Với chỉ số này có một ý nghĩa quan trọng trong việc thể
hiện tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn của mình .
Tình hình tài chính của công ty lúc này khá tốt với một tỷ lệ l-
ợng vốn chủ sở hữu chiếm trên dới 60% và nguồn vốn bên ngoài
chiếm trên trên 30% trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đang
là con số mà nhiều doanh nghiệp mong muốn vì họ vừa chiếm
dụng đợc một lợng vốn khá lớn từ bên ngoài mà vẫn có thê chủ
19
Báo cáo quản lý về vốn
động trong việc xây dựng cũng nh thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình .
3.2 Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
Biểu : 08 Tình hình hoạt động của Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
1 Tổng tài sản đồng
6.746.650.600 9.211.956.160
2.465.305.560
2 Chi phí BH + CP QLDN đồng
519.753.235 715.372.108
195.618.873
3 Doanh thu đồng 8.454.370.777 11.636.331.705 3.181.960.928
4 Lợi nhụân đồng
511.680.000 704.260.360
192.580.360
5 TAU = 3/1 đồng
1,2531 1,2632
0,0101
6 Rp = 4/3 đồng
0,0605 0,0605
-
7 Rr = 4/1 Lần
0,0758 0,0765 0.0006
8 RCPHĐ/DT = 2/3 Lần
0,0615 0,0615 -
( Bảng CĐTC của Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc )
Nhìn vào biểu số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của
Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc trong hai năm 2004 - 2005 ta có thể
thấy tình hình thực tế việc sử dụng vốn của công ty thông qua các
chỉ số sau :
3.2.1: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( TAU )
Có nghĩa là cứ một đồng tài sản của công ty mang vào sử
dụng sẽ mang lại ( 1,2521 đồng ) doanh thu năm 2004 và chỉ số này
đã tăng lên ( 1,2632 đồng ) doanh thu năm 2005.

Hiện tại chỉ số về hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty
có chiều hớng tăng qua hai năm với một tỷ lệ là : 0,0101 đồng Qua
chỉ tiêu này ta thấy hiện nay công ty đang sử dựng tốt và phát huy
đợc tiềm năng tài sản của mình .
20
Báo cáo quản lý về vốn
3.2.2: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Rp )
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu qua hai năm 2004 - 2005 không
có sự thay đổi , Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu có nghĩa là cứ một
đồng doanh thu có đợc thì trong đó có : 0,0605 đồng lợi nhuận .
Điều này chứng tỏ đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh
doanh đã mang lại hiệu quả và có khả năng sinh lời , ở công ty có
doanh thu là chắc chắn sẽ có lợi nhuận , và chỉ số này đang ổn
định qua hai năm cho thấy việc tình hình kinh doanh ổn định của
công ty .
3.2.3: Tỷ suất lợi nhận trên tổng tài sản có (Rr )
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có cho chúng ta biết cứ một
đồng tài sản của công ty bỏ ra kinh doanh thì chắc chắn sẽ mang
lại ( 0,0758 đồng ) lợi nhuận năm 2004 và ( 0,0765 đồng ) lợi nhuận
năm 2005 .
Nh vậy qua kết quả vừa tính đợc ở trên ta thấy tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản có của công ty năm sau so với năm trớc đã
tăng lên ( 0,0006 đồng ) lợi nhuận trên một đồng tài sản có .
3.2.3.4: Tỷ số chi phí hoạt động trên doanh thu (RCPHD/DT )
Tỷ số về chi phí hoạt động trên doanh thu cho ta biết cứ một
đồng doanh thu , thu đợc thì phải mất bao ( 0,0615 đồng ) chi phí
quản lý và bán hàng
Tỷ số về chi phí hoạt động trên doanh thu không đổi qua 2
năm cho thấy không có sự biến động về chi phí trong hai năm qua
chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý tốt chi phí của mình


21
Báo cáo quản lý về vốn
Phần III
Những kết quả và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng Tổng Nguồn vốn tài sản
tại Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc
I- Vấn đề Về vốn Tài sản cố định tại Công Ty Cổ phần Tân
Kinh Bắc
1. Những kết quả của vốn - Tài sản cố định tại công ty
Trong quá trình chu chuyển sử dụng vốn cố định công ty đã có
những biện pháp bảo quản vốn cố định một cách hợp lý sao cho
phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty
mình nhằm quản lý một cách chặt chẽ để thực hiện việc tái sản
xuất tài sản cố định,
Công ty cũng đã tiến hành trích và lập kế hoạch khấu hao
TSCĐ cho từng năm . xây dựng kế hoạch khấu hao giúp công ty kế
hoạch hoá đợc nguồn vốn khấu hao và là biện pháp quan trọng
để quản lý vốn cố định, từ đó bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn
cố định, và đó cũng là căn cứ để quyết định có đầu t hay không vì
thông qua kế hoạch khấu hao công ty sẽ biết đợc sự tăng giảm
của TSCĐ trong công ty mình
Công ty cũng đã qui định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng
cá nhân , phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình , đảm
bảo tài sản đợc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả
Việc tính khấu hao tại Công ty Cổ phẩn Tân KInh Bắc áp dụng
phơng pháp tính khấu hao tuyến tính cố định hay còn gọi là (phơng
pháp đờng thẳng ).
22
Báo cáo quản lý về vốn

