Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
lời nói đầu
Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế quốc dân nói chung , đồng thời là một bộ phận cơ bản và quan
trọng của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp .TSCĐ là t liệu lao động có
giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất .Nó thể hiện cơ sở vật chất , trình độ kỹ thuật ,công nghệ , năng
lực sản xuất và thế mạnh của mỗi doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trờng .
Ngày nay trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát
triển mạnh mẽ đã và đang trở thành một trong những yếu tố hết sức quan trọng
có ảnh hởng trực tiếp và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, thì việc doanh nghiệp nào sử dụnh TSCĐ có trình độ khoa học kỹ
thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện thành công
trong hoạt động SXKD
Vì vậy quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một yêu cầu thiết yếu
đối với mọi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng một cách đầy
đủ, hợp lý công suất TSCĐ . Phát triển sản xuất , thu hồi vốn đầu t nhanh để
tái sản xuất, thang bị và không ngừng đổi mới TSCĐ . Để làm đợc việc đó thì
vấn đề xây dựng đợc chu trình quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một việc làm hết sức cần thiết , và đòi hỏi
trờc hết ở công tác kế toán TSCĐ.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác đang tham gia hoạt động king doanh trên
thị trờng , Công ty kinh doanh thép và vật t Hà nội là một doanh nghiệp nhà
nớc có quy mô và giá trị tài sản rất lớn . Hiện nay trong cơ cấu giá thành sản
phẩm hàng hoá , khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng cao trong
toàn bộ giá thành sản phẩm hàng hoá. Chính vì vậy để quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả TSCĐ thì việc hạch toán chính xác số lợng và giá trị TSCĐ
hiện có cũng nh sự biến động TSCĐ , vốn cố định , vốn khấu hao ở công ty
kinh doanh thép và vật t Hà nội là một yêu cầu lớn nhất nhằm hạ giá thành sản
phẩm hàng hoá
Nhận thức đợc tầm quan trọng của TSCĐ , với kiến thức nhất định trong quá
trình học tập với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn Lê Gia Lục ,
các cô chú , anh chị phòng kế toán tài chính của công ty kinh doanh thép và
vật t Hà nội em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : Tổ chức quản lý và hạch
toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty kinh
doanh thép và vật t Hà nội .
Khoa: Kế toán - Tài chính
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
Luận văn ngoài phần mở đầu , kết luận đợc chia làm ba phần chính .
Phần I : Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ với những vấn
đề về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Phần II : Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ với những vấn đề quản lý
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty kinh doanh thép và vật t Hà nội.
Phần III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý và hạch toán TSCĐ tại công ty kinh doanh thép và vật t Hà nội .
Mặc dù đã cố gắng hết mình, song báo cáo chuyên đề không tránh khỏi
thiếu sót, em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô giáo ,
cán bộ công nhân viên công ty và các bạn đọc để báo cáo chuyên đề đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày ... tháng ...năm...2003
Khoa: Kế toán - Tài chính
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
Phần I
Cở sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố
định với những vấn đề về quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
I.Khái niệm, phân loại và đánh giá tài sản cố định.
1. Khái niệm , đặc điểm và vai trò vị trí của TSCĐ.
Tài sản cố định là t liệu lao động có giá trị và thời gian sử dụng lâu dài. Tuy
nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế
trong thời kỳ nhất định mà tiêu chuẩn về TSCĐ cũng khác nhau .
ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, tại quyết định số 1062 TC/CSTC
ngày 14/11/1996 có hiệu lực từ tháng 01/1997 thì TSCĐ phải có thời gian sử
dụng trên 1 năm và có giá trị từ 5.000.000 đ trở lên.
TSCĐ là t liệu lao động , là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Nó là cở sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân và không thể thiếu
đợc đối với mọi quốc gia , mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng nh
doanh nghiệp thơng mại . Theo Mác TSCĐ là hệ thống xơng và bắp thịt của
sản xuất. Vì TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu nên có nhữnh đặc điểm của t
liệu lao động .
-Đặc điểm hiện vật : tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh ,
sau mỗi chu kỳ vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu .
-Đặc điểm về giá trị : trong quá trình SXKD bị hao mòn và h hỏng dần,
phần giá trị hao mòn này đựoc chuyển v
ào sản phẩm và cấu thành nên một bộ phận giá trị sản phẩm mới . Biểu hiện
bằng tiền của phần giá trị hao mòn gọi là tiền khấu hao . Tiền khấu hao tích tụ
lại thành quỹ khấu hao . Quỹ khấu hao dùng để tái SXKD.
