Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

luận văn thạc sĩ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN quận bắc từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.82 KB, 91 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ MINH NGUYỆT


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Đại học Thương Mại. Có được bản
luận văn tốt nghiệp này , tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại , Khoa đào tạo sau đại học và đặc biệt
là PGS.TS. Dương Đăng Chinh đã trực tiếp hướng dẫn , dìu dắt , giúp đỡ tác giả với
những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước quận Bắc Từ Liêm”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo – Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên nghành quản lý tài chính
cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới phòng Tài chính – Kế toán các đồng chí , đồng nghiệp lời cảm tạ
sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả thu thập số liệu cũng như
tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp CH20BTCNH những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp , phê bình của quý Thầy Cô, các
nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp.


XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!!!


iii

MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của Đề tài.....................................................................................1
1.1.1.1.Khái niệm ngân sách nhà nước và khái niệm chi NSNN..........................5
1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước...........8
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý chi Ngân sách Nhà nước..............................................8
2.1. Giới thiệu khái quát về KBNN Bắc Từ Liêm................................................32
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Bắc Từ Liêm..............................................32
Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ nam của
sông Hồng. Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu Giấy, Tây giáp
huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm, Bắc giáp sông
Hồng....................................................................................................................... 32
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Bắc Từ Liêm
................................................................................................................................. 36
3.2.2. Xây dựng công tác kiểm soát mua sắm tài sản công.................................72
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ..........................................................74
3.2.5. Hoàn thiện chế độ chính sách, pháp luật...................................................76
3.2.6. Công nghệ thông tin....................................................................................77
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................78
3.3.1.1. Xác định đúng đắn vai trò của cơ quan Nhà nước trong đổi mới công
tác cấp phát và kiểm soát chi NSNN....................................................................78
3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý và các điều kiện đổi mới công tác cấp
phát và kiểm soát chi NSNN.................................................................................80
3.3.2. Kiến nghị với KBNN Hà Nội.......................................................................81
3.3.3. Kiến nghị với ban ngành hữu quan............................................................82



iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................iv
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi NSNN thường xuyên...................................24
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ chi ngân sách Nhà nước bằng lệnh chi tiền.....25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA
KBNN BẮC TỪ LIÊM (2014-2015).....................................................................32
................................................................................................................................. 33
Sơ đồ 2.1. Mô hình KBNN Bắc Từ Liêm.............................................................33
Sơ đồ 2.2 Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bắc Từ Liêm..........37
Bảng 1: Tổng hợp tình hình chi NSNN tại KBNN Bắc Từ Liêm – Hà Nội giai
đoạn 2014 – 2015....................................................................................................41
Bảng 2. Tình hình thanh toán cá nhân qua KBNN Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014
– 2015...................................................................................................................... 42
Bảng 3. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn các ĐVSDNS qua KBNN Bắc Từ
Liêm giai đoạn 2014-2015.....................................................................................45
Bảng 4: Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị qua KBNN Bắc Từ Liêm
giai đoạn 2014 – 2015............................................................................................48
Bảng 5: Tình hình chi khác qua KBNN Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014 – 2015...50


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
(Xếp theo thứ tự A, B, C,…)

TT
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt
ĐVSDNS
KBNN
KSC
NSNN
SNCL

6

TABMIS

7

UBND

Giải nghĩa
Đơn vị sử dụng Ngân sách
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nước
Sự nghiệp công lập
Hệ thống thông tin quản lý Ngân
sách và Kho bạc

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh
tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả,
điều chỉnh đời sống xã hội. Chi ngân sách là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà
nước và cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển
KT- XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước.Vì thế kiểm soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách luôn là mối
quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành, góp phần quan
trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực Tài chính một
cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực
hành chống tiết kiệm, lãng phí.
Trong những năm gần đây, hệ thống KBNN đã được hiện đại hóa, đồng
bộ kể từ khi thực hiện triển khai dự án Tabmis (Treasury And Budget
Management Information System - hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc) giúp cho quá trình quản lý có công tác rõ ràng, kiểm soát đồng bộ,
có hệ thống, đồng thời công tác quản lý chi NSNN trong những năm qua đã
có những chuyển biến tích cực, công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú
trọng hơn về chất lượng và thời gian, việc quản lý, điều hành NSNN cũng đã
có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội.
Nhìn chung, công tác quản lý chi NSNN qua hệ thống KBNN đã đạt
được hiệu quả đáng kể trong những năm qua, tuy nhiên công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN nói chung và tại KBNN Bắc Từ Liêm nói riêng còn có

những vấn đề chưa phù hợp, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên
địa bàn còn trường hợp bị động, nhiều vấn đề cấp bách chưa đáp ứng kịp thời.


