TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH
----------
TIỂU LUẬN MƠN
GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH
MƠN HỌC: GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG – AN
NINH
Tên chủ đề HPI:
Tên chủ đề HPII: Làm rõ âm mưu, thủ đoạn DBHB, BLLĐ
mà CNĐQ và các thế lực thù địch sử dụng để trống phá cách
mạng Việt Nam. Biện pháp đấu tranh nhằm vơ hiệu hóa âm
mưu, thủ đoạn DBHB, BLLĐ. Liên hệ trách nhiệm bản thân
Họ và tên sinh viên: .................................................
Số báo danh: .............................................................
Phịng thi: .................................................................
Lớp tín chỉ: ...............................................................
Lớp niên chế:..............................................................
Ngày sinh: .....................................................
Hà Nội, ……/……/2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DIỄN BIẾN HỊA BÌNH VÀ BẠO
LOẠN LẬT ĐỔ...........................................................................................2
1.1. Khái niệm Chủ nghĩa đế quốc.......................................................2
1.2. Lý luận về chiến lược Diễn biến hịa bình....................................2
1.2.1. Khái niệm....................................................................................2
1.2.2. Đặc trưng.....................................................................................3
1.3. Lý luận về bạo loạn lật đổ.............................................................4
1.3.1. Khái niệm bạo loạn lật đổ...........................................................4
1.3.2. Mối quan hệ giữa bạo loạn lật đổ với chiến lược “diễn biến hịa
bình”......................................................................................................5
II. ÂM MƯU, THỦ ĐOẠN CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC SỬ DỤNG
ĐỂ TRỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM........................................7
2.1. Nhận diện âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “diễn biến hịa
bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách
mạng Việt Nam......................................................................................7
2.1.2. Lĩnh vực kinh tế..........................................................................8
2.1.3. Lĩnh vực tôn giáo, dân tộc...........................................................8
2.1.4. Lĩnh vực an ninh - quốc phòng...................................................9
2.1.5. Lĩnh vực ngoại giao.....................................................................9
2.2. Nhận diện âm mưu, thủ đoạn, điều kiện, quy mô và địa bàn
bạo loạn lật đổ.....................................................................................10
2.2.1. Âm mưu.....................................................................................10
i
2.2.2. Thủ đoạn....................................................................................10
2.2.3. Điều kiện, quy mô và địa bàn xảy ra bạo loạn lật đổ................11
III. BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH NHẰM VƠ HIỆU HĨA ÂM MƯU,
THỦ ĐOẠN DIẾN BIẾN HỊA BÌNH, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CÙNG
TRÁCH NHIỆM BẢN THÂN.................................................................11
3.1. Những giải pháp phịng, chống chiến lược "diễn biến hồ
bình", bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay.....................................11
3.1.1. Giải pháp đối với Đảng và nhà nước.........................................11
3.1.2. Đối với sinh viên.......................................................................13
3.2. Trách nhiệm của bản thân nhằm ngăn chặn thủ đoạn Diễn
biến hịa bình, bạo loạn lật đổ............................................................16
KẾT LUẬN....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20
ii
MỞ ĐẦU
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đặc biệt từ khi
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ đến nay, các thế lực
thù địch luôn coi Việt Nam là một trọng điểm trong chiến lược “diễn biến hịa
bình”. Diễn biến hịa bình thực sự là nguy cơ đe dọa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Do vậy, đấu tranh phòng, chống âm mưu, thủ đoạn
“diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch là nội dung quan
trọng và cấp bách của cách mạng Việt Nam, là nhiệm vụ trọng yếu thường
xuyên của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, trong đó đội ngũ cơng chức, viên
chức trẻ Ngành Tư pháp cần quyết tâm cao trong nhận thức và hành động để
xứng đáng là một trong những lực lượng tiên phong.
Đấu tranh làm thất bại thủ đoạn “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ
của các thế lực thù địch là nhiệm vụ thường xuyên mang tính cấp bách, lâu
dài của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Trong cuộc đấu tranh hết sức
cam go, quyết liệt này đòi hỏi sự đồng thuận, quyết tâm cao của mọi cán bộ,
chiến sĩ, các cơ quan, đơn vị trong toàn quân và toàn dân, đồng thời phải được
thực hiện bằng những biện pháp đồng bộ mới đạt hiệu quả. Do đó, việc lựa
chọn đề tài “ Làm rõ âm mưu, thủ đoạn DBHB, BLLĐ mà CNĐQ và các
thế lực thù địch sử dụng để trống phá cách mạng Việt Nam. Biện pháp đấu
tranh nhằm vơ hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn DBHB, BLLĐ. Liên hệ trách
nhiệm bản thân” có ý nghĩa về mặt thực tế và lý luận.
1
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DIỄN BIẾN HỊA BÌNH VÀ
BẠO LOẠN LẬT ĐỔ
1.1. Khái niệm Chủ nghĩa đế quốc
Chủ nghĩa đế quốc là chính sách mà qua đó các quốc gia hay các dân
tộc hùng mạnh tìm cách mở rộng và duy trì quyền kiểm sốt hoặc ảnh hưởng
đối với các quốc gia hay dân tộc yếu hơn.
Chủ nghĩa đế quốc đã xuất hiện từ thời cổ đại, từng tồn tại trong xã hội
chiếm hữu nô lệ (như chủ nghĩa đế quốc La Mã) hay sau đó là trong xã hội
phong kiến (như Chủ nghĩa đế quốc Mông – Nguyên). Tuy nhiên chủ nghĩa
đế quốc phát triển mạnh mẽ nhất trong thời đại bùng nổ chủ nghĩa tư bản ở
Châu Âu từ thế kỷ 15. Trong giai đoạn này, các cường quốc Châu Âu tiêu
biểu như Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, và tiếp theo đó là Mỹ và
Nhật Bản, đã đi xâm chiếm và thiết lập các thuộc địa ở Mỹ Latinh, Châu Phi
và Châu Á.
Các cường quốc có các động cơ khác nhau trong việc theo đuổi chủ
nghĩa đế quốc, bao gồm các lý do về kinh tế, chính trị, ý thức hệ, hay tâm lý –
xã hội.
1.2. Lý luận về chiến lược Diễn biến hịa bình
1.2.1. Khái niệm
Chiến lược “diễn biến hịa bình” là chiến lược tổng hợp của chủ nghĩa
đế quốc (CNĐQ) và các thế lực thù địch dùng biện pháp “phi vũ trang” là chủ
yếu để chống phá, tiến tới lật đổ chế độ chính trị ở các nước xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Thực ra, các biện pháp “diễn biến hịa bình” bằng chiến tranh tâm
lý, chiến tranh gián điệp, bóp nghẹt về kinh tế... làm suy yếu, tan rã đối
phương nhằm mục tiêu “không đánh mà thắng”, đã được các nhà chính trị,
2
quân sự nhiều nước thực hiện từ lâu. Nhưng đó thường là những biện pháp hỗ
trợ, bổ sung cho các hành động tiến công quân sự.
Thủ đoạn để thực hiện mục tiêu trên rất đa dạng, vừa trắng trợn, vừa
tinh vi, vừa công khai, vừa lén lút. CNĐQ và các thế lực thù địch thường
dùng các thủ đoạn như xuyên tạc lịch sử, bôi nhọ Đảng Cộng sản, bôi nhọ
CNXH, tuyên truyền tư tưởng tư sản và tô hồng, ca tụng xã hội tư sản hiện
đại; bao vây, cô lập về kinh tế; đồng thời, sử dụng viện trợ để gây sức ép, thao
túng, làm chuyển hóa nền kinh tế XHCN theo con đường TBCN; dùng các
chiêu bài tự do, dân chủ, nhân quyền, các vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích
động, gây mâu thuẫn nội bộ, lơi kéo, mua chuộc các phần tử thối hóa, biến
chất, bất mãn, bất đồng quan điểm để chống phá CNXH, xây dựng và cài cắm
lực lượng chống CNXH từ trong lòng các nước XHCN...
Những thủ đoạn trên của CNĐQ và các thế lực thù địch tác động toàn
diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; phối hợp tác động cả bên ngoài và bên trong, cả tổ
chức và con người, với tất cả các tầng lớp, thành phần xã hội trong các nước
XHCN để gây nên “tự diễn biến” từ từ, thầm lặng, làm mục ruỗng chế độ
XHCN từ bên trong, dẫn tới “tự chuyển hóa”, làm sụp đổ chế độ XHCN.
Chiến lược “diễn biến hịa bình” là một chiến lược của CNĐQ và các
thế lực thù địch dựa trên sức mạnh tổng hợp, lấy sức mạnh quân sự làm công
cụ răn đe, thông qua các biện pháp “phi vũ trang” tác động vào kinh tế, chính
trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại để lật đổ các
nước XHCN mà không cần chiến tranh. Chiến lược “diễn biến hịa bình” là
một nhân tố hết sức quan trọng làm cho Liên Xô và các nước XHCN ở Đông
Âu sụp đổ. Hiện nay, CNĐQ và các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” chống phá các nước XHCN...
3
1.2.2. Đặc trưng
Đặc trưng cơ bản để nhận biết chiến lược diễn biến hịa bình so với các
chiến lược phản cách mạng khác là:
Thứ nhất, đây là cuộc chiến không sử dụng súng đạn, không sử dụng
phương thức chiến tranh xâm lược để xóa bỏ chế độ hiện hữu của đối tượng
hướng tới của chiến lược;
Thứ hai, đây là cuộc chiến chủ yếu sử dụng các công cụ “mềm” như
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, tơn giáo, ngoại giao… chủ yếu dựa trên
tiềm lực về kinh tế, quốc phòng, khoa học - kỹ thuật… của các thế lực thù
địch;
Thứ ba, tác động vào từ bên ngoài tạo nên sự “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”, tự suy yếu bên trong các nước xã hội chủ nghĩa thông qua lực
lượng và phương tiện của chính đối phương;
Thứ tư, phương thức thực hiện là lôi kéo, mua chuộc những lãnh đạo
cấp cao, giới trí thức, văn nghệ sỹ có uy tín, những người có tư tưởng dao
động, nhận thức lệch lạc hoặc bất mãn với chế độ;
Thứ năm, chiến lược “diễn biến hịa bình” mang tính tồn cầu, được
triển khai trên quy mơ và rộng khắp, được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm,
từng bước làm đối phương mâu thuẫn, rối loạn nội bộ dẫn đến tự suy yếu, tự
chuyển hóa.
1.3. Lý luận về bạo loạn lật đổ
1.3.1. Khái niệm bạo loạn lật đổ
Bạo loạn lật đổ: là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực
lượng phản động hay lực lượng li khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với
nước ngoài tiến hành gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội hoặc
lật đổ chính quyền ở địa phương hay trung ương.Về hình thức của bạo loạn,
gồm có bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang hoặc bạo loạn chính trị kết hợp
4
với vũ trang. Trên thực tiễn, bạo loạn lật đổ là một thủ đoạn của chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực phản động gắn liền với chiến lược "diễn biến hồ bình" để
xố bỏ chủ nghĩa xã hội. Khi tiến hành bạo loạn lật đổ, các thế lực thù địch
thường kích động những phần tử quá khích, làm mất ổn định trật tự an toàn xã
hội ở một số khu vực và trong một thời gian nhất định (thường chỉ diễn ra
trong không gian hẹp và thời gian ngắn) tiến tới lật đổ chính quyền ở địa
phương hoặc nhà nước xã hội chủ nghĩa. Quy mô bạo loạn lật đổ, có thể diễn
ra ở nhiều mức độ, từ quy mô nhỏ đến lớn. Phạm vi địa bàn xảy ra bạo loạn
lật đổ có thể ở nhiều nơi, nhiều vùng của đất nước, trọng điểm là những vùng
trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hố của Trung ương và địa phương, nơi
nhạy cảm về chính trị hoặc ở các khu vực, địa bàn mà cơ sở chính trị của địa
phương yếu kém.
1.3.2. Mối quan hệ giữa bạo loạn lật đổ với chiến lược “diễn biến hịa bình”
Diễn biến hịa bình được tiến hành thường là tổng hợp nhiều biện pháp
buộc đối phương trong cùng một lúc phải đối phó với nhiều thế lực, nhiều
hoạt động chống đối tạo ra tình thế bạo loạn lật đổ chế độ. Do đó, bạo loạn lật
đổ là một bộ phận của chiến lược “diễn biến hịa bình”. Việc đấu tranh chống
diễn biến hịa bình phải gắn liền với đấu tranh phịng, chống bạo loạn lật đổ
và ngược lại.
Khi tiến hành chiến lược “diễn biến hịa bình”, các thế lực thù địch làm
cho nội bộ nước đối phương suy yếu, rối loạn, thúc đẩy q trình “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” mạnh mẽ, các thế lực thù địch lợi dụng thời cơ đó để
tổ chức lực lượng tiến hành bạo loạn lật đổ. Vì vậy, chiến lược “diễn biến hịa
bình” là điều kiện tiền đề để thực hiện thù đoạn bạo loạn lật đổ nhằm xóa bỏ
chế độ chính trị - xã hội của nước đối phương.
Lực lượng trực tiếp thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” và bạo
loạn lật đổ là các thế lực thù địch, phản động lưu vong chỉ đạo, hỗ trợ lực
lượng phản động trong nước hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc
5
cấu kết với nước ngoài; những phần tử cơ hội, phản động trong bộ máy lãnh
đạo, điều hành đất nước và địa phương, một bộ phận quần chúng nhân dân có
tâm trạng bất mãn với chính quyền bị lơi kéo, kích động, mua chuộc… tiến
hành chống phá bằng bạo lực có tổ chức nhằm lật đổ chính quyền địa phương
hoặc trung ương.
6
II. ÂM MƯU, THỦ ĐOẠN CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC SỬ
DỤNG ĐỂ TRỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
2.1. Nhận diện âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam
Mục tiêu chiến lược, nhất quán của các thế lực thù địch đối với cách
mạng Việt Nam là xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xóa
bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, dần lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc. Do vậy, các
thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam toàn diện trên tất cả các mặt,
các lĩnh vực của đời sống xã hội với nhiều biện pháp, thủ đoạn thâm độc, xảo
quyệt, tập trung vào một số lĩnh vực sau:
2.1.1. Lĩnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa
Các thế lực thù địch đã xác định chống phá về chính trị là khâu then
chốt nhằm chuyển hóa chế độ chính trị của Việt Nam theo quy đạo chúng
muốn. Các thế lực thù địch thường triệt để lợi dụng những thiếu sót, hạn chế
của Đảng, Nhà nước ta nhằm làm giảm, dẫn tới hạ bệ vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng tập trung chống phá ta về lý luận, quan
điểm, đường lối hịng xóa bỏ nền tảng tư tưởng của Đảng là Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời khuyến khích những tư tưởng, quan
điểm xã hội đối lập, thù địch, những khuynh hướng xã hội lệch lạc, làm chệch
định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thực hiện ý đồ trên, các thế lực thù địch đã dùng các biện pháp, thủ
đoạn như: móc nối, kích động các phần tử phản cách mạng, bất mãn chống lại
quan điểm, đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước; tuyên
truyền, gieo rắc chủ nghĩa thực dụng, tâm lý hưởng thụ… qua đó từng bước
tại ra sự chuyển hóa tư duy, nếp nghĩ theo hướng đối lập với quan điểm, tư
tưởng của Đảng; mua chuộc, dụ dỗ, lôi kéo, đầu tư tiền của cho một số văn
nghệ sỹ, phóng viên, nhà hoạt động thực tiễn nhằm sử dụng các cơng cụ báo
chí, xuất bản, internet… để thao túng, chi phối các lĩnh vực này nhằm dễ dàng
7
tuyên truyền chống phá ta; tác động đến tư tưởng một bộ phận trí thức trẻ
thơng qua chiến lược giáo dục, đào tạo như đầu tư thành lập và phát triển một
số trường quốc tế tại Việt Nam, thúc đẩy làn sóng du học nước ngồi để có
điều kiện tác động ý thức, tiêm nhiễm tư tưởng chống đối cách mạng Việt
Nam; tạo dựng “ngọn cờ”, tập hợp lực lượng thành các tổ chức phản động để
tiến hành các hoạt động chống phá có tổ chức như khủng bố chính trị, phá rối
an ninh, gây bạo loạn…
2.1.2. Lĩnh vực kinh tế
Phá hoại kinh tế là một trong những mục tiêu cơ bản trong chiến lược
“diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Chúng chủ trương dùng biện
pháp kinh tế làm mũi nhọn, âm mưu thông qua hợp tác kinh tế để can dự vào
nội bộ, dùng kinh tế gây sức ép tác động, chuyển hóa chính trị, lái nền kinh tế
đi chệch định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong q trình thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực
kinh tế, các thế lực thù địch thường tiến hành thông qua các phương thức, thủ
đoạn như: chiếm lĩnh đầu tư, chi phối thị trường, kích thích, thúc đẩy khuynh
hướng thị trường tự do, tách khỏi sự lãnh đạo, quản lý của Nhà nước ta; lợi
dụng đầu tư, hợp tác và các hình thức khác để cản trở, ép buộc, khống chế,
cấm vận, kìm hãm sự phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
thao túng, lũng đoạn, chi phối những ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của
nước ta; cố ý gây ra khủng hoảng kinh tế - xã hội, từ đó gây rối loạn chính trị;
lơi kéo, ép buộc cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế thực hiện các chính sách
kinh tế theo ý đồ của chúng…
2.1.3. Lĩnh vực tôn giáo, dân tộc
Tôn giáo, dân tộc là vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa hết sức phức tạp
và nhạy cảm. Lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc chống chủ nghĩa xã hội là âm
mưu xuyên suốt của các thế lực thù địch. Thực chất của hoạt động “diễn biến
hịa bình” trên lĩnh vực tôn giáo, dân tộc là việc các thế lực thù địch khai thác,
8
lợi dụng chính sách tự do tơn giáo, tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước ta, lợi
dụng tính chất phức tạp, nhạy cảm về chính trị, xã hội để đẩy một số tôn giáo,
dân tộc vào hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, tạo khủng hoảng về chính
trị, xã hội, làm suy yếu tiến tới xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Diễn biến hịa bình trên lĩnh vực tơn giáo, dân tộc được các thế lực thù
địch sử dụng các âm mưu, thủ đoạn như: tuyên truyền xuyên tạc chính sách,
pháp luật về tơn giáo, dân tộc của Đảng, Nhà nước ta; tăng cường phát triển
thế và lực, mở rộng tầm ảnh hưởng của các tơn giáo; kích động chia rẽ, gây
mâu thuẫn, xung đột giữa các tôn giáo, dân tộc nhằm gây mất ổn định chính
trị, tạo cớ gây sức ép, can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của nước ta, kêu
gọi sự can thiệp của quốc tế; lợi dụng, lôi kéo, tập hợp lực lượng thành các
đảng phái, tổ chức chính trị phản động ở một số vùng dân tộc thiểu số, kích
động nhân dân đòi thành lập khu tự trị…
2.1.4. Lĩnh vực an ninh - quốc phòng
Trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh, âm mưu và thủ đoạn trong chiến
lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch chủ yếu là: xuyên tạc, đả
kích chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta về an ninh quốc phòng; truyền bá tư tưởng, văn hóa, lối sống phản động trong lực lượng
vũ trang làm cho quân đội mất dần bản chất cách mạng; phi chính trị hóa và
trung lập hóa qn đội và cơng an, vơ hiệu hóa các lực lượng vũ trang, từ đó
loại bỏ lực lượng trọng yếu trong cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; lợi dụng, lôi kéo một số tổ chức quân
sự, an ninh quốc tế gây sức ép với Việt Nam, gây mất ổn định an ninh chính
trị trong nước, từ đó lợi dụng cơ hội chống phá…
2.1.5. Lĩnh vực ngoại giao
Hoạt động gây sức ép bằng ngoại giao thực chất là việc các thế lực thù
địch lợi dụng diễn đàn quốc tế, lợi dụng các mối quan hệ ngoại giao song
9
phương, đa phương để gây áp lực, tạo điều kiện thực hiện âm mưu “diễn biến
hịa bình” gây rối an ninh, bạo loạn lật đổ.
Núp dưới danh nghĩa ngoại giao thân thiện, các thế lực thù địch hướng
Việt Nam đi theo quỹ đạo chúng muốn, tạo cơ hội chuyển hóa và hịa nhập
với chúng; lợi dụng các hình thức đối ngoại, thăm viếng, hội thảo, viện trợ
nhân đạo, du lịch… để xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
ta.
2.2. Nhận diện âm mưu, thủ đoạn, điều kiện, quy mô và địa bàn bạo loạn
lật đổ
2.2.1. Âm mưu
Với chủ trương lật đổ chính quyền, xóa bỏ vai trị của Đảng Cơng sản
Việt Nam, xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa trên đất nước ta, các thế lực thù
địch chú trọng nuôi dưỡng các tổ chức phản động sống lưu vong ở nước ngoài
kết hợp với một số phần tử cực đoan, bất mãn trong nước, gây rối, kích động
ly khai và tơn giáo hóa dân tộc, làm mất ổn định xã hội ở một số vùng, khu
vực nhạy cảm, những trung tâm kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhằm từng
bước lật đổ chính quyền ở địa phương và trung ương.
2.2.2. Thủ đoạn
Thủ đoạn cơ bản mà các thế lực thù địch có thể sử dụng đó là: kích
động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và mua chuộc nhân dân biểu tình làm
chỗ dựa cho lực lượng phản động trà trộn hoạt động đập phá, khống chế cơ
quan nhà nước; tìm cách để mở rộng phạm vi, quy mô lực lượng khi thực hiện
bạo loạn; kêu gọi sự tài trợ tiền của, vũ khí, lực lượng quân sự từ nước ngoài;
lợi dụng phần tử phản động ở một số tơn giáo kích động giáo dân đấu tranh;
kích động đồng bào dân tộc ở một số vùng nhạy cảm địi ly khai; kích động
khiếu kiện đơng người, kéo dài gây mất ổn định chính trị - xã hội…
10
2.2.3. Điều kiện, quy mô và địa bàn xảy ra bạo loạn lật đổ
Điều kiện xảy ra bạo loạn lật đổ: Một là, các thế lực thù địch xây dựng
lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang phản động; bí mật tạo dựng được
“ngọn cờ” để chỉ đạo, điều hành, kích động, lơi kéo quần chúng tham gia; có
sự liên kết, phối hợp giữa bọn phản động trong và ngồi nước; Hai là, điều
kiện xã hội của ta cịn một số vấn đề như: mâu thuẫn nội bộ chưa được giải
quyết thỏa đáng bị địch lợi dụng, khoét sâu, chuyển hóa từ mâu thuẫn nội bộ
trở thành mâu thuẫn đối kháng, từ đó kích động họ lơi kéo quần chúng đấu
tranh phục vụ mưu đồ chính trị của các thế lực thù địch.
Quy mơ, địa bàn có thể xảy ra bạo loạn lật đổ: Địa bàn xảy ra bạo loạn
lật đổ có thể ở nhiều nơi, nhiều vùng, nhưng tập trung chủ yếu ở các trung
tâm chính trị, kinh tế của đất nước, nơi nhạy cảm về chính trị với quy mơ từ
nhỏ đến vừa và lớn, có thể lan rộng ra các khu vực khác.
III. BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH NHẰM VƠ HIỆU HĨA ÂM MƯU,
THỦ ĐOẠN DIẾN BIẾN HỊA BÌNH, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ
CÙNG TRÁCH NHIỆM BẢN THÂN
3.1. Những giải pháp phịng, chống chiến lược "diễn biến hồ bình", bạo
loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Giải pháp đối với Đảng và nhà nước
Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội, giữ vững định
hướng XHCN trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế
Muốn ngăn chặn, đấu tranh đạt hiệu quả, làm thất bại các âm mưu, thủ
đoạn trong chiến lược “DBHB”, BLLĐ của kẻ thù đối với nước ta thì phải giữ
vững sự ổn định xã hội và làm cho đất nước ngày càng vững mạnh về mọi
mặt. Tệ quan liêu, tham nhũng được kẻ thù lợi dụng để khoét sâu mâu thuẫn
nội bộ, kích động nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền
địa phương, chống Đảng và Nhà nước ta, gây mất ổn định xã hội. Do đó, việc
đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội, giữ vững định hướng
11
XHCN trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế là giải pháp hữu
hiệu để giữ vững và thúc đẩy yếu tố bên trong của đất nước luôn ổn định.
Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, nắm
chắc mọi diễn biến không để bị động và bất ngờ
Chủ động nắm địch, phát hiện kịp thời những âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch sử dụng để chống phá cách mạng nước ta có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu. Do vậy phải giáo dục rộng rãi trong toàn xã hội để mọi người
dân Việt Nam, mọi tổ chức chính trị - xã hội đều nhận thức sâu sắc âm mưu,
thủ đoạn trong chiến lược “DBHB” của kẻ thù chống phá cách mạng Việt
Nam. Cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác
cách mạng trong một bộ phận nhân dân, sinh viên trước âm mưu, thủ đoạn
thâm hiểm trong chiến lược “DBHB” của kẻ thù chống phá nước ta hiện nay.
Mỗi người dân Việt Nam phải có tri thức, có bản lĩnh chính trị, có phương
pháp xem xét phát hiện và báo cáo kịp thời thủ đoạn chống phá của kẻ thù
cho cơ quan chức năng xử lí, khơng để bất ngờ.
Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho toàn dân
Đối với nước ta, bảo vệ Tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ CL của tồn
Đảng, tồn qn, tồn dân. Hiện nay, tình hình thế giới và khu vực có nhiều
diễn biến phức tạp, CNĐQ đứng đầu là đế quốc Mĩ và các thế lực thù địch lợi
dụng sự sụp đổ của XHCN, ở Liên Xô và Đông Âu, lợi dụng cuộc chiến
chống khủng bố, tấn công quyết liệt vào độc lập chủ quyền của các quốc gia,
dân tộc, đặc biệt là các nước XHCN trong đó có nước ta. Vì vậy, khi đặt lên
hàng đầu nhiệm vụ XD đất nước, nhân dân ta phải luôn nêu cao tinh thần
cảnh giác, củng cố quốc phịng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
và các thành quả cách mạng.
Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN cho các tầng lớp nhân dân phải
mang tính tồn diện, nhưng tập trung vào: Giáo dục tình yêu quê hương, đất
nước; tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù chống phá
12
đất nước ta; quan điểm, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
XHCN trong giai đoạn CM mới; tinh thần sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc, quyết
tử để Tổ quốc quyết sinh... hình thức giáo dục phải đa dạng, phù hợp với từng
đối tượng.
Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh về mọi mặt
Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh sẽ bảo đảm cho chế độ xã
hội luôn ổn định, phát triển. Do vậy, phải luôn luôn chú trọng xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh; theo quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam hiện nay là đồn kết các dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp nhân
dân, mọi thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng, mọi miền đất
nước; đoàn kết trong Đảng và ngồi Đảng, người đang cơng tác và người đã
nghỉ hưu, người trong nước và người đang sinh sống ở nước ngồi.
Nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, lối sống của
đảng viên, năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu
quả, nền nếp hoạt động của các tổ chức quần chúng... Duy trì nghiêm kỉ luật
của Đảng ở các cấp, xử lí kịp thời những đảng viên, tổ chức đảng có khuyết
điểm, khen thưởng kịp thời những đảng viên, tổ chức Đảng và quần chúng
thực hiện tốt đường lối, chủ trương, Điều lệ Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
3.1.2. Đối với sinh viên
Một là, tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho
sinh viên.
Hiện nay, chương trình của sinh viên trong các mơn học về: Chính trị
Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đường lối qn sự, Cơng tác quốc phịng và An ninh là những mơn học bắt
buộc trong chương trình đào tạo của bậc đại học và cao đẳng. Thời lượng của
các môn học này đã hợp lý, song điều quan trọng là phương pháp giảng dạy
13
các mơn học đó sao cho có hiệu quả. Q trình truyền thụ, cần giảng giải
ngắn gọn, súc tích về lý luận, tăng cường thời lượng thảo luận, tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên trao đổi để nhận thức tri thức khoa học cả về lý luận
và thực tiễn. Giáo dục nâng cao nhân sinh quan, thế giới quan và đạo đức
cộng sản: Các giá trị truyền thống dân tộc, lý tưởng, niềm tin vào Đảng, Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa cho sinh viên; đồng thời phê phán những
quan điểm, tư tưởng sai trái, lệch lạc và làm rõ âm mưu, thủ đoạn trong chiến
lược “diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa của các thế lực thù
địch để sinh viên có biện pháp phịng ngừa. Nếu chúng ta làm tốt cơng tác
giáo dục cho sinh viên, thì kẻ thù dù có nham hiểm và thâm độc đến đâu cũng
phải thất bại.
Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và Phịng cơng tác chính trị và Quản lý sinh viên trong
các học viện, nhà trường.
Tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phịng cơng tác
chính trị và Quản lý sinh viên trong các học viện, trường đại học, cao đẳng
phải xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có lập trường tư tưởng chính trị vững
vàng, có trình độ chun mơn cao, có phẩm chất đạo đức và lối sống lành
mạnh, giản dị, có ý chí vươn lên trong cuộc sống cũng như trong học tập,
nghiên cứu khoa học, có uy tín và tích cực trong cơng tác Đồn, cơng tác Hội
đi vào hoạt động có chiều sâu và thành nề nếp đạt hiệu quả cao.
Nội dung hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
Phịng cơng tác chính trị và Quản lý Sinh viên phải phong phú, thiết thực,
sinh động..., mục tiêu là giáo dục cho sinh viên sống và làm việc theo pháp
luật, theo bản sắc văn hóa dân tộc; làm cho sinh viên thấm nhuần truyền
thống dân tộc, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước, truyền thống của học viện, nhà trường nơi sinh viên đang theo học;
định hướng đạo đức nghề nghiệp; từ đó họ phải kiên định với con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng, nhân dân và cả dân tộc Việt Nam lựa chọn.
14
Bằng nhiều hình thức, thường xun giáo dục chính trị tư tưởng để sinh viên
tự xác định về vị trí, vai trị và nhiệm vụ của mình.
Ban giám đốc, Ban giám hiệu các học viện, trường đại học, cao đẳng
cần tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần cho tổ chức Đồn và Phịng cơng
tác chính trị và Quản lý Sinh viên của trường hoạt động.
Ba là, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho sinh viên.
Hiện nay đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên vẫn cịn nhiều
thiếu thốn. Đây chính là kẽ hở để các thế lực thù địch tìm cách lợi dụng để
thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” trong sinh viên. Vì vậy, nhiệm vụ
của Ban giám đốc, Ban giám hiệu các học viện, trường đại học, cao đẳng càng
nặng nề hơn trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho sinh viên.
Những công việc cần làm là: Cải tạo điều kiện sinh hoạt trong các ký túc xá,
giảm tới mức tối thiểu việc đóng góp của sinh viên. Có chế độ chính sách đầy
đủ, hợp lý và tồn diện về học bổng, học phí, lệ phí. Tăng cường trang thiết bị
phịng thí nghiệm, thư viện để thu hút sinh viên vào học tập và nghiên cứu
khoa học nhiều hơn nữa. Tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao hợp lý và đúng định hướng chính trị của
Đảng và Nhà nước, tạo mơi trường văn hóa lành mạnh để lơi cuốn sinh
viên tham gia.
Bốn là, xây dựng lực lượng nòng cốt trong sinh viên.
Phịng, chống chiến lược “diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực chính trị tư
tưởng đối với sinh viên cần phải có nhiều lực lượng tham gia, với nhiều biện
pháp sát thực, nhưng vấn đề quan trọng là phải tạo ra sức đề kháng mạnh để
họ đủ sức “miễn dịch” trước âm mưu và thủ đoạn nham hiểm của các thế lực
thù địch là cách tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Muốn làm được điều đó, chúng
ta phải giáo dục cho mọi sinh viên thấm nhuần tư tưởng đạo đức cách mạng,
có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình cao. Cần xây dựng lực lượng
nịng cốt trong sinh viên, họ là những sinh viên có bản lĩnh chính trị vững
15
vàng, năng động, tích cực, khách quan, gần gũi với bạn bè. Đây cũng chính là
lực lượng trực tiếp tiến hành công tác tư tưởng cho các sinh viên khác nhằm
loại bỏ các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch khi chúng vừa nhăm
nhe xâm nhập, tác động vào môi trường sống của sinh viên.
Năm là, nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch, nắm chắc mọi diễn biến không để bị động và bất ngờ
Chủ động nắm địch, phát hiện kịp thời những âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch sử dụng để chống phá cách mạng nước ta có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu. Do vậy phải giáo dục rộng rãi trong toàn xã hội để mọi người
dân Việt Nam, mọi tổ chức chính trị - xã hội đặc biệt đối với học sinh, sinh
viên nhận thức sâu sắc âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "DBHB" của kẻ
thù chống phá cách mạng Việt Nam. Đấu tranh phê phán những biểu hiện mơ
hồ, mất cảnh giác cách mạng trong một bộ phận nhân dân, học sinh sinh viên
trước âm mưu, thủ đoạn thâm hiểm trong chiến lược "DBHB" của kẻ thù
chống phá nước ta hiện nay.
Mỗi người dân Việt Nam phải có tri thức, có bản lĩnh chính trị, có
phương pháp xem xét phát hiện và báo cáo kịp thời thủ đoạn chống phá của
kẻ thù cho cơ quan chức năng xử lí khơng để bất ngờ.
3.2. Trách nhiệm của bản thân nhằm ngăn chặn thủ đoạn Diễn biến hịa
bình, bạo loạn lật đổ
Chúng ta phải bảo vệ hồ bình, ngăn ngừa chiến tranh vì hồ bình đem
lại cuộc sống bình yên, ấm no, hạnh phúc; chiến tranh là đau thương, chết
chóc, bệnh tật, thiếu ăn, khơng được học hành...
Nếu hồ bình là khát vọng của lồi người thì chiến tranh là thảm hoạ
của lồi người. Ngày nay các thế lực phản động, hiếu chiến vẫn đang âm mưu
phá hoại hồ bình, gây chiến tranh tại nhiều nơi trên thế giới, vì thế chúng ta
phải bảo vệ hồ bình.
16
Để thể hiện lịng u hồ bình, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, sinh viên nên tham gia các phong trào bảo vệ hồ bình như:
+ Đi bộ vì hồ bình;
+ Viết thư cho bạn bè qc tế những vùng có chiến tranh, tham gia các
cuộc thi viết bài với chủ đề vì hồ bình...
+ Tham gia các diễn đàn vì hồ bình, chống chiến tranh do trường, địa
phương tổ chức;
+ Cư xử với bạn bè và mọi người xung quanh một cách thân thiện,
đồn kết, hồ bình;
+ Có ý thức tìm hiểu, tơn trọng văn hố các dân tộc và các quốc gia
khác.
Trước tình hình dịch bệnh phức tạp cũng như diễn biến hịa bình mùa
dịch, chống phá mùa dịch với những thông tin sai trái, xuyên tạc đã đề cập ở
trên mỗi cá nhân đều phải có tinh thần làm rõ thơng tin, cảnh giác trước các
kích động nhân dân, kịp thời báo cơng an để theo dõi, tham mưu chính quyền
địa phương xử phạt hành chính.
Ln tin tưởng và chủ động tun truyền đường lối chính sách đúng
đắn của chính quyền trong cơng tác phịng, chống dịch bệnh.
Chủ động làm rõ và phổ biến đến mọi người hiểu và không nghe theo
những luận điều xuyên tạc, cơng kích chính quyền, chống phá nhằm bơi nhọ,
hạ thấp uy tín đối với Đảng, Nhà nước Việt Nam, đả kích thể chế chính trị
Việt Nam.
Tun truyền khi có dịch, nhất là những đợt bùng phát, từ Trung ương
đến địa phương, các cấp ủy, chính quyền và nhân dân tập trung lãnh đạo, tổ
chức, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch với tinh thần quyết liệt, thần
tốc “chống dịch như chống giặc”, “chủ động tấn công, đi trước chặn đầu,
17