Xuất phát từ những đặc điểm trên của TSCĐ ta thấy rằng TSCĐ có vai trò vị
trí rất quan trọng trong nền kinh tế cũng nh trong các doanh nghiệp SXKD:
-TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất, chúng đợc
coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Khoa: Kế toán - Tài chính
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
-TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động , xây dựng và
phát triển nền kinh tế quốc dân. Thể hiện năng lực và trình độ trang thiết bị cơ
sở vật chất kỹ thuật của mọi doanh nghiệp.
2.Phân loại tài sản cố định .
Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ , có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất
khác nhau. Do vậy để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì
phân loại TSCĐ là rất cần thiết. Nhờ vào phân loại chúng ta sẽ biết đợc chất l-
ợng , cơ cấu của từng loại TSCĐ hiện có trong nền kinh tế quốc dân nói chung
và trong từng doanh nghiệp nói riêng. Viêc phân loại TSCĐ đợc dùng để lập
kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa lớn, hiện đại hoá TSCĐ. Nừu phân loại
TSCĐ chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của TSCĐ trong sản
xuất đồng thời phục vụ tốt cho công tác thống kê, kế toán TSCĐ ở các đơn vị
kinh tế cơ sở.
Tuỳ thuộc mục đích, yêu cầu quản lý khác nhau mà ngời ta có nhiều cách
phân loại TSCĐ, cụ thể:
a.Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện .
Theo cách phân loại này có thể chia làm hai loại : Tài sản cố định hữu hình
và tài sản cố định vô hình.
-Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu . Thuộc về loại này gồm
có : Nhà cửa, vật kiến trúc ;Máy móc thiết bị; Phơng tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn; Thiết bị dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm; Tài sản cố định hữu hình khác.
-Tài sản cố định vô hình: là nhữnh tài sản cố định không có hình thái vật
chất, nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b.Phân loại tài sản cố định vô hình theo quyền sở hữu : theo cách phân
loại này , TSCĐ đợc chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp do ngân sách nhà nớc cấp , do đi vay của ngân hàng ,
bằng vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh.
- TSCĐ đi thuê ngoài : lại đợc phân thành :
+TSCĐ thuê hoạt động :là những TSCĐ đơn vị thuê của các đơn vị
khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo một hợp đồng đã đợc ký
kết
Khoa: Kế toán - Tài chính
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
+Tài sản cố định thuê tài chính : thực chất là sự thêu vốn , là
nhữngTSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng , còn quyền sở hữu sẽ thuộc
về doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ
c. Phân loại tài sản cố định theo nguồn vốn hình thành : theo cách phân
loại này bao gồm :
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nớc cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đon vị
- TSCĐ đợc mua sắm , đằu t bằng nguồn vốn liên doanh
- TSCĐ đợc mua sắm,đầu t bằng nguồn vốn vay
d. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế và tình trạng sử
dụng: TSCĐ đợc phân thành các loại sau:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh : đây là những
TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động SXKD của đon vị . Những
TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao trong SXKD
-Tài sản cố định hành chính sự nghiệp : là TSCĐ của đơn vị hành
chính sự nghiệp nh đoàn thể quần chúng ,tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...
-Tài sản cố định phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ , câu lạc bộ ,nhà nghỉ mát ,xe
ca phúc lợi.
-Tài sản cố định chờ sử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với quy trình đổi mới công
nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết .
Mặc dù TSCĐ đợc chia thành từng nhóm với những mục đích , đặc trng
khác nhau nhng trong công tác quản lý tài sản còn phải đợc theo dõi chi tiết
theo từng TSCĐ cụ thể và riêng biệt gọi là đối tợng ghi TSCĐ.
3.Đánh giá tài sản cố định .
Đánh giá tài sản cố định là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ .TSCĐ đợc
đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng .TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá, giá trị đợc hao mòn và giá trị còn lại.
* ý nghĩa của việc tính giá tài sản cố định:
- Việc tính giá tài TSCĐ phục vụ cho nhu cầu quản lý và hạch toán
TSCĐ
- Thông qua đó ta có đợc thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của
doanh nghiệp.
Khoa: Kế toán - Tài chính
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
- Xác định giá trịTSCĐ để tiến hành khấu hao.
- Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụngTSCĐ trong
doanh
a.Nguyên giá tài sản cố định : là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có tài
sản cố định cho đến khi đa tài sản cố định vào hoạt động bình thờng gồm: giá
mua thực tế của tài sản cố định; các chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp
đặt ,chạy thử , lãi tiền vay vốn đầu t cho tài sản cố định khi cha bàn giao và đa
tài sản cố định vào sử dụng ; thuế và lệ phí trớc bạ( nếu có).( theo nghị quyết
số 166/ 1999/QĐ-BTC)
Nguyên gía TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại tài sản cố định.
+ Xây lắp trang bị thêm cho tài sản cố định
+ Tháo dỡ một phần hoặc một số bộ phận của tài sản cố định
+ Cải tạo , nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng
của TSCĐ.