2

Vì vậy kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bắc Từ Liêm cần được
hoàn thiện một cách có hệ thống và khoa học. Với lý do như vậy tác giả lựa
chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại KBNN
quận Bắc Từ Liêm” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận chung về công tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước, những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó
tại Kho bạc Nhà nước Bắc Từ Liêm.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước quận Bắc Từ Liêm.
3. Đối tượng, phạm vi
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài chỉ chỉ nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi thường xuyên NSNN
quận Bắc Từ Liêm chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2014 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp mà luận văn sử dụng là phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê so sánh và mô hình hóa.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu xung quanh đề tài luận văn

Do chi ngân sách là vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
nên đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này,
chẳng hạn như:


3

Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước về “Triển khai chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”,
nêu lên: cần phải tăng cường công tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và
các quỹ tài chính với mục tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình
nghiệp vụ theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh, nói về “Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”,
khẳng định: Ngay từ đầu mới thành lập, KBNN đã xác định nguồn nhân lực là
một trong những nguồn lực cơ bản, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then
chốt trong chiến lược quản lý nên công vụ và trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ
quốc gia “Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước”, nêu lên tầm quan trọng của Ngân sách Nhà nước tác
động đến tình hình KT-XH nói chung và nền tài chính nói riêng, từ đó xác định
việc quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân sách có ý nghĩa hết sức to
lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Và còn một số luận văn đề cập đến công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN như Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Lương Ngọc Tuyền, trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh về: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên của NSNN qua Kho bạc Nhà nước”; Luận văn thạc sĩ Kinh tế
của Dương Thu Phương ,trường Học viện Tài chính về: “Hoàn thiện công tác

kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi
thường xuyên NSNN dưới những góc độ nhất định. Tuy nhiên hiện chưa có


4

công trình nào nghiên cứu đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN trên đia bàn quận Bắc Từ Liêm để từ đó đề xuất phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN cho quận Bắc Từ Liêm.
6. Những đóng góp của Luận văn
Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, luận văn chỉ ra
những kết quả, hạn chế đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN quận Bắc Từ Liêm.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Bắc Từ Liêm (2014-2015)
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Bắc Từ Liêm.


5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI

THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.1 Chi ngân sách Nhà nước và quản lý chi NSNN
1.1.1 Chi ngân sách Nhà nước
1.1.1.1.Khái niệm ngân sách nhà nước và khái niệm chi NSNN
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là điều
kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước,
đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước phân phối các nguồn
lực tài chính quốc gia để điều chỉnh vĩ mô đối với đời sống kinh tế - xã hội,
đảm bảo an toàn xã hội, an ninh quốc gia.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên
các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng
công việc thuộc chức năng của nhà nước.
1.1.1.2. Nội dung và phân loại chi Ngân sách nhà nước
* Nội dung chi Ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước được
thực hiện trong một thời kỳ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chi ngân sách nhà nước gồm:


6

Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không

có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý;
b) Đầu tư và bổ sung vốn cho doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ
công ích, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
của nhà nước;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên, bao gồm các khoản chi:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông
tịn, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,
các hoạt động sự nghiệp khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao
cho địa phương;
d) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
e) Trợ giá theo chính sách của nhà nước;
f) Các chương trình quốc gia;
g) Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
h) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
i) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
j) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật, chi trả nợ gốc và lãi
các khoản tiền vay; chi viện trợ; chi cho vay theo quy định của pháp luật; chi
bổ sung quỹ dữ trữ tài chính.


7

*Phân loại chi

Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm,
các loại chi khác nhau theo những tiêu chí nhất định.
Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, chi NSNN được
chia thành chi tiêu dùng và chi đầu tư phát triển
Theo tính chất khoản chi, chi NSNN được chia thành chi cho y tế, chi
giáo dục, chi phúc lợi, chi quản lý nhà nước, chi đầu tư kinh tế.
Theo chức năng của Nhà nước, chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ
và chi phát triển
Theo tính chất pháp lý, chi NSNN được chia thành các khoản chi theo
luật định, các khoản chi đã được cam kết, các khoản chi có thể điều chỉnh
Theo yếu tố các khoản chi, chi NSNN được chia thành chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên và chi khác. Trong đó:
Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi về đầu tư, xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định
của pháp luật, bổ sung dự trữ của Nhà nước, đầu tư phát triển các chương
trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước, các khoản chi đầu tư phát triển theo
quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi về các hoạt động sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, văn học, nghệ thuật, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác, các hoạt động sự
nghiệp về kinh tế, quốc phòng, an ninh,… trợ giá theo chính sách của Nhà
nước, phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nước, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho các đối tượng chính sách
xã hội, các khoản chi khác theo quy định của pháp luật, trả nợ gốc và lãi các
khoản tiền do chính phủ vay.


