Tải bản đầy đủ (.pdf) (402 trang)

Báo cáo công tác phát triển cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.37 MB, 402 trang )


P
P
A
A
R
R
C
C

Y
Y
o
o
k
k


Đ
Đ
ô
ô
n
n

CỤC
KIỂM LÂM
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

B¸o c¸o C«ng t¸c: Ph¸t triÓn Céng ®ång







Dự án PARC VIE/95/G31&031
Xây dựng các Khu bảo tồn nhằm Bảo vệ Tài nguyên thiên nhiên
bằng Sinh thái Cảnh quan

Tháng 12/2002 – Tháng 1/2003
2
Báo cáo này trình Chính Phủ Việt Nam trong khuôn khổ dự án tài trợ bởi GEF và UNDP VIE/95/G31&031
Xây dựng Các Khu bảo tồn nhằm Bảo vệ Tài nguyên Thiên nhiên trên Cơ sở Sinh thái Cảnh quan (PARC).
Báo cáo đợc vit bởi Arnoud St eeman, chuyên gia Phát triển cộng đồng.

Tên công trình: Arnoud St eeman, 2003, Báo cáo công tác: Phát triển cộng đồng, Dự án
PARC VIE/95/G31&031, Chính Phủ Việt Nam (Cục Kiểm Lâm)
/UNOPS/UNDP/IUCN, Hà Nội
Dự án tài trợ bởi: Quỹ Môi trờng Toàn cầu (GEF), Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
(UNDP) và Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Cơ quan chủ quản: Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan thực hiện: Văn Phòng Dịch Vụ Dự án Liên Hợp Quốc (UNOPS)
Công ty Scott Wilson Asia-Pacific, The Environment and Development
Group, và FRR Ltd. (Giám đốc hiện trờng: Colin McQuinstan)
Bản quyền: Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
Lu trữ tại: www.undp.org.vn/projects/parc
















Các quan điểm đa ra trong báo cáo này là quan điểm của cá nhân tác giả chứ không nhất thiết là quan
điểm của Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Cục Kiểm lâm hay cơ quan chủ quản của tác giả.
Bản tiếng Việt này đợc dịch từ nguyên bản tiếng Anh. Do số lợng báo cáo của dự án quá lớn, công tác
biên dịch có thể còn thiếu chính xác hoặc sai xót. Nếu có nghi ngờ, xin tham khảo bản gốc tiếng Anh.
Đây là báo cáo nội bộ của dự án PARC, đợc xây dựng để phục vụ các mục tiêu của dự án. Báo cáo đợc
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các thành phần của phơng pháp tiếp cận hệ sinh thái mà dự án sử
dung. Trong quá trình thực hiện dự án, một số nội dung của báo cáo có thể đã đợc thay đổi so với thời
điểm phiên bản này đợc xuất bản.
n phẩm này đợc phép tái xuất bản cho mục đích giáo dục hoặc các mục đích phi thơng mại khác không
cần xin phép bản quyền với đIũu kiện phảI đảm bảo trích dẫn nguồn đầy đủ. Nghiêm cấm tái xuất bản ấn
phẩm này cho các mục đích thơng mại khác mà không đợc sự cho phép bằng văn bản của cơ quan giữ
bản quyền.
3
Lời nói đầu
'Xây dựng khu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên bằng phơng pháp sinh thái học cảnh quan' (PARC)
là một dự án hợp tác giữa chính phủ Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) với
Chơng trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP). Văn phòng Dịch vụ Dự án Liên hợp quốc (UNOPS)
phối hợp với Cục kiểm lâm (FPD) triển khai thực hiện. Dự án đợc thực hiện thông qua các hợp
đồng phụ với Scott Wilson Asia-Pacific Ltd., Nhóm Môi trờng và Phát triển, Công ty tài nguyên và

tái tạo rừng. Quá trình thực hiện dự án phối hợp cán bộ chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã, và cán bộ
của khu bảo tồn, nhân dân địa phơng. Dự án PARC đợc tài trợ bởi Quỹ môi trờng toàn cầu
(GEF) và UNDP/TRAC, nằm trong chiến lợc bảo tồn đa dạng sinh học của Quỹ môi trờng toàn
cầu (GEF).
Mục tiêu của dự án PARC nhằm xây dựng một mô hình trình diễn về bảo vệ tài nguyên đa dạng
sinh học phong phú ở Việt Nam thông qua bảo vệ các sinh cảnh tự nhiên. Sử dụng phơng pháp
tiếp cận sinh thái học sinh cảnh để liên hệ các mục đích sử dụng đất trong hệ thống các vùng bảo
tồn nghiêm ngặt, vùng đệm, rừng tái sinh. Dự án sẽ làm giảm và xóa bỏ các nguy cơ đe dọa đa
dạng sinh học thông qua kết hợp mục tiêu bảo tồn và phát triển. Hai địa điểm đã đợc chọn làm
thử nghiệm mô hình dự án PARC. Điểm thứ nhất là Vờn quốc gia Yok Don, Tây Nguyên. Điểm thứ
hai là Vờn quốc gia Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) và Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (tỉnh Tuyên
Quang) ở miền Bắc Việt Nam.
Trọng tâm của dự án PARC là tiến hành chơng trình bảo tồn và phát triển cụ thể sử dụng phơng
pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng và cán bộ địa phơng. Do đó việc tiến hành các hoạt
động dự án đợc xem nh là các công cụ để xây dựng năng lực cho cộng đồng. Đáp ứng nhu cầu
tăng cờng năng lực tổ chức của Vờn quốc gia Ba Bể và Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, Dự án
tập trung xây dựng năng lực kỹ thuật, quản lý và thực hiện công việc trên thực địa cho cán bộ bảo
tồn. Dự án cũng chú ý đến các khía cạnh lập kế hoạch, thực hiện và giám sát sinh thái, bảo tồn và
các dịch vụ khuyến nông cộng đồng, bao gồm cả các hoạt động tạo thu nhập có tiềm năng. Cộng
đồng địa phơng đóng vai trò trung tâm trong tất cả các hoạt động của dự án. Vì vậy, hoạt động
của dự án phải theo phơng pháp tiếp cận có sự tham gia. Qua đó, ngời dân địa phơng đợc
khuyến khích thể hiện nhu cầu, mong muốn, và những quan tâm đối với các hoạt động của dự án,
do đó họ có thể tham gia lập kế hoạch và xây dựng dự án.
Tài liệu này
Đây là báo cáo về phát triển cộng đồng của dự án PARC tại Yok Đôn. Những khuyến nghị trình
bày dới đây là những hớng dẫn cơ bản cho công tác phát triển cộng đồng tại Vờn Quốc gia Yok
Đôn. Các kế hoạch công việc, khuyến nghị, gợi ý đợc trình bày trong báo cáo này là những chỉ
dẫn cơ bản để thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ dự án PARC. Tuy nhiên, các chỉ dẫn cũng
không thể tránh đợc sự điều chỉnh, thay đổi về quy mô, thời gian, và chiến lợc thực hiện. Những
lý do dẫn đến điều chỉnh là do áp dụng phơng pháp tiếp cận tổng hợp bảo tồn đa dạng sinh học

và phát triển kinh tế-xã hội của dự án PARC, nên dự án phải cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau để
đảm bền vững cho các hoạt động của dự án PARC, vì vậy mà một sự thay đổi về điều kiện vật lý,
sinh học và kinh tế-xã hội đều ảnh hởng đến chiến lợc tổng thể thực hiện dự án PARC.
Quản đốc hiện trờng
Dự án PARC Yok Đôn

4
Mục lục
1 Mở đầu 13
2 tóm tắt 15
2.1 Nhiệm vụ này 15
2.2 Quy mô của nhiệm vụ này 15
2.2.1 Các mục tiêu chính 15
2.2.2 Các khó khăn hạn chế 16
2.3 Kế hoạch làm việc và các hoạt động của nhiệm vụ 17
2.4 Kiến nghị 17
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC
Yôk Đôn 18
3.1 Bối cảnh lịch sử và hành chính 18
3.2 Bối cảnh về địa mạo, khí hậu và thảm thực vật 18
3.3 Bối cảnh kinh tế - xã hội 19
3.3.1 Thu thập số liệu - quy hoạch sử dụng tài nguyên (RUP) 19
3.3.2 Dân số 19
3.3.3 Phân bổ đất đai 20
3.3.4 Hoạt động kinh tế 22
3.3.4.1 Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản và các
lĩnh vực liên quan khác 22
3.3.4.2 Các hoạt động phi nông nghiệp ở vùng đệm 26
3.3.5 Thu nhập và mức giàu có (tài sản) - So sánh trên số liệu cơ bản của năm
2000 và 2002 27

3.3.6 Sự nghèo đói và năng suất 28
3.3.6.1 Sự nghèo đói đợc thể hiện theo kết quả RUP 28
3.3.6.2 Các hoạt động sản xuất và năng suất theo báo cáo RUP 31
3.3.6.3 Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này 33

3.3.7 Vốn, tín dụng 33
3.3.8 Các cơ sở hạ tầng 34
3.4 kết quả RUP, xu hớng chung của tỉnh và các quan sát thực địa 36
3.4.1 Các kết quả RUP 36
3.4.2 Xu hớng của tỉnh 39
3.4.3 Quan sát thực địa 39
3.4.4 Các tác động mong đợi vào khu bảo vệ và vùng đệm 40
3.5 Đề xuất các biện pháp cải thiện quá trình RUP 40
3.5.1 Phân loại kinh tế - xã hội 40
3.5.2 Tiếp cận cảnh quan/ tiếp cận sinh thái 41
3.5.3 Trình bày 41
3.5.4 Các cơ hội bị bỏ phí 41
3.5.5 Các cải thiện về phơng pháp luận 42
3.6 Nhóm Phát triển cộng đồng, Phòng NNPTNT và các cơ quan khác 42
3.6.1 Nhóm Phát triển Cộng đồng 42
3.6.2 Phòng NNPTNT 44
3.6.3 Các cơ quan, tổ chức khác 46
4 Chiến lợc và kế hoạch hành động 49
4.1 Cơ Sở 49
4.1.1 RUP và mục tiêu của dự án PARC 49
5
4.1.2 Cảnh quan 49
4.1.3 Mục đích chung và các mục tiêu cụ thể 50
4.1.4 Các nhân tố ảnh hởng đến VQG YĐ và vùng đệm 50
4.1.5 Các nhóm đối tợng khác nhau 51

4.1.6 Cân nhắc lựa chọn các hoạt động tại ảnh hởng 51
4.2 Chiến lợc chung 51
4.3 Chiến lợc chi tiết 52
4.3.1 Nông nghiệp và nông lâm kết hợp 53
4.3.2 Chăn thả và các loại gia súc 59
4.3.3 Nghề cá, các phơng thức kiếm sống thay thế và phát triển kinh doanh
buôn bán 60
4.3.3.1 Nghề cá 60
4.3.3.2 Các hoạt động tạo nguồn thu nhập thay thế 61
4.3.4 Vùng buôn Đrăng Phôk Một mô hình 62
4.3.5 Các hoạt động định hớng thôn buôn và/hoặc cảnh quan 71
4.3.5.1 Giáo dục 71
4.3.5.2 Các công trình vệ sinh nông thôn và các điểm lấy nớc sạch 72
4.3.6 Vốn tín dụng qua Dự án PARC Yôk Đôn 73
4.3.7 Chơng trình phát triển cộng đồng 74
4.3.7.1 Vị trí của chơng trình phát triển cộng đồng trong chiến lợc
chung của dự án PARC 74

4.3.7.2 Năng lực thực hiện của Nhóm Phát triển Cộng đồng 78
4.3.7.3 Nâng cao nhận thức cho Phòng NNPTNT 79
4.3.7.4 Mô hình thực hiện 81
4.3.8 Giám sát và đánh giá (M&E) 82
4.4 Khung hoạt động - công cụ để xác định hoạt động 83
4.4.1 Xác định u tiên và công cụ xác định hoạt động 83
4.4.2 Sử dụng công cụ 84
4.4.3 Lựa chọn tiêu chí 85
4.5 Đề cơng kế hoạch hành động 106
4.5.1 Mục tiêu và phạm vi của đề cơng kế hoạch hành động 106
4.5.2 Tóm tắt đề cơng kế hoạch hành động 107
4.5.3 Các hợp đồng t vấn đợc xác định 107