+Điều chỉnh lại giá ghi sổ ớc tính.
b.Giá trị hao mòn của TSCĐ
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ
do tham gia vào hoạt kinh doanh , do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ
Khấu hao của TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cánh có hệ thống
nguyên giá cúa TSCĐ
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng soó khấu hao đã trích vào chi
phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
Giá trị hao mòn luỹ kế phản ánh khoản đầu t đã thu hồi của TSCĐ ở một
thời điểm nhất định.
c. Giá trị còn lại của tài sản cố định : Giá trị còn lại của TSCĐ là trị giá
vốn thực tế của TSCĐ phản ánh trên sổ kết toán đợc xác định bằng hiệu số
giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm
xác định.
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = nguyên giá của TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ.
II. Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ.
Khoa: Kế toán - Tài chính
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.
a. Yêu cầu quản lý TSCĐ: với vai trò quan trọng của TSCĐ, nếu quản lý và
sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì khả năng sinh lợi từ các nguồn tài sản này sẽ rất
lớn, ngợc lại sẽ gây thất thoát, lãng phí, làm suy giảm năng lục sản xuất, làm
hoạt động của doanh nghiệp bị bê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi
phảI có phơng pháp riêng để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả:
-Về chứng từ TSCĐ: mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng
và đợc theo dõi, quản lý, sử dụng và tính hao mòn theo đúng chế độ quy định.
Bộ hồ sơ riêng của TSCĐ gồm hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ kinh tế. Các hồ sơ này
lu giữ các giấy tờ nh biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ,
các chứng từ khác có liên quan. Những TSCĐ đã tính hao mòn đủ nhng vẫn
cha sử dụng đợc và vẫn tham gia vào hoạt độngcủa doanh nghiệp thì thì không
đợc xoá sổ và vẫn tiếp tục quản lý nh những TSCĐ.
-Về việc tổ chức kiểm kê TSCĐ:định kỳ (cuối năm) hoặc bất thờng doanh
nghiệp doanh nghiệp phảI kiểm kê đánh giá lại TSCĐ. Mọi trờng hợp phát
hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải ghi rõ trong biên bản kiểm kê .
-Về việc điều động,nhợng bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng hoặc chỉ có
quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ quản lý tàI sản hiện hành
của Nhà nợc và doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết, phải căn
cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xủ lý tàI sản và các chứng từ để ghi giảm
TSCĐ theo quy định tại chế độ kế toán.
-Về việc đánh giá TSCĐ: phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nghuyên
giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Khi thay đối nguyên giá TSCĐ
doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các
chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ ké toán
viên và tiến hành hạch toán theo quy định hiện hành.
-Về việc xử lý tài sản mất, h hỏng do nguyên nhân chủ quan của ngời sử
dụng, quản lý, doanh nghiệp phải báo cáo rõ cho cơ quan tài chính trực tiếp
quản lý, cơ quan chủ quản cấp trên và xác định rõ nguyên nhân, quy kết có
trách nhiệm vật chất cụ thể và cá nhân có liên quan theo đúng chế độ của nhà
nớc.
b. Nhiệm vụ hạch toán: Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm
bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị cũng
nh từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin kiểm tra,
giám sát việc thờng xuyên giữ gìn bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu
t, đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
Khoa: Kế toán - Tài chính
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
-Tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám
sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả công việc sửa chữa.
-Tính toán phản ánh chính xác, kịp thời tình hình xây dựng trang bị thêm
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng nh
tình hình thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
-Hớng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
gnhiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
-Tham gia liểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nớc và yêu cầu
bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị huy động, bảo quản, sử
dụng TSCĐ tại đơn vị.
2. Tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐ.
Để hạch toán TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng tài khoản 211 để phản ánh
tình hinhg tăng giảm và hiện có TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Tính chất: TK 211 là TK gồm 6 TK cấp 2.
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc.
TK 2113 - Máy móc thiết bị.
TK 2114 - Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116 - Súc vật, cây lâu năm
TK 2118 TSCĐ hữu hình khác
TK 211 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ, điều chỉnh tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ.
D Nợ: Giá trị TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp cuối kỳ.
2.1.Thủ tục chứng từ.
Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp th-
ờng xuyên biến động, để quản lý chặt chẽ TSCĐ và hạch toán tốt mọi biến
động TSCĐ phải thực hiện chế độ chứng từ thủ tục hồ sơ về TSCĐ:
+Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm (do các nguyên nhân tăng), doanh nghiệp
phải ban nghiệm thu TSCĐ và lập biên bản giao nhận TSCĐ.
Khoa: Kế toán - Tài chính
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
+ Mỗi khi có TSCĐ giảm do thanh lý, doanh nghiệp lập biên bản thanh lý
TSCĐ.