8


1.1.2 Quản lý chi Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các chính sách của
Đảng và luật pháp của Nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các
công cụ và phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các
nguồn vốn của NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước
đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất.
Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của nhà nước đã
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước và được cấp phát, thanh toán để
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định.
Cơ sở để quản lý chi NSNN là công tác quản lý kinh tế tài chính và hệ
thống luật pháp hiện hành.
Quản lý chi NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp, đồng thời đó là trách
nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN là không để nguồn vốn của Nhà
nước thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích, cần nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn, giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ Tài chính – Tiền tệ được hình thành
trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu
chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã
hội của Nhà nước.
Chi NSNN là sự kết hợp hài hòa giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để
hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các
quỹ tài chính này.


9


Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Quy mô của chi NSNN phụ
thuộc vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà
nước cần phải thực hiện.
Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý nhà nước và việc triển khai thực
hiện những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước phải đảm nhận.
Chi NSNN là một quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và
phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết
toán chi NSNN được thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số
kết dư để chuyển sang năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù
đắp và sẽ được xử lý vào năm ngân sách tiếp theo.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thể duy
nhất có quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định
tổng dự toán và tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi
NSNN giữa các nhiệm kì, kể cả tổng mức chi đối với những công trình lớn,
đặc biệt quan trọng của quốc gia.
Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều
hành. Ở Trung ương do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền
địa phương do Uỷ Ban Nhân Dân quản lý dưới sự giám sát của Hội Đồng
Nhân Dân
Việc bố trí các khoản chi NSNN thường được xem xét đến tính hiệu quả
ở tầm vĩ mô, có tính đến lợi ích quốc gia, các vùng lãnh thổ, các khu vực, các
địa phương trên cơ sở thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội và nâng cao đời sống nhân dân đã được Quốc Hội và Hội Đồng Nhân Dân
các cấp thông qua.
Các khoản chi NSNN nói chung thường không mang tính bồi hoàn trực
tiếp; ngoại trừ một số khoản chi NSNN cho vay hỗ trợ, ưu đãi thông qua tổ



10

chức tín dụng đặc biệt của Nhà nước mang tính đặc thù của mỗi quốc gia
trong từng thời kì nhất định.
Các khoản chi NSNN gắn liền với các phạm trù kinh tế như đầu tư phát
triển, lợi nhuận, tiền lương, viện trợ... và thường chịu sự tác động trực tiếp
của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền tệ, tín dụng...
1.2 Chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Chi thường xuyên NSNN
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên NSNN
*Khái niệm:
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng một phần
vốn NSNN để trang trải cho các nhu cầu chi qua đó thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
Trong đó, quá trình phân phối là việc xác lập và phân bổ dự toán chi
thường xuyên của NSNN cho các cấp, các ngành, các đơn vị thụ hưởng.
Quá trình sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN là việc cấp kinh
phí chi thường xuyên của Ngân sách các cấp, các ngành, các đơn vị trang trải
các chi phí thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh quốc phòng đã được giao.
*Đặc điểm:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn
định và có tính chu kỳ khá rõ nét trong khoảng thời gian hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
Tính ổn định, có chu kỳ của chi thường xuyên bắt nguồn từ tính ổn định
trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của Nhà
nước phải thực hiện.



11

Thứ hai, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN mang tính
chất tiêu dùng xã hội, không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Ta thấy rằng, trong từng niên độ Ngân sách, các khoản chi thường xuyên
chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước,
quốc phòng an ninh, hoạt động sự nghiệp, hoạt động xã hội khác do Nhà nước
tổ chức. Kết quả các hoạt động trên hầu như không tạo ra của cải vật chất hoặc
không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ
cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc
cung ứng hàng hoá công cộng hay chính sách kinh tế, chính trị, xã hội qua
từng thời kỳ.
Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt
động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Nếu bộ máy quản
lý Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó
giảm bớt và ngược lại.
Quy định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi mức độ cung ứng
các hàng hoá công cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi mức độ chi
thường xuyên của NSNN.
1.2.1.2. Nội dung, phân loại chi thường xuyên NSNN
*Nội dung:
Nếu xét theo từng lĩnh vực chi thì nội dung chi thường xuyên của NSNN
bao gồm:
- Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa- xã hội bao gồm các
hoạt động như sự nghiệp giáo dục- đào tạo, y tế, văn hóa nghệ thuật, thể dụcthể thao, phát thanh truyền hình... của các đơn vị do Nhà nước thành lập và
giao nhiệm vụ.