5 Tài liệu tham khảo 109
6 Đồ thị 110
7 Hình 115
8 Các bản đồ 127
9 Các phụ lục 133

Các phụ lục
Phụ lục 1 Điều khoản tham chiếu (TOR) cho nhiệm vụ của chuyên gia phát triển
cộng đồng. 134
Phụ lục 2 Lịch trình công tác 136
Phụ lục 3 Đề xuất ToR cho chuyến công tác tới 136
Phụ lục 4
Xác định các hợp đồng t vấn để hỗ trợ công việc phát triển của chơng
trình phát triển cộng đồng 137
Phụ lục 5 So sánh các số liệu cơ sở của năm 2000 và 2002 145
Phụ lục 6 Tổng quan các hoạt động theo thôn buôn nh xác định qua RUP 162
Phụ lục 7 Đề cơng kế hoạch hành động đến giữa năm 2004 311
6
Phụ lục 8 Tổng quan các nguồn kiếm sống thay thế và các cơ hội kinh doanh 315
Phụ lục 9 Công tác giám sát và đánh giá của Phòng NNPTNT và danh lục các loại
hóa chất bảo vệ thực vật đợc nhà nớc cho phép sử dụng 325
Phụ lục 10 ToR cho các cố vấn trong nớc, các báo cáo và ghi chép 330

Phụ lục 10-1 ToR cho các cố vấn trong nớc 331
Phụ lục 10-2 Phơng pháp chế biến sau thu hoạch đối với các sản phẩm nông nghiệp
tại Vờn Quốc gia Yôk Đôn (Cố vấn Nông nghiệp) 349
Phụ lục 10-3 Đa dạng hóa (cố vấn nông nghiệp) 351
Phụ lục 10-4 Bảo tồn nội vi tính đa dạng sinh học nông nghiệp ở vùng đệm của Vờn
Quốc gia Yôk Đôn - Dự thảo (cố vấn nông nghiệp) 353
Phụ lục 10-5 Buôn Đrăng Phôk, xã Krông Na, huyện Buôn Đôn (Chuyên gia Nông

nghiệp) 356
Phụ lục 10-6 Phân tích chi phí lợi nhuận của một số cây trồng chính (cố vấn nông
nghiệp) 359
Phụ lục 10-7 Đánh giá năng lực nớc để nuôi trồng thủy sản tại các xã Ea Huar và
Krông Na (Cố vấn Nghề cá) 360
Phụ lục 10-8 Hỗ trợ nông dân khởi động các hoạt động liên quan đến nghề cá và
nghiên cứu phớng thức tốt nhất cho mô hình nghề cá tại các xã Ea
Huar và Krông Na (Cố vấn nghề cá) 367
Phụ lục 10-9 Đào tạo về phát triển nghề cá cho cán bộ khuyến nông tỉnh, huyện và
chính quyền xã (cố vấn nghề cá) 377
Phụ lục 10-10 Nghiên cứu về mô hình chăn thả trong và xung quanh Vờn Quốc gia
Yôk Đôn (Cố vấn Sinh thái Chăn thả) 380
Phụ lục 10-11 Thử nghiệm về chăn nuôi gia súc cải tiến và giảm sức ép của chăn thả
gia súc lên VQG YĐ ở các xã Krông Na và Ea Huar (Cố vấn về chăn thả
gia súc) 386
Phụ lục 10-12 Nghiên cứu cải thiện năng suất cỏ bản địa (Cố vấn về chăn nuôi) 390
Phụ lục 10-13 Báo cáo sơ bộ - Đánh giá kết quả về khả năng thực hiện và các kiến nghị
liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng (Cố vấn về cơ sở hạ tầng) 394

Các bảng biểu
Bảng 3-1:
Tổng quan về thành phần dân tộc 20
Bảng 3-2: Năm thành lập thôn, số hộ và số nhân khẩu của các thôn buôn (2002) 20
Bảng 3-3: Tổng quan về diện tích đất sử dụng của các thôn buôn và mật độ dân số,
số làm tròn, giải thích ở phần nội dung 21
Bảng 3-4: Diện tích đất canh tác trung bình của mỗi hội gia đình tại các thôn buôn,
giải thích ở phần nội dung 22
Bảng 3-5: Sử dụng đất ở huyện Buôn Đôn so với tình hình chung của tỉnh Đăk Lăk
(nguồn: Không rõ) 23
Bảng 3-6: Số lợng gia đình làm nông nghiệp theo từng thôn buôn 23

Bảng 3-7: Tình hình sản xuất một số loại cây lơng thực và công nghiệp tại huyện
Buôn Đôn so với tỉnh Đăk Lăk (nguồn: không rõ) 24
Bảng 3-8: Số lợng gia súc ở các xã Krông Na và Ea Huar 25
Bảng 3-9: Phân loại tình trạng kinh tế - xã hội của các hộ gia đình đợc áp dụng
trong quá trình PRUP 29
Bảng 3-10: Tỷ lệ các hộ gia đình có kinh tế thấp, trung bình và cao ở các xã Ea Huar
và Krông Na 30
Bảng 3-11: Số hộ và phần trăm số hộ ngời Kinh và các dân tộc thiểu số ở xã Ea
Huar và Krông Na 30
7
Bảng 3-12: Phần trăm số hộ có kinh tế thấp, trung bình và cao ngời Kinh và ngời
dân tộc thiểu số ở các xã, liên quan đến tổng số ngời Kinh so với ngời
dân tộc 30
Bảng 3-13: Số lợng và phần trăm các hộ có kinh tế thấp và trung bình tại các xã
Krông Na và Ea Huar 31
Bảng 3-14: Sản xuất lúa của các thôn buôn 31
Bảng 3-15: Sản xuất điều của các thôn buôn 32
Bảng 3-16: Năng suất lúa, điều và ngô liên quan đến tỷ trọng thành phần dân tộc
của các thôn buôn; Các thôn buôn đợc sắp xếp từ thấp lên cao theo tỷ
lệ phần trăm số hộ dân tộc ít ngời. 32
Bảng 3-17: Tổng quan cảc hình thức tín dụng và vốn vay ở vùng đệm VQG YĐ;
nguồn: PARC Yôk Đôn, 12/2002 34
Bảng 3-18: Các trờng học ở hai xã Krông Na và Ea Huar 35
Bảng 3-19: Các nhóm hoạt động chính và các dạng hoạt động đợc sử dụng để
phân loại hoạt động nh trình bày trong các báo cáo RUP 37
Bảng 3-20: Các nhóm hoạt động chính và các dạng hoạt động đợc sử dụng trong
các báo cáo RUP 38
Bảng 3-21: Thành phần Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC 43
Bảng 3-22: Các điểm mạnh và điểm yếu của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án
PARC và các hoạt động cần thiết để tăng cờng năng lực cho nhóm 43

Bảng 3-23: Cấu trúc của Phòng NNPTNT 46
Bảng 3-24: Các phóa đào tạo về IPM mà phòng đã tham dự 47
Bảng 3-25: Các điểm mạnh và điểm yếu của Phòng NNPTNT trên quan điểm của
Dự án PARC Yôk Đôn; trình bày trong phần nội dung 47
Bảng 3-26: Các tổ chức xã hội hoạt động tại VQG YĐ 48
Bảng 4-1: Danh sách một số giống cây trồng và hệ thống canh tác Dự án PARC
nên lựa chọn hỗ trợ 54
Bảng 4-2:
Đề xuất các hệ thống canh tác hiệu quả cao (Phụ lục 10-5) 55
Bảng 4-3: Sơ bộ thiết kế giống cây trồng - hệ thống canh tác có thể ứng dụng tại
vùng đệm 55
Bảng 4-4: Lựa chọn các mô hình nông lâm kết hợp đồng thời hoặc liên tục có thể
ứng dụng ở vùng đệm của VQG YĐ (dựa trên thông tin của Trung tâm
Nông lâm kết hợp Thế giới) 57
Bảng 4-5: Vị trí của các điểm trình diễn phát triển ao nuôi cá và cá lồng 60
Bảng 4-6: Chức năng của ao cá và lồng cá trong tiến trình phát triển cộng đồng 60
Bảng 4-7: Khái quát các hoạt động tạo nguồn thu nhập thay thế đã đợc xác định 63
Bảng 4-8: Các giống cây trồng nông nghiệp, các sản phẩm và các hoạt động kinh
tế có liên quan đợc xác định cho buôn Đrăng Phôk 68
Bảng 4-9: Các khía cạnh trong việc chăn nuôi đại gia súc tập trung ở buôn Đrăng
Phôk 69
Bảng 4-10: LSPG đợc sử dụng tại buôn Đrăng Phôk; nguồn: Bảo Huy et al.,
04/2002 70
Bảng 4-11: Nhiệm vụ và cam kết tài chính của các bên khác nhau trong việc cung
cấp hạ tầng vệ sinh nông thôn cho khu định c mới ở xã Krông Na 72
Bảng 4-12: Xác định u tiên cải tạo hoặc xây dựng mới các điểm lấy nớc 73
Bảng 4-13: Lịch công tác của Nhóm Công tác Cộng đồng trong chơng trình chung
của Dự án PARC Yôk Đôn 75
Bảng 4-14: Tác động của trọng tâm luân canh đến bảo tồn và môi trờng 76
Bảng 4-15: Đễ xuất các đào tạo cho Nhóm Phát triển Cộng đồng để cung cấp một

khung nhận thức 78
Bảng 4-16: Bốn lựa chọn để bổ sung kiến thức về nông lâm kết hợp cho Nhóm Phát
triển Cộng đồng theo thứ tự u tiên 79
8
Bảng 4-17: Đề xuất các đào tạo cho Phòng NNPPNT đồng thời với đào tạo cho
Nhóm Phát triển Cộng đồng và các đào tạo riêng về Quản lý Sâu bệnh
Tổng hợp (IPM) 80
Bảng 4-18: Các mô hình hoạt động hiện có và đề xuất 82
Bảng 4-19: Xác định các lĩnh vực u tiên để Dự án PARC có thể can thiệp 84
Bảng 4-20: Khái quát các Hoạt động Xác định Công cụ; diễn giải trong phần nội
dung 86
Bảng 4-21: Định nghĩa các tiêu chí chính để đánh giá các hoạt động và biện pháp
can thiệp đề xuất cho Dự án PARC 102
Bảng 4-22: Ma trận đánh giá các hoạt động và biện pháp can thiệp của Dự án PARC 105
Bảng 4-23: Tóm tắt kế hoạch hành động 107
Bảng 4-24: Đề xuất các hợp đồng t vấn để hỗ trợ các bớc tiếp theo cho việc thực
hiện Chơng trình Phát triển Cộng đồng 108

Các đồ thị
Đồ thị 6-1: Sử dụng đất ở tỉnh Đăk Lăk 110
Đồ thị 6-2: Sử dụng đất ở huyện Buôn Đôn 110
Đồ thị 6-3: Số hộ theo từng thôn 110
Đồ thị 6-4: Số hộ kinh tế khá theo từng thôn 110
Đồ thị 6-5: Số hộ kinh tế trung bình theo từng thôn 111
Đồ thị 6-6: Số hộ kinh tế kém theo từng thôn 111
Đồ thị 6-7: Phần trăm hộ kinh tế khá theo từng thôn 111
Đồ thị 6-8: Phần trăm hộ kinh tế trung bình theo từng thôn 111
Đồ thị 6-9: Phần trăm hộ kinh tế kém theo từng thôn 112
Đồ thị 6-10: Số hộ kinh tế kém và trung bình theo từng thôn 112
Đồ thị 6-11: Phần trăm hộ kinh tế kém và trung bình theo từng thôn 112

Đồ thị 6-12: Năng suất lúa hai vụ của từng thôn 112
Graph 6-13: Năng suất lúa một vụ của từng thôn 113
Đồ thị 6-14:
Sản lợng lúa hai vụ trên hộ của từng thôn 113
Đồ thị 6-15: Sản lợng lúa một vụ trên hộ của từng thôn 113
Đồ thị 6-16: Tổng sản lợng lúa trên hộ của từng thôn 113
Đồ thị 6-17: Sản lợng lúa so với đất canh tác của từng thôn 114
Đồ thị 6-18: Năng suất điều theo từng thôn 114
Đồ thị 6-19: Năng suất lúa so sánh giữa các dân tộc 114

