Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.76 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN NSNN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN NSNN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

i


MỤC LỤC
Lời cam đoan..........................................................................................................
Mục lục.................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt.....................................................................................
Danh mục các bảng..............................................................................................
Danh mục các biểu đồ.........................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN.......................................
1.1. CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN......................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chi thường xuyên............................................6
1.1.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước....................................7
1.1.3. Hình thức chi trả các khoản chi NSNN...................................................8
1.1.4. Phương thức chi trả các khoản chi NSNN..............................................9
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN...........12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. 12
1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN................13
1.2.3. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN........14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN.............................................................................................................14
1.3. KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
QUA MỘT SỐ KBNN Ở HÀ NỘI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT

RA CHO KBNN HÀ ĐÔNG.......................................................................18
ii


1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua một số KBNN..18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Hà Đơng.................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
QUA KBNN HÀ ĐÔNG....................................................................................23
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KBNN HÀ ĐƠNG..................................................23
2.1.1. Q trình hình thành, phát triển của KBNN Hà Đơng..........................23
2.1.2. Tổ chức bộ máy kiểm sốt chi thường xun tại KBNN Hà Đơng......25
2.2. QUY TRÌNH KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN Ở KBNN HÀ
ĐƠNG.............................................................................................................31
2.2.1. Quy định, quy trình mở tài khoản, hồ sơ thủ tục, trình tự xử lý, thời
gian xử lý, lưu trữ hồ mở tài khoản chi thường xuyên....................................31
2.2.2. Nội dung, quy trình giao dịch và hồ sơ thủ tục, trình tự xử lý, thời gian
xử lý kiểm soát thanh toán chi thường xuyên.................................................32
2.3. THỰC TRẠNG CHI VÀ KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NSNN QUA KBNN HÀ ĐƠNG..................................................................38
2.3.1. Chi thường xun NSNN qua KBNN Hà Đơng...................................38
2.3.2. Kiểm sốt chi một số nội dung chi chủ yếu..........................................46
2.3.3. Tình hình kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Hà Đơng...56
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NSNN QUA KBNN HÀ ĐÔNG...................................................61
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................61
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................64
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NSNN QUA KBNN HÀ ĐƠNG........................................................71
iii



3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUN NSNN QUA KBNN HÀ ĐƠNG......................71
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NSNN QUA KBNN HÀ ĐƠNG..................................................................73
3.2.1. Hồn thiện cơ chế chính sách................................................................73
3.2.2. Hồn thiện quy trình kiểm soát chi NSNN...........................................75
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa cơng nghệ KBNN.........................79
3.2.4. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ KBNN Hà Đông............................83
3.2.5. Giải pháp hỗ trợ khác............................................................................87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................91
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính.............................................................................91
3.3.2. Đối với Kho bạc nhà nước....................................................................94
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương...........................................................97
3.3.4. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách.........................................................98
KẾT LUẬN......................................................................................................101
PHỤ LỤC.........................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................104

iv


STT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1


DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến

2

ĐVDT

Đơn vị dự toán

3

ĐVQHNS

Đơn vị quan hệ ngân sách

4

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

5

GDV

6

HĐND


Hội đồng nhân dân

7

KBNN

Kho bạc Nhà nước

8

KSC

9

KTNN

Kiểm toán Nhà nước

10

NDKT

Nội dung kinh tế

11

NSNN

Ngân sách nhà nước


12

NSTW

Ngân sách trung ương

13

NSĐP

Ngân sách địa phương

14

TTSP

Thanh toán song phương

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

XDCB

Xây dựng cơ bản


Giao dịch viên

Kiểm soát chi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên bảng
Thống kê tình hình tài khoản kế tốn tại
KBNN Hà Đơng năm 2016 - 2018
Tổng hợp chi NSNN và tỷ trọng chi thường
xuyên trong tổng chi NSNN năm 2016 - 2018
Kết quả thực hiện chi thường xuyên so với dự
toán năm được giao
Chi thường xuyên theo lĩnh vực chi qua
KBNN Hà Đông năm 2016 - 2018
Chi thường xuyên theo nội dung chi qua
KBNN Hà Đơng năm 2016 - 2018
Kết quả thực hiện kiểm sốt chi thường xuyên

