Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu tư trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.48 KB, 43 trang )

Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
MụC LụC
CHƯƠNG 1: MộT Số VấN Đề Lý LUậN Về ĐầU TƯ Và
KHUYếN KHíCH ĐầU TƯ TRONG NƯớC.
1.1 Những khái niệm cơ bản về đầu t:
1.2 Vai trò của đầu t trong nớc và khuyến khích đầu t trong nớc:
1.3 Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới về khuyến khích đầu t trong nớc:
1.3.1 Các biện pháp và chính sách huy động vốn đầu t trong nớc của một số nớc trên
thế giới.
1.3.2 Kinh nghiệm quốc tế về KKĐTTN:
CHƯƠNG 2: THựC TRạNG KHUYếN KHíCH
ĐầU TƯ TRONG NƯớC
2.1 Thời kỳ 1995 đến 1999:
2.1.1 Nội dung chính của Luật và các văn bản dới luật về KKĐTTN trong thời kỳ này:
2.1.2 Đánh giá chung về thực trạng khuyến khích đầu t trong nớc thời kỳ này:
2.1.2.1 Thời kỳ thực hiện Luật KKĐTTN và Nghị định 29/CP (từ 1-1-1995 đến 30-1-
1998):
2.1.2.2 Thời kỳ thực hiện Nghị định 07/CP (từ 30-01-1998 đến 31-12-1998):
2.2. Thời kỳ 1999 đến nay:
2.2.1 Những thay đổi của Luật KKĐTTN (sửa đổi) số 03/1998/QH10 so với Luật
KKĐTTN cũ:
2.2.2 Những kết quả đạt đợc từ khi có Luật KKĐTTN (sửa đổi):
2.2.3 Đánh giá về các biện pháp hỗ trợ đầu t:
2.2.4 Những vớng mắc cần tháo gỡ trong quá trình thực hiện Luật KKĐTTN (sửa
đổi):
Chơng 3: một số khuyến nghị về giải pháp
khuyến khích đầu t trong nớc.
3.1. Định hớng quan điểm KKĐTTN:
3.2. Sửa đổi và hoàn thiện khung pháp lý về KKĐTTN:
3.3. Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền Luật và phối hợp thực hiện:
3.4. Khuyến khích mạnh đầu t của khu vực kinh tế dân doanh:


3.4.1 Nâng cao nhận thức và quan điểm đối xử với kinh tế dân doanh:
3.4.2 Tạo một môi trờng bình đẳng giữa khu vực quốc doanh và khu vực dân doanh:
3.4.3 Nâng cao trình độ cho các chủ doanh nghiệp dân doanh:
3.5. Xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài:
3.6. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ đầu t:
3.4.1 Công khai quy hoạch sử dụng đất và đơn giản hơn nữa thủ tục đất đai:
3.4.2 Cải tổ quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia:
3.4.3 Các biện pháp hỗ trợ đầu t khác:

CHƯƠNG 1: MộT Số VấN Đề Lý LUậN Về ĐầU TƯ Và
KHUYếN KHíCH ĐầU TƯ TRONG NƯớC.
1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu t:
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh thì điều kiện không thể thiếu là phải có tiền.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tiền
này đợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị (tạo ra các
cơ sở vật chất kỹ thuật); mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời lao
1
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
động trong chu kỳ sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tiên (tạo vốn lu động
gắn liền với sự hoạt động của các TSCĐ vừa tạo ra).
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang hoạt động, tiền
này dùng để mua sắm thêm các máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà x-
ởng, tăng vốn lu động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa
hoặc mua sắm các TSCĐ mới thay thế các TSCĐ đã bị h hỏng, hao mòn
hữu hình (là các hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của khí
hậu, thời tiết) và vô hình (khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng làm
cho nhiều TSCĐ trở nên lạc hậu không còn thích hợp với điều kiện mới,
nếu tiếp tục sử dụng sẽ không có hiệu quả).
Vì số tiền cần thiết cho hoạt động đầu t là rất lớn nên không phải

cơ sở sản xuất kinh doanh nào cũng có đủ tiền để tiến hành hoạt động đầu
t. Tuy nhiên, họ có thể huy động từ nhiều nguồn khác nh: vay ngân hàng;
vay bạn bè, ngời thân; mời cơ sở khác hợp tác đầu t, vay từ bạn hàng
Từ đây, ta có thể rút ra định nghĩa về vốn đầu t và nguồn gốc của
vốn đầu t nh sau:
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho nền sản xuất xã hội.
Quá trình sử dụng vốn đầu t xét về mặt bản chất chính là quá trình
thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền (vốn đầu t) thành vốn hiện vật để
tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt.
Quá trình này đợc gọi là hoạt động đầu t hay đầu t vốn. Do đó, ta có khái
niệm đầu t nh sau:
Đầu t đợc hiểu là sự hi sinh hay chi dùng các nguồn lực (về tài
chính, lao động, vật chất, tài nguyên thiên nhiên) trong hiện tại để tiến
hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tơng lai.
Tuy nhiên, xét trên giác độ nền kinh tế quốc dân thì không phải toàn
bộ các hoạt động đầu t đều mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Ví dụ nh hoạt
động gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ vào dịp Tết Các
hoạt động này thực chất chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng tiền (gửi tiết
kiệm), quyền sở hữu cổ phần (mua cổ phần) và hàng hoá (mua hàng tích
trữ) từ ngời này sang ngời khác và do đó chỉ làm cho số tiền thu về của
nhà đầu t lớn hơn số tiền mà họ bỏ ra. Giá trị tăng thêm này lại chính là
mất đi của các chủ thể khác (quỹ tiết kiệm, của cổ đông đã bán đi cổ
2
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
phần, của ngời mua hàng với giá cao). Tài sản của nền kinh tế trong trờng
hợp này không có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Do đó, để thuận tiện cho việc nghiên cứu tiềm lực và sự phát triển

của một nền kinh tế cũng nh một doanh nghiệp, ngời ta đa ra một khái
niệm quan trọng nữa là đầu t phát triển. Đầu t phát triển là một bộ phận
cơ bản của đầu t, là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện
vật; là quá trình chi dùng vốn nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống, tạo ra những tài sản mới, năng lực
sản xuất mới và duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế hay là sự hi sinh
các nguồn lực ở hiện tại để tạo ra các tài sản mới trong tơng lai.
Ta thấy rằng: không có một cơ sở sản xuất kinh doanh nào có thể
tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động đầu t. Còn đối với toàn bộ
nền kinh tế thì hoạt động đầu t cũng đóng một vai trò quan trọng. Vì hoạt
động đầu t tác động đến cả tổng cung tổng cầu; đến tốc độ tăng trởng và
phát triển của nền kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tao điều
kiện tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc Có thể nói,
đầu t là động lực cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng nh mỗi
quốc gia.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, nâng cao hiệu quả của hoạt động
đầu t, ngời ta thờng phân loại hoạt động đầu t theo các tiêu chí nh:
- Theo tính chất của các đối tợng đầu t hoạt động đầu t gồm :
đầu t cho đối tợng vật chất, tài chính, đối tợng phi vật chất.
- Theo cơ cấu tái sản xuất hoạt động đầu t gồm: đầu t theo
chiều rộng, đầu t theo chiều sâu.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, hoạt động đầu t có thể
chia thành: đầu t gián tiếp, đầu t trực tiếp.
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá
trình tái sản xuất xã hội, hoạt động đầu t có thể chia thành: đầu
t thơng mại và đầu t sản xuất.
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t, hoạt động
đầu t đợc phân chia thành: đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các
TSCĐ, đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động.
Nhng nếu xét trên bình diện quốc gia ngời ta thờng phân chia hoạt