+Khi đánh giá lại TSCĐ theo yêu cầu quản lý, kế toán lập biên bản đánh
giá lại TSCĐ.
+ Phiếu chi.
+ Sổ chi tiết TSCĐ.
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các biến động về TSCĐ
(TSCĐ hữu hình, vô hình và thuê tà chính) kế toán sử dụng các TK chủ yếu
sau:
- TK 211 TSCĐ hữu hình
- TK 212 TSCĐ thuê tài chính
- TK 213 TSCĐ vô hình
- TK 214 Hao mòn TSCĐ
Ngoài ra còn sử dụng môt số TK khác có liên quan nh TK 411 Nguồn vốn
kinh doanh, TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang, TK 222 Góp vốn liên
doanh, TK 441 Nguốn vốn đầu t xây dựng cơ bản, TK 112 Tiền gửi.
2.3. Trình tự và phơng pháp hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình : là nhữnh có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình .
Nguyên giá : là toàn bộ các chi phí mà dónh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng .
Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó .
Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo , trừ
(-) giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó .
Thời gian sử dụng hữu ích : là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy đợc
tác dụng cho sản xuất , kinh doanh , đợc tính bằng:
( a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình ,hoặc :
(b) Số lợng sản phẩm , hoặc các đơn vị tính tơng đơng mà doanh nghiệp dự
tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản.
Khoa: Kế toán - Tài chính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
Giá trị thanh lý : là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản , sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ớc tính.
Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu
hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ớc tính thu đợc trong tơng lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
* Tài khoản sử dụng:TK 211 TSCĐ hữu hình.
Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và tình hìn tăng giảm của TSCĐ
hữu hình ở doanh nghiệp theo nguyên giá .
Kết cấu và nội dung TK 211:
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
do các nguyên nhân làm tăng TSCĐ hữu hình trong kỳ (mua sắm , xây
dựng ,cấp phát)
Bên Có: phản ánh các nghệp vụ ,làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
do các nguyên nhân làm giảm TSCĐ hữu hình trong kỳ (thanh lý, nhợng bán ,
điều chuyển.)
Số d bên Nợ: phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 có 6 TK cấp hai:
TK 2112 nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 Thiết bị, máy móc
TK 2114 Phơng tiện vận tải
TK 2115 Thiết bị ,dụng cụ quản lý
TK 2116 Cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118 TSCĐ khác
Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nh mua sắm, xây dựng,
cấp phát, biếu tặng ...
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân nh: nhợng
bán, thanh lý, góp vốn liên doanh, trả lại TSCĐ cho bên góp vốn khi kết thúc
hợp đồng liên doanh. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, tình hình tăng giảm TSCĐ đợc hạch toán theo trình tự ở .Sơ đồ 1:
Trình tự hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình.
Khoa: Kế toán - Tài chính
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán tăng giảm TSCĐ
411 211 821 111,112 241
(1) (8) (15)
331,334,141 214 1332
(2)
1332
111,112 128,222 721 111,112,131
(3) (9) (16)
153 412 3331
(4)
(10)
128,222
(5) 153 411,4313 4141,4312
(11) (13)
412
(6) 411 441
(12) (14)
241
(7)
(1)/ Nhận vốn cấp, nhận vốn góp, nhận biếu tặng, viện trợ bằng TSCĐ.
(2)/ TSCĐ tăng do mua sắm.
Khoa: Kế toán - Tài chính
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
(3)/ Mua TSCĐ đã thanh toán.
(4)/ Chuyển công cụ, dụng cụ thành TSCĐ.
(5)/ Nhận lại TSCĐ đem góp vốn liên doanh.
(6)/ TSCĐ tăng do đánh giá lại.
(7)/ TSCĐ tăng do mua sắm thông qua lắp đặt, do công trình XDCB hoàn
thành bàn giao.
(8)/ Thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
(9)/ Đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh.
(10)/ TSCĐ giảm do đánh giá lại.
(11)/Chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ
(12)/Trả lại TSCĐ cho các bên góp vốn liên doanh
(13), (14)/ Kết chuyển nguồn vốn.
(15)/ Tập hợp chi phí mua sắm TSCĐ qua lắp đặt, chi phí XDCB.
(16)/ Tổng số tiền thu về thanh lý nhợng bán.
2.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
2.4.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao.
Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần về giá trị sử dụng của TSCĐ so bị bào mòn,
cọ sát khi sử dụng TSCĐ hoặc do khí hậu thiên nhiên tác động hoặc do sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật. Hao mòn TSCĐ có hai loại:
+ Hao mòn hữu hình.
+ Hao mòn vô hình.
Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn
đầu t để tái tạo TSCĐ khi bị h hỏng.