NSNN qua KBNN Hà Đông năm 2016 - 2018

Trang
39
40
42
43
46
58

Tổng hợp ý kiến đánh giá của ĐVSDNS về
2.7

thực hiện quy trình và trình độ của cán bộ
kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại KBNN

61

Hà Đông
2.8
2.9
3.1
3.2

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra nội bộ tại
KBNN Hà Đông năm 2016 - 2018
Số liệu thanh tốn bằng tiền mặt tại KBNN Hà
Đơng năm 2016 - 2018
Tra cứu văn bản kiểm soát chi theo Mục lục
ngân sách

Chỉ tiêu đưa đi đào tạo bồi dưỡng cán bộ năm
2019 - 2021

vi

62
66
84
87


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên biểu đồ
Trình độ cơng chức tại KBNN Hà Đơng năm
2018
Trình độ cơng chức làm cơng tác kiểm sốt chi
tại KBNN Hà Đơng năm 2018
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi tại KBNN Hà
Đơng trước thời điểm 01/10/2017
Tổ chức bộ máy kiểm sốt chi thường xuyên
tại KBNN Hà Đông sau thời điểm 01/10/2017

Trang
27

27
28
30

Quy trình kiểm sốt chi thường xun tại
2.5

KBNN Hà Đơng trước thời điểm ngày

36

01/10/2017
Quy trình kiểm sốt chi thường xun tại
2.6

KBNN Hà Đông sau thời điểm ngày

37

01/10/2017
2.7
2.8
2.9
3.1

Tổng hợp chi NSNN và tỷ trọng chi thường
xuyên trong tổng chi NSNN năm 2016 – 2018
Tỷ lệ cơ cấu chi thường xuyên theo lĩnh vực
năm 2018
Tỷ lệ cơ cấu chi thường xuyên theo lĩnh vực

năm 2018
Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa tại KBNN
Hà Đông từ 01/10/2019

vii

41
45
59
78


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với những tiến bộ trong quản lý tài chính ngân sách, cơng tác kiểm sốt chi NSNN ở Việt Nam cũng dần được hoàn
thiện. Nội dung, quy trình kiểm sốt các khoản chi NSNN đã được quy định
chặt chẽ hơn, trách nhiệm của các ĐVSDNS, ĐVDT cấp trên và cơ quan nhà
nước các cấp đã được quy định cụ thể theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của đơn vị cơ sở và cấp dưới trực thuộc. Tuy nhiên, trong
quá trình tổ chức thực hiện, cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN, đặc
biệt là các khoản chi thường xuyên với nhiều nội dung thanh toán các khoản
chi đa dạng và số lượng lớn, vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, tồn tại cần xem
xét, hoàn chỉnh để đảm bảo phục vụ yêu cầu quản lý NSNN và tính tuân thủ
theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Thực hiện tốt công tác quản lý kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc thực hành tiết
kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống
các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hố nền tài
chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát; đồng thời, góp phần nâng
cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan,

đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt, theo
Luật NSNN quy định, cơ quan KBNN chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm
sốt thanh tốn, chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN cho các đối tượng sử
dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao. Đặc
biệt chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 KBNN trở thành
hệ thống kho bạc điện tử, không tiền mặt, không chứng từ, mọi cơng việc
được tiến hành bằng máy tính trên hạ tầng truyền thơng hiện đại, thì u cầu
hoạt động quản lý kiểm soát chi Ngân sách nhà nước hiện đại trở thành một
yêu cầu cấp thiết.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước đang thực hiện những bước đi quan trọng
trong chiến lược phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước đến năm 2030. Hoạt
1