động đầu t thành đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Đầu t trong nớc, theo
Điều 2 Luật KKĐTTN, là việc bỏ vốn vào sản xuất, kinh doanh tại
Việt nam của các tổ chức, công dân Việt nam , ngời Việt Nam định c ở n-
3
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
ớc ngoài, ngời nớc ngoài c trú lâu dài ở Việt nam. Còn đầu t nớc ngoài là
việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài
sản nào để tiến hành hoạt động đầu t. Đầu t nớc ngoài thờng đợc chia
thành đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Cũng theo Luật KKĐTTN, khuyến khích đầu t trong nớc đợc hiểu
là việc sử dụng các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm kích thích quá
trình bỏ vốn vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên cơ sở chiến lợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ của đất nớc.
Các nguồn lực cho hoạt động đầu t bao gồm: nguồn lực về tài chính
(vốn), nguồn lực về con ngời (nhân lực), nguồn lực về máy móc thiết bị
(vật lực), nguồn tài nguyên thiên nhiên Các nguồn lực này có mối quan
hệ chặt chẽ và trong một điều kiện nhất định có thể chuyển hoá, thay thế
lẫn nhau. Trong đó thì nguồn vốn tiền tệ là quan trọng nhất, vì nó có thể
dùng để lợng hoá cho các nguồn lực còn lại. Nh vậy, có sự khác biệt nhất
định giữa khái niệm đầu t và các nguồn lực cho hoạt động đầu t. Tuy
nhiên, nếu không có các nguồn lực thì hoạt động đầu t không thể diễn ra
đợc. Do đó, trong phạm vi khoá luận của mình, khái niệm khuyến khích
đầu t trong nớc có thể đợc hiểu với khái niệm huy động nguồn lực trong
nớc.
Cũng nh hoạt động đầu t, ngời ta thờng phân chia nguồn vốn cho
đầu t thành 2 nguồn chính là:
+ Nguồn vốn trong nớc,đợc huy động từ các nguồn:
- Tiết kiệm của chính phủ (tạo vốn qua Ngân sách): đây là nguồn có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động đầu t trong nớc. Nguồn này
chủ yếu đợc tập trung cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội,

đầu t phát triển một số công trình công nghiệp then chốt, các công trình
công cộng hay các công trình liên quan đến an ninh quốc gia
- Tiết kiệm của doanh nghiệp và tổ chức: nguồn này đợc lấy chủ
yếu từ quỹ khấu hao của các doanh nghiệp. Nó thờng đợc đầu t vào những
lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thâm nhập thị trờng quốc tế hay nâng cao
khả năng cạnh tranh của cơ sở
- Tiết kiệm của khu vực dân doanh: đây là nguồn vốn khá lớn có
khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu t trong tơng lai nhng cha đợc
huy động hiệu quả. ở nớc ta, nguồn vốn của khu vực này mới chỉ chú
trọng vào thu hút tiền gửi tiết kiệm mà cha chú trọng vào khuyến khích
ngời dân bỏ tiền ra đầu t.
4
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
+ Nguồn vốn nớc ngoài:
- Vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài: là nguồn vốn của chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và cá nhân nớc ngoài
đợc thực hiện dới các hình thức khác nhau nh: viện trợ hoàn lại, viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất u đãi, mua cổ phiếu, trái phiếu
của các công ty của Việt nam. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp
là viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển
ODA. Vốn đầu t gián tiếp thờng lớn, cho nên có tác dụng mạnh và nhanh
đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
nớc nhận đầu t. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu t gián tiếp thờng gắn với
những điều kiện về chính trị do đó dễ bị lệ thuộc vào nớc ngoài.
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): là nguồn vốn do các nhà đầu
t cá nhân và tổ chức của nớc ngoài đầu t vào Việt nam. Vốn này thờng
không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nớc
chủ nhà. Tuy nhiên, nó lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển
giao công nghệ, giải quyết công ăn việc làm, thâm nhập thị trờng quốc tế,
học hỏi kinh nghiệm quản lý của nớc chủ nhà.

Việt nam là một trong những nớc nghèo nhất trên thế giới, còn
thiếu thốn về mọi mặt, từ vốn tiền tệ, máy móc thiết bị đến đội ngũ
nhân lực có trình độ cao. Tuy nhiên, dân tộc ta là một dân tộc hiếu học, có
tinh thần yêu nớc mạnh mẽ, không chịu khuất phục trớc bất kỳ khó khăn
nào. Nhận thức đợc vị thế yếu kém cũng nh những khó khăn của đất nớc,
Đảng và Nhà nớc ta đã có những chính sách và biện pháp cụ thể để huy
động mọi nguồn lực cho phát triển đất nớc, để đến năm 2020, cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp hoá - theo văn kiện Đại hội Đảng IX. Muốn
đạt đợc điều đó, cũng theo văn kiện Đại hội Đảng IX, thì chúng ta phải
cần khoảng 830 - 850 tỷ đồng (tơng đơng 59-61 tỷ USD) trong thời gian 5
năm tới, trong đó nguồn vốn trong nớc chiếm 2/3. Do đó, vai trò của đầu
t trong nớc và chính sách KKĐTTN càng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn này.
1.2. Vai trò của đầu t trong nớc và khuyến khích đầu t trong nớc:
Nh đã trình bày ở phần trên, hoạt động đầu t có một vai trò hết sức
quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển đối với từng cơ sở sản
xuất kinh doanh cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế. Trên bình diện quốc
gia, hoạt động đầu t có thể chia thành 2 hoạt động chính là: đầu t trong n-
ớc và đầu t nớc ngoài. Là một nớc đang phát triển, có nhu cầu đầu t rất
5
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
lớn, Nhà Nớc ta đã có chủ trơng tận dụng tối đa nguồn vốn đầu t nớc
ngoài đồng thời tăng cờng phát huy nội lực, dựa vào nguồn vốn đầu t
trong nớc là chính. Bởi vì, đầu t trong nớc đóng vai trò quyết định cho
công cuộc phát triển đất nớc. Điều này đã đợc cả lý luận và thực tế chứng
minh.
Thứ nhất, xét về mối quan hệ biện chứng giữa đầu t trong nớc và
đầu t nớc ngoài. Kinh nghiệm trong nớc và quốc tế đã chỉ ra rằng: vốn
đầu t nớc ngoài có vai trò rất quan trọng nhất là trong giai đoạn đầu của
quá trình tăng trởng, đặc biệt là đối với các nớc chậm phát triển, với các

nguồn vốn tích luỹ trong nớc còn thấp, bắt buộc phải tranh thủ nguồn vốn
bên ngoài. Nó đợc ví nh cú hích đội phá vào cái vòng luẩn quẩn của
nghèo đói, tạo điều kiện cho nền kinh tế cất cánh.
Mặc dù nguồn vốn nớc ngoài là rất quan trọng song nguồn vốn đầu
t trong nớc vẫn đóng vai trò quyết định. Bởi lẽ, nguồn vốn đầu t nớc ngoài
dù có lớn đến đâu nữa nếu không có các nguồn vốn đầu t do sự tích luỹ từ
nội tại nền kinh tế thì nguồn vốn từ nớc ngoài cũng không thể sử dụng có
hiệu quả. Mặt khác, đầu t trong nớc vừa đảm bảo tăng trởng ổn định, lại
vừa tránh đợc sự phụ thuộc vào nớc ngoài.
Tuy đầu t nớc ngoài là vô cùng quan trọng, nhng không thể thực
hiện tốt mục tiêu CNH, HĐH đất nớc nếu chỉ trông chờ vào đầu t nớc
ngoài. Vì họ chỉ đầu t vào các ngành, khu vực có nhiều thuận lợi để khai
thác các lợi thế của Việt nam. Khi không còn kiếm đợc lợi nhuận họ sẽ
ngay lập tức rút khỏi nớc ta. Đầu t trong nớc có một tiềm năng to lớn và ít
biến động hơn dới ảnh hởng của các yếu tố bên ngoài, cần và có thể đóng
vai trò chủ đạo, nhất là trong điều kiện đầu t nớc ngoài đang giảm sút
nghiêm trọng nh hiện nay.
Còn nếu xét trên tầm vi mô, cùng với vốn bên ngoài, nhất thiết phải
có vốn đối ứng bên trong mới có thể triển khai công trình thuận lợi.
Thêm vào đó, cần có cả vốn cho các công trình ngoài hàng rào nh đầu t
vào cơ sở hạ tầng: điện, cấp thoát nớc, thông tin liên lạc và hạ tầng xã hội
khác. Theo nh kinh nghiệm các nớc, nếu vốn đầu t cho nhà máy là 1 thì
vốn đầu t ngoài hàng rào cho các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội
cũng phải nhiều hơn, có khi 2 3 lần. Do đó, dù là công trình vay vốn n-
ớc ngoài thì vốn trong nớc cũng rất quan trọng.
Thứ hai, trong lịch sử phát triển các nớc và trên phơng diện lý luận
chung, bất cứ nớc nào cũng phải sử dụng lực lợng nội bộ là chính. Sự chi
6
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
viện, bổ sung từ nớc ngoài, dù là viện trợ, cho vay hay đầu t của nớc ngoài

