Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Tìm hiểu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh taị công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.92 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
MỤC LỤC
Trang

SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
1
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTBH & CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
GVHB: Giá vốn hàng bán
GGHB: Giảm giá hàng bán
HBBTL: Hàng bán bị trả lại
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
PPKT: Phương pháp khấu trừ
PPTT: Phương pháp trực tiếp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
XĐKQKD: Xác định kết quả kinh doanh
2
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lý do chọn đề tài
Trong nền sản xuất hàng hóa, thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là để tiêu
thụ trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.chính vì vậy, tiêu thụ thành
phẩm là một mắt xích quan trọng khơng thể thiếu được trong q trình liên tục: sản
xuất- trao đổi- phân phối- tiêu dùng. Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào
trên thị trường cũng là tối đa hóa lợi nhuận.Mà điều này chỉ có thể đạt được khi kết
thúc giai đoạn tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.Như vậy, tiêu thụ
thành phẩm, hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Nhất là
trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh,
được tự chủ trong quản lý và chịu tồn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Muốn đạt được mục đích thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận thức
được vị trí của khâu tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ cở để doanh nghiệp có thể bù đắp
chi phí bỏ ra và kinh doanh có lãi.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả tốt, đòi hỏi cơng
tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh phải phản ánh, giám sát
chặt chẽ các chi phí và thu thập các vấn đề có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nhằm
xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
Kế tốn có vai trò như một cơng cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập xử lý
thơng tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Thơng qua thơng tin mà kế tốn cung
cấp, người điều hành doanh nghiệp có thể biết đươc mức độ hồn thành tiêu thụ, phát
hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ thể kịp thời hơn để kinh
doanh đạt hiệu qủa ngày càng cao; đồng thời cung cấp thơng tin cho các bên quan
tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp với mối quan
hệ ở bên ngồi.
Cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình là cơng ty hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực sản xuất. Vì vậy cơng ty cần chú ý đến cơng tác tiêu thụ thành phẩm của cơng
ty để làm sao cho những sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhiều nhất ở trên thị
trường. Do đó việc tiêu thụ thành phẩm như thế nào, cơng tác kế tốn doanh thu và xác
3

SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
định kết quả kinh doanh như thế nào là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhận thức rõ
điều này, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh taị cơng ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hồn thiện mặt lý
luận về tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong điều
kiện nền kinh tế thị trường. Đồng thời nêu ra các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ thành phẩm để giải quyết một số vướng mắc trong thực tiễn hạch tốn kế tốn
hiện tại.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu tình hình thực tế về kế tốn doanh thu xác định kết quả kinh doanh
tại cơng ty nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ quan tham khảo. Tìm ra những mặt đã
đạt được và chưa đạt được trong cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh từ đó nêu ra những hướng khắc phục.
+ Tìm hiểu về q trình hoạt động tiêu thụ hàng hóa từ thực tế của cơng ty và
cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ, từ đó thấy được
cách hạch tốn của cơng ty để bổ sung thêm những kinh nghiệm hữu ích cho bản thân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh, các loại doanh thu và cách xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty cổ phẩn bia
Hà Nơi – Quảng Bình
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình
- Phạm vi thời gian: Số liệu về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại cơng
ty trong 3 năm 2010, 2011 và 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: được áp dụng để thu thập số liệu thơ của
cơng ty, sau đó tồn bộ số liệu thơ được xử lý và chọn lọc để đưa vào chun đề sao

cho thơng tin đến với người đọc một cách hiệu quả nhất.
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng trong suốt q trình thực tập, giúp em
giải đáp được những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về cơng tác kế tốn tại cơng ty.
4
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
- Phương pháp hạch tốn kế tốn: bao gồm 4 phương pháp: phương pháp chứng
từ kế tốn, phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản và phương pháp tổng
hợp cân đối.
- Phương pháp phân tích: từ số liệu thu thập được, dựa trên kiến thức đã học để
tiến hành phân tích và đưa ra những nhận định.
- Phương pháp so sánh đối chiếu, tổng hợp để có cái nhìn tổng quan về đơn vị
nghiên cứu cũng như đề tài nghiên cứu.
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 3 phần với nội dung:
Phần I: Đặt vấn đề: Đưa ra lý do chọn đề tài về kế tốn doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình; xác định rõ mục
tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài và các phương pháp được sử dụng để
thu thập số liệu và thực hiện đề tài.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Chương này tập trung trình bày các vấn đề liên quan đến cơng tác kế tốn doanh thu
và xác định kết quả sản xuất, bao gồm các khái niệm, cách hạch tốn doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Trình bày thực trạng kế tốn doanh thu và giá thành sản phẩm tại
Cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình. Chương này gồm 2 nội dung chính: phần
đầu giới thiệu khái qt tình hình Cơng ty qua lịch sử hình thành, các giai đoạn phát
triển, chiến lược phát triển; phân tích tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn, kết quả
SXKD qua các năm phát triển. Phần thứ hai đi sâu vào cơng tác kế tốn doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh, tìm hiểu hệ thống chứng từ, sổ sách kế tốn, cách thức

ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh daonh tại cơng ty.
Chương 3: Trình bày một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình
Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TỐN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Những vấn đề chung về kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Những khái niệm sử dụng trong đề tài
“Doanh thu thuần về BH và CCDV là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu” –TS. Phan đức Dũng (2006), Kế tốn tài chính, Nhà xuất bản
Thống Kê, TP Hồ Chí Minh.
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định (tháng, q, năm). KQKD là kết quả cuối cùng của mọi
doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mơ, chất lượng của q trình sản xuất kinh
doanh. Có thể nói đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bao gồm: hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác, tương ứng với 3 hoạt động trên là kết
quả hoạt động SXKD, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả HĐSXKD: là chênh lệch tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thuần với GVHB, CPBH, CPQLDN.
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính
và phi tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
1.1.2. Nhiệm vụ cơng tác kế tốn doanh thu và XĐKQKD

Phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ kết quả tiêu thụ từng mặt hàng, từng sản
phẩm cụ thể.
Phản ánh theo dõi chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí và thu nhập
trong kỳ; từ đó xác đinh đúng kết quả HĐSXKD trong một kỳ để có chiến lược đúng
đắn trong tương lai.
Thường xun kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng bán hàng, tình hình
thanh tốn tiền hàng và phản ánh trung thực các khoản phải thu.
6
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
Theo dõi, phản ánh đầy đủ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và hang bán bị trả lại để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.1.3. Ý nghĩa cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
- Đối với doanh nghiệp: Thơng qua q trình hạch tốn doanh thu để xác định
xem sản phẩm nào bán được, sản phẩm nào chưa bán được để doanh nghiệp tìm ra
ngun nhân, khắc phục được những tồn tại, từ đó giúp doanh nghiệp ngày càng nâng
cao lợi nhuận, đây là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sản xuất.
XĐKQKD giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó xây dựng được các mục tiêu, chiến lược kinh doanh phù hợp. XĐKQKD
cũng giúp cho doanh nghiệp xác đinh được nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, đối
với nhà đầu tư, với quyền lợi người lao động và là nền tảng để tạo dựng uy tín cho
doanh nghiệp.
- Đối với quốc gia, xã hội: Hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu dùng,
cân đối tiền hàng trong lưu thơng cũng như cân đối giữa các ngành, các khu vực trong
nền kinh tế.
1.2. Đặc điểm chế độ kế tốn áp dụng trong doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm hình thức sổ kế tốn
“Hình thức sổ kế tốn là việc tổ chức hệ thống sổ kế tốn áp dụng trong đơn vị
nhằm thực hiện việc phân loại, xử lý và hệ thống hóa thơng tin thu thập từ các chứng
từ kế tốn để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế tốn

phục vụ cho việc lập báo cáo kế tốn theo u cầu quản lý” – TS. Phan Thị Minh Lý
(2007), Giáo trình Ngun Lý kế tốn, Nhà xuất bản Đại học Huế.
Hiện nay, theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 về
việc ban hành chế độ kế tốn doanh nghiệp thì có 5 hình thức sổ kế tốn:
Hình thức sổ kế tốn Nhật ký chung
Hình thức sổ kế tốn Nhật ký - chứng từ
Hình thức sổ kế tốn Nhật ký - Sổ cái
Hình thức sổ kế tốn Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mơ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
u cầu quản lý, trình dộ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, điều kiện trang bị kỹ thuật tính
7
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
tốn, lựa chọn một hình thức kế tốn phù hợp và phải tn thủ theo đúng quy định của
hình thức sổ kế tốn đó.
1.2.2. Phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ xuất
bán trong kỳ. GVHB có thể là giá thành cơng xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán
hay giá thành thực tế của lao vụ dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng
hóa tiêu thụ
Theo CMKTVN 02 - HTK. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKTX thường có 4 phương pháp xác định giá trị thực tế xuất kho:
Phương pháp giá đích danh: gí trị hàng xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy
đích danh giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho
Phương pháp đơn giá bình qn: vào cuối mỗi kỳ kế tốn phải xác định đơn giá
bình qn của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá xuất kho
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Hàng xuất ra được tính theo giá của
lơ hàng nhập trước nhất, nếu khơng đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lơ hàng
nhập vào tiếp theo theo thứ tự từ trước đến sau

Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): hàng xuất ra được tính theo giá của lơ
hàng nhập sau cùng, nếu khơng đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lơ hàng nhập
trước lơ hàng sau cùng và cứ như vậy tính ngược lên theo thời gian.
1.3. Nội dung kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế tốn doanh thu
a) Nội dung kế tốn
Doanh thu: Là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo CMKT14 “ Doanh thu và thu nhập khác” – Ban hành và cơng bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
8
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
- Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa như người sở hữu hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Tài khoản sử dụng
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ TK 511 có các tiểu tài khoản (5111, 5112, 5113, 5114, 5117) thể hiện chi tiết
doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, trợ cấp trợ giá.

+ Kết cấu
TK 511
Bên Nợ
- Số thuế phải nộp, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu tính trên doanh thu
- Trị giá HBBTL, chiết khấu bán hàng,
GGHB kết chuyển trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
- Thuế GTGT phải nộp tính theo PPTT
(nếu có)
- Kết chuyển doanh thu kinh doanh bất
động sản đầu tư sang TK 911
Bên Có
- Số doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã được xác định là
tiêu thụ
- Số đã thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước
khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
được giao
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu
tư phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ: tài khoản khơng có số dư cuối kỳ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
+ Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu nội bộ doanh nghiệp
trong một kỳ kế tốn của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài khoản
512 có các tiểu tài khoản (5121, 5122, 5123) phản ánh chi tiết doanh thu nội bộ
Bên Nợ:
9
SVTH: Dương Thò Thu Hằng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ.
- Số thuế TTĐB phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ. Số
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911.
Bên Có:
-Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế tốn.
Tài khoản 512 khơng có số dư cuối kỳ.
c) Trình tự hạch tốn
333 511, 512
111, 112, 131
Thuế XK, TTĐB Doanh thu bán hàng
521, 531, 532 3331
K/c các khoản giảm trừ Thuế GTGT
doanh thu đầu ra
911
K/c doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.2. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
a) Các khái niệm:
“Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn” - Chuẩn mực kế tốn số 14: Doanh thu và thu
nhập khác.
“Giá trị hàng bán bị trả lạilà giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn” - Chuẩn mực kế tốn số 14: Doanh thu
và thu nhập khác.
10
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận

“Giảm giá hàng bánlà khoản giảm từ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu” - Chuẩn mực kế tốn số 14: Doanh thu và thu
nhập khác.
b) Tài khoản sử dụng:
TK 521 – Chiết khấu thương mại
TK 521
Bên Nợ
- Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh tốn cho khốc hàng
Bên Có
-Kết chuyển tồn bộ chiết khấu thương
mại sang TK 511 – Doanh thu BH và
CCDV để xác định DT thuần của kỳ
hạch tốn
Số dư cuối kỳ: TK 521 khơng có số dư cuối kỳ.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
TK531
Bên Nợ
-Trị giá của HBBTL đã trả lại tiền cho
người mua hoặc đã tính trừ vào nợ phải
thu của khách hàng về số sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ bị trả lại.
Bên Có
-Kết chuyển tồn bộ trị giá của hàng bán
bị trả lại sang TK 511, TK 512 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch tốn.
Số dư cuối kỳ: Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
 TK 532 – Giảm giá hàng bán
TK532
Bên Nợ

-Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
nhận cho khách hàng
Bên Có
-Kết chuyển tồn bộ số GGHB sang TK
511, TK 512 để xác định doanh thu
thuần của kỳ hạch tốn
Số dư cuối kỳ: Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
c) Trình tự hạch tốn
11
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
111, 112, 113, … 521 511, 512
Chiết khấu thương mại
531
Hàng bán bị trả lại K/c các khoản giảm
trừ doanh thu
532
Giảm giá hàng bán
3331
Thuế GTGT (nếu có)
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh
1.3.3.1. Kế tốn giá vốn hàng bán
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán:
Bên Nợ
- Giá vốn của SP, HH, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí NVL, chi phí nhân cơng vượt
trên mức bình thường và CPSXC cố
định khơng phân bổ.

- Giá trị hao hụt, mất mát của HTK.
- CP tự xây dựng, tự chế tạo các TSCĐ
vượt trên mức bình thường
- Chênh lệch giữa số dự phòng năm nay
lớn hơn khoản dự phòng năm trước.
Bên Có
-Hồn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính do số phải lập dự
phòng năm nay nhỏ hơn năm trước.
-K/c giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ, vào bên Nợ TK 911
c) Trình tự hạch tốn:
12
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
155 632 155
Xuất thành phẩm bán Hàng đã bán bị trả
trực tiếp tại kho lại nhập kho
157
911
Hàng Hàng gửi
XK gửi đi bán xác
đi bán định là đã
tiêu thụ K/c giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch tốn GVHB theo phương pháp KKTX
1.3.3.2. Kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Tài khoản sử dụng
 TK 641 – Chi phí bán hàng, bao gồm các tiểu tài khoản:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì

TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
CPBH là những chi phí thực tế phát sinh trong q trình sản phẩm, hàng hóa,
gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, chi phí bảo quản
đóng gói, vận chuyển…
+ Kết cấu:
Bên Có: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Nợ: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
-Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911
TK 641 khơng có số dư cuối kỳ
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm các tài khoản chi tiết:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
13
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
CPQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

- Kết chuyển CPQLDN trong kỳ vào bên Nợ TK 911, TK 912, TK 142, hoặc TK 242.
TK 642 khơng có số dư cuối kỳ.
b) Trình tự hạch tốn
152, 153 641, 642 111, 112
Chi phí vật liệu, CCDC
Các khoản thu giảm chi
334, 338
CP tiền lương và các khoản trích 911
theo lương
214
K/c chi phí bán hàng
CP khấu hao TSCĐ
111, 112, 113
CP dịch vụ mua ngồi, CP
bằng tiền khác
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch tốn CPBH, CPQLDN
1.3.3.3. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
a) Tài khoản sử dụng
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo PPTT (nếu có)
14
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
- K/c doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào cơng ty con, cơng ty liên doanh, liên kết.
- Chiết khấu thanh tốn được hưởng

- Lãi tỷ giá hối đối phát sinh trong kỳ
- K/c hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đối
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ
TK 515 khơng có số dư cuối kỳ.
b) Trình tự hạch tốn
515 111, 112, 131,
Nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu
331
911 Chiết khấu thanh tốn được hưởng
K/c doanh thu 3387
tài chính
K/c DT tiền lãi bán hàng trả
chậm, trả góp
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính
15
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
1.3.3.4. Kế tốn chi phí tài chính
a) Tài khoản sử dụng
TK 635 – Chi phí tài chính
Bên nợ:
- CP lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm
- Lỗ bán ngoại tệ
- Chiết khấu thanh tốn cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
- Lỗ tỷ giá hối đối phát sinh trong kỳ
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khốn
- Các khoản chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
- Hồn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khốn

- Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ chi phí phát sinh trong kỳ để XĐKQKD
b) Trình tự hạch tốn
111, 112, 242 635
Trả tiền vay, phân bổ lãi mua
hàng trả chậm
121, 221, 222 911
Lỗ về các khoản đầu tư
111, 112
Tiền thu về CP hoạt động liên K/c chi phí tài chính
bán các doanh liên kết
khoản đầu tư
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch tốn chi phí tài chính
16
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
1.3.3.5. Kế tốn thu nhập khác
a) Tài khoản sử dụng
TK 711 – Thu nhập khác
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo PPTT
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác sang TK 911
Bên Có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
TK 711 khơng có số dư cuối kỳ.
b) Trình tự hạch tốn
711 111, 112, 131
TN thanh lý, nhượng bán TSCĐ
911 3331
Thuế GTGT (nếu có)
K/c thu nhập 152, 156, 211

khác
Được tài trợ, biếu tặng vật tư,
HH, TSCĐ
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch tốn thu nhập khác
1.3.3.6. Kế tốn chi phí khác
a) Tài khoản sử dụng
TK 811 – Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh
Bên Có: Cuối kỳ k/c tồn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911
TK 811 khơng có số dư cuối kỳ.
b) Trình tự hạch tốn
17
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
211, 213 811
Ghi giảm TSCĐ khi thanh lý,
nhượng bán
214 911
111, 112 K/c chi phí khác
Các chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch tốn chi phí khác
1.3.3.7. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh
a) Tài khoản sử dụng
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
+ Kết cấu
TK911
Bên Nợ
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí tài chính và chi phí khác

- CPBH và CPQLDN
- Chi phí thuế TNDN hiện hành, CP thuế
TNDN hỗn lại kết chuyển
- Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN
Bên Có
- Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác
- Chi phí thuế TN hỗn lại kết chuyển
- Kết chuyển lỗ sản xuất kinh doanh
TK 911 khơng có số dư cuối kỳ
18
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
b) Trình tự hạch tốn
632 911
K/c giá vốn hàng bán 511
641, 142/242 K/c DT thuần BH & CCDV
Phân bổ chi phí bán hàng
642, 142/242 512
Phân bổ chi phí quản lý DN K/c doanh thu nội bộ
635
K/c chi phí tài chính
811 515
K/c chi phí khác
K/c DT hoạt động tài chính
8211
K/c CP thuế TNDN hiện hành 711
4212 K/c thu nhập khác

K/c lợi nhuận sau thuế (lãi)
K/c lỗ từ hoạt động kinh doanh
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch tốn xác định kết quả kinh doanh
19
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
20
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
2.1. Giới thiệu tổng qt về cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Tên giao dịch: Cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình
Giấy ĐKKD số 2903000010 do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp
ngày 19/11/2003; thay đổi lần thứ 4 ngày 04/06/2007
Vốn điều lệ: 36 tỷ đồng
Địa chỉ: Tiểu khu 13 – Phường Bắc Lý – Đồng Hới – Quảng Bình
Năm 1965, tỉnh Quảng Bình quyết định xây dựng hơn 20 nhà máy, xí nghiệp với
các ngành giao thơng, cơng nghiệp, thủy sản. Xí nghiệp rượu Bồng lai ra đời trong
hồn cảnh đó. Xí nghiệp được đặt trong các hang đá vơi của Bồng Lai thuộc xã Sơn
Trạch, cánh cửa ra vào động thủy Phong Nha, lực lượng cơng nhân khoảng 150 người.
Hoạt động sản xuất chính là chưng cất cồn phục vụ y tế, vệ sinh, vết thương. Cơng
suất ban đầu còn rất khiêm tốn khoảng 2000 đến 3000 lít/năm. Đội ngũ cơng nhân kỹ
thuật 20 đến 30 người được cử đi đào tạo 6 tháng ở nhà máy bia rượu Hà Nội. Trong
q trình lắp đặt thiết bị cơng nghệ sản xuất được Bộ cơng nghiệp thực phẩm điều
động cán bộ của nhà máy rượu Hà Nội chỉ đạo thực hiện và chuyển giao cơng nghệ.
Đầu năm 1976, tỉnh Quảng Bình chuyển xí nghiệp về Đồng Hới đóng tại vùng
đồi Bắc Lý Ninh nay là trụ sỏ của cơng ty thuộc tiểu khu 13 phường Bắc Lý – Thành

phố Đồng Hói. Trong thời gian này, xí nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ xây dựng vừa
sản xuất, trang thiết bị phục vụ sản xuất được thay thế tiên tiến hơn, chưng cất cồn
bằng tháp tầng, cơng nghệ lên men hở, ngun liệu chủ yếu lúc bấy giờ là khoai, ngơ,
sản phẩm chế biến là rượu dâu, sim, bạc hà, cam.
Đến đầu năm 1988, xí nghiệp tiến hành sản xuất rượu xuất khẩu, xây dựng một làng
mới cho cơng nhân tại phía tây Đồng Hới nay gọi là làng Rượu. Đây là mơ hình cơng nhân
đầu tiên của tỉnh, các cơ sở vật chất xí nghiệp được thay thế, trang bị đàng hồng hơn.
21
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
Sau khi nhà nước chuyển mình từ cơ chế bao cấp sang độc lập trong hạch tốn
kinh doanh, XN lâm vào tình trạng khó khăn do cơng nghệ sản xuất cũ kĩ, trình độ cán
bộ cơng nhân chưa đáp ứng kịp thời với cơ chế thị trường. Do vậy, sau khi tách tỉnh,
Tỉnh Quảng Bình đã cho chuyển hướng theo phương án sản xuất bia và nước giải khát.
Nhà máy đã mạnh dạn đưa dây chuyền cơng nghệ mới đó là sản xuất bia Sla’dek. Với
nỗ lực của cán bộ xí nghiệp và cơng nghệ hiện có, bia Sla’dek đã khẳng định chỗ đứng
của mình trên thị trường trong thời gian dài.
Ngày 11/08/2004 được sự cho phép của Chính phủ, Bộ cơng nghiệp, UBND tỉnh
Quảng Bình, Cơng ty cổ phần bia rượu Quảng Bình đã liên kết với Tổng cơng ty Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội, được Tổng cơng ty đầu tư vốn và trở thành đơn vị tành
viên của Tổng cơng ty, hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ, cơng ty con theo quyết
định số 2092/QĐ – TCCB.
Sau khi ổn định tổ chức, sắp xếp doanh nghiệp, được sự đồng ý của HĐQT Tổng
cơng ty, Cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình đã tiến hành dự án đầu tư đổi mới
thiết bị cơng nghệ, nâng cơng suất từ 5 triệu lít trên 20 triệu lít bia/năm. Dự án được
triển khai tháng 12/2005 đến tháng 6/2006 hồn thành giai đoạn 1 và đưa vào sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Đến nay cơng ty đã hồn thành dự án và tiến hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Đến nay cơng ty đã hồn thành dự án và tiến hành sản xuất
kinh doanh với cơng suất tối đa, tổng kết năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007, cơng ty
được Tổng cơng ty đánh giá là đơn vị thành viên của Tổng cơng ty Bia – Rượu – NGK

Hà Nội.
2.1.2. Một số chỉ tiêu về nguồn lực của cơng ty
2.1.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn nhân lực
Trong hoạt động SXKD, bên cạnh các yếu tố về vật chất kỹ thuật thì yếu tố lao
động hay yếu tố con người là hết sức quan trọng, mang tính chất theo chốt và quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong đó, quy mơ của lực lượng lao
động một phần nào đó phản ánh quy mơ của doanh nghiệp, cơ cấu lao động phản ánh
lĩnh vực hoạt động và đặc điểm cơng nghệ của doanh nghiệp.
Trong những năm qua để đáp ứng nhu cầu phát triển SXKD, lực lượng lao động
cơng ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình khơng ngừng tăng lên về số lượng lẫn chất
22
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
lượng. Trong thời gian qua, Cơng ty thường xun tiến hành bổ sung lực lượng lao
động có sức khỏe tốt, trình độ tay nghề cao, đảm bảo nắm bắt nhanh chun mơn, kỹ
thuật, làm chủ cơng nghệ. Cơng ty cũng đã cử cán bộ đi học tập nâng cao trình độ,
tham gia các lớp tập huấn chun ngành do tổng cơng ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội
hoặc Viện nghiên cứu Bia – Rượu – NGK tổ chức. Cơng ty cũng khơng ngừng nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổng cơng ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội trong việc đào
tạo nhân lực, cán bộ và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Tổng nguồn nhân lực của Cơng ty năm 2012 gồm 204 người trong đó:
I. Bộ phận văn phòng: 42 người. Trong đó:
1. Lãnh đạo: 4 người.
2. Phòng TC – KT: 6 người.
3. Phòng KHVT – XDCB: 4 người.
4. Phòng TCHC: 12 người.
5. Phòng cơ điện: 4 người.
6. Phòng Kỹ thuật cơng nghệ - KCS: 12 người.
II. Bộ phận phân xưởng:
A. Phân xưởng sản xuất: 88 người.

1. Quản lý phân xưởng: 2 người.
2. Tổ Men – Lọc: 12 người.
3. Tổ Nấu – Xay: 18 người.
4. Tổ hồn thiện sản phẩm: 56 người.
B. Phân xưởng cơ điện: 22 người.
1. Quản lý phân xưởng: 1 người.
2. Tổ sửa chữa thiết bị - VHXLNT: 9 người.
3. Tổ VH thiết bị động lực: 12 người.
C. Xí nghiệp TMDV: 40 người.
4. Quản lý xí nghiệp: 3 người.
5. Bộ phận TT – TT: 11 người.
6. Bộ phận kinh doanh nhà hàng: 26 người.
D. Lao động nghỉ khơng lương, nộp BHXH: 12 người.
Trình độ cán bộ, nhân viên của Cơng ty: 204 người
- Trên Đại học 02 người chiếm 0,98%
- Đại học: 25 người chiếm 12,25%
- Cao đẳng: 12 người chiếm 5,88%
- Trung cấp: 32 người chiếm 15,69%
- Lao động có tay nghề: 133 người chiếm 65,2%
23
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
2.1.2.2. Tình hình về tài sản và nguồn vốn
Đối với một doanh nghiệp, tài sản và nguồn vốn là hai chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực tài chính của cơng ty. Tài sản cho biết tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp. Nguồn vốn thể hiện khả năng và tiềm lực của cơng ty, dùng để mua sắm trang
thiết bị phục vụ sản xuất, th mướn lao động… Vì vậy, việc đánh giá tình hình tài sản
và nguồn vốn của cơng ty đóng vai trò quan trọng trong q trình bước đầu tìm hiểu về
cơng ty. Sau đây là bảng phân tích tình hình Tài sản và Nguồn vốn của cơng ty qua 3
năm 2010, 2011 và 2012.

Qua bảng số liệu ta có thể thấy được tình hình biến động của Tài sản và Nguồn
vốn của cơng ty bia Hà Nơi – Quảng Bình.
Tổng Tài sản, Nguồn vốn năm 2011giảm so với năm 2010, năm 2012 tăng so với
năm 2011. Cụ thể:
Tài sản năm 2011 giảm so với năm 2010 là 9,2 tỷ đồng, tương ứng giảm 8,6%.
Tài sản năm 2012 tăng so với năm 2011 là 120,5 triệu đồng, tương ứng tăng 0,12%.
Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 giảm so với 2011 là 2,18 tỷ
đồng, tương ứng giảm 65,87%.
Phải thu ngắn hạn năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1,1 tỷ đồng, tương ứng tăng
17,98%. Phải thu ngắn hạn năm 2012 tăng so với năm 2011 là 4,06 tỷ đồng, tương ứng
tăng 55,16%. Phải thu ngắn hạn tăng mạnh, chứng tỏ vốn lưu động của cơng ty bị
khách hàng chiếm dụng lớn. Hoạt động chính của cơng ty là sản xuất, khoản phải thu
ngắn hạn tăng sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến việc ln chuyển vốn, đảm bảo cho q
trình tái sản xuất, do vậy cơng ty cần chú trọng hơn đến việc quản lý cơng nợ phải thu.
Hàng tồn kho năm 2011 giảm 3,7 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
23,43%; năm 2012 giảm 2,35 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 19,11%. Hàng
tồn kho những năm này giảm là do cơng ty thu hẹp sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010 là 6,4 tỷ đồng, tương ứng
giảm 8,05%; trong khi đó, tài sản dài hạn năm 2012 tăng 904 triệu đồng so với năm
24
SVTH: Dương Thò Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Anh Thuận
2011 tương ứng tăng 1,22%. Ngun nhân là do cơng ty đã chú trọng vào đầu tư máy
móc, trang thiết bị.
Tổng nguồn vốn năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010 là 9,2 tỷ đồng, tương
ứng giảm 8,64%; năm 2012 tăng so với năm 2011 là 120 triệu đồng, tương ứng tăng
0,12%