động trong lĩnh vực quản lý và điều hành Quỹ Ngân sách Nhà nước với
nhiệm vụ được Chính phủ giao, để quản lý được khối lượng tài sản và vốn
của các cấp ngân sách, của Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân
sách, địi hỏi phải có hệ thống kiểm soát chi ngân sách đủ mạnh, hoạt động có
hiệu quả, tuân thủ theo pháp luật, tiết kiệm tiền và tài sản cho Nhà nước.
Hà Đông là một trong 12 quận nội thành của thành phố Hà Nội và là
một trong 4 quận lớn của thủ đô, là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não của
Việt Nam và của thủ đơ Hà Nội. Vì vậy, cơng tác kiểm sốt chi thường xun
NSNN qua KBNN Hà Đơng cần được thực hiện một cách chặt chẽ. Mọi
khoản chi NSNN của các đơn vị đều được kiểm soát đảm bảo khoản chi phải
có trong dự tốn được giao; số dư tài khoản dự tốn cịn đủ để chi; kiểm sốt
tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ chứng từ; đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được thì cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
KBNN Hà Đơng vẫn cịn bộc lộ những hạn chế nhất định như chi sai chế độ,
sai định mức quy định; tình trạng chi vượt dự tốn vẫn xảy ra.

Xuất phát từ thực tế này, tôi đã chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước Hà Đông, Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp của mình với mong muốn đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Hà Đơng.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của hệ thống KBNN, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực khác nhau nên đã có những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài này. Có thể nêu lên một số các nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng của ThS. Trần Quốc Vinh năm
2014, trường Học viện Hành chính quốc gia: “Tăng cường quản lý chi ngân
sách nhà nước tại các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng”. Đề tài đi sâu nghiên cứu
cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN trên cơ sở tiếp cận cơng tác kiểm
sốt chi theo u cầu đổi mới cải cách tài chính cơng và kiểm soát chi tiêu
2


công của các nước tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính trong lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các ĐVSDNS, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của ThS. Mai Lệ Thủy năm 2014, trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nội”. Luận văn đã nêu lên một
số vấn đề cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN; phân tích
thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nội
bao gồm các nội dung: tình hình chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Nội,
quy trình kiểm sốt chi thường xun, nội dung kiểm soát dự toán và kiểm
soát các khoản chi thường xuyên theo nhóm, tiểu nhóm tại KBNN Hà Nội
giai đoạn 2011 - 2013. Từ đó, luận văn đánh giá thực trạng, tìm ra những

điểm hạn chế để đưa ra các giải pháp phù hợp và một số kiến nghị với các cơ
quan cấp trên nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng của ThS. Trần Thị Thu Thủy
năm 2017, trường Học viện Tài chính: “Kiểm sốt chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Ba Đình, Hà Nội”. Luận văn đã nêu một số vấn đề cơ bản về chi
thường xuyên và sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN, trên cơ sở số liệu chi thường xuyên NSNN theo nhóm, tiểu nhóm, chi
tiết đến từng mục chi và cấp ngân sách tại KBNN Ba Đình giai đoạn 2013 2015 để phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
KBNN Ba Đình. Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác kiểm sốt chi
thường xun NSNN qua KBNN Ba Đình vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất
định. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Ba Đình, bao gồm giải pháp
về cơ chế kiểm soát chi, giải pháp về tổ chức thực hiện và điều kiện để thực
hiện các giải pháp.
3


Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra những vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn liên quan đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN ở KBNN,
đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, đồng thời đã đề ra
được một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
NSNN ở KBNN. Đây là những nội dung cơ bản cần phải được kế thừa khi
nghiên cứu về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN ở KBNN. Tuy
nhiên các đề tài này đều được làm trong giai đoạn Luật NSNN 2002 vẫn còn áp
dụng, Luật NSNN 2015 và các văn bản liên quan chưa có hiệu lực tại thời điểm
nghiên cứu.
Luận văn của tôi lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Đơng, Hà Nội”. Đề tài này hồn
tồn khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trước đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng cơng
tác kiểm sốt chi thường xuyên, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Hà
Đơng.
Để hiện thực hóa mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn đặt ra là:
- Khái quát những vấn đế lý luận cơ bản về kiểm sốt chi thường xun
NSNN qua KBNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Hà Đơng trong thời gian qua để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm sốt chi thường
xun NSNN qua KBNN Hà Đơng cho phù hợp với tình hình hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
4


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung và không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công
tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Đông.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng trên cơ sở số liệu thu thập
trong giai đoạn 2016 - 2018. Các kiến nghị đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: thu
thập tài liệu, phân tích, đánh giá, so sánh, thống kê, hệ thống lý thuyết,

bảng hỏi, kế thừa và tổng hợp kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
học có liên quan, sử dụng hệ thống văn bản chế độ có liên quan đến kiểm
soát chi thường xuyên NSNN ở KBNN để làm rõ thêm về cơ sở lý luận và
thực tiễn của cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN ở KBNN Hà
Đơng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Hà Đơng
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Hà Đông

5


Chương 1
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.1. CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chi thường xuyên
Từ niên độ ngân sách 2017 trở đi, khi Luật NSNN số 83/2015/QH13 có
hiệu lực, căn cứ vào Điều 4 Luật NSNN 2015 quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những

nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong
từng thời kỳ. Chi NSNN bao gồm các khoản: Chi đầu tư phát triển, chi dự trữ
quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
Các khoản chi thường xuyên chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý
nhà nước và điểu hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước được
phân cấp theo 13 lĩnh vực, do vậy mà chi thường xun có vai trị quan trọng
đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và đời sống kinh tế - xã hội.
Các khoản chi thường xuyên nhìn chung có một số đặc điểm sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều
mang tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng
tháng, hàng quý, hàng năm.

6


Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng.
Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản
lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phịng, trật tự an toàn xã
hội và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu
tổ chức bộ máy Nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc định hướng, phạm vi
và mức độ chi thường xuyên NSNN.
1.1.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường

xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm
các nội dung chi thường xuyên của NSNN. Trong công tác quản lý chi, người
ta có thể lựa chọn một trong các cách phân loại sau để quản lý các khoản chi
thường xuyên một cách hiệu quả. Nội dung chi thường xuyên NSNN được
phân biệt theo lĩnh vực chi, đối tượng chi và tính chất chi tiêu. Cụ thể như
sau:
- Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung
chi:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hố
thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
các sự nghiệp xã hội khác;
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
+ Hoạt động của các cơ quan Nhà nước;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án Nhà nước;
+ Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
7


- Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội
dung chủ yếu như sau:
+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp
như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng
cho học sinh và sinh viên.
+ Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nước như:

văn phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, cơng
tác phí, chi phí hội nghị.
+ Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã
hội hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
+ Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngồi nước.
+ Các khoản chi khác.
- Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN
bao gồm các khoản như sau:
+ Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con
người như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt
phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương
từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể.
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động
thường
xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phịng phẩm, chi trả
dịch vụ cơng cộng, chi mua hàng hố vật tư, cơng cụ dụng cụ dùng trong cơng
tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục
và các khoản khác.
+ Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương
tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
+ Chi khác là các khoản chi ngồi các khoản chi nêu trên.
1.1.3. Hình thức chi trả các khoản chi NSNN
1.1.3.1. Chi trả theo hình thức rút dự tốn từ KBNN
Đối tượng: Cơ quan hành chính nhà nước; Đơn vị sự nghiệp cơng lập;
Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường
8