Hao mòn và khấu hao TSCĐ là hai chỉ tiêu hoàn toàn khác nhau nhng
chúng có quan hệ mật thiết với nhau . Hao mòn TSCĐ là yếu tố khách quan
Còn khấu hao TSCĐ là yếu tố chủ quan trong đó yếu tố hao mòn là yếu tố
quyết định khấu hao TSCĐ.
Vấn đề hao mòn và trích khấu hao TSCĐ luôn đợc xem là tất yếu và hết sức
cần thiết đối với việc tổ chức , quản lý TSCĐ của mỗi doanh nghiệp .
Khoa: Kế toán - Tài chính
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
Khấu hao TSCĐ ảnh hởng lớn đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong quản lý
TSCĐ nói riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung. Cụ thể nh: phơng diện
kinh tế , phơng diên tài chính , phơnh diện thuế , phơng diện kế toán.
Nh vậy xét về mọi phơng diện thì khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng và nó
là một trong nhữnh yếu tố ảnh hởng không nhỏ về mặt hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp . Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong công tác tổ
chức ,quản lý và sử dụng TSCĐ luôn phải quan tâm đến vấn đề này.
a.Các phơng pháp tính khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể đợc tiến hành theo nhieu phơng pháp khác nhau,
việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào tuỳ thuộc vao quy định của nhà n-
ớc , chế độ quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp . Phơng pháp khấu hao đợc
lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh phù hợp với khả năng chi phí của
doanh nghiệp . Trên thực tế hiện nay phơng pháp khấu hao đều theo thời gian
đợc áp dụng phổ biến .
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ theo thời gian (khấu hao bình quân)
Mức khấu hao
TSCĐ năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng TSCĐ
Hoặc :
Mức khấu haoTSCĐ trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ năm
Mức khấu hao
TSCĐ tháng
=
Mức khấu hao TSCĐ năm
12
Theo quy định thì TSCĐ tính khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng , còn
TSCĐ tăng (giảm) trong tháng này thì sang thánh sau mới tính khấu hao. Đặc
biệt , do TSCĐ của doanh nghiệp ít biến động nên tính khấu hao một tháng
ngời ta sử dụng số khấu hao tháng trớc và điều chỉnh mức khấu hao trong
tháng theo công thức :
Mức KH
trong tháng n
=
Mức KH
tháng n-1
+
Mức KH tăng
trong tháng n
-
Mức KH giảm
trong tháng n
Khoa: Kế toán - Tài chính
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
+ Ưu điểm của phơng pháp khấu hao này là: số tiền khấu hao đợc phân
bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ .Bởi vậy nó đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá và lợi nhuận ổn định
.
+Nhợc điểm : thu hồi vốn đầu t chậm , nên việc tái tạo TSCĐ , đổi mới
kỹ thuật không đợc thờng xuyên và kịp thời rất dễ bị tổn thất hao mòn vô
hình .
- Phơng pháp khấu hao theo sản lợng : Kế toán căn cứ vào sản lợng sản
phẩm sản xuất ra ớc tính trong suốt thời gian hoạt động của TSCĐ và sản lợng
sản xuất ra trong tháng , trong quý, năm để tính ra số khấu hao cho một sản
phẩm sau đó tính ra số tiền khấu hao cho số sản phẩm sản xuất ra trong năm ,
quý , tháng theo công thức :
Mức KH = Nguyên giá TSCĐ x Sản lợng sản xuất ra
năm, quý, tháng Tổng sản lợng trong năm,quý, tháng
+ Ưu điểm : vì phơng pháp này là phơng pháp khấu hao trên một đơn vị
sản phẩm nên thu hồi vốn nhanh , khắc phục đợc hao mòn đòi hỏi doanh
nghiệp phải tăng năng suất lao động để sản xuất ra nhiều sản phẩm.
+ Nhợc điểm: Nừu doanh nghiệp không sản xuất liên tục, năng suất thấp
thu hồi vốn rất khó .
- Phơng pháp khấu hao nhanh : Theo phơng pháp này số khấu hao đợc tính
căn cứ vào tỷ lệ khấu hao . áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp sẽ thu vốn
nhanh tránh đợc hao mòn vô hình và sự lạc hậu kỹ thuật , có vốn để đầu t công
nghệ mới . Có hai cách tính khấu hao theo phơng pháp này là :
Cách 1: Mức khấu hao = Giá trị còn lại xTỷ lệ khấu hao giảm dần
Cách 2: Mức khấu hao = giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao cố định
Để đơn giản cho việc tính khấu hao hàng tháng , quý ,năm kế toán sử dụng
công thức :
Mức KH kỳ này = Mức KH kỳ trứơc + Mức KH tăng trong kỳ - mức KH
giảm trong kỳ
2.4.2 Trình tự tính khấu hao TSCĐ: việc tính khấu hao đợc tiến hành
theo các bớc nh sau :
Khoa: Kế toán - Tài chính
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
-Bớc 1: Xác định phơng pháp tính khấu hao , đăng ký với nhà nớc hay
bộ tài chính hay cơ quan quản lý tỷ lệ khấu hao.