áp dụng công thức tính khấu hao nh sau :
MK = NG / T hoặc MK = NG x TK T
Trong đó : Tk : Tỷ lệ khấu hao đăng ký
MK : Mức khấu hao cố định hàng năm
NG : Nguyên giá tài sản cố định
T : Thời gian sử dụng
Các chỉ số về hiệu suất sử dụng vốn cố định , hàm lợng vốn
,tài sản cố định , hiệu quả sử dụng vốn đều ở mức tốt . Đặc biệt là
hiệu suất và hiệu quả sử dụng Vốn - Tài sản cố định ở công ty đều
tăng qua mỗi năm
2. Những mặt còn tồn tại của Vốn - Tài sản cố định
Tuy đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực hoạt
động của mình nhng không phải là không có những tồn tại những
mặt hạn chế cần đợc khắc phục .
Việc quản lý và sử dụng tài sản cố định cũng nh tổng tài sản
của doanh nghiệp vẫn cha đạt đợc hiệu quả cao , cha phát huy đ-
ợc hết tiềm năng của nó
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn - TSCĐ
Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng việc bảo
toàn vốn nói chung, vốn cố định nói riêng là yêu cầu có tính cần
thiết đối với công ty.
Để sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
công ty ta phải giải quyết triệt để một số vấn đề cụ thể sau:
Bảo toàn vốn cố định dựa trên cơ sở tăng tỷ trọng TSCĐ trực
tiếp tham gia sản xuất, thực tế trong những năm qua nguồn lực về
vốn cố định của công ty coi nh đã đầy đủ, công ty đã có biện
pháp sử dụng vốn một cách hợp lý nhng hiệu quả đem lại không đ-
ợc cao lắm nên công ty phải cố gắng khắc phục hơn nữa trong
vấn đề sử dụng triệt để, hết năng suất những máy móc thiết bị để
đem lại hiệu quả cao hơn.

Thực hiện những giải quyết về thu hồi vốn, và bảo toàn vốn,
nh chọn phơng pháp khấu hao hợp lý, thanh lý, nhợng bán những
TSCĐ không còn khả năng sử dụng, hoặc không đem lại hiệu quả
trong sản xuất cho công ty.
Thực hiện những giải pháp thanh toán, không để những khoản
nợ dây da, hạn chế tối thiểu việc chiếm dụng vốn của công ty
23
Báo cáo quản lý về vốn
mình , thanh toán sòng phẳng và thu nợ nhanh gọn nhất là khoản
nợ đến hạn.
Thực hiện cơ chế thởng phạt nghiêm minh, phù chặt chẽ hợp
biết đa ra những phần thởng khuyến khích những cán bộ công
nhân viên làm việc tốt. Thực hiện nội quy của công ty, đa ra những
quy định cần thiết để công nhân có biện pháp sử dụng tối đa hết
công suất của MMTB, cố gắng làm vợt kế hoạch đã giao, sử phạt
nghiêm minh những nhân viên làm việc cha tốt và cha có hiệu quả.
II- Vấn đề vốn Tài sản lu động tại Công Ty Cổ phần Tân
Kinh Bắc
1. Những kết quả của vốn - Tài sản lu động tại công ty
Trong công ty vấn đề tổ chức và quản lý vốn lu động có một
vai trò rất quan trọng . Công ty sử dụng VLĐ càng có hiệu quả, việc
tổ chức tốt quá trình mua sắm , quá trình sản xuất và tiêu thụ phân
bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển của sản xuất kinh
doanh .
Để vốn đó chuyển biến nhanh từ một loại này thành một loại
khác , từ hình thái này sang hình thái khác , thì tổng số vốn lu động
sẽ tơng đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn
Công Ty Cổ phần Tân Kinh Bắc cũng đã có những biện pháp
phân loại vốn - tài sản lu động ra từng mảng để có thể theo dõi và
quản lý chặt chẽ cũng nh chính xác hơn , tiến hành xác định lợng

vốn tài sản lu động định mức , Đây là lợng vốn quy định để thực
hiện nhiệm vụ sao cho tiết kiệm, hợp lý là loại vốn quy định ở mức
tối thiểu cần hiết thờng xuyên cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh
Vốn lu động định mức bao gồm: vốn dự trữ vốn sản xuất của
một bộ phận trong vốn lu thông , loại vốn này đợc vay ngân hàng
với lãi suất thấp .
Mức đảm nhiệm TSLĐ trên doanh thu đang ở mức đợc và có
chiều hớng tăng lên qua hai năm chứng tỏ doanh nghiệp cũng
đang có những biện pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả của
vốn - tài sản lu động đối với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh của công ty
2. Những mặt còn tồn tại của Vốn - tài sản lu động tại công ty
- Trong hai năm qua lợng hàng tồn kho của công ty tăng lên
một cách nhanh chóng về cả mặt giá trị và tỷ trọng , do lợng hàng
24
Báo cáo quản lý về vốn
tồn kho nhiều và nhanh chóng làm cho một lợng lớn vốn lu động
của công ty nằm trong nguyên vật liêu ,công cụ dụng cụ , thành
phẩm , chi phí sản xuất kinh doanh bị tồn đọng trong kho công ty
không lu thông đợc
- Các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng nhiều và cũng
tăng qua hai năm tuy không nhanh bằng hàng tồn kho song một l-
ợng vốn lu động của doanh nghiệp đang còn nằm ở đối tác mà
không thể phát huy đợc hiệu quả là một thực tế . Các khoản phải
thu của công ty luôn chiếm tỷ một trọng lớn trong tổng vốn lu động
và tổng giá trị nguồn vốn của công ty .
25

×