xuyên; Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền.
Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự tốn từ KBNN, KBNN thực
hiện chi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo các khoản chi đáp
ứng các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo quy định và hạch toán theo
đúng quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1.1.3.2. Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền
Đối tượng: Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội khơng có
quan hệ thường xun với ngân sách nhà nước; Chi trả nợ nước ngoài; Chi
cho vay của ngân sách nhà nước; Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy
quyền có lượng vốn nhỏ, nội dung chỉ rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ
quan tài chính. Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ
quan tài chính.
Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt nội dung, tính
chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện
thanh toán chi trả ngân sách; ra lệnh chi tiền gửi KBNN để chi trả cho đơn vị
sử dụng ngân sách. KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị
sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
1.1.4. Phương thức chi trả các khoản chi NSNN
Việc chi trả kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng NSNN
được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người
hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Căn cứ vào Điều 6 Thông
tư số 161/2012/TT-BTC và Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC,
các phương thức chi trả được quy định cụ thể như sau:
1.1.4.1. Tạm ứng
Tạm ứng là việc chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cho đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp khoản chi ngân sách nhà nước
của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo
quy định do cơng việc chưa hồn thành.
- Nội dung tạm ứng:
9



+ Tạm ứng bằng tiền mặt: nội dung tạm ứng bằng tiền mặt cho đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản chi của đơn vị sử dụng
NSNN thuộc nội dung được phép chi bằng tiền mặt theo quy định.
+ Tạm ứng bằng chuyển khoản: nội dung tạm ứng bằng chuyển khoản
cho các đơn vị sử dụng NSNN bao gồm:
• Chi mua vật tư văn phịng;
• Chi hội nghị (trừ các khoản thanh toán cho cá nhân được phép tạm
ứng bằng tiền mặt);
• Chi thuê mướn (thuê nhà, th đất, th thiết bị....);
• Chi phí nghiệp vụ chun mơn của từng ngành;
• Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo
dưỡng các cơng trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xun;
• Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy
của đơn vị sử dụng NSNN.
- Mức tạm ứng:
+ Đối với những khoản chi có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên,
mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng NSNN
và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa khơng vượt quá 50% giá trị
hợp đồng tại thời điểm ký kết, và khơng vượt q dự tốn năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó, trừ trường hợp sau:
• Thanh tốn hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng do đơn vị sử
dụng NSNN phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngồi (hoặc thơng qua một đơn
vị nhập khẩu ủy thác) phải mở L/C tại ngân hàng và trong hợp đồng nhà cung
cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn.
• Các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán
được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và
nhà cung cấp và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

• Đối với những khoản chi khơng có hợp đồng và những khoản chi có
giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng: Mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện và
theo đề nghị của ĐVSDNS.
10


1.1.4.2. Thanh toán trực tiếp
Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả ngân sách trực tiếp cho đơn
vị sử dụng NSNN hoặc cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ khi cơng việc
đã hồn thành, có đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo quy định.
Nội dung chi thanh toán trực tiếp:
+ Các khoản chi tiền lương; chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh,
sinh viên; chi trả dịch vụ công (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền vệ
sinh).
+ Các khoản chi có đủ hồ sơ chứng từ chi ngân sách nhà nước theo quy
định về hồ sơ thanh toán trực tiếp theo quy định.
- Mức thanh toán:
Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, trong
phạm vi dự tốn ngân sách nhà nước được giao và cịn đủ số dư dự toán để
thực hiện thanh toán.
1.1.4.3. Tạm cấp kinh phí ngân sách
Tạm cấp kinh phí thực hiện trong trường hợp vào đầu năm ngân sách,
dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, Cơ quan tài chính và KBNN thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách
nhà nước cho các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 51 Luật NSNN 2015,
cụ thể:
- Chi lương và các khoản có tính chất lương;
- Chi nghiệp vụ phí và cơng vụ phí;
- Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;
- Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy

nhà nước, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;
- Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc CTMTQG, dự án quan trọng quốc
gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ trên khơng q mức
chi bình qn 01 tháng của năm trước.
11



×