Các hình minh họa
Hình 7-1: Mô hình phát triển có thể của Đrăng Phôk; giải thích trong phần nội dung 115
Hình 7-2: Tính đa dạng sinh học ở vùng đệm VQG YĐ: Chim xanh trán vàng trong
khu văn phòng (tháng 01/2003) 115
Hình 7-3: Tính đa dạng sinh học ở vùng đệm VQG YĐ: Bớm cha định loại ở
trong khu văn phòng (tháng 01/2003) 116
Hình 7-4: Tính đa dạng sinh học ở vùng đệm VQG YĐ: Nhện cha định loại ở trong
khu văn phòng (tháng 01/2003) 116
Hình 7-5: Tính đa dạng sinh học ở vùng đệm VQG YĐ: ó cá ở xã Ea Wer (tháng
01/2003) 117
Hình 7-6: Thu hái LSPG ở bên trong khu bảo vệ: hai cha con đang đánh cá (tháng
12/2002) 117
Hình 7-7: Ruộng lúa đợc tới tiêu ở xã Ea Mar qua hệ thống thủy lợi Đăk Min (ảnh
của Cố vấn về Cơ sở Hạ tầng, tháng 01/2003) 118
Hình 7-8: Ruộng lúa đợc tới tiêu ở vùng đệm VQG YĐ (ảnh của Cố vấn về Cơ sở
Hạ tầng, tháng 01/2003) 118
9
Hình 7-9: Nỗ lực trồng cà-phê ở vùng rừng khộp cao và khô phía tây đập Nà Xợc,
xã Ea Huar (tháng 01/2003) 119
Hình 7-10: Nỗ lực trồng bông ở vùng rừng khộp cao và khô phía tây đập Nà Xợc,

xã Ea Huar (tháng 01/2003) 119
Hình 7-11: Cỏ / le mọc trên ruộng trống ở vùng rừng khộp cao và khô phía tây đập
Nà Xợc, xã Ea Huar (tháng 01/2003) 120
Hình 7-12: Tổn thất lúa sau thu hoạch do phơi lúa trên đờng ô tô - hạt thóc dính
vào bánh xe hay bị vỡ khi xe đi qua - ảnh trên đờng ô tô ở Ea Huar
(tháng 12/2002) 120
Hình 7-13: Điểm lấy nớc ở buôn Đrăng Phôk (ảnh của Cố vấn về Cơ sở Hạ tầng,
tháng 01/2003) 121
Hình 7-14: Đập Nà Xợc (ảnh của Cố vấn về Cơ sở Hạ tầng, tháng 01/2003) 121
Hình 7-15: Cửa cống ở đập Nà Xợc (ảnh của Cố vấn về Cơ sở Hạ tầng, tháng
01/2003) 122
Hình 7-16: Kênh tới tiêu ở vùng đệm VQG YĐ (ảnh của Cố vấn về Cơ sở Hạ tầng,
tháng 01/2003) 122
Hình 7-17: Vị trí của đập Đăk Huar ở xã Krông Na (ảnh của Cố vấn về Cơ sở Hạ
tầng, tháng 01/2003) 123
Hình 7-18: Trởng thôn buôn Đrăng Phôk trớc Hồ Sen, sẽ thành ao cá (tháng
12/2002) 123
Hình 7-19: Chế biến tre gần Ea Sup (tháng 12/2002) 124
Hình 7-20: Chế biến tre gần Ea Sup (tháng 12/2002) 124
Hình 7-21: Nuôi ong ở xã Ea Huar (tháng 12/2002) 125
Hình 7-22: Phơi bông ở xã Ea Huar để chuyển cho Công ty Bông Đăk Lăk 125
Hình 7-23: Cây bông ở buôn Đrăng Phôk 126

Các bản đồ
Bản đồ 8-1: Ranh giới cũ của VQG YĐ và sau khi mở rộng năm 1998 127
Bản đồ 8-2: Vùng trọng tâm của Ch
ơng trình Phát triển Cộng đồng Dự án PARC -
các xã Krông Na và Ea Huar 127
Bản đồ 8-3: Vùng trọng tâm của Chơng trình Phát triển Cộng đồng Dự án PARC -
các thôn ở hai xã 128

Bản đồ 8-4: Các kiểu thảm thực vật chính ở vùng Đông Nam á (theo Vidal, 1997) 128
Bản đồ 8-5: Các kiểu thảm thực vật chính của VQG YĐ và vùng đệm 129
Bản đồ 8-6: Hệ thống thủy văn và đờng đồng mức của VQG YĐ và vùng đệm 129
Bản đồ 8-7: Bản đồ vẽ tay năm 2000 với các diện tích trồng trọt bên trong VQG YD 130
Bản đồ 8-8: Tổng quan các ruộng có tới tiêu phải chịu sự thiếu duy tu, đập Đăk Har
đã quy hoạch, các diện tích đợc tới tiêu và giai đoạn hai 200 ha quy
hoạch cho canh tác nông nghiệp 130
Bản đồ 8-9: Ước tính sơ bộ độ cao có thể đa nớc đến của đập Nà Xợc 131
Bản đồ 8-10: Các vùng mở rộng nông nghiệp chính 131
Bản đồ 8-11: Các vùng nghiên cứu để xác định phỏng đoán sức ép về kiếm ăn của
các loài động vật móng guốc hoang dã 132

Các bảng phụ lục
Bảng phụ lục 9-1: Tổng quan số liệu về toàn bộ các thôn gộp lại với nhau 148
Bảng phụ lục 9-2: Tổng quan xếp loại việc tăng tài sản/thu nhập theo tổng tài sản/thu nhập
trên đầu ngời và mức tăng dân số 149
Bảng phụ lục 9-3: Tổng quan về tăng thu nhập của tất cả các thôn tính bằng VNĐ theo các
nhóm hoạt động sản xuất chính 150
Bảng phụ lục 9-4: Phát triển về số hộ và nhân khẩu 150
10
Bảng phụ lục 9-5: Dân số phân bổ theo các nhóm dân tộc vào các năm 1999 và 2002 (số
liệu 1999 không đợc gộp vào do không phải tất cả mọi ngời đều đợc
xác định vào một nhóm dân tộc) 151
Bảng phụ lục 9-6: Mức giảm tài sản và thu nhập theo hộ và theo đầu ngời 151
Bảng phụ lục 9-7: Chuyển đổi tài sản thành thu nhập 152
Bảng phụ lục 9-8 Các loại hóa chất bảo vệ thực vật đã đợc nhà nớc phê chuẩn 327
Bảng phụ lục 9-9 Đề xuất một số hệ thống canh tác 351
Bảng phụ lục 9-10 Ngân sách cho bảo tồn nội vi 354
Bảng phụ lục 9-11 Kết quả điều tra của Nhóm Phát triển Công đồng Dự án PARC vào
tháng 12/2002 361

Bảng phụ lục 9-12 Các nguyên nhân làm nghề nuôi cá phát triển chậm tại Ea Huar và
Krông Na 361
Bảng phụ lục 9-13 Các tiềm năng phát triển nghề cá tại Ea Huar và Krông Na 363
Bảng phụ lục 9-14 Lịch lao động 364
Bảng phụ lục 9-15 Kế hoạch kinh phí 365
Bảng phụ lục 9-16 Thiêt lập mô hình kiểm tra hệ thống 366
Bảng phụ lục 9-17: Các thành viên tham gia điều tra 367
Bảng Phụ lục 9-18: Tiêu chí lựa chọn địa điểm 368
Bảng phụ lục 9-19: Địa điểm, loài cá nên sử dụng, chăm sóc và thức ăn 369
Bảng phụ lục 9-20: Phiếu thông tin M&E để điều tra về các ao cá và việc điều hành trong
thời gian một năm 370
Bảng phụ lục 9-21: Kế hoạch công tác 371
Bảng phụ lục 9-22: Ngân sách cho thử nghiệm nghề cá 372
Bảng phụ lục 9-23: Ước tính chi phí - lợi nhuận trong một năm nuôi cá trong một ao nớc
tĩnh rộng 500m
2
373
Bảng phụ lục 9-24: Ước tính chi phí - lợi nhuận trong một năm nuôi cá trong một ao nớc
tĩnh rộng 5000m
2
(Hồ Sen ở buôn Đrăng Phôk) 374
Bảng phụ lục 9-25: Ước tính chi phí - lợi nhuận trong một năm nuôi cá trong một ao nớc lu
thông rộng 500m
2
375
Bảng phụ lục 9-26: Ước tính chi phí - lợi nhuận trong một năm nuôi cá trong lồng 2m
3
376
Bảng phụ lục 9-27: Đối tợng đào tạo 377
Bảng phụ lục 9-28: Chủ đề đào tạo 378

Bảng phụ lục 9-29: Kế hoạch công tác 379
Bảng phụ lục 9-30: Chi phí đào tạo nghề cá 379
Bảng phụ lục 9-31: Số lợng đại gia súc và diện tích chăn thả ở 12 thôn vùng đệm VQG YĐ 381
Bảng phụ lục 9-32: Thành viên tham gia nghiên cứu 382
Bảng phụ lục 9-33: Lựa chọn địa điểm 383
Bảng phụ lục 9-34: Mục tiêu, nhiệm vụ và mốc thời gian 383
Bảng phụ lục 9-35: Chi phí về nhân sự và vật liệu 385
Bảng phụ lục 9-36: Các mục tiêu/kết quả và hoạt động cho các thử nghiệm cải thiện việc
chăn thả đại gia súc 387
Bảng phụ lục 9-37: Kết quả thử nghiệm chăn nuôi gia súc sinh sản 388
Bảng phụ lục 9-38: Thử nghiệm việc chăn nuôi gia súc 389
Bảng phụ lục 9-39: Sáu loài 390
Bảng phụ lục 9-40: Các vùng và địa điểm thử nghiệm 391
Bảng phụ lục 9-41: Các thành viên tham gia nghiên cứu 391
Bảng phụ lục 9-42: Lựa chọn địa điểm 391
Bảng phụ lục 9-43: Giám sát và đánh giá 392
Bảng phụ lục 9-44: Mục tiêu, nhiệm vụ và các mốc thời gian 392
Bảng phụ lục 9-45: Ngân sách cho việc thử nghiệm cải thiện năng suất đồng cỏ tự nhiên 393
Bảng phụ lục 9-46 Thông tin chung về các công trình thủy lợi 395
Bảng phụ lục 9-47 Kế hoạch đầu t hồ chứa Đăk Huar 396
Bảng phụ lục 9-48 Một số kiến nghị về đập Nà Xợc 396
11
Bảng phụ lục 9-49 Số liệu về thiết kế các kênh Nà Xợc 397
Bảng phụ lục 9-50 Số liệu thiết kế kênh Đăk Min 398
Bảng phụ lục 9-51 Biện pháp thủy lợi cho các ruộng lúa buôn Đrăng Phôk 398
Bảng phụ lục 9-52 Lựa chọn vị trí sân phơi lúa 399
Bảng phụ lục 9-53 Ước tính kinh phí cho một công trình vệ sinh (ì10
3
VNĐ) (không kể nguồn
nớc) 399

Bảng phụ lục 9-54 Số liệu chính về nhà rông Krông Na: 400
Bảng phụ lục 9-55 Đề xuất các nhà trẻ 400
Bảng phụ lục 9-56 Nhà họp thôn 401
Bảng phụ lục 9-57 Đề xuất các điểm lấy nớc 402

Danh lục Đồ thị phụ lục
Đồ thị phụ lục 9-1: Đóng góp của các nhóm hoạt động chính vào tổng tích lũy tài sản hàng
năm của thôn buôn tính bằng USD trong năm 1999, xếp thứ tự thôn theo
mức tăng tài sản/hộ 155
Đồ thị phụ lục 9-2: Đóng góp của các nhóm hoạt động chính vào tổng tích lũy tài sản hàng
năm của thôn buôn tính bằng USD trong năm 1999, xếp thứ tự thôn theo
mức tăng tài sản/ đầu ngời 155
Đồ thị phụ lục 9-3: Đóng góp của các nhóm hoạt động chính vào tổng tích lũy tài sản hàng
năm của thôn buôn tính bằng phần trăm trên tổng số năm 1999, xếp thứ
tự thôn theo mức tăng tài sản/hộ 155
Đồ thị phụ lục 9-4: Đóng góp của các nhóm hoạt động chính vào tổng tích lũy tài sản hàng
năm của thôn buôn tính bằng phần trăm trên tổng số năm 1999, xếp thứ
tự thôn theo mức tăng tài sản/đầu ngời 156
Đồ thị phụ lục 9-5: Đóng góp của các nhóm hoạt động hoạt động vào rừng vào tổng tích lũy
tài sản năm 1999 của thôn, xếp thứ tự thôn theo mức tăng tài sản/hộ 156
Đồ thị phụ lục 9-6: Đóng góp của từng loài gia súc trong tổng tài sản chăn nuôi năm 1999
tính bằng USD, xếp thứ tự thôn theo mức tăng tài sản/hộ 156
Đồ thị phụ lục 9-7: Đóng góp của từng loài gia súc trong tổng tài sản chăn nuôi năm 1999
tính bằng phần trăm, xếp thứ tự thôn theo mức tăng tài sản/hộ 156
Đồ thị phụ lục 9-8: Đóng góp của từng giống cây trồng trong tổng tài sản chăn nuôi năm
1999 tính bằng USD, xếp thứ tự thôn theo mức tăng tài sản/hộ 156
Đồ thị phụ lục 9-9: Đóng góp của từng giống cây trồng trong tổng tài sản chăn nuôi năm
1999 tính bằng phần trăm, xếp thứ tự thôn theo mức tăng tài sản/hộ 157
Đồ thị phụ lục 9-10: Thay đổi trong tổng tài sản theo thôn buôn (%), tài sản theo đầu ngời
và số nhân khẩu (dân số) 157