cũng chỉ là tạm thời. Nếu bản thân nền kinh tế không có tiết kiệm nội bộ,
thì đó là nền kinh tế tiêu hao, ăn dần mòn vào của cải, kết cục sẽ đi vào
con đờng bế tắc cho sự phát triển. Vốn ODA là vốn vay thì cuối cùng
cũng phải dùng vốn trong nớc để thanh toán nợ gốc và trả lãi. Việc dùng
vốn FDI cũng chỉ là phần bổ sung, không thể thay thế cho đầu t và sản
xuất trong nớc. Hơn nữa, trong thời kỳ dài hạn, nguồn của cải làm ra phải
dành một phần cho chuyển lãi và vốn gốc ra nớc ngoài, nên việc thiếu vốn
vẫn căng thẳng.
ở Việt nam những năm (1966-1990), khi tích luỹ nội bộ nền kinh tế
là con số âm thì cũng đồng thời là thời kỳ phát triển kinh tế bấp bênh, mất
cân đối nghiêm trọng. Khi nền kinh tế có mức tích luỹ nội bộ ngày càng
cao (từ 1991 đến nay) thì đồng thời nhịp độ tăng trởng kinh tế cũng tăng
lên và tạo điều kiện cho phát triển dài hạn.
Thứ ba, nếu xét về mặt lợi ích dân tộc, nếu không có vốn trong nớc
đủ mức, xét về lâu dài khối lợng của cải làm ra (thông qua chỉ tiêu GDP)
có thể lớn, nhng của cải thực sự mà nhân dân ta đợc hởng thụ lại rất ít.
Thành ra, nền kinh tế có vẻ phồn vinh , sản phẩm có vẻ dồi dào, nhng là
phồn vinh giả do của cải không vào tay nhân dân trong nớc.
Hiện nay, tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam vào các liên doanh chỉ
giậm chân ở mức 30% nh hiện nay cũng do tình trạng thiếu vốn đối ứng
trong nớc. Không ít xí nghiệp phải dùng quỹ đất đa vào góp vốn, phần
thiếu lại đi vay nợ nớc ngoài để đóng góp vốn cho các liên doanh.
Tuy nhiên, để đầu t trong nớc thể hiện đợc vai trò của mình, thì
điều kiện không thể thiếu đợc là phải có một cơ chế, chính sách phù hợp
tạo động lực khuyến khích đầu t trong nớc. Cơ chế chính sách khuyến
khích đầu t này cũng có vai trò không kém phần quan trọng.
Thứ nhất, nó tạo điều kiện huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nớc nhằm
góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, nó góp phần phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện phát triển đồng đều
giữa các vùng, địa phơng trong cả nớc.
Thứ ba, nó thể hiện vai trò quản lý Nhà Nớc về kinh tế đối với hoạt
động đầu t. Bằng các qui định về luật pháp, các đòn bẩy kinh tế, Nhà Nớc
7
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
quản lý các hoạt động đầu t trong nớc theo hớng có lợi nhất cho sự phát
triển kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
Từ những lý do trên, rõ ràng là đầu t trong nớc và khuyến khích đầu
t trong nớc có một ý nghĩa quyết định trong chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia.
1.3. Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới về khuyến khích đầu
t trong nớc:
Kinh nghiệm thành công của nhiều nớc trên thế giới cho thấy rằng
không một nớc nào có thể phát triển kinh tế thành công nếu chỉ dựa vào
vốn nớc ngoài. Nếu nh trong giai đoạn đầu, khi đất nớc còn nghèo và cha
phát triển, tỷ lệ vốn nớc ngoài có thể cao, song toàn bộ quá trình CNH
HĐH, cùng với quá trình phát triển, tỷ lệ vốn nớc ngoài thờng thấp hơn so
với vốn trong nớc. Nhng việc đánh giá đúng vai trò và mối quan hệ giữa
chiến lợc thu hút vốn trong nớc và vốn nớc ngoài trong từng thời kỳ nhất
định không phải là công việc đơn giản. Xuất phát từ luận điểm trên, tôi
xin trình bày một số biện pháp khuyến khích đầu t đợc coi là thành công
của các nớc Châu á, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc KKĐTTN ở
nớc ta.
1.3.1 Các biện pháp và chính sách huy động vốn đầu t trong n ớc của
một số n ớc trên thế giới:
Một trong những biện pháp huy động vốn đầu t mà hầu hết các nớc
trên thế giới đều áp dụng và ban hành và thực thi Luật thúc đẩy (hay
khuyến khích đầu t). Nhìn chung, các đạo Luật này đều nhằm mục đích
thúc đẩy hoạt động đầu t trong toàn bộ nền kinh tế, đồng thời nó cũng h-

ớng đầu t vào một số lĩnh vực u tiên phát triển của đất nớc.
1.3.1.1 Malaysia:
ở Malaysia, các biện pháp u đãi và khuyến khích đầu t đợc quy
định chủ yếu trong Luật khuyến khích đầu t ban hành năm 1986 và Luật
Thuế thu nhập công ty năm 1967. Malaysia quy định chế độ khuyến
khích và u đãi đầu t cho từng lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp và du
lịch. Trong u đãi từng ngành, có biện pháp u đãi, khuyến khích đầu t
chung và u đãi đầu t theo mục tiêu.
A> Đối với ngành công nghiệp:
Các biện pháp u đãi chung bao gồm: Miễn thuế lợi tức tối đa 10
năm cho các dự án thuộc loại u tiên; đợc hởng chế độ trợ cấp đến 100%
số vốn đầu t thực hiện trong 5 năm đầu, kể từ khi thông qua dự án, trợ cấp
8
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
cho tái đầu t với mức tối đa là 40% số vốn tái đầu t. Ngoài ra, Malaysia
còn có các biện pháp khuyến khích đầu t cho xuất khẩu (nh cấp tín dụng
xuất khẩu với lãi suất u đãi, khấu trừ ra khỏi lợi tức chịu thuế một khoảng
bằng 5% giá trị nguyên liệu trong nớc đợc sử dụng để sản xuất hàng xuất
khẩu, tính gấp đôi phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu,
tính gấp đôi phí khuyến mại, quảng cáo, nghiên cứu và tìm kiếm thị trờng
ở nớc ngoài); các biện pháp khuyến khích đầu t nghiên cứu và phát triển
(khấu trừ mọi chi phí nghiên cứu khoa học do công ty thực hiện hoặc đợc
thực hiện nhân danh công ty, nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của công ty, ra khỏi lợi tức chịu thuế, trợ cấp vốn cho việc mua
máy móc, thiết bị phục vụ cho nghiên cứu khoa học, khấu trừ ra khỏi lợi
tức chịu thuế các khoản đóng góp cho các viện nghiên cứu đợc Nhà Nớc
thừa nhận); các biện pháp khuyến khích cho đào tạo (trợ cấp xây dựng
nhà xởng cho công tác đào tạo, tính gấp đôi chi phí đào tạo công nhân ở
các viện đào tạo đợc Nhà Nớc công nhận).
B> Đối với ngành nông nghiệp:

Các biện pháp u đãi chung bao gồm: miễn thuế lợi tức tối đa 10
năm cho các công ty chế biến sản phẩm nông nghiệp hoặc có đủ điều kiện
do Bộ Thơng mại và Công nghiệp quy định; đợc trợ cấp đến 100% chi tiêu
đầu t thực hiện trong 5 năm đầu.
Ngoài ra, lĩnh vực này cũng có các biện pháp khuyến khích xuất
khẩu, khuyến khích nghiên cứu và phát triển và khuyến khích đào tạo nh
đối với công nghiệp.
Nh vậy, đối với 2 lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế (công nghiệp và
nông nghiệp), ngoài các biện pháp u đãi chung, Malaysia còn tập trung
khuyến khích đầu t vào lĩnh vực xuất khẩu, nghiên cứu và phát triển, đào
tạo. Điều này thể hiện quan điểm dựa vào nội lực để phát triển khoa học
kỹ thuật và đội ngũ công nhân kỹ thuật cao của Malaysia.
C> Đối với ngành du lịch:
Các biện pháp u đãi chung giống với đối với ngành công nghiệp,
đồng thời những ngời thực hiện du lịch lữ hành hàng năm đa vào
Malaysia ít nhất 500 khách du lịch thì đợc miễn thuế thu nhập đối với
phần thu nhập đực từ kinh doanh du lịch theo hình thức này.
Ngoài chế độ u đãi riêng cho từng ngành nh trên , đạo Luật này còn
quy định một số biện pháp khuyến khích đầu t chung cho tất cả các ngành
nh miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ cho các dự
9
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
án đầu t, các nguyên liệu, vật liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu;
hoàn thuế doanh thu đối với nguyên liệu, vật t sản xuất trong nớc đợc sử
dụng sản xuất hàng xuất khẩu hoặc đóng gói hàng xuất khẩu.
1.3.1.2. Inđônêxia:
Còn ở Inđônêxia, các biện pháp u đãi chủ yếu quy định trong Luật
về đầu t trong nớc (ban hành 1968) bao gồm:
- Vốn đầu t đợc thực hiện trong 5 năm đầu kể từ khi Luật này có
hiệu lực, không bị điều tra về nguồn gốc, không phải là đối tợng đánh

thuế.
- Miễn thuế tài sản đối với vốn đầu t vào các lĩnh vực u tiên.
- Thời hạn miễn thuế lợi tức tối đa cho một dự án là 6 năm và tối
thiểu là 2 năm.
- Miễn thuế thu nhập đối với lợi tức cổ phần trong thời hạn tơng
ứng.
- Hoàn thuế lợi tức đối với lợi nhuận tái đầu t.
- Miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với t liệu nhập khẩu.
- Các chế độ giảm thuế lợi tức khác.
1.3.1.3. Thái Lan:
ở Thái Lan, Luật thúc đẩy đầu t đợc ban hành năm 1977 và đợc sửa
đổi lại vào năm 1992. Luật này có điểm khác biệt so với luật của các nớc
khác là nó áp dụng cho cả đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Luật này quy định các tiêu chuẩn chủ yếu để đợc cấp u đãi đầu t
(nh số vốn và nguồn vốn đầu t; loại sản phẩm, dịch vụ; mức độ sử dụng
nguyên liệu trong nớc; mức độ sử dụng công nhân và chuyên gia trong n-
ớc; bảo vệ môi trờng; u đãi đặc biệt cho sản xuất hàng xuất khẩu); các
biện pháp u đãi chủ yếu (miễn thuế lợi tức từ 3 đến 8 năm, miễn giảm
thuế nhập khẩu, miễn thuế thu nhập cổ phần ). Ngoài ra còn có các u đãi
riêng cho các dự án đầu t vào các vùng u tiên đầu t (giảm 50 % thuế lợi
tức trong 5 năm tiếp theo kể từ khi hết hạn miễn thuế, khấu trừ thuế) và
các dự án sản xuất hàng xuất khẩu( miễn thuế, khấu trừ thuế ).
1.3.1.4. Đài Loan:
ở nớc này, biện pháp khuyến khích chủ yếu là khuyến khích về thuế
(khấu hao nhanh để đổi mới thiết bị, cho nợ thuế để đầu t, miễn thuế lợi
tức, áp dụng mức thuế tối đa cho từng loại doanh nghiệp khác nhau).
Ngoài ra, ở nớc Đài Loan ngời ta còn sử dụng một số biện pháp khác nh:
cấp tín dụng xuất khẩu với lãi suất u đãi; cho vay đầu t với lãi suất u đãi từ
10
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.

Quỹ đầu t; Ưu đãi đầu t nghiên cứu và phát triển; đào tạo nghề miễn phí
cho thanh niên
1.3.1.5. Hàn Quốc:
Đối với Hàn Quốc, điểm đáng chú ý là có 3 giai đoạn phát triển với
những u tiên phát triển khác nhau.
A> Giai đoạn thứ nhất: kéo dài đến đầu thập kỷ 70 mà trọng tâm u
tiên phát triển là khuyến khích và thúc đẩy tăng kim ngạch xuất khẩu. ở
giai đoạn này, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng các biện pháp nh: cấp tín
dụng xuất khẩu với lãi suất u đãi, trợ cấp trực tiếp; giảm cớc phí vận
chuyển, miễn giảm thuế nhập khẩu, hoàn thuế gián thu
B> Giai đoạn thứ hai: kéo dài trong suốt thập kỷ 70 cho đến những
năm đầu thập kỷ 80, trong đó u tiên phát triển đợc dành cho công nghiệp
nặng và công nghiệp hoá chất. Trong giai đoạn này, mức độ và u tiên cho
xuất khẩu giảm xuống, thay vào đó là các biện pháp nhằm khuyến khích
phát triển ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất. Đó là các
biện pháp: Miễn giảm thuế lợi tức (đợc qui định cụ thể cho từng ngành
công nghiệp); cấp tín dụng u đãi từ Quỹ đầu t quốc gia; Bảo lãnh các
khoản vay thơng mại; miễn thuế nhập khẩu đối với t liệu sản xuất, thiết bị
nhập khẩu
C> Giai đoạn thứ ba: bắt đầu từ thập kỷ 80 mà trọng tâm của nó đã
chuyển sang khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ Hàn Quốc
tập trung vào 5 nhóm biện pháp chính là: hỗ trợ ngời bắt đầu bớc vào kinh
doanh; hỗ trợ cơ cấu lại doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ cung cấp mặt
bằng kinh doanh; hỗ trợ đầu t vào TSCĐ.
Nhìn chung, các biện pháp hỗ trợ và u đãi ở Hàn Quốc rất hiệu
quả, kịp thời. Đó là do chính phủ Hàn Quốc đã biết kết hợp giữa mục tiêu
ngắn hạn với mục tiêu dài hạn, kịp thời thay đổi các chính sách cho phù
hợp với những thay đổi nớc mình và trên thị trờng quốc tế. Theo tôi, đây
là một kinh nghiệm hay mà Việt Nam có thể học tập.
Để tiện theo dõi, tôi sẽ trình bày các biện pháp u đãi đầu t chủ yếu

đợc sử dụng ở một số nớc Châu á nh sau:
T
T
Ưu đãi Malaysia Inđônêxia Thái
Lan
Đài
Loan
Hàn
Quốc
1 Miễn thuế lợi tức x x x x x
2 Miễn thuế thu nhập
đối với lợi tức cổ phần
x x x x x
11
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
3 Trợ cấp đầu t x x x x x
4 Chuyển lỗ trong thời
kỳ đợc miễn thuế sang
thời kỳ đã hết hạn
miễn thuế
x x x x x
5 Khấu hao nhanh
TSCĐ
x x x x x
6 Miễn thuế nhập khẩu
với máy móc thiết bị
x x x x x
7 Trợ cấp tái đầu t x x x x
8 Tín dụng xuất khẩu
với lãi suất u đãi

x x x x
9 Hoàn lại thuế đối với
nguyên liệu, vật t đợc
sử dụng để sản xuất
hàng xuất khẩu
x x x x x
10 Ưu đãi với đầu t
nghiên cứu khoa học
và phát triển
x x x x x
11 Khuyến khích đối với
đào tạo và nâng cao
tay nghề
x x x x
12 Ưu đãi đối với đầu t
để phát triển những
vùng khó khăn
x x
13 Khuyến khích phát
triển công nghiệp vừa
và nhỏ
x x x x X
14 Miễn thuế Tài Sản đối
với vốn đầu t
x
1.3.2 Kinh nghiệm quốc tế về KKĐTTN:
Từ việc nghiên cứu các đạo Luật về khuyến khích đầu t của một số
nớc Châu á có thể thấy rằng: mỗi nớc có các chính sách khuyến khích đầu
t mang sắc thái và đặc thù riêng tuỳ theo đặc điểm kinh tế , địa lý, chính
trị, xã hội, dân tộc, tôn giáo của đất nớc mình. Nhng về cơ bản, chúng