-Bớc 2: Lập bảng tính khấu hao cho từng loại tài sản hoặc từng nhóm
tài sản tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của đơn vị , nếu số lợng tài sản của đơn
vị ít có thể lập cho tất cả các TSCĐ nhng nếu TSCĐ của đơn vị nhiều thì chỉ
cần cho nhũnh TSCĐ chủ yếu.
-Bớc 3: Kế toán căn cứ vào số liệu khấu hao tính đợc để lập bảng phân
số 3 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Kết cấu tài khoản sử dụng để tính khấu hao : Tài khoản 214- Hao mòn
TSCĐ. Nội dung và kết cấu TK 214:
Bên Nợ : Giá trị hao mòn TSCĐ giảm (thanh lý , nhợng bán ......)
Bên Có : Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ( do đánh giá
TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên
của công ty).
D Có : giá trị hao mòn hiện có tại đơn vị .
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
- TK 2143:Hao mòn TSCĐ vô hình
Kế toán khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo trình tự sau:
(1)/ Mỗi khi đa một TSCĐ bắt đầu vào sản xuất cần lập bảng khấu hao của
TSCĐ để đa vào hồ sơ của TSCĐ đó, mỗi TSCĐ có một bản riêng.
(2)/ Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ
(3)/ Theo dõi sử dụng nguồn vốn đã khấu hao.
Kế toán hạch toán khấu hao theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ
Khoa: Kế toán - Tài chính
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
211,213 214 627,641,642
Thanh lý TSCĐ Trích khấu hao đa vào
Chi phí sản xuất
821
142,335
Đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh Đa vào chi phí sửa chữa
412
411 211
TSCĐ nhận từ nơi khác chuyển đến
(đã khấu hao)
222
Ngoài việc để theo dõi việc sử dụng nguồn vốn khấu hao ngời ta sử dụng tài
khoản ngoài bảng TK 009 Ngồn vốn khấu hao.
2.5.Sửa chữa lớn TSCĐ: Căn cứ vào tính chất kế hoạch hoá của công việc
sửa chữa , việc sửa chữa lớn của TSCĐ chia làm hai loại:
- Sửa chữa lớn TSCĐ có kế hoạch .
- Sửa chã lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
a.Sửa chữa lớn TSCĐ có kế hoạch: công việc sửa chữa đựơc dự tính trớc khi
sửa chữa . Đơn vị lập kế hoạch dự toán kinh phí sửa chữa , ví dụ nh đại tu ô tô
sửa chữa nhà cửa định kỳ. Kế toán căn cứ vào kế hoạch để tính trớc kinh phí
sửa chữa , hạch toán nh sau:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 335 (Chi phí phải trả)
Khi thực hiện việc sửa chữa lớn TSCĐ:
- Trờng hợp đơn vị tự làm, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sửa chữa vào TK
2413 nh sau:
Nợ TK 241 (2413) Xây dựng cơ bản dở dang (CPSCL)
Khoa: Kế toán - Tài chính
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
Có TK 111,112,152,153,334,338
- Trờng hợp đơn vị thuê ngoài (ngời nhận thầu) sửa chữa: phản ánh số tiền
ghi trong hợp đồng thoả thuận:
Nợ TK 2413
Nợ TK 133
Có TK 331 (giá hợp đồng)
- Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao cho nơi sử dụng, kế toán
ghi nghiệp vụ kết chuyển nh sau:
Nợ TK 335
Có TK 241 (2413)
Nếu có chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với số trích trớc thì phải xử
lý :
- Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn trích trớc: Ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 627,641,642
- Nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí trích trớc: Trích bổ sung:
Nợ TK 627,642,642
Có TK 335
Sơ đồ hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế
hoạch
111,112,334,338 2413 335 627,641,642
(2) (2a) (3) (1)
133
(2b)
(1) Trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(2) Các khoản chi phí thực tế khi phát sinh sửa chữa lớn
(2a) Chi phí phát sinh không thuế
Khoa: Kế toán - Tài chính
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
(2b) Thuế GTGT
(3) Kết chuyển chi phí phát sinh khi công việc sửa chữa hoàn thành
b. Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch: khi công việc sửa chữa có tính
chất bất thờng nh máy móc hỏng bất thờng , nhà cửa hỏng do ma, bão Để
khôi phục sự hoạt động của TSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa ngay.