Đồ thị phụ lục 9-11: So sánh với các hoạt động chính điểm số năm 2002 với số liệu 1999; số
liệu 2002 cho điểm từ 1 (cao nhất) đến 8 (ít quan trọng nhất); đồ trị này
đảo lại (1 thành 10 và 8 thành 2) để thang cho điểm dễ hiểu hơn 158
Đồ thị phụ lục 9-12: Thay đổi tổng thu nhập theo thôn(%), thu nhập theo đầu ngời và số nhân khẩu
(dân số) 158
Đồ thị phụ lục 9-13: Số hộ và số nhân khẩu của mỗi thôn trong các năm 1999 và 2002 159
Đồ thị phụ lục 9-14: Tăng thu nhập theo các hoạt động chính 159
Đồ thị phụ lục 9-15: Tăng số lợng và phần trăm số hộ và đầu ngời 160
Đồ thị phụ lục 9-16: Mức tích lũy tài sản và mức thu nhập theo hộ và theo đầu ngời trong
năm 1999 và 2002 160
Đồ thị phụ lục 9-17: Xếp hạng tầm quan trọng của các hoạt động chính trong việc tạo thu
nhập 160
Đồ thị phụ lục 9-18: Xếp hạng tầm quan trọng của các hoạt động chính cho tiêu dùng tại chỗ 161

12
Từ viết tắt

BAP Kế hoạch Hành động Đa dạng Sinh học
Bộ NNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Bộ LN Bộ Lâm nghiệp (nay nhập vào Bộ NNPTNT)
BPM Quản lý Sâu bệnh bằng Phơng pháp Sinh học
DOSTE Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trờng
FIPI Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
FPD Cục Kiểm lâm thuộc Bộ NNPTNT
GEF Quỹ Môi trờng Toàn cầu
GIS Hệ thống Thông tin Địa lý
GPS Hệ thống Định vị toàn cầu
ha Héc-ta
HYV Các giống cao sản
ICDP Các dự án Lồng ghép Phát triển và Bảo tồn

IPM Quản lý Sâu bệnh Tổng hợp
km Kilômét
LSPG Lâm sản phi gỗ
M&E Giám sát và Đánh giá
m
3
Mét khối
NGO Tổ chức Phi Chính phủ
PA Khu bảo vệ
PCERWASS Trung tâm Nớc sạch và Vệ sinh Môi trờng Tỉnh
PRA Đánh giá Nông thôn có Sự tham gia
PRUP Quy hoạch Sử dụng Tài nguyên có Sự tham gia
RUP Quy hoạch Sử dụng Tài nguyên
SFNC Dự án Lâm nghiệp Xã hội và Bảo tồn Thiên nhiên
SWAP Scott Wilson Asia Pacific
ToR Điều khoản Tham chiếu
UNOPS Cơ quan Dịch vụ Dự án của Liên hợp quốc
USD Đô la Mỹ
VAF Quỹ hỗ trợ Thôn buôn
VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
Viện ĐTQHR Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
VBP Ngân hàng Ngời nghèo Việt Nam
VNĐ Đồng Việt Nam
VQG YĐ Vờn Quốc gia Yôk Đôn

Các hình ảnh minh họa do tác giả thực hiện, nếu sử dụng minh họa từ nguồn khác sẽ đợc nêu rõ.
Bản đồ do Nhóm GIS của Dự án PARC lập bằng kỹ thuật GIS.

Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
1 Mở đầu

13
1 Mở đầu
Ghi chú về số liệu thể hiện trong báo cáo này
Báo cáo đa ra các thông số cơ bản về địa mạo học, nhân khẩu học và kinh tế - xã hội, là
các thông số đợc xác định là sẽ cần thiết cho các thảo luận và kết luận tiếp theo trong báo
cáo rà soát này. Chi tiết về các thông số và số liệu gốc có thể tra cứu trong các tài liệu thao
khảo ở phần nội dung.
Các tệp thông tin
Báo cáo này đi cùng một số tệp thông tin sau:
Tệp MS Access database: YNDP Mission Report Activity and Livelihood.mdb. Tệp này
chứa cơ sở dữ liệu về các hoạt động thu thập trong các Báo cáo Phát triển Thôn buôn và
bổ sung thêm thông tin về các hoạt động tạo nguồn thu nhập thay thế. Báo cáo về vấn
đề này đợc trình bày trong Phụ lục 6, Phụ lục 8. Các chi tiết hơn trong cơ sở dữ liệu.
Tệp MS Excel: YNDP Mission Report Activity determination.xls. Tệp này có thông tin về
công cụ xác định hoạt động và kế hoạch hành động. Công cụ xác định hoạt động đợc
thiết kế và lên trang cho khổ giấy A2. Một tuyển chọn đợc trình bày trong Bảng 4-20. Kế
hoạch hành động đợc tóm tắt trong trong Bảng 4-23 và trình bày trong Phụ lục 7.
Chính tả
Cách viết tên của các địa danh khác nhau đợc thực hiện một cách nhất quán nhất có thể.
Tuy nhiên, nhất là trong các phụ lục, đôi khi tên của các thôn buôn đợc sử dụng vẫn khác
với trong phần nội dung. Điều này không thể tránh đợc do thiếu thời gian dành cho việc biên
tập.
Lời cám ơn
Chuyên gia thực hiện báo cáo này mong muốn đợc cám ơn ông Ngô Tiến Dũng, Giám đốc
Vờn Quốc gia Yôk Đôn, về sự nhiệt tình, sự đón tiếp đồng hậu và ủng hộ chúng tôi trong
thời gian thực hiện công việc.
Tác giả cũng mong muốn đợc cám ơn toàn bộ các nhân viên dự án PARC Yôk Đôn và cán
bộ Vờn Quốc gia Yôk Đôn đã tiếp đón và nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong việc xây dựng
báo cáo này. Chúng tôi đặc biệt cám ơn Nhóm Công tác Phát triển Cộng đồng. Nếu không
có sự hiểu biết, những cuộc thảo luận nhiệt tình và sự sẵn sàng giúp đỡ của ông Trần Trung

Dũng, Th ký Dự án PARC Yôk Đôn, sự hỗ trợ và hợp tác hết mình với những kiến thức sâu
sắc của Trởng nhóm Công tác Phát triển Cộng đồng Nguyễn Văn Nam, báo cáo này sẽ
không thể hoàn thành. Chúng tôi cũng xin cám ơn ông Nô Tam, Nhóm Công tác Phát triển
Cộng đồng, đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho báo cáo.
Tác giả xin cám ơn ông Ngô Sỷ Kỷ, Trởng phòng NNPTNT, và ông Khăm Phon Lào, Trởng
phòng Khuyến nông - Khuyến lâm huyện Buôn Đôn đã nhiệt tình hợp tác trong thời gian thực
hiện báo cáo.
Tác giả cũng đã nhận đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia cùng tham gia phỏng vấn về tình
trạng phát triển và cơ hội can thiệp ở hai xã trong vùng nghiên cứu, ông Nguyễn Văn Hiền,
ông Huỳnh Mai, bà Nguyễn Thị Thu Hè, ông Văn Tiến Dũng, ông Trơng Tấn Khanh, bà
Tuyết Hoa Niêkđăm và ông Trần Ngọc Kham.
Tác giả cũng muốn đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Bảo Huy và TS Võ Hùng, Đại
học Tây Nguyên tại Buôn Ma Thuột, đã giúp chúng tôi hiểu rõ hơn quan điểm về quản lý
rừng và lâm nghiệp xã hội. Công việc tuyệt vời mà các vị đã làm tại buôn Đrăng Phôk và
vùng đệm, mối quan hệ bền chặt giữa các cộng đồng và cán bộ quản lý lâm nghiệp, đã giúp
chúng tôi hình thành tiếp cận cho chiến lợc quản lý vùng đệm và lập ra các kế hoạch hoạt
động nh trình bày trong báo cáo này. Chúng tôi cũng hy vọng rằng báo cáo này sẽ góp
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
1 Mở đầu
14
phần củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa Dự án PARC Yôk Đôn và Đại học Tây
Nguyên và sự tham gia lâu dài của TS Bảo Huy và TS Võ Hùng vào các hoạt động của Vờn
Quốc gia Yôk Đôn và vùng đệm.
Tác giả xin đợc cám ơn ông Markus Madeja, cố vấn về du lịch của Dự án PARC Yôk Đôn.
Các cuộc thảo luận với ông cùng những kiến thức và hiểu biết sâu sắc về khu vực Yôk Đôn
của ông đã giúp chúng tôi hình thành những ý tởng cơ bản về vùng đất tơi đẹp này.
Cuối cùng, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Giám đốc Hiện trờng Dự án
PARC Yôk Đôn, ông Colin McQuistan và Giám đốc Dự án PARC, ông Fernando Potess, về
những chỉ dẫn chi tiết và sự giúp đỡ nhiệt tình đối với chúng tôi trong thời gian thực hiện hợp
đồng t vấn này.

Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
2 tóm tắt
15
2 tóm tắt
2.1 Nhiệm vụ này
Tài liệu này trình bày những phát hiện và thảo luận của nhiệm vụ đầu tiên trong dự án t vấn
nhằm rà soát quá trình và xây dựng một cơ chế phù hợp để hỗ trợ việc Phát triển Cộng đồng
ở vùng đệm của Vờn Quốc gia Yôk Đôn, bao gồm cả các hoạt động sinh kế nông nghiệp và
phi nông nghiệp. Nhiệm vụ này đợc thực hiện trong hai tháng, bắt đầu vào ngày 19/11/2002
và ban đầu dự định kết thúc vào 18/01/2003. Tuy nhiên, do thiếu các tài liệu cần thiết và phải
đợi thảo luận với Giám đốc Hiện trờng khi ông này quay lại làm việc sau một thời gian vắng
mặt, việc kết thúc dự án đã hoãn lại đến ngày 29/01/2003.
Trong hai năm rỡi của Dự án PARC Yôk Đôn, đã có hai đợt thu thập số liệu tại thôn buôn
đợc thực hiện. Trong năm 2000, đã tiến hành thu thập số liệu cơ bản về cấu trúc và kinh tế -
xã hội của các thôn buôn. Năm 2002, quá trình Quy hoạch Sử dụng Tài nguyên có sự tham
gia (PRUP) đã đợc khởi động, quy trình này thực hiện việc thu thập các thông tin chi tiết hơn
về dân số, mức sống, phân bổ và nguồn thu nhập, và cách thức sử dụng tài nguyên.
Chơng trình Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn dựa phần lớn vào các số liệu
trên làm công cụ để hớng dẫn và chỉ đạo các hoạt động can thiệp của chơng trình. Bớc
đầu tiên trong nhiệm vụ này là rà soát và phân tích các số liệu đã có để xác định các chiều
hớng trong sử dụng tài nguyên, phân bổ thu nhập và nguồn thu nhập, và xác định làm thế
nào để cải thiện quá trình thu thập, giám sát và đánh giá bộ số liệu.
Nhóm Phát triển Cộng đồng đã sự dụng các số liệu thu thập đợc để đa ra mời bốn bản
Kế hoạch Phát triển Thôn buôn cho từng thôn tại hai xã Ea Huar và Krông Na. Kết quả của
các bản kế hoạch này đã đợc biên tập, liệt kê và phân tích để xác định các biện pháp can
thiệp tốt nhất có thể cho Dự án PARC Yôk Đôn. Các phân tích đã xác định mối quan hệ giữa
công tác bảo tồn với mỗi hoạt động hay nhóm hoạt động, các u tiên hay các chơng trình
đã đợc quy hoạch của Nhà nớc, các tiêu chí môi trờng và xã hội và ớc tính hiệu quả tối
u của các biện pháp can thiệp.
Các phân tích này đã đợc bổ sung bởi sự tham gia đóng góp của nhiều cố vấn trong nớc