có nhiều nét chung có thể rút ra để tham khảo:
Thứ nhất, tất cả các nớc đều coi trọng nguồn vốn trong nớc, coi
việc định hớng u tiên khuyến khích đầu t phát triển một số lĩnh vực kinh
tế chủ chốt, một số vùng trọng điểm trong từng thời kỳ là yếu tố đẩy
nhanh sự phát triển của đất nớc.
12
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
Hai là, nhận thức muốn thu hút đợc vốn đầu t từ nguồn tiết kiệm
trong dân, thì Nhà Nớc phải có trách nhiệm tạo lập đợc môi trờng đầu t
thuận lợi. Môi trờng đó bao gồm: sự bảo hộ về pháp lý, bảo đảm an toàn
cho đầu t, sự rõ ràng, ổn định và nhất quán về luật pháp; sự bảo đảm về
điều kiện hạ tầng cơ bản cho đầu t (đờng sá, cầu cống, bến cảng, điện nớc,
giáo dục, đào tạo và phát triển các dịch vụ ngân hàng, tín dụng); sự hỗ
trợ nhiều mặt của Chính phủ.
Ba là, phải tạo một môi trờng kinh doanh và đầu t bình đẳng giữa
đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, giữa các thành phần kinh tế Nhà Nớc
và kinh tế t nhân. Điều này đợc thể hiện rõ nhất ở Thái Lan, với việc sử
dụng một bộ luật cho khuyến khích đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Bốn là, các biện pháp xúc tác rất đa dạng và phong phú để thu
hút đầu t. Các biện pháp đó có thể quy tụ về 2 nhóm chính là: chính sách
thuế khoá và chính sách phi thuế khoá. Trong đó các chính sách thuế khoá
thờng mang lại kết quả nhanh và rõ rệt hơn.
Ngời ta đã liệt kê đợc gần 30 biện pháp khuyến khích thuế khoá mà
các nớc Châu á sử dụng trong đó có 11 biện pháp đợc tất cả các nớc
ASEAN (5 nớc) áp dụng:
- Miễn thuế lợi tức.
- Miễn thuế cổ tức.
- Trợ cấp đầu t.
- Chuyển lỗ
- Khấu hao nhanh.

- Miễn thuế nhập khẩu.
- Trợ cấp u đãi đầu t.
- Dự án u tiên.
- Sử dụng lao động.
- Mở rộng kinh doanh.
- Khuyến khích xuất khẩu.
Các biện pháp phi thuế khoá tuy không đa dạng bằng các khuyến
khích thuế khoá, và giữ vị trí u tiên khác nhau tại mỗi nớc, nhng chúng
cũng rất đợc coi trọng. Trọng tâm của nhóm giải pháp này là tạo mặt
bằng pháp lý, mặt bằng đầu t thuận lợi thông qua việc ban hành và
củng cố các văn bản pháp luật kinh doanh, củng cố hệ thống ngân hàng,
tài chính, kế toán, hỗ trợ đào tạo kiến thức kinh doanh, tay nghề, mở rộng
dịch vụ thông tin, t vấn
13
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
Thực tế đã cho thấy rằng, một chính sách đúng đắn về khuyến
khích đầu t đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển của mỗi nớc. Mặt
khác, một chính sách khuyến khích sai lệch có thể đa đến những hậu quả
không đáng có nh gây lãng phí nguồn vốn đầu t, giảm lòng tin của các
nhà đầu t, tạo lợi thế cho một số đối tợng nhất định dẫn đến cạnh tranh
không lành mạnh và đặc biệt có thể tạo ra mảnh đất màu mỡ cho nạn
tham nhũng, tiêu cực phát triển. Do vậy, việc lựa chọn các biện pháp
khuyến khích đầu t phải đợc cân nhắc thận trọng, kỹ càng.
CHƯƠNG 2: THựC TRạNG Khuyến khích
ĐầU TƯ TRONG NƯớC.
2.1 Thời kỳ 1995 đến 1999:
2.1.1 Nội dung chính của Luật và các văn bản d ới luật về KKĐTTN
trong thời kỳ này:
Trong quá trình phát triển của mình, Việt nam đòi hỏi một lợng vốn
đầu t tơng đối lớn. Nh đã trình bày ở trên, nguồn vốn bên ngoài là không

thể thiếu và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong thời kỳ đầu tiến hành
CNH-HĐH, khi nhu cầu đầu t rất lớn mà nguồn tích luỹ nội địa cha đủ
đáp ứng. Tuy nhiên, thực tế ngày càng chứng tỏ rằng, nếu không huy động
tốt và đủ nguồn vốn đầu t trong nớc thì cũng không thể khai thác và sử
dụng có hiệu quả những nguồn vốn đầu t lớn từ bên ngoài.
Chính vì vậy, trong công cuộc xây dựng đất nớc và phát triển kinh
tế theo đờng lối đổi mới, chiến lợc lâu dài của Việt nam là tăng nhanh tiết
kiệm nội địa, huy động tối đa nguồn vốn trong nớc, nâng dần tỷ trọng
nguồn vốn trong nớc trong tổng vốn đầu t toàn xã hội.
14
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
Để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên, lao
động và các lợi thế khác của đất nớc, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội,
nhằm thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngời góp vốn đầu t, tăng cờng hiệu
quả quản lý Nhà Nớc đối với các hoạt động kinh doanh, cải thiện môi tr-
ờng kinh doanh, khuyến khích mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh đầu t
vào các ngành, vùng và các lĩnh vực cần khuyến khích phát triển, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu vùng, Nhà Nớc ta đã có chủ
trơng phát huy nội lực và mở rộng hợp tác quốc tế để đẩy mạnh CNH-
HĐH đất nớc. Với mục đích trên ngày 22-6-1994 Quốc hội nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 đã ban hành Luật
khuyến khích đầu t trong nớc (KKĐTTN) , chính thức có hiệu lực từ ngày
1-1-1995. (Sau đó ngày 12-5-1995, Chính phủ đã ban hành nghị định
29/CP quy định chi tiết thi hành Luật KKĐTTN).
Trớc khi đi vào phân tích và đánh giá tình hình thực hiện và tác
dụng của Luật này đối với hoạt động đầu t trong nớc, tôi xin trình bày một
số nội dung chính của Luật KKĐTTN:
2.1.1.1. Các hình thức đợc khuyến khích đầu t:
- Dự án đầu t thành lập và phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh bao

gồm:
a) Đầu t thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh.
b) Đầu t phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề mới
hoặc sản xuất sản phẩm mới tại cùng một địa điểm.
c) Đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh hiện có hoặc sản
phẩm mới tại một địa điểm mới thuộc mọi thành phần kinh
tế;
- Dự án đầu t mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, nghiên
cứu phát triển và đổi mới công nghệ của cơ sở sản xuất kinh doanh
hiện có
- Mua cổ phần , gọi vốn hoặc tăng vốn của các doanh nghiệp, góp
vốn vào doanh nghiệp;
2.1.1.2 Đối tợng khuyến khích đầu t:
Đối tợng khuyến khích theo Luật KKĐTTN rất đa dạng, bao gồm:
- Các doanh nghiệp đợc thành lập theo Luật công ty, Luật Doanh
nghiệp t nhân, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội, hội nghề nghiệp và cá
15
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT ngày
2-3-1992 của hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ).
- Tổ chức, công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài,
ngời nớc ngoài c trú lâu dài tại Việt Nam mua cổ phần hoặc góp
vốn vào các doanh nghiệp trong nớc ( kể cả các doanh nghiệp Nhà
nớc đợc đa dạng hoá sở hữu) hoặc các quỹ đầu t tự chủ tài chính.
- Doanh nghiệp do ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t trực tiếp
tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp do ngời nớc ngoài c trú lâu dài tại Việt Nam đầu t
trực tiếp tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với ngời Việt

nam định c ở nớc ngoài, với ngời nớc ngoài c trú lâu dài tại Việt
Nam.
2.1.1.3 Các biện pháp hỗ trợ đầu t:
- Giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng các KCN để cho thuê làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất , kinh doanh.
- Lập và khuyến khích các quỹ hỗ trợ đầu t để cho vay đầu t trung
hạn và dài hạn, Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
các quỹ hỗ trợ đầu t.
- Góp vốn thông qua các quỹ hỗ trợ đầu t, ngân hàng thơng mại,
công ty tài chính vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế trên cơ sở cùng có lợi.
- Quy định việc bảo lãnh tín dụng đầu t của các Ngân hàng, tổ chức
tín dụng và công ty tài chính.
- Hỗ trợ việc tổ chức thực hiện các chơng trình, dịch vụ khuyến
khích đầu t gồm:
a) T vấn quản lý kinh doanh.
b) T vấn pháp lý
c) Tổ chức dạy nghề và đào tạo cán bộ kỹ thuật.
d) Đào tạo và nâng cao kiến thức quản lý.
e) Cung cấp thông tin kinh tế.
- Phổ biến và chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện cho các chủ đầu
t đợc sử dụng với mức phí u đãi các công nghệ mới tạo ra từ vốn
Ngân sách Nhà nớc.
2.1.1.4. Ưu đãi đầu t:
16
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
Luật KKĐTTN còn quy định các dự án đầu t đợc hởng u đãi, bao
gồm:
- Đầu t vào các lĩnh vực:

a) Trồng rừng, trồng cây trên đất cha sử dụng, tận dụng,
khai thác đất trống, đồi núi trọc vào mục đích kinh doanh;
nuôi trồng thuỷ sản ở các vung nớc cha đợc khai thác; đánh
bắt hải sản ở vùng biển xa bờ, chăn nuôi đại gia súc, chăn
nuôi đại gia súc tập trung.
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ; phát triển vận tải
công cộng đô thị ; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hoá dân tộc ; nghiên cứu khoa học, công nghệ ;
c) Chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản ; các dịch vụ kỹ
thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
nghiệp ;
d) Sản xuất hàng xuất khẩu; thay thế nhập khẩu.
e) Các ngành công nghiệp cần u tiên trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế - xã hội ; các ngành, nghề truyền thống ;
f) Đầu t vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao.
- Đầu t ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng
khó khăn khác ;
- Đầu t thành lập cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ hiện đại, cơ sở
sản xuất sử dụng nhiều lao động.
- Đầu t thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng công nghệ
hiện đại, ít nhất có một trong các tiêu chuẩn quy định dới đây:
a) Công nghệ tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay
thế nhập khẩu.
b) Công nghệ áp dụng có khả năng tạo ra sự đổi mới
công nghệ, thiết bị của các ngành khác;
c) Công nghệ sử dụng nguyên vật liệu trong nớc để làm
ra sản phẩm đạt các chỉ tiêu chất lợng cao hơn sản phẩm với
các sản phẩm đã có cùng loại.
d) Công nghệ sạch, công nghệ sử dụng các chất phế thải

rắn, lỏng, khí.
- Đầu t vào các dự án sản xuất, kinh doanh sử dụng số lao động
bình quân trong năm ít nhất là :
17
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
a) ở đô thị loại 1 và loại 2: 300 ngời.
b) ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải
đảo và các vùng khó khăn khác (đợc quy định tại danh mục
B và C Nghị định 29/1995NĐ-CP): 50 ngời.
c) Các vùng khác: 200 ngời.
2.1.1.5 Các hình thức u đãi chủ yếu:
- Ưu đãi về thuế:
a) Thuế lợi tức: Chế độ miễn, giảm thuế lợi tức đối với
các dự án thuộc diện u đãi:
- Mức tối đa: miễn 4 năm đầu tiên kể từ khi có lợi
nhuận chịu thuế và giảm 50 % trong thời gian tối đa là 9 năm
tiếp theo.
- Mức tối thiểu: miễn thuế lợi tức 2 năm đầu, kể từ khi
có lợi nhuận chịu thuế, giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.
- Lợi nhuận tái đầu t đợc miễn thuế lợi tức cho phần lợi
nhuận tăng thêm của năm tiếp theo do đầu t mới mang lại.
b) Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
cá nhân:
Chế độ miễn giảm thuế doanh thu:
- Mức tối đa: giảm 50 % trong thời gian tối đa là 4 năm
đầu tiên, kể từ khi có doanh thu chịu thuế.
- Mức tối thiểu: giảm 50 % trong thời gian tối đa là một
năm đầu kể từ khi có doanh thu chịu thuế.
Thuế thu nhập cá nhân đợc tính từ mức 2 triệu đồng Việt
Nam.

c) Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài: Mức thuế suất áp
dụng theo Luật KKĐTTN đối với ngời Việt nam định c ở n-
ớc ngoài đầu t về nớc là: 5 %.
d) Thuế nhập khẩu: Các dự án đầu t cần đặc biệt khuyến
khích đợc Chính phủ cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với
thiết bị, máy móc, phụ tùng mà chủ đầu t trực tiếp hoặc uỷ
thác nhập khẩu để xây dựng cơ sở sản xuất.
e) Thuế chuyển giao công nghệ: Luật KKĐTTN quy
định: bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ,
dịch vụ kỹ thuật dùng để góp vốn đợc miễn các loại thuế có
liên quan đến chuyển giao công nghệ.
18
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
- Ưu đãi về đất đai:
a) Các doanh nghiệp đầu t theo Luật KKĐTTN đợc giao hoặc
cho thuế đất, doanh nghiệp Nhà nớc giao đất nếu sử dụng vào mục
đích xây dựng các công trình công cộng hoặc sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
b) Trong các trờng hợp khác, doanh nghiệp phải thuê đất.
c) DNNN đợc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ưu đãi về vay vốn từ Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia, bảo lãnh tín dụng
và vay tín dụng xuất khẩu:
a) Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia thực hiện chức năng hỗ trợ thông
qua việc cho vay vốn trung và dài hạn với lãi suất u đãi cho các dự
án đầu t thuộc danh mục B và danh mục C. Chủ đầu t có thể dùng
tài sản mua bằng vốn vay để thế chấp;
b) Bảo lãnh tín dụng đầu t cho các dự án đầu t thuộc danh mục
A, B, C.
c) Trợ cấp một phần lãi suất cho các khoản vay từ Ngân hàng
Đầu t và phát triển và các Ngân hàng quốc doanh đối với các dự án

đầu t vào các ngành nghề thuộc danh mục A. Mức trợ cấp bằng
mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay của Ngân hàng Đầu t và phát
triển hoặc Ngân hàng thơng mại quốc doanh nơi chủ đầu t vay với
lãi suất cho vay từ Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia tại thời điểm vay và
chỉ đợc nhận trợ cấp sau khi chủ đầu t đã hoàn trả vốn gốc của
khoản vay của mình.
- Ưu đãi đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu:
a) Những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc quyền trực
tiếp xuất khẩu hàng hoá do mình sản xuất.
b) Những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đăng ký
hoạt động tại các vùng thuộc danh mục A, B, C, đợc giảm 50 % mức
vốn lu động tối thiểu quy định so với mức vốn lu động chung.
c) Cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu hoặc sản xuất nguyên liệu
phục vụ trực tiếp làm hàng xuất khẩu thuộc diện u đãi theo danh
mục A, B, C thì đợc Ngân hàng đầu t và phát triển và Ngân hàng th-
ơng mại quốc doanh bảo lãnh hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu.
Do còn có những hạn chế và kết quả đạt đợc cha đáp ứng đợc yêu
cầu đặt ra, nên ngày 15-1-1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định
07/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật KKĐTTN (sửa đổi). Nghị
19
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
định này đợc soạn thảo trên cơ sở Nghị định 29/CP đồng thời mở rộng
hơn các hình thức đầu t, các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích và u đãi đầu
t, đã làm rõ hơn thủ tục xét cấp u đãi đầu t cho các dự án đầu t trong nớc.
Cụ thể nh sau:
- Hình thức đợc khuyến khích mở rộng thêm đó là đầu t theo
hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh - chuyển giao (BOT).
- Một quy định mới trong NĐ này là cơ chế một cửa: Theo
điều 44 NĐ 07/1998/NĐ-CP thì những dự án đầu t phát triển sản
xuất, kinh doanh ngành nghề mới hoặc sản phẩm mới tại cùng một

địa điểm; đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm hiện có
hoặc sản phẩm mới tại địa điểm mới thì không phải xin cấp giấy
phép thành lập doanh nghiệp mà chỉ cần đăng ký bổ sung ngành
nghề mới kinh doanh và thủ tục thành lập doanh nghiệp t nhân,
công ty.
- Nghị định 07 còn nới rộng chế độ u đãi đối với các dự án đầu
t sử dụng số lao động bình quân trong năm bằng việc giảm mức
quy định lao động tối thiểu đợc sử dụng cho dự án. Theo nghị định
này thì đầu t vào các dự án sản xuất, kinh doanh sử dụng số lao
động bình quân trong năm ít nhất là:
ở ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 ngời.
ở ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
hải đảo và các vùng khó khăn khác (đợc quy định tại danh
mục B và C Nghị định 07/1998/NĐ-CP) :20 ngời.
ở Các vùng khác: 50 ngời.
2.1.2. Đánh giá chung về thực trạng khuyến khích đầu t trong n ớc
thời kỳ này:
Trong thời kỳ này, Luật KKĐTTN đã có những đóng góp đáng kể
cho sự phát triển kinh tế đất nớc, góp phần thực hiện các mục tiêu của kế
hoạch 5 năm 1996 - 2000. Tuy nhiên, những kết quả đạt đợc còn rất
khiêm tốn. Sau đây, tôi xin tổng hợp về những kết quả đã đạt đợc, làm rõ
những mặt hạn chế trong việc KKĐTTN, nêu lên những nguyên nhân
khách quan và chủ quan của những hạn chế đó. Trong thời kỳ này, có 2
mốc thời gian quan trọng là thời điểm ban hành Nghị định 29/CP và Nghị
định 07/CP. Do đó, để có đợc sự đánh giá cụ thể về thực trạng hoạt động
đầu t trong nớc, tôi sẽ tập trung phân tích theo 2 giai đoạn:
20
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
2.1.2.1. Thời kỳ thực hiện Luật KKĐTTN và Nghị định 29/CP (từ
1-1-1995 đến 30-1-1998):

Qua những tài liệu thu thập đợc, có thể thấy Luật KKĐTTN đã đợc
đón nhận và hởng ứng một cách tích cực. Tuy nhiên, tình hình triển khai
thực hiện chậm và kết quả thấp xa so với mong đợi. Ngoài ra do mức độ
quan tâm khác nhau nên việc triển khai thực hiện Luật KKĐTTN ở các
tỉnh, thành phố rất không đồng đều.
Thật vậy, tính đến ngày 31-12-1997 cả nớc đã cấp Giấy chứng nhận
u đãi đầu t cho hơn 963 dự án với tổng số vốn đầu t hơn 8.106 tỷ đồng.
Trong đó: có 35 dự án thuộc khu vực doanh nghiệp do Trung ơng quản lý
với tổng vốn đầu t 1.299, 733 tỷ đồng, chiếm 3,6 % về số dự án và 16% về
số vốn đầu t của các dự án đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t; 928 dự
án thuộc khu vực doanh nghiệp do địa phơng quản lý với tổng vốn đầu t là
6.806 tỷ đồng, chiếm 96,4 % về số dự án và 84 % về số vốn đầu t của các
dự án đợc cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t trong cả nớc (Xem bảng 1).
Bảng 1: Cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t tính đến 31-12-1997.
Loại hình Doanh nghiệp Tổng số dự án Tổng số vốn đầu
t (triệu đ)
Doanh nghiệp do TW quản lý
% của tổng số
35
3,6
1.299.733
16
Doanh nghiệp do ĐP quản lý
% của tổng số
928
96,4
6.806.736
84
Tổng số: 963 8.106.469
Nguồn : Báo cáo của các Sở KH&ĐT và Vụ Doanh nghiệp Bộ KH và ĐT.

Cùng với việc khuyến khích các doanh nghiệp trong nớc, các địa
phơng cũng đã cấp u đãi đầu t theo Luật KKĐTTN cho 107 dự án của ng-
ời Việt nam ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài c trú lâu dài ở Việt nam đầu t
trực tiếp tại nớc ta với tổng số vốn đầu t 105,625 tỷ đồng. Trong đó, số dự
án thành lập mới doanh nghiệp chiếm 83,17 %; mua cổ phần, góp vốn
chiếm 18,6 %, góp phần đáng kể hạn chế dần tình trạng đầu t chui, Nhà
nớc không kiểm soát đợc ở một số tỉnh, thành phố.
Trong giai đoạn này, các biện pháp khuyến khích đầu t chỉ chủ yếu
phục vụ cho thành phần kinh tế Nhà Nớc. Đối với loại hình kinh tế dân
doanh còn cha có các chính sách u đãi nhất quán so với các loại hình kinh
tế quốc doanh. Do vậy, khu vực kinh tế dân doanh cha đợc khuyến khích
và động viên đúng mức. Điều này đợc thể hiện qua tình hình thực tế cấp u
đãi trong giai đoạn này. Cụ thể là, trong tổng số dự án đợc cấp Giấy chứng
21
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
nhận u đãi đầu t tính đến hết 31-12-1997, số doanh nghiệp quốc doanh đ-
ợc hởng u đãi chiếm tới 61,2 % tổng số dự án và 83,7 % tổng số vốn đầu
t. Trong khi đó, số doanh nghiệp dân doanh đợc hởng u đãi là 374 dự án,
chiếm 38,8% tổng số dự án và 16,3 % tổng vốn đầu t (xem bảng 2). Tuy
nhiên, ở các tỉnh nh Trà Vinh, Hà Tây, An Giang và nhiều tỉnh khác phía
Nam, việc cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t lại chủ yếu tập trung vào khu
vực kinh tế dân doanh.
Bảng 2: Số dự án đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t phân theo thành
phần kinh tế tính đến 31-12-1997.
Loại hình doanh nghiệp Tổng số dự án Tống số vốn đầu t
(triệu đồng)
Doanh nghiệp quốc doanh
% của tổng số (%)
589
(61,2%)

6.781.284
(83,7%)
Doanh nghiệp dân doanh
% của tổng số (%)
374
(38,8%)
1.325.185
(16,3%)
Tổng số: 963
(100%)
8.106.469
(100%)
Nguồn: Báo cáo của các Sở KH&ĐT và Vụ Doanh nghiệp Bộ KH và ĐT.
Thực tế cho thấy có 3 lý do chính của việc các doanh nghiệp Nhà
Nớc đợc cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t nhiều hơn các doanh nghiệp dân
doanh:
Một là, doanh nghiệp Nhà Nớc có điều kiện tiếp cận các thông tin
về Luật KKĐTTN tốt hơn các doanh nghiệp dân doanh.
Hai là, việc chuẩn bị các dự án đầu t, các hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận u đãi đầu t cũng nh việc hiểu biết các quan hệ hành chính, các cơ
quan hành chính đối với các doanh nghiệp dân doanh yếu hơn các doanh
nghiệp Nhà Nớc.
Ba là, trong một chừng mực nhất định, thói quen truyền thống dành
phần u tiên cho các doanh nghiệp Nhà Nớc đợc thể hiện ít nhiều trong
cách làm của các cơ quan cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t.
Ngoài ra, còn một lý do không kém phần quan trọng nữa là các
doanh nghiệp dân doanh cha khẳng định dợc vai trò và vị thế của mình
trong nền kinh tế, thậm chí còn nhiều hiện tợng kinh doanh chụp giật, lừa
đảo. Điều này cũng có những ảnh hởng nhất định đến tâm lý của cán bộ
thực hiện công tác u đãi đầu t.

Nếu xét về cơ cấu u đãi đầu t mới và đầu t mở rộng, ta thấy các dự
án đầu t mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chẳng hạn trong khu vực doanh
22
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
nghiệp TW quản lý chỉ có 2 dự án đầu t mới đợc hởng u đãi (chiếm 5,7%
trong tổng dự án do TW quản lý đợc u đãi đầu t), còn số dự án đầu t mới
do địa phơng quản lý tuy có tỷ trọng thấp hơn so với các dự án đầu t mở
rộng nhng khoảng cách giữa chúng không đáng kể (chiếm 45,2% của
tổng số dự án đầu t đợc u đãi ở địa phơng) (Bảng 3).
Bảng 3: Cơ cấu dự án u đãi và tỷ trọng vốn giữa đầu t mới và đầu t mở
rộng.
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Số dự án Tổng số
vốn đầu t
Cơ cấu dự
án đầu t
Tỷ trọng
vốn đầu t
DN do TW quản lý
- Đầu t mới
- Đầu t mở rộng
35
2
33
1.299.733
38.329
1.261.404
100
5,7%
94,3%

100
2,9%
97,1%
DN do ĐP quản lý
- Đầu t mới
- Đầu t mở rộng
928
433
495
6.806.735
4.483.219
2.323.516
100
42,5%
54,8%
100
55,8%
44,2%
Nguồn: Báo cáo của các Sở KH&ĐT và Vụ Doanh nghiệp Bộ KH và ĐT
Đầu t mở rộng chiếm tỷ trọng lớn nh đã nêu là đáng phấn khởi vì
theo Nghị định 29/CP thì đầu t mở rộng chính là đầu t chiều sâu, đầu t cải
tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, hợp lý hoá quản lý, làm tăng quy mô
và chất lợng của hàng hoá, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, trên
thực tế rất nhiều dự án đầu t mới bị coi là dự án đầu t mở rộng nếu dự án
đó không gắn với việc thành lập doanh nghiệp (kể cả khi đó là dự án đầu
t mới hoàn toàn cả về công nghệ, mặt hàng, thị trờng, địa điểm).
Trong giai đoạn này, việc Luật KKĐTTN triển khai chậm và không
đáp ứng đợc sự mong đợi có nhiều nguyên nhân, song nổi bật:
Một là, các nội dung hỗ trợ đầu t cha đợc triển khai hoặc cha đủ sức
hấp dẫn. Bảy biện pháp về hỗ trợ đầu t qui định trong Luật KKĐTTN cha

đợc triển khai triệt để. Các biện pháp về giao đất và cho thuê đất tuy đã đ-
ợc pháp luật quy định cụ thể song trên thực tế, việc giao và cho thuế đất
của các tổ chức trong nớc vẫn còn rất phiền hà, qua nhiều thủ tục, đầu
mối, chính sách cho thuê đất đối với chủ đầu t là ngời Việt nam ở nớc
ngoài và ngời nớc ngoài c trú lâu dài tại Việt nam theo Luật KKĐTTN ch-
a rõ. Các biện pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp để
cho thuê cũng không có sức hút mạnh đối với nhà đầu t vào khu công
nghiệp do giá thuê đất và chi phí trả cho việc sử dụng hạ tầng ở khu
công nghiệp còn cao. Việc khuyến khích đầu t thông qua Quỹ hỗ trợ đầu
23
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.
t quốc gia không đủ hấp dẫn đối với nhà đầu t trong nớc. Điều này là do
số vốn ban đầu của Quỹ quá ít ỏi, công thêm mức lãi suất cho vay cha thật
khuyến khích. Các biện pháp khác nh: góp vốn vào cơ sở sản xuất, kinh
doanh và bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ tổ chức thực hiện các chơng trình, dịch
vụ khuyến khích đầu t và phổ biến chuyển giao công nghệ cha có chính
sách và cơ chế thực hiện cụ thể.
Hai là, mức độ khuyến khích và u đãi trong nớc cha đợc ngang
bằng với đầu t nớc ngoài, đặc biệt về u đãi thuế. Do đó, những doanh
nghiệp trong nớc cùng ngành hàng bị thua thiệt nhiều hơn so với doanh
nghiệp có vốn nớc ngoài.
Ba là, còn có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp dân doanh và
doanh nghiệp quốc doanh. Do đó, khu vực kinh tế dân doanh cha đợc
khuyến khích và động viên đúng mức, cha đợc hỗ trợ một cách thiết thực
và có hiệu quả.
Bốn là, về thủ tục hành chính, tuy Luật KKĐTTN đã cố gắng thể
hiện tinh thần một dấu, một cửa cho các nhà đầu t, tuy nhiên, do một số
luật liên quan khác cha sửa đổi, bổ sung kịp thời nên thủ tục phiền hà đến
nay vẫn cha khắc phục. Tình trạng mỗi Bộ, ngành, mỗi địa phơng ban
hành quy chế riêng cho mình vẫn còn phổ biến, gây không ít những khó

khăn.
2.1.2.2 Thời kỳ thực hiện Nghị định 07/CP (từ 30-01-1998 đến 31-
12-1998):
Do có những hạn chế và kết quả đạt đợc cha đáp ứng đợc yêu cầu
đặt ra nh đã trình bày ở trên, nên ngày 15-01-1998, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 07/1998/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 29/CP.
Với những quy định mới của Nghị định O7, các doanh nghiệp đã
quan tâm hơn về các chính sách u đãi đầu t của Nhà Nớc, tạo thêm động
lực mới cho hoạt động đầu t . Do đó, kết quả thực hiện Luật KKĐTTN
thời kỳ này đã tăng lên đáng kể (Bảng 4).
Bảng 4: Cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t năm 1998.
Loại hình Doanh nghiệp Tổng số dự án Tổng số vốn đầu
t (tỷ đồng)
Doanh nghiệp do TW quản lý
- % của tổng số (%)
- So với thời kỳ 95-97 (lần)
124
6,87
10,63
4.424
12,72
10,21
Doanh nghiệp do ĐP quản lý
- % của tổng số (%)
1.680
93,13
30.333
87,28
24
Thực trạng và giải pháp khuyến khích đầu t trong nớc.

- So với thời kỳ 95-97 (lần) 5,43 13,37
Tổng số: 1804 34.757
Nguồn : Báo cáo của các Sở KH&ĐT và Vụ Doanh nghiệp Bộ KH và ĐT.
Trong năm 1998, ở TW, Bộ Kế hoạch và Đầu t đã cấp 124 dự án,
tăng 10,63 lần so với thời kỳ 95-97 (số dự án cấp bình quân năm thời kỳ
95-97 là 12), với số vốn đăng ký là 4.424 tỷ đồng, tăng 10,21 lần so với
thời kỳ 95-97 (số vốn đăng ký bình quân năm thời kỳ 95-97 là 433.244
triệu đồng). Còn ở các địa phơng, tính toán tơng tự, ta có số liệu nh ở
bảng trên.
Nói chung, nghị định sửa đổi lần này đã tạo ra một không khí mới,
tích cực hơn cho hoạt động đầu t trong nớc. Lý giải cho điều này ngời ta
cho rằng có 2 nguyên nhân cơ bản:
Một là, thông tin về Luật đã đợc phổ cập hơn trớc, việc tổ chức h-
ớng dẫn của các bộ, tỉnh, thành phố tốt hơn và tích cực hơn;
Hai là, nội dung các loại u đãi của Nghị định 07 hấp dẫn hơn so với
Nghị định 29/CP, nhất là việc mở rộng số dự án đợc hởng u đãi theo hình
thức đầu t mới.
Tuy vậy, Nghị định 07 vẫn không giải quyết đợc những tồn tại trớc
đó về khuyến khích đầu t nh vẫn khuyến khích thành phần quốc doanh
hơn dân doanh, đầu t mới vẫn đợc khuyến khích hơn đầu t mở rộng
Có thể nói, so với thời kỳ thực hiện Nghị định 29/CP, thì thời kỳ
này là một bớc ngoặt nhng để Luật KKĐTTN thực sự đi vào cuộc sống,
phát huy đợc tác dụng đầy đủ và hiệu quả hơn thì cần phải tháo gỡ những
vớng mắc và các hạn chế ngay trong bản thân Luật KKĐTTN.
2.2. Thời kỳ 1999 đến nay:
2.2.1 Những thay đổi của Luật KKĐTTN (sửa đổi) số
03/1998/QH10 so với Luật KKĐTTN cũ:
Trớc những yêu cầu và đòi hỏi của thực tế, ngày 20-05-1998 Kỳ
họp thứ 3, Quốc hội khoá 10 đã thông qua Luật KKĐTTN (sửa đổi) có
hiệu lực từ 1-1-1999, với tinh thần chỉ sửa đổi một số điều, không sửa cơ

bản toàn bộ Luật KKĐTTN. Nội dung sửa đổi lần này là đa thêm nhiều
khích thích mới nhằm đẩy nhanh việc thu hút vốn đầu t trong nớc, ngoài
nớc. Cụ thể, Luật sửa đổi lần này có những nội dung mới nh sau:
2.2.1.1. Về chủ thể bỏ vốn đầu t:
Luật sửa đổi đã cho phép ngời nớc ngoài thờng trú ở Việt Nam; ng-
ời Việt Nam định c ở nớc ngoài đợc phép đầu t bằng hình thức góp vốn
mua cổ phần của các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc thành lập doanh
25

×