Toàn bộ các khoản chi phí liên quan tới sửa chữa lớn đợc hạch toán vào TK
241 (2413)
-Trờng hợp đơn vị tự làm kế toán ghi:
Nợ TK 2413
Có TK 111,112,153,338.
-Trờng hợp đơn vị thuê ngoài sửa chữa:
Nợ TK 241 (2413)
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 331 tổng giá trị thanh toán
-Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán kết chuyển nh sau:
Nợ TK 627,641,642 (chi phí nhỏ)
Nợ TK 1421
Có TK 241 (2413)
-Trờng hợp chi phí lớn, kế toán lập kế hoạch phân bổ các lỳ sau:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142 (1421)
Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
111,112,334,338 241(2413) 142 627,641,642
(1) (1a) (2) (3)
133 (4)
(1) Chi phí thực tế phát sinh khi sửa chữa
Khoa: Kế toán - Tài chính
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
(1a) Chi phí phát sinh không thuế
(1b) Thuế GTGT
(2) Kết chuyển chi phí sửa chữa ( khi chi phí lớn)
(3) Phân bổ chi phí vào các kỳ tiếp theo
(4) Kết chuyển chi phí sửa chữa (khi chi phí nhỏ)
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp việc sửa chữa TSCĐ còn có thể mang tính
chất nâng cấp TSCĐ: Việc sửa chữa nâng cấp TSCĐ đợc hạch toán giống nh
quá trình xây dựng cơ bản và ghi tăng nguyên giá TSCĐ và việc sửa chữa đó
phải có nguồn vốn riêng.
Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ HH, sơ đồ nâng cấp
TSCĐ theo phơng pháp tự làm nh sau:
111,112,152,334,338,214 241 (2412 211
(1) (1a) (2)
133
(1b)
414,441
411
(3)
(1) Tập hợp chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.
(1a) Chi phí phát sinh không thuế
(1b) Thuế GTGT
(2) Sửa chữa nâng cấp TSCĐ hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng
(3) Kết chuyển nguồn vốn kinh doanh (nếu có)
2.6. Kế toán TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình:là tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
Khoa: Kế toán - Tài chính
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp mặc dù bản thân chúng có hình dạng vật
chất cụ thể nhng sự hiện hữu của chúng đợc thể hiện ở những vật nh: giấy
chứng nhận, giao kèo, hoá đơn. Để hạch toán TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng
TK 213.
TK 213 - TSCĐ vô hình với tính chất là TK tài sản gồm có 6 TK cấp 2
TK 2131 - quyền sử dụng đất
TK 2132 - Quyền phát hành
TK 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 -Phần mềm máy vi tính
TK 2136 -Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
TK 2138- TSCĐ vô hình khác
Kết cấu TK 213:
Bên Nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm trong kỳ
Bên Có: nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
D Nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp lúc cuối kỳ.
Kế toán biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình cũng tơng tự nh TSCĐ hữu
hình.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình trong sơ
đồ dới đây:
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ vô hình.
Khoa: Kế toán - Tài chính
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn TuÊn Anh - Líp 643
111,112,331,141 213 811
(1) (10) (11)
133
(2)
331 214
(3) (12)
133 (13) (14)
(4)
242 222
(5) (15)
241
(6) 412
(16) (17)
411
(7)
221 138
(8) (18) (19)
711 214
(9) (20)
(1)/ TSC§ mua ngoµi ®a ngay vµo sö dông
(2)/ ThuÕ GTGT ®Çu vµo (nÕu cã)
Khoa: KÕ to¸n - Tµi chÝnh
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
(3)/ TSCĐ mua trả chậm (theo giá mua trả ngay)
(4)/ Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
(5)/ Lãi trả chậm phải trả
(6)/ TSCĐ tăng do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành
(7)/ TSCĐ vô hình tăng do nhận vốn góp, đợc cấp vốn
(8)/ Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ vô hình
(9)/ TSCĐ tăng do đợc biếu tặng
(10)/ Nguyên giá
(11)/ Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
(12)/ Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
(13)/ Nguyên giá
(14)/ Giá trị hao mòn của TSCĐ góp vốn liên doanh
(15)/ TSCĐ đa đi góp vốn liên doanh
(16)/ Nếu giá đánh giá nhỏ hơn giá trị còn lại
(17)/ Nếu giá đánh giá lớn hơn giá trị còn lại
(18)/ Nguyên giá TSCĐ phát hiện thiếu qua kiểm kê
(19)/ Giá trị còn lại
(20)/ Giá trị hao mòn
2.7. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính: tài sản thuê tài chính là những TSCĐ
doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn
ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây:
-Hợp đồng cho thuê quy định: khi kết thúc thời gian thuê, bê đi thuê có thể
mua lại TSCĐ hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.
-Khi kết thúc hợp đồng đi thuê, có thể mua lại TSCĐ thuê theo giá danh
nghĩa thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
-Thời gian ký hợp đông thuê phải ít nhất bằng 60% thời gian để khấu hao
tài sản thuê.
-Giá trị hợp đồng thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản thuê tại thời
điểm ký hợp đồng.
Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn 1 trong 4 điều kiện nêu trên thì gọi là
TSCĐ thuê hoạt động.
Khoa: Kế toán - Tài chính
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
*Hạch toán tại đơn vị đi thuê: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên
giá tại thời điểm thuê (tơng đơng với giá mua TSCĐ trên thị trờng) coi nh là
TSCĐ đi mua. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính đợc xác định theo công
thức sau:
Nguyên giá TSCĐ =
Tổng giá trị hợp
đồng thuê
-
Tiền lãi phải trả
trong thời gian thuê
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính
=
Tổng giá trị hợp đồng thuê
(1+ lãi suất theo năm)
Thời gian thuê
Toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê đợc coi nh một khoản nợ dài
hạn nà định kỳ phải thanh toán tiền cho bên cho thuê TSCĐ theo hợp đồng.
Trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao và tính vào
chi phí kinh doanh.
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng TK 212
TSCĐ thuê tài chính, phản ánh biến động TSCĐ thuê tài chính theo nguyên
giá. TK này có kết cấu và nội dung nh sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính còn lại cuối kỳ
Bên cạnh đó kế toán cần sử dụng một số TK liên quan nh: TK 142 - Chi phí
trả trớc, TK 342 - Nợ dài hạn.
*Hạch toán ở đơn vị cho thuê: ở đơn vị cho thuê tài chính, hoạt động cho
thuê tài chính TSCĐ đợc coi là hoạt động đầu t dài hạn, thu tiền về cho thuê đ-
ợc coi là thu nhập từ hoạt động tài chính và khấu hao TSCĐ cho thuê đợc phân
bổ dần và coi đó là chi phí hoạt động tài chính.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính (bên đi thuê)
Khoa: Kế toán - Tài chính
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
111,112,331 342(315) 212 142
(2) (2a) (1a) (4a)
(4)
133 (1) 242 641,642,627,241 2142
(2b) (1b) (3a) (4b)
(3)
214 211,213
(3b) (5)
Ghi chú:
(1)/ Tổng số nợ thuê TSCĐ phải trả
(1a)/ Nguyên giá TSCĐ
(1b)/ Lãi tiền thuê phải trả
(2)/ Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng
(2a)/ Giá thuê không có thuế
(2b)/ Thuế GTGT khấu trừ
(3)/ Định kỳ phân bổ lãi và khấu hao vào chi phí.
(3b)/ Trừ dần lãi đi thuê
(3b)/ Số khấu hao phải trích
(4)/ Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ
(4a)/ Giá trị còn lại cha khấu hao
(4b)/ Giá trị hao mòn
(5)/ Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại TSCĐ,
Bên cho thuê
211,213 228 635
Khoa: Kế toán - Tài chính
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Anh - Lớp 643
(2) (6)
(1) 214
241 (3) 515 111,112,131
(7)
(4)
3331
(5) (8)
Ghi chú:
(1)/ Giá trị TSCĐ
(2)/ Giá trị TSCĐ cho thuê
(3)/ Giá trị hao mòn
(4)/ Xây dựng cơ bản hoàn thành và cho thuê
(5)/ Nhận lại TSCĐ khi hết hợp đồng thuê
(6)/ Giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi từng kỳ
(7)/ Tiền thu về cho thuê tài sản
(8)/ Thuế VAT phải trả
3. Kế toán chi tiết TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ là mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại, từng mhóm
TSCĐ và theo từng bộ phận sử dụng, theo thớc đo giá trị và hiện vật.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp đợc thực hiện ở
sổ kế toán chi tiết và thẻ, căn cứ để ghi sổ chi tiết, thẻ là các biên bản giao
nhận, biên bản thanh lý, biên bản đánh giá lại, bảng tính khấu hao TSCĐ. Để
tiện theo dõi từng địa điểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
các bộ phận phân xởng, phòng ban có thể dùng sổ TSCĐ theo mẫu tơng tự nh
mẫu dùng chung cho toàn đơn vị.
Sổ kế toán chi tiết: Kế toán sử dụng sổ chi tiết số 5, thẻ TSCĐ đẻ hạch toán
chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào biên bản giao nhận và chứng từ liên quan khác, kế
toán mở thẻ TSCĐ theo từng đối tợng ghi TSCĐ, khi thẻ lập xong phải đăng
ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ của phòng kế toán theo dõi, trớc khi ghi vào thẻ
TSCĐ thì căn cứ vào các chứng từ phản ánh tăng TSCĐ, kế toán phải xác định
Khoa: Kế toán - Tài chính
25