chịu trách nhiệm theo dõi về các lĩnh vực khác nhau nh nông nghiệp, nông lâm kết hợp,
thủy sản, nuôi và chăn thả gia súc và phát triển cơ sở hạ tầng.
Dựa trên các bản thống kê và bản đồ sử dụng đất do Dự án PARC Yôk Đôn thực hiện, các
báo cáo t vấn và quan sát hiện trờng, một tiếp cận khái niệm đợc xây dựng để định
hớng các biện pháp can thiệp. Tiếp cận khái niệm đợc xây dựng dựa trên tiếp cận sinh thái
cảnh quan (cũng là tiếp cận cơ sở của dự án PARC). Tiếp cận này coi khu bảo vệ và vùng
đệm của nó nh một cảnh quan, mỗi cảnh quan có các mục đích, đặc trng và triển vọng
riêng của nó. Các mục tiêu và mục đích chiến lợc và việc xây dựng các tiêu chí lựa chọn
tuân thủ theo tiếp cận này.
2.2 Quy mô của nhiệm vụ này
2.2.1 Các mục tiêu chính
Rà soát hiện trạng phát triển cộng đồng
Bộ số liệu RUP và các Kế hoạch Phát triển Thôn buôn đã đợc rà soát và phân tích. Một
nhóm các cố vấn trong nớc đã đợc triển khai để theo dõi các mảng nông nghiệp, cơ sở hạ
tầng, đánh bắt thủy sản và chăn nuôi gia súc nhằm giúp cho việc xác định các cơ hội phát
triển và xây dựng các chiến lợc phát triển. Hàng loạt các hoạt động trình diễn đã đợc xây
dựng trong các lĩnh vực chăn thả gia súc và nuôi trồng thủy sản để tối u hóa việc sử dụng
vùng đệm. Dựa trên các thảo luận với Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
2 tóm tắt
16
Đôn, Phòng NNPTNT huyện, báo cáo của các cố vấn và thăm quan thực tế, việc tiếp cận
thành phần nông dân đầu mối để chuyển tải các hoạt động đã đợc xem xét lại. Dựa trên
báo cáo về cơ sở hạ tầng, các cơ hội cho Dự án PARC Yôk Đôn can thiệp ở mức độ cảnh
quan trong khi hỗ trợ phát triển đã đợc xác định bao gồm cả các hoạt động giáo dục, điểm
lấy nớc sinh hoạt và hệ thống vệ sinh nông thôn. Đã lập danh sách các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, mô tả nhu cầu đào tạo của các nhóm này để có
đợc một sự hợp tác một cách thành công với dự án.
Phát triển nông nghiệp
Dựa trên các tài liệu đã có, các chuyến thăm thực địa và các báo cáo của chuyên gia, đã tiến

hành rà soát cơ cấu và hệ thống mùa vụ hiện có trong khu vực dự án. Đã xây dựng đợc một
tổng quan về các cây trồng thay thế, định hớng vào các hệ thống canh tác dựa vào cây lâm
công nghiệp và mô hình đa dạng hóa mùa vụ, bao gồm các hệ thống canh tác hỗn hợp có
hiệu quả hơn. Một tiếp cận cảnh quan đợc thực hiện làm cơ sở cho việc rà soát này. Có thể
thấy rằng các vùng đất còn rừng ở vùng đệm đã bị chặt phá và thay thế bằng canh tác các
loại cây trồng không phủ hợp. Đã xác định đợc các lĩnh vực cần có các t vấn để hỗ trợ việc
xây dựng các bản đồ tiềm năng vùng đệm chi tiết hơn, đặc biệt là cần có một nhóm các
chuyên gia sinh thái lâm nghiệp/cảnh quan, một chuyên gia về thổ nhỡng và nhóm chuyên
gia lâm nghiệp xã hội. Nỗ lực này sẽ đa ra đợc bản đồ chức năng cho khu vực về sử dụng
thích hợp, ngăn chặn sự xuống cấp về đất đai và thổ nhỡng, tối u hóa việc sử dụng tài
nguyên. Ngoài ra cần có t vấn để hỗ trợ và hớng dẫn việc thực hiện các dự án trình diễn và
hớng dẫn Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn trong việc thực hiện các
hoạt động này. Đã tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo cho phòng NNPTNT huyện và bản
thân Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn.
Thu nhập thay thế
Đã lập đợc danh sách các nguồn tạo thu nhập bổ sung có thể. Có rất nhiều khả năng đã
đợc xác định cho các nghiên cứu sâu hơn trong thời gian trớc mắt dựa trên các khả năng
hiện có. Đã xác định đợc nhu cầu t vấn để bắt đầu việc xây dựng các dự án cho lĩnh vực
này.
Quy hoạch
Đã dự thảo đợc một khung để xác định các hoạt động phù hợp. Khung này sẽ đợc sử dụng
nh một công cụ để thảo luận với các bên liên quan nhằm tạo ra một quan điểm chung về
các hoạt động nào, đợc thực hiện ở đâu là tốt nhất. Khung này đợc xây dựng dựa trên thực
tế là sự nghèo đói ở vùng đệm của Vờn Quốc gia Yôk Đôn (VQG YĐ) không phải là chỉ số
công cụ thích hợp để định hớng can thiệp: sự nghèo đói là khá phổ biến và các hộ gia đình
giàu hơn có tác động lớn hơn đối với thảm thực vật ở vùng đệm. Thay vào đó, các hoạt động
sẽ đợc định hớng qua các nhóm đối tợng và tầm ảnh hởng của họ.
2.2.2 Các khó khăn hạn chế
Quá trình thực hiện nhiệm vụ này gặp khá nhiều cản trở làm anh hởng đến quy mô của kết
quả đầu ra. Đó là:

Các kế hoạch phát triển thôn buôn hoàn thành chậm. Các số liệu RUP và báo cáo quy
hoạch đợc biên soạn và phác thảo trong cùng quá trình thực hiện nhiệm vụ này và việc
dịch thuật cũng đợc thực hiện cùng thời gian. Điều này đã cản trở việc hoàn thành tổng
quan đúng thời gian. Báo cáo tóm tắt cho xã Krông Na cha đợc hoàn thành trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ này.
Các cán bộ tham gia thực hiện RUP không thực hiện hợp đồng một cách liên tục. Báo
cáo RUP đã đợc thực hiện và phác thảo cho mỗi xã, việc này đợc giao cho hai cán bộ
của Nhóm Phát triển Cộng đồng. Cán bộ chịu trách nhiệm về xã Ea Huar đã nghỉ việc
trớc thời gian kết thúc công việc này. Đó không chỉ là một trong các nguyên nhân dẫn
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
2 tóm tắt
17
đến các báo cáo nói trên không hoàn thành đúng dự kiến mà còn ảnh hởng đến phần
các báo cáo về xã Ea Huar đã không đợc hoàn thiện nh mô tả trong kế hoạch.
Trình bày số liệu. Do khối lợng công việc quá lớn, nhiều khó khăn và hạn chế về thời
gian và nhân lực nh đã trình bày ở trên, các bảng biểu trong các báo cáo đợc trình bày
dới nhiều dạng khác nhau và các bảng biểu trong các báo cáo dịch rất khó đọc do thay
đổi về phân trang. Việc này gây ra nhiều khó khăn cho việc đọc và hiểu các báo cáo.
Dịch thuật. Việc dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh thờng là khó, dẫn đến việc sử dụng
các khái niệm tiếng Anh truyền đạt sai nội dung của phần tiếng Việt trong báo cáo. Điều
này cũng phức tạp hơn bởi nhiều dịch giả đã đợc thuê tham gia dịch thuật dẫn đến có
nhiều khái niệm bị dịch theo nhiều cách khác nhau, điều này gây ra nhiều khó khăn cho
việc hiểu và diễn giải các kết quả trình bày trong báo cáo.
Giám đốc Hiện trờng vắng mặt. Giám đốc Hiện trờng của Dự án PARC Yôk Đôn đã có
một thời gian vắng mặt trong khi thực hiện nhiệm vụ này. Do vậy, việc thảo luận giữa kỳ
về các kết quả trung gian không đợc thực hiện đúng tiến độ. Hạn chế do việc này gây ra
đã giảm đi do việc kéo dài thêm thời gian thực hiện nhiệm vụ so với kế hoạch ban đầu là
hai tháng, nhờ vậy Giám đốc Hiện trờng đã có thể thảo luận và chỉ đạo trong một tuần
rỡi cuối cùng của nhiệm vụ.
Do các lý do trên, sau khi thảo luận với Giám đốc Hiện trờng, đã quyết định sửa lại Điều

khoản Tham chiếu (Phụ lục 1) là, xây dựng một khung để xác định các nhóm đối tợng và
các hoạt động liên quan thay cho việc lập một Kế hoạch Hoạt động cho thời gian 24 tháng.
Trên cơ sở của khung này, một kế hoạch hành động bớc đầu đã đợc xây dựng, nhng kế
hoạch này phải đơn giản vì lý do đợc trình bày trong phần 4.5.1.
Cũng nh vậy, khi thảo luận với Giám đốc Hiện trờng, hội thảo dự tính ban đầu cũng đợc
hủy bỏ. Do mục tiêu chính của hội thảo này là đánh giá ý kiến của các bên liên quan và sự
tham gia của phòng NNPTNT huyện. Mục tiêu này đợc thay thế bằng các cuộc thảo luận và
phỏng vấn với phòng NNPTNT huyện và các thành viên của Nhóm Phát triển Cộng đồng.
Do không thể soạn thảo kế hoạch làm việc, nên việc xây dựng chi tiết về các biện pháp can
thiệp và các lĩnh vực liên quan, ngoại trừ đề xuất các dự án trình diễn, cha thực hiện đợc.
2.3 Kế hoạch làm việc và các hoạt động của nhiệm vụ
Kế hoạch làm việc và các hoạt động của nhiệm vụ đợc bổ sung vào báo cáo ở Phụ lục 2.
2.4 Kiến nghị
Các kiến nghị đợc thảo luận trong báo cáo và đã dẫn đến việc xây dựng chiến lợc trong
Phần 4.
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn
18
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự
án PARC Yôk Đôn
3.1 Bối cảnh lịch sử và hành chính
Yôk Đôn ban đầu đợc quyết định thành lập là một khu bảo tồn thiên nhiên có diện tích 58.200 ha,
mục tiêu nguyên tắc là để bảo vệ các loài động vật hiếm, đặc biệt các loài móng guốc đã đợc
khẳng định có phân bố tại vùng núi Yôk Đôn trong giai đoạn 1976-1985. Ranh giới cũ đợc xác
định dựa trên ranh giới các tiểu khu khai thác của lâm trờng, địa giới hành chính và phần nào thể
hiện mục tiêu bảo vệ an ninh quốc gia. Khu Bảo tồn Thiên nhiên chính thức đợc công nhận nâng
cấp thành Vờn Quốc gia vào năm 1992 với ranh giới vẫn đợc giữ nh cũ (Bản đồ 8-1). Trong
những năm 1990, do cân nhắc đến khả năng của vờn trong việc bảo vệ khu hệ thú móng guốc
lớn, hàng loạt các đề xuất mở rộng vờn đã đợc đa ra và là cơ sở cho nhiều cuộc thảo luận giữa
VQG YĐ với tỉnh Đăk Lăk vào cuối thập kỷ 90. Điều này dẫn đến việc trình đề xuất mở rộng VQG

YĐ vào năm 1998. Đề xuất này đệ trình việc mở rộng thêm một diện tích là 61.460 ha, phần lớn
nằm về phía bắc của ranh giới VQG YĐ cũ. Phần mở rộng phía bắc thuộc địa phận các xã Ea
Bung và Ch Ma Lanh bao gồm diện tích đến thời điểm đó đang thuộc sự quản lý của các lâm
trờng quốc doanh Buôn Đrăng Phôk và Buôn Đôn. Các lâm trờng này đều đã bị khai thác mạnh
trên quy mô lớn và hầu nh không còn giá trị khai thác thơng phẩm (PARC Yôk Đôn, 03/2002.)
Hầu hết các lâm trờng gần đây đã hợp nhất thành một lâm trờng duy nhất là Ea Tul (theo lời ông
McQuistan, C.). Chơng trình Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC đã chọn các xã Ea Huar và
Krông Na là trọng tâm hoạt động (Bản đồ 8-2). Mỗi xã này đều có bảy thôn (Bản đồ 8-3). Buôn
Đrăng Phôk có một vị trí rất đặc biệt do nó nằm trong khu bảo vệ nh một vùng đất cô lập. Đã có
rất nhiều buôn ở bên trong ranh giới khu bảo vệ trớc khi nó đợc thành lập, nhng đáng chú ý
nhất vẫn là vị trí tách rời hẳn của Buôn Đrăng Phôk. Vị trí hiện nay của buôn này không chắc chắn
sẽ lâu dài do các nhà chức trách vờn quốc gia đã cho biết Nhà nớc có cân nhắc việc di chuyển
buôn ra khỏi khu bảo vệ trong kế hoạch tám đến mời năm tới. Trong báo cáo này, theo ý kiến của
nhóm quản lý Dự án PARC, có thể thấy là PARC xác định buôn này là một vùng đất cô lập và vị trí
hiện tại của nó sẽ đợc giữ nguyên và sẽ có các hoạt động hỗ trợ bổ sung cho buôn trong chơng
trình phát triển cộng đồng của dự án.
VQG YĐ có một số diện tích hiện vẫn là đất nông nghiệp do đã đợc canh tác từ trớc khi thành
lập vờn quốc gia. Chiến lợc này sẽ phân biệt giữa các hoạt động canh tác, chăn thả và khai thác
lâm sản phi gỗ trớc và sau khi thành lập khu bảo vệ.
3.2 Bối cảnh về địa mạo, khí hậu và thảm thực vật
VQG YĐ và vùng đệm
1
của nó nằm trong vùng Tây Nguyên của Việt Nam, đây là một vùng cao và
là một phần của khối núi Nam Trờng Sơn. Từ thành phố Buôn Ma Thuột đổ về phía Cam-pu-chia,
độ cao của vùng hạ thấp dần đến vùng bình nguyên đá sa thạch của Cam-pu-chia (Schmidt,
1974). Tầng đất tơng đối nông với các vùng núi đá trồi lên, thảm thực vật chủ yếu là rừng tha
rụng lá theo mùa (Vidal, 1997). Bản đồ 8-4 trình bày phân bố của các kiểu thảm thực vật chính ở
Đông Nam á. Tại VQG YĐ, có những khoảnh nhỏ rừng thờng xanh, đáng chú ý nhất là núi Yôk
Đôn, tuy nhiên, phần lớn diện tích vờn quốc gia và vùng đệm thảm thực vật phủ u thế là rừng
khộp (Bản đồ 8-5). Tại Việt Nam, chỉ có VQG YĐ còn có những diện tích lớn của kiểu rừng này, và

do đó, VQG có tầm quan trọng cao đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Đặc biệt
ở vùng đệm, rừng ở nhiều nơi đã bị tác động nặng nề và rừng non đang bắt đầu tái sinh, đan xen
với các diện tích lớn nhỏ đã bị phát quang để canh tác lúa hoặc các loại hoa màu khác. Địa hình
của vùng bao gồm một số đồi thấp và một số ngọn núi cao hơn chút ít, trong đó, nổi bật là núi Yôk
Đôn là điểm cao nhất trong vùng và một dãy đồi núi chạy từ đông sang tây ở phía bắc vờn quốc


1
Vùng đệm của VQG YĐ cha đợc xác định. Giả định ở đây là tất cả các thôn đề cập đến trong báo cáo
rà soát này nằm trong vùng đệm.
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn
19
gia (Bản đồ 8-6). Có rất nhiều sông suối trong vùng, trong đó chỉ có Sông Sêrêpôk là tơng đối lớn
(thuyền bè có thể đi đợc). Khu vực này có hai mùa khô và mùa ma rõ rệt. Mùa khô kéo dài từ
tháng mời/mời một năm trớc đến tháng t năm sau. Lợng ma trong các tháng mùa khô rất
thấp, cộng thêm tầng đất nông và địa hình không bằng phẳng đã ảnh hởng mạnh đến năng lực
sản xuất nông nghiệp của vùng, đặc biệt là đối với canh tác lúa. Ruộng tới nớc nhờ ma chỉ có
thể dùng để sản xuất vụ lúa một vụ, việc trồng lúa hai vụ phụ thuộc vào việc tới tiêu chủ động.
Một khó khăn khác cho sản xuất nông nghiệp là đất ở đây tơng đối nghèo. Điều này cũng phản
ánh trong kết quả khảo sát RUP.
3.3 Bối cảnh kinh tế - xã hội
3.3.1 Thu thập số liệu - quy hoạch sử dụng tài nguyên (RUP)
Dự án PARC khởi động vào năm 1999. Trong giai đoạn này, dự án đã thu thập số liệu về dân số,
tăng trởng dân số, mức sống và các nguồn sống và thu nhập. Trong năm 2002, dự án đợc
chuyển sang cho một nhóm quản lý mới và giai đoạn này bắt đầu tiếp cận Quy hoạch Sử dụng Tài
nguyên (RUP). Tiếp cận RUP (còn gọi là PRUP hay Quy hoạch Sử dụng Tài nguyên có Sự tham
gia) nhằm quy hoạch sử dụng đất một cách có hệ thống với sự tham gia của ngời dân vùng đệm.
Mục đích của nó là tạo ra sự hài hòa giữa và bảo tồn đa dạng sinh học phát triển kinh tế - xã hội
(PARC Yôk Đôn, 11/2002). Với cách tiếp cận này, số liệu cơ sở đợc thu thập theo số liệu chi tiết

về đất đai và sử dụng tài nguyên để đa ra quy hoạch sử dụng đất và các báo cáo kế hoạch phát
triển thôn buôn. Việc thảo luận bối cảnh kinh tế - xã hội hầu hết sử dụng các thông tin đợc thu
thập và biên soạn qua RUP, nếu có thông tin từ nguồn khác sẽ đợc ghi chú rõ. Thảo luận về tài
sản và mức thu nhập (3.3.5) cũng có sử dụng số liệu thu thập vào năm 2000. Thảo luận về tiếp
cận RUP cho VQG YĐ đợc trình bày chính thức trong phần 3.5.
3.3.2 Dân số
Hai xã Ea Huar và Krông Na có tổng số 1.258 hộ dân với 6.048 nhân khẩu. Tỷ lệ tăng dân số trung
bình tại xã Ea Huar là 1,49% và xã Krông Na là 0,77% mỗi năm. Mật độ dân số tính trên tổng diện
tích của hai xã Ea Huar và Krông Na là 5 ngời trên một kilômét vuông. Phần lớn diện tích của xã
Krông Na nằm bên trong khu bảo vệ (Bản đồ 8-1) hầu nh không có dân. Mật độ dân số dựa trên
diện tích các thôn buôn là 3,2 ngời trên 1 héc-ta hay 320 ngời trên một kilômét vuông (xem bảng
3-3). Các con số về mật độ dân số đa ra trong Bảng 3-3 là ớc tính. Diện tích của các thôn và xã
đợc tính từ các bảng biểu trong các kế hoạch phát triển thôn buôn và các bảng khác nhau lại có
cách thể hiện số liệu diện tích khác nhau. Với một số trờng hợp, các diện tích bên ngoài địa giới
của thôn cũng đợc tính dẫn đến tổng số tính bằng héc-ta cao hơn con số thực tế. Ví dụ, diện tích
thực tế của xã Ea Huar (4.584 ha) nhỏ hơn so với tổng số tính toán trong Bảng 3 (4.651 ha). Rất có
thể, số ngời trên một kilômét vuông do vậy sẽ cao hơn so với kết quả tính toán.
Bảng 3-1 chỉ ra rằng ngời Kinh là nhóm dân tộc có số ngời nhiều nhất trong vùng (45% số hộ
dân và 39% số nhân khẩu). Các nhóm dân tộc còn lại chiếm 55% số hộ, trong số đó, ngời M'nông
(28%) và ngời Eđê (19%) là các nhóm có số hộ cao nhất. Cần có điểm ghi chú ở đây là tuy ngời
dân tự xác định mình vào một nhóm dân tộc, trong khi thực tế đã có những cộng đồng đa dân tộc
đợc hình thành và do vậy bản sắc dân tộc cũng chỉ còn giá trị tơng đối. Ví dụ là một thơng nhân
ngời Lào đã đến đây từ thế kỷ XIX và cới vợ ngời Eđê (theo lời Madeja M.). Bảng 3-2 đa ra số
lợng nhân khẩu và số hộ của mỗi buôn cùng với năm thành lập buôn đó. Năm thành lập các thôn
buôn không có nghĩa là vào thời điểm đó đã có nhiều dân đến c ngụ và chiếm cứ cả vùng rộng
lớn, đó chỉ là thời điểm di rời chỗ ở hay buôn mới đợc hình thành từ một buôn cũ không tồn tại nữa
(ví dụ các buôn Rếch A và Rếch B đợc hình thành do tách buôn Nà Ven). Tuy nhiên rõ ràng là
ng
ời dân bản địa đã định c tại đây vào đầu thế kỷ XIX.
Nhiều dân tộc hiện vẫn sống theo chế độ mẫu hệ, theo đó, ngời đàn ông theo vợ của mình về

làng của họ sau khi cới. Tại buôn Đrăng Phôk cũng nh vậy, đây cũng là nhân tố ảnh hởng đến
việc ra quyết định có nên di rời hay để nguyên cho khu dân c này tồn tại bên trong vờn. Các nhà
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn
20
chức trách vờn quốc gia lo lắng rằng việc phát triển buôn Đrăng Phôk sẽ cổ vũ các đôi lứa theo
chế độ mẫu hệ đến định c tại buôn (theo lời ông Ngô Tiến Dũng). Tuy việc việc di c tự do từ các
vùng khác đến đây đã đợc ngăn chặn, việc di c loanh quanh trong phạm vi địa phơng vẫn diễn
ra và khó có thể ngăn chặn, đặc biệt là nếu nó dựa trên cơ sở là văn hóa mẫu hệ nh trình bày ở
trên.
Bảng 3-1: Tổng quan về thành phần dân tộc

Tổng

Kinh

Dân tộc thi

u s

Thôn buôn

Hộ

Khẩu

Hộ %

Khẩu


%

Hộ %
Khẩu
%
Xã Krông Na

Đ
răng Phôk

54

302

10 19

36

12

44 81 266 88
Ea Mar

158

703

78 49

286


41

80 51 417 59
Ea Rông

132

598

72 55

320

54

60 45 278 46
Đ
ôn

83

404

4 5

18

4


79 95 386 96
Trí A

73

375

5 7

18

5

68 93 357 95
Trí B*

105

560

1 1

6

1

104 99 554 99
Zang Lành

116


641

3 3

17

3

113 97 624 97
Tổng Krông Na

721

3.583

17
3
24

701

20

548 76 2.88
2
80
Xã Ea Huar

Thôn 1


Rếch A

101

510

25 25

102

20

76 75 408 80
Thôn 2

Rếch B

21

117

2 10

9

8

19 90 108 92
Thôn 3


Nà Xợc

40

237

2 5

8

3

38 95 229 97
Thôn 4

83

350

83 100

350

100

Thôn 5

57


272

55 96

259

95

2 4 13 5
Thôn 6

89

403

88 99

397

99

1 1 6 1
Thôn 7

146

576

142 97


560

97

4 3 16 3
Tổng Ea Huar

53
7

2.46
5

39
7
74

1.68
5

68

140 26 780 3
2
T

ng s

1.258


6.048

570 45

2.386

39

688 55 3.662 61


Bảng 3-2: Năm thành lập thôn, số hộ và số nhân khẩu của các thôn buôn (2002)

T

ng số

Dân tộc

Kinh M'nông

Eđê Lào Gia Rai Tày Dao Mờng

Nùng Khác
Thôn buôn

Năm thành lập
Hộ

Kh


u
Xã Krông Na

Đ
răng Phôk

1920

54

302

10

36

35

193

4 29 1 10 4 34
Ea Mar

1993

158

703


78

286

42

253

5 31 2 7 8 25 16 58

7

43

Ea Rông

1984

132

598

72

320

32

132


16 66 1 5 5 24 1 26 5

25

Đ
ôn

1800

83

404

4

18

70

330

3 21 3 21 1 10 1 3 1

1

Trí
A

1896


73

375

5

18

23

156

27 94 13 77 4 26 1 4
Trí B*

1985

105

560

1

6

12

59

84 475 2 10 6 10

Zang Lành

1872

116

641

3

17

3

21

106 579 2 12 2 12
T

ng Krông Na

721

3.583

173

701

21

7

1.144

245 1.295 24 142 30 141 2 29 16 58

13

69

1 4
Xã Ea Huar

Thôn 1 Rêch A

1996

101

510

25

102

76

408

Thôn 2 Rêch B


1996

21

117

2

9

19

108

Thôn 3 Nà Xợc

1985

40

237

2

8

38

229


Thôn 4

1987

83

350

83

350

Thôn 5

1987

57

272

55

259

2 13
Thôn 6

1995


89

403

88

397

1

6
Thôn 7

1987

146

576

142

560

4 16
T

ng Ea Huar

53
7


2.465

39
7

1.685

133

745

6 29 1

6
T

ng

1.258

6.048

570

2.386

350

1.889


245 1.295 24 142 30 141 8 58 16 58

13

69

1

6 1 4
Hộ

Kh

uHộ

Kh

uHộKh

uHộKh

uHộKh

uHộKh

uHộKh

uHộ


Kh

uHộ

Kh

uHộKh

u

Ghi chú:
Buôn Ea Mar thành lập sau khi tách từ buôn Đôn và Ea Rông năm 1993
Trí B thành lập tách ra từ Trí A
Rếch A và Rếch B thành lập khi tách buôn Nà Ven năm 1996; dân các buôn này sống ở đây từ trớc
1971
Dân Nà Xợc cùng sống với dân các buôn Trí A, Đrăng Phôk và buôn Đôn tại đồng Nà Xợc
Các Thôn 4, 5 và 7 đợc thành lập theo chơng trình kinh tế mới của nhà nớc
3.3.3 Phân bổ đất đai
Bảng 3-4 cho thấy phân bổ tổng quỹ đất theo các thôn buôn không thật đều nhau. Con số thấp
nhất là 15 ha ở Thôn 4, cao nhất là 12.771 ha cho buôn Ea Mar. Con số này thực ra là do ruộng
nơng của nhiều buôn không nằm trong địa giới hành chính của buôn đó.
Quỹ đất dành cho canh tác nông nghiệp cũng rất biến động, điều này cũng phản ánh nhiều khía
cạnh: Thôn 4 theo liệt kê chỉ có 3 ha, hầu hết dân đều canh tác bên ngoài ranh giới của thôn, trong
khi đó một thôn nh Trí B sử dụng đến 141 ha, trong đó một phần lớn nằm trong khu bảo vệ. Các
báo cáo kế hoạch phát triển thôn buôn không trình bày rõ đợc điều này trong các bảng biểu.
Trong tài liệu (PARC Yôk Đôn, 03/2000), tổng số có 108 ha đất trồng trọt bên trong khu bảo vệ,
trong đó hầu hết là đất trồng lúa (81 ha), tiếp đến là cây kinh tế (17 ha), điều (7,5 ha) và cà-phê
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn
21

(2,6 ha). Bản đồ sử dụng đất hiện nay do Dự án PARC Yôk Đôn xây dựng không chỉ ra đợc hết
các diện tích đang bị sử dụng bên trong khu bảo vệ. Một số vùng đợc xác định bằng tay trên bản
đồ vẽ để tránh mâu thuẫn với bản đồ chính thức của nhà nớc (theo lời Nguyễn Văn Nam). Các
diện tích này đợc trình bày trong Bản đồ 8-7.
Số liệu về đất cha sử dụng chính xác hơn và đã chỉ ra rằng cả hai thôn Ea Mar và Thôn 7 có diện
tích đất cha sử dụng rất lớn. Đây cũng là các thôn buôn mà ngời dân muốn phát triển quỹ đất
nhất. Đất cha sử dụng diễn tả tình trạng đất không cần giấy phép của tỉnh để canh tác (theo lời
Nguyễn Văn Nam). Tuy nhiên, nh thảo luận ở phần 4.3.7 bên dới, đất mà ngời dân muốn phát
triển để trồng trọt nhiều khi không phải là loại đất cha sử dụng. Ví dụ nh diện tích ở phía đông
đập Nà Xợc cha có giấy phép nào để làm đất canh tác, mực dù trên thực tế đất ở đây phù hợp
hơn so với đất ở phía tây đập Nà Xợc (theo lời Nguyễn Văn Nam và Nguyễn Văn Hiền). Các loại
đất không đợc liệt vào các loại đất cha sử dụng, đất thổ c, đất canh tác hay đất sử dụng đặc
biệt đều thuộc sự quản lý của các lâm trờng (theo lời Trần Trung Dũng). Điều đó có nghĩa là các
thôn buôn có rất ít cơ hội mở rộng đất canh tác. Nếu thôn buôn muốn sử dụng đất, thì nguồn đất để
chuyển mục đích sử dụng sang đất canh tác là từ đất của lâm trờng.
Diện tích đất trung bình cho mỗi hộ gia đình ở các thôn buôn là 1,1 ha (Bảng 3-4.). Sự khác biệt
giữa các thôn buôn cũng rất lớn từ 0,4 ha (Rếch B) đến 2,8 ha (Thôn 7). Các con số này cũng
không thật sự đáng tin cậy do trong các bảng biểu khác (đáng chú ý là Bảng 8 trong báo cáo RUP
của xã Ea Huar), diện tích đất canh tác trung bình của mỗi hộ gia đình đợc đa ra là 0,63 ha so
với tính toán là 1,3 ha ở Bảng 3-4. Đó là do có đất canh tác sử dụng nằm cả bên trong và bên
ngoài địa giới thôn. Nhìn chung, diện tích đất canh tác trung bình hiện có cho mỗi hộ gia đình thấp
hơn so với chuẩn của toàn tỉnh (1,5 - 1,8ha/hộ).
Bảng 3-3: Tổng quan về diện tích đất sử dụng của các thôn buôn và mật độ dân số, số
làm tròn, giải thích ở phần nội dung

T

ng
Đ
ất


Rừng
Đ
ất
Đ
ất sử dụng
Đ
ất cha

đất

canh tá
c

tự nhiên th

c đặc biệt sử dụng

Thôn buôn

Dân s

Mật độ Ha

Ha

% Ha % Ha % Ha % Ha

%


Xã Krông Na

Đ
răn
g
Phôk

302

0,3 87

61

71 0 2 2 6 7 17

20

Ea Mar

703

18,2 12.771

118

1 11.682 91 6 0 702 5 263

2

Ea Rôn

g

598

1,3 764

89

12 502 66 6 1 101 13 66

9

Đ
ôn

404

0,4 158

113

72 0 29 18 12 8 18

12

Trí
A

375


0,2 79

52

65 0 3 4 3 3 22

28

Trí B*

560

0,8 442

141

32 176 40 4 1 9 2 112

25

Zan
g
Lành

641

0,9 565

151


27 344 61 4 1 8 1 58

10

Tổng Krông N
a

3.58
3

4,1 14.86
6

72
5

5
12.703 8
5
5
5
0
841
6
55
7

4

Xã Ea Huar


Thôn 1 - Rếch
A

510

0,7 338

40

12 220 65 4 1 25 7 48

14

Thôn 2 - Rếch B

117

1,4 167

58

35 58 35 1 1 17 10 34

20

Thôn 3 - Nà X

c


237

0,2 36

30

84 0 2 4 2 6 2

4

Thôn 4

350

0,0 15

3

20 0 3 22 5 33 4

25

Thôn 5

272

0,3 73

51


71 0 2 3 9 13 10

13

Thôn 6

403

1,0 402

77

19 238 59 4 1 51 13 33

8

Thôn 7

576

6,3 3.620

416

11 2.952 82 4 0 76 2 236

7

Tổng Ea Hua
r


2.46
5

1,
9
4.651

67
5

1
5
3.46
8
7
5
1
9
0
18
5
4
36
6

8

T


ng

6.048

3,2 19.517

1.400

7 16.171 83 75 0 1.026 5 923

5



Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn
22
Bảng 3-4: Diện tích đất canh tác trung bình của mỗi hội gia đình tại các thôn buôn, giải
thích ở phần nội dung

T

ng

Đ
ất canh tá
c

quỹ đất
Thôn buôn


Dân số

Ha Ha

Ha/Hộ

Xã Krông Na

Đ
răn
g
Phôk

54

87 61

1,1

Ea Mar

158

12.771 118

0,7

Ea Rôn
g


132

764 89

0,7

Đ
ôn

83

158 113

1,4

Trí A

73

79 52

0,7

Trí B*

105

442 141


1,3

Zan
g
Lanh

116

565 151

1,3

Tổng Krông N
a

721

14
.
866 725

1,0

Xã Ea Huar

Thôn 1

Rếch
A


101

338 40

0,4

Thôn 2

Rếch B

21

167 58

2,8

Thôn 3

Nà X

c

40

36 30

0,8

Thôn 4


83

15 3

0,0

Thôn 5

57

73 51

0,9

Thôn 6

89

402 77

0,9

Thôn 7

146

3.620 416

2,8


Tổng Ea Huar

53
7

4
.
651 675

1,3

T

ng

1
.
258

19
.
517 1
,
400

1,1



Ghi chú: Số liệu diện tích đất canh tác của thôn Trí B sai. Trong các bảng biểu khác, số liệu này là 17,1 ha.

3.3.4 Hoạt động kinh tế
Hoạt động kinh tế hộ gia đình chủ yếu trong khu vực là nông nghiệp. Điều đó đợc phản ánh rõ
trong việc sử dụng đất ở tỉnh Đăk Lăk và huyện Buôn Đôn (Bảng 3-5, Đồ thị 6-1 và Đồ thị 6-2) và
vào số lợng hộ gia đình làm nông nghiệp (Bảng 3-6): trong số 1.258 hộ, có đến 1.107 hộ hay 88%
tham gia sản xuất nông nghiệp. Thôn Ea Rông có ít hộ tham gia sản xuất nông nghiệp nhất do có
một bộ phận làm kinh doanh buôn bán hoặc ngành nghề khác.
3.3.4.1 Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản và các lĩnh vực liên quan
khác
Cây trồng, cơ cấu mùa vụ và hệ thống canh tác
Các loại cây trồng sau đợc canh tác bên trong khu bảo vệ và vùng đệm:
Lúa: một vụ, hai vụ, lúa rẫy.
Ngô (bắp)
Mía
Bông vải
Điều
Đậu xanh và các loại đậu khác
Cà-phê
Tiêu
Các loại rau xanh
Cây ăn quả
Ngoài ra, còn có khá nhiều giống cây trồng địa phơng. Tại Buôn Đrăng Phôk, nông dân vẫn trồng
các giống lúa địa phơng nh Ba Ke Rgon (M'nông), Ka Hom (Cam-pu-chia) và Cham Ta Vuc
(Lào) (Phụ lục 10-5). C dân ở Buôn Đrăng Phôk sử dụng cây bông tại địa phơng để dệt vải và
may quần áo (Hình 7-23.). Hệ thống canh tác chủ yếu bao gồm các loại cây trồng là lúa, ngô, điều
và bông. Trên cơ sở quan sát ngoài thực địa, thảo luận và suy luận từ các báo cáo, hình thức canh
tác đều là các hệ thống độc canh. Các báo cáo RUP không trình bày rõ ràng điểm này. Các hệ
thống canh tác hiệu quả hơn nh xen canh hay luân canh cây trồng theo mùa vụ (Phụ lục 10-5) có
vẻ không đợc sử dụng rộng rãi.
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn

23
Cây trồng và năng suất cây trồng
Tại tỉnh Đăk Lăk, diện tích canh tác các loại cây nh lạc (đậu phộng), các loại đỗ đậu, bông và mía
đã tăng từ 18.395 ha năm 1990 lên 38.855 ha năm 1998. Tầm quan trọng của các cây bông và
mía cũng đã đợc tăng lên tơng đơng các cây đậu lạc. Các loại cây lâu năm và cây công nghiệp
cũng tăng lên đáng kể từ 90.947 ha lên đến 208.644 ha và 87.148 ha lên đến 203.678 ha (Trơng
Tấn Khanh, 01/2003).
Về mặt sản xuất cây lơng thực và cây công nghiệp, huyện Buôn Đôn cũng đi theo xu hớng
chung của tỉnh Đăk Lăk (Bảng 3-7). Tuy nhiên, Buôn Đôn có tỷ trọng đất canh tác lúa thấp hơn so
với con số chung của tỉnh (40% so với 54%) và năng suất lúa cũng thấp hơn chút ít. So với toàn
tỉnh, huyện có tỷ trọng và năng suất ngô tốt hơn. Cây khoai lang và sắn (khoai mì) đều không có
tầm quan trọng đáng kể đối với cả tỉnh và huyện và chúng cũng không phù hợp với việc canh tác
tại các xã Krông Na và Ea Huar. Huyện có cơ cấu đất dành cho trồng bông tơng đối lớn (29% so
với 20% của toàn tỉnh) nhng năng suất lại không cao. Sản lợng mía của Buôn Đôn cao hơn so
với tỉnh trong khi năng suất đậu nành lại thấp hơn nhiều. Tại cả Đăk Lăk và Buôn Đôn các cây
trồng nh thuốc lá, dâu tằm và vừng (mè) đều không mấy phù hợp. Tại các xã Krông Na và Ea
Huar đều không thấy đề cập đến thuốc lá và mè nh một loại cây trồng.
Tỉnh hiện đang có định hớng mục tiêu tăng sản lợng cây mía, thuốc lá và bông, và Phòng
NNPTNT huyện đã đa mía và bông vào trồng tại ba xã, thuốc lá mới đợc trồng tại xã Krông Na.
Đến năm 2003, tại huyện Buôn Đôn tổng diện tích cây thuốc lá sẽ là 20 ha, mía là 130 ha và bông
là 720 ha. Phòng NNPTNT huyện có mối quan hệ trực tiếp với Công ty Mía Đờng Đăk Lăk, Công
ty Bông Đăk Lăk và Công ty Thuốc lá Miền Nam. Nếu thích hợp, Phòng NNPTNT huyện đang dự
định đa cây sắn (khoai mì) vào trồng và có kế hoạch xây dựng một nhà máy chế xuất tại Buôn
Đôn. Phòng NNPTNT cũng sẽ đa vào trồng thử nghiệm các giống lúa cao sản (HYV), đặc biệt là
ở các vùng dân tộc ít ngời (theo lời Ngô Sỷ Kỷ). Lãnh đạo huyện hiện cũng rất quan tâm đến việc
phát triển cây sắn (PARC Yôk Đôn, 04/2002).
Bảng 3-5: Sử dụng đất ở huyện Buôn Đôn so với tình hình chung của tỉnh Đăk Lăk
(nguồn: Không rõ)

Ha


Nông nghiệp

Đ
ất rừng

Đ
ất sử dụng
đặc biệt Th

c

Cha sử dụng
Tỉnh Đăk Lăk

532.288

1.081.528

51.895 13.643 343.596
Huyện Buôn Đôn

15.609

117.351

4.592 619 2.618

Bảng 3-6: Số lợng gia đình làm nông nghiệp theo từng thôn buôn


Hộ

T

ng

Nông nghiệp

Phi N.nghiệp
Thôn

Hộ

Hộ

%

Hộ

%
Xã Krông Na

Đ
răng Phôk

54

46

85


8

15
Ea Mar

158

132

84

26

16
Ea Rông

132

69

52

63

48
Đ
ôn

83


78

94

5

6
Trí A

73

57

78

16

22
Trí B*

105

95

90

10

10

Zang Lành

116

108

93

8

7
Tổng Krong Na

721

585

81

13
6

19
Xã Ea Huar

Thôn 1

Rêch A

101


101

100

Thôn 2

Rêch B

21

21

100

Thôn 3

Nà Xợc

40

38

95

2

5
Thôn 4


83

75

90

8

10
Thôn 5

57

57

100

Thôn 6

89

89

100

Thôn 7

146

141


97

4

3
Tổng Ea Hua
r

537

522

9
7

1
4

3
T

ng

1.258

1.107

88


150

12

Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn
24
Bảng 3-7: Tình hình sản xuất một số loại cây lơng thực và công nghiệp tại huyện Buôn
Đôn so với tỉnh Đăk Lăk (nguồn: không rõ)

Cây lơng thực
T

ng Lúa Ngô Khoai lang Sắn (khoai mì)
diện tích Ha %

Tấn

Tấn/Ha Ha % Tấn Tấn/Ha Ha % Tấn Tấn/Ha

Ha

%

Tấn Tấn/Ha
Tỉnh Đăk Lăk
118.343 63.945 54 257.758 4,0 46.517 39 203.530 4,4 3.585 3 26.893 7,5 4.005 3 37.169 9,3
Huyện Buôn Đôn

4.857 1.963 40 7.577 3,9 2.505 52 11.858 4,7 222 5 1.158 5,2 167 3 856 5,1

Cây công nghiệp
Bông

Mía Lạc (đậu phộng)
Đ
ậu nành

Ha %

Tấn

Tấn/Ha Ha % Tấn Tấn/Ha Ha % Tấn Tấn/Ha

Ha

%

Tấn Tấn/Ha
49.278
9.908 20 12.581 1,3 7.410 15 333.941 45,1 15.887 32 20.395 1,3 15.043 31 21.554 1,4
3.888
1.110 29 1.110 1,0 500 13 24.060 48,1 935 24 1.084 1,2 1.327 34 1.339 1,0
Tỉnh Đăk Lăk

Huyện Buôn Đôn

T

ng
diện tích


Sau thu hoạch
(Hầu hết thông tin dựa trên Phụ lục 10-2, thông tin từ các nguồn khác sẽ đợc nêu rõ). Việc chế
biến sau thu hoạch có tầm ảnh hởng lớn đến tổn thất về năng suất. Đối với vùng đệm VQG Yôk
Đôn, chế biến sau thu hoạch có thể gây tổn thất đên 90 tấn lúa mỗi năm. Các yếu tố ảnh hởng
đến tổn thất và chất lợng lúa sau thu hoạch là:
Đập lúa bằng tay.
Phơi lúa trên đờng giao thông (Hình 7-12).
Phơi lúa trên các tấm bạt ni-lông.
Phơi lúa hai vụ đã thu hoạch vào mùa ma.
Tổn thất sau thu hoạch có thể giảm bằng nhiều cách:
Sân phơi lúa. Đã đề xuất thử nghiệm xây dựng sân phơi bằng bê-tông tại các buôn Đrăng
Phôk, Ea Mar và Nà Xợc để hỗ trợ nông dân phơi lúa và giảm tỷ lệ thất thoát (Phụ lục 10-2 và
Phụ lục 10-13.)
Cung cấp hỗ trợ tín dụng để mua máy tuốt lúa.
Cung cấp hỗ trợ tín dụng để mua máy phơi lúa.
Thủy lợi
(Hầu hết thông tin dựa trên Phụ lục 10-13 thông tin từ các nguồn khác sẽ đợc nêu rõ. Xem thêm
Bản đồ 8-8). Hiện đã có một số các công trình thủy lợi đợc xây dựng ở cả hai xã (Hình 7-7 và Hình
7-8):
Đập và hệ thống kênh thủy lợi Nà Xợc ở xã Ea Huar.
Hồ chứa và hệ thống kênh thủy lợi Đăk Min ở xã Krông Na.
Việc tới tiêu thủy lợi thờng đợc xem là yêu tố quyết định việc tăng năng suất nông nghiệp. Đối
với các ruộng lúa ở buôn Đrăng Phôk, có thể xây dựng đập ở suối Đăk Nah hoặc xây dựng một
trạm bơm. Việc nghiên cứu khả thi vẫn đợc thực hiện. Tuy nhiên, VQG YĐ đang chịu trách nhiệm
hoàn thành hệ thống thủy lợi ở buôn Đrăng Phôk với nguồn vốn ngân sách Nhà nớc đã đợc phê
duyệt là 5 tỷ VNĐ (Ban Quản lý VQG YĐ, 2001). Nguồn nớc tới tiêu cũng có thể lấy từ hồ cha
Đăk Huar (Hình 7-17) nhờ sự nâng nớc của đập Nà Xợc (Hình 7-14).
Khi xem xét các hệ thống và giải pháp thủy lợi nói trên, chúng tôi tìm thấy nhiều vấn đề khác nhau.
Công việc bảo dỡng và duy trì hệ thống thủy lợi hiện có cha tốt. Ngời nông dân cha đợc tổ

chức và các kế hoạch củng cố và bổ sung của Công ty Quản lý Công trình Thủy lợi sẽ không đạt
hiểu quả mong muốn nếu việc duy tu không đợc cải thiện (Hình 7-15, Hình 7-16).Việc nâng đập
thủy lợi Nà Xợc cũng sẽ không cho một giải pháp nh mong muốn. Các kế hoạch RUP chỉ ra rằng
các thôn nằm ở phía bắc của Thôn 7 sẽ đợc tới tiêu bởi hệ thống thủy lợi này. Một phần diện tích
của khu vực nói trên không phù hợp với việc canh tác nông nghiệp (theo lời Nguyễn Văn Nam và
Nguyễn Văn Hiền), và đập Nà Xợc cùng không thể đa nớc đến nhiều vùng do đặc điểm địa
hình đồi núi (Bản đồ 8-9; xem thêm Phụ lục 10-13). Đất có thể tới tiêu đợc đều nằm ở phía bắc
(Bản đồ 8-8). Tuy nhiên, có sự không thống nhất giữa kế hoạch mở rộng 200 ha phía đông đập Nà
Xợc và phê chuẩn của Nhà nớc: Nhà nớc không phê chuẩn việc phá rừng lấy đất nông nghiệp.
Theo ngời dân địa phơng, đây chính là vùng phù hợp cho canh tác nông nghiệp (theo lời Nguyễn
Văn Hiền).
Báo cáo Công tác của Chuyên gia Phát triển Cộng đồng, tháng 12/2002 đến tháng 01/2003
3 Phạm vi làm việc của Nhóm Phát triển Cộng đồng của Dự án PARC Yôk Đôn
25
Việc sử dụng đất trong vùng hiện vẫn rất lộn xộn. Một biện pháp chiến lợc có thể áp dụng là cần
xem xét tổng thể khả năng sử dụng đất trong các diện tích của lâm trờng.
Chăn nuôi và chăn thả đại gia súc
Tại các xã Krông Na và Ea Huar, số lợng đàn đại gia súc tơng đối thấp (Bảng 3-8). Đáng chú ý
nhất là còn một số lợng voi nhà, đây chính là yếu tố làm cho Buôn Đôn nổi tiếng trong cả nớc.
Số lợng bò (79 con) là rất thấp so với tổng số lợng đàn bò của tỉnh 140.000 con. Theo quy hoạch
của tỉnh, số lợng bò nh vậy quá thấp và do vậy tỉnh đang dự định tăng số lợng này lên. Tỉnh rất
quan tâm đến thế mạnh của đàn bò sinh sản tại chỗ. Mục tiêu của việc này là là thay thế 10 - 15
số bò đực bằng bò u lai mỗi năm, và nh vậy toàn bộ số bò đực sẽ đợc thay thế vào năm 2010
(Trơng Tấn Khanh, 10/2003).
Phòng NNPTNT huyện cho hiện có các mô hình quản lý rừng không cấm chăn thả. Phòng đã xác
định các bãi chăn thả và trồng cỏ. Các các dự án trình diễn hiện đợc chính ngời nông dân thực
hiện. Phòng NNPTNT quản lý các đồng cỏ ở buôn Ea Wer; chúng đợc quản lý bằng hệ thống
luân chuyển giữa các hộ: mỗi hộ tham gia nhận trách nhiệm chăn dắt và theo dõi toàn bộ đàn đại
gia súc trong một thời gian và luân chuyên trách nhiệm cho nhau (theo lời Ngô Sỷ Kỷ).
Bảng 3-8: Số lợng gia súc ở các xã Krông Na và Ea Huar


Trâu Bò
Heo


Voi
Khác
Xã Krông Na

Đ
răn
g
Phôk

35

0

9

24 1 0
Ea Mar

9

11

35

65 1 0

Ea Rôn
g

9

8

24

148 0 0
Đ
ôn

12

10

10

37 1 0
Trí A
47

21

13

36 0 0
Trí B


8

18

19

96 0 0
Zan
g
Lành

19

11

2

152 0 0
T

ng Krông Na
139

79

112

558 3 0
Xã Ea Huar
Thôn 1 - Rếch A


5

0

38

112 1 0
Thôn 2 - Rếch B

0

0

0

14 0 0
Thôn 3 - Nà X

c

5

0

3

34 0 0
Thôn 4


5

0

11

231 0 30
Thôn 5

4

0

16

16 7 0
Thôn 6

2

0

16

525 0 0
Thôn 7

0

0


13

290 0 2
T

ng Ea Huar
21

0

97

1.222 8 32
T

ng 160

79

209

1.780 11 32

Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Có một số lợng lớn (không xác định đợc rõ là bao nhiêu) thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ đợc sử
dụng ở vùng đệm. Rất có thể trong đó có những loại hóa chất trừ sâu và diệt cỏ không nằm trong
danh lục cho phép của Chính phủ Việt Nam. Theo quan sát thực tế trên đồng ruộng, các loại thuốc
đợc sử dụng bằng các phơng pháp không an toàn, không thấy ngời phun thuốc sử dụng găng
tay và quần áo bảo hộ. Cũng không biết ngời nông dân có sử dụng hóa chất theo hớng dẫn sử

dụng của nhà sản xuất hay không. Các nỗ lực thu thập thông tin về vấn đề này không thực sự
thành công. Mục tiêu dự định là thu thập thông tin từ điểm bán hàng ở các thôn buôn xung quanh
VQG YĐ, và loại thuốc mà thực tế ngời dân mua để sử dụng. Câu hỏi này bị hiểu nhầm và đợc
trả lời bằng một danh lục thuốc bảo vệ thực vật đã đợc nhà nớc phê chuẩn (PARC Yôk Đôn -
Nguyễn Văn Nam, 01/2003). Danh lục này đợc trình bày trong Phụ lục 9 nh một phơng tiện cho
công tác M&E trong tơng lai.
Nuôi thả cá
Số liệu về nuôi trồng thủy sản trong tỉnh tơng đối khó hiểu. Theo số liệu thống kê của tỉnh, diện
tích sản xuất cá giảm từ 1.670 ha vào năm 1995 xuống 1.259 ha vào năm 1998, trong khi diện tích
sản xuất tôm lại tăng (từ 20 ha lên 132 ha). Tuy nhiên, diện tích ao hồ nuôi cá lại tăng gần nh gấp
đôi từ 1.335 lên 2.598 ha. Nh vậy, không rõ sự khác biệt giữa diện tích ao nuôi và diện tích sản

×