12


- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước: việc thành lập
các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của ngành và cho toàn
bộ nền kinh tế quốc dân là cần thiết và nguồn kinh phí đáp ứng cho các hoạt
động này là từ chi thường xuyên của NSNN.
- Chi cho các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các khoản chi này
phát sinh ở hầu hết các ngành các cấp trong nền kinh tế quốc dân để duy trì sự
hoạt động của bộ máy quản lý hành chính thực hiện chức năng quản lý toàn
diện mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nước.
- Chi khác như chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi lãi tiền vay,
chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội… các khoản chi này được coi là những giao
dịch thường niên tất yếu của nhà nước.
Nếu xét theo đối tượng chi trả thì nội dung chi thường xuyên của NSNN
bao gồm:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp
như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng
cho học sinh và sinh viên ...
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nước như: văn
phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, công tác
phí, chi phí hội nghị ...
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội
hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.
- Các khoản chi khác.


13


Nếu xét theo đối tượng sử dụng NSNN thì nội dung chi thường xuyên
của NSNN bao gồm:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân: tiền lương, phụ cấp lương, tiền phúc
lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo lương và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân. Ngoài ra, ở một số đơn vị đặc thù là các trường còn có khoản
chi về học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nước quy định.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn. Hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn trong các đơn vị hành chính- sự nghiệp được đảm bảo bằng nguồn kinh
phí thường xuyên của NSNN ở mỗi ngành rất khác nhau. Được tính vào chi
nghiệp vụ chuyên môn phải là những khoản chi mà xét về nội dung kinh tế
của nó phải thực sự phục vụ cho hoạt động này.
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: Trong quá trình hoạt động, các đơn vị
hành chính - sự nghiệp còn được NSNN cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài
sản hay sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp
thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó.
- Các khoản chi khác: Nhóm mục chi khác bao gồm các khoản chi phí
chung của mỗi đơn vị nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự hoạt động, quản lý
điều hành của mỗi đơn vị đó như: vật tư, văn phòng, thông tin, tuyên truyền,
chi tiếp khách.
*Phân loại:
Căn cứ vào tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ thể như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp
lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về công
tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.


14


- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây
dựng nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công
trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công
tác chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm các nhóm mục của mục
lục Ngân sách nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ
mục 147 đến mục 150 thuộc khoản chi thường xuyên trong mục lục Ngân
sách nhà nước.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:
- Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã
hội và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách
thuận lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là
kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động
của các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
● Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp,
sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và
sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
● Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
● Chi vẽ bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ
hồ sơ địa chính.
● Chi định canh, định cư và kinh tế mới.



15

- Chi sự nghiệp văn hóa: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; Chi sự nghiệp
y tế; Sự nghiệp văn hóa, thông tin; Sự nghiệp thể dục, thể thao; Sự nghiệp
phát thanh, truyền hình; Sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; Sự
nghiệp xã hội; Sự nghiệp văn xã khác.
- Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ
quan hành chính Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương
đến địa phương.
- Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Bao gồm: Mặt trận
tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân Việt Nam.
Đối với nước ta các tổ chức trên là các tổ chức thuộc hệ thống chính trị
của nước ta, do vậy theo quy định của luật ngân sách nhà nước, NSNN có
trách nhiệm bố trí chi ngân sách đảm bảo hoạt động của các tổ chức này:
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
- Chi các chương trình quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.
- Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
- Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
1.2.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
1.2.2.1. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Việc hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN xuất phát từ những
yêu cầu khách quan. Cụ thể như sau:



16

- Một là, hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN nhằm phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là luật NSNN sửa đổi. Luật NSNN
và nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những điều chỉnh, sửa đổi rất
căn bản đối với hoạt động chi thường xuyên NSNN. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng đối với kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN nói riêng. Vì vậy, KBNN cũng phải đổi mới công tác kiểm soát chi cho
phù hợp với luật NSNN sửa đổi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Hai là, yêu cầu đặt ra các khoản chi thường xuyên NSNN phải đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Hoàn thiện kiểm soát chi sẽ góp phần
quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi
nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội, chống các hiện tượng tiêu
cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
- Ba là, việc hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của đơn vị sử
dụng ngân sách, đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị,
sửa đổi, bổ sung kịp thời làm cho công tác quản lý, kiểm soát chi thường
xuyên NSNN ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
- Bốn là, tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN còn phổ
biến. Phần lớn các đơn vị hưởng kinh phí NSNN luôn có xu hướng xây dựng
dự toán chi cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự toán thì
luôn tìm cách sử dụng hết phần kinh phí đã được cấp mà không chú trọng đến
tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến các khoản
chi sai chế độ, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức,..Vì vậy,
KBNN phải có giải pháp tăng cường kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSNN qua KBNN đảm bảo phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản chi sai
chế độ của đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời, cũng góp phần nâng cao ý



17

thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
quản lý và sử dụng NSNN.
1.2.2.2. Khái niệm, đặc điểm của việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN
*Khái niệm:
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các công cụ nghiệp vụ của mình (như kế toán NSNN, mục lục NSNN, chương
trình tin học…) để tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN, đảm bảo các khoản chi phù hợp với các chính sách, chế
độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định, theo những nguyên tắc, hình
thức và phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.
*Đặc điểm:
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm sau:
- Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường
xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn từng tháng, từng
quý, từng năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản,
sửa chữa lớn tài sản cố định...
- Chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và nhiều nội dung nên rất
đa dạng và phức tạp. Do vậy, những quy định trong kiểm soát chi thường
xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định
riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn,
định mức riêng...
- Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn
những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền
lương, tiền công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công
chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm



18

bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản
chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng.
1.2.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
*Yêu cầu:
Công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước đối với các cơ quan quản lý
tài chính nhà nước nói chung, mà trực tiếp là cơ quan Tài chính và Kho bạc
Nhà nước nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, chính sách và cơ chế kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước phải làm cho các hoạt động của tài chính nhà nước đạt hiệu quả cao,
có tác động kích thích các hoạt động kinh tế xã hội, không để cho quỹ Ngân
sách nhà nước bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá trình
điều hành Ngân sách nhà nước.
Vì vậy, chính sách và cơ chế kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước phải quy định rõ điều kiện và trình tự cấp phát, thanh toán theo hướng
dẫn. Trong quá trình sử dụng Ngân sách nhà nước phải được thủ trưởng đơn
vị chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
của Nhà nước quy định.
Thứ hai, công tác quản lý và kiểm soát chi Ngân sách nhà nước là một
quy trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn (lập dự toán ngân
sách, phân bổ và thông báo kinh phí, cấp phát thanh toán cho các đơn vị thụ
hưởng ngân sách, kế toán và quyết toán Ngân sách nhà nước), đồng thời nó có
liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Vì vậy, kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách nhà nước cần phải được tiến hành thận trọng, thực hiện dần
từng bước. Sau mỗi bước cần tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến
quy trình, thủ tục kiểm soát chi cho phù hợp với tình hình thực tế. Có như vậy
công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước mới có tác dụng

bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác công tác kiểm soát


19

chi cần phải tôn trọng những thực tế khách quan, không nên quá máy móc,
khắt khe, gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách
nhà nước.
Thứ ba, tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải gọn nhẹ theo hướng cải cách
hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hóa quy trình và thủ tục
hành chính; đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ
trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước trong quá trình
lập dự toán, cấp phát và sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi
Ngân sách nhà nước để tránh sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực
hiện. Mặt khác tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau
giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trách nhiệm trong quá trình kiểm soát
chi thường xuyên Ngân sách nhà nước.
Thứ tư, kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cần được thực
hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy trình quản lý Ngân sách nhà
nước từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết toán Ngân
sách nhà nước. Đồng thời phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện
các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ
phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi.
*Nguyên tắc:
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tuân theo các nguyên tắc sau:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã

được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc được người ủy quyền quyết
định chi.


20

- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên
độ ngân sách, cấp ngân sách, và mục lục ngân sách. Các khoản chi NSNN
bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng
Việt Nam đồng theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ, trường hợp chưa thực hiện được thanh toán
trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các
khoản chi sai thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của
cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.
1.2.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi thường
xuyên NSNN
● Quản lý quỹ NSNN: KBNN có trách nhiệm quản lý toàn bộ các khoản
tiền của nhà nước, kể cả tiền vay, tiền trên tài khoản của NSNN các cấp, cụ thể:
- KBNN có nhiệm vụ tập trung, phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu
NSNN; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN do các tổ chức và cá
nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp
ngân sách theo quy định. Luật Ngân sách, Điều 47 quy định “toàn bộ các
khoản thu NSNN phải nộp trực tiếp vào KBNN”.
- Kho bạc NN tổ chức thực hiện chi NSNN. Kho bạc NN quản lý, kiểm
soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ NSNN bao gồm cả chi thường xuyên

và chi đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
- Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, Kho bạc NN có quyền trích
từ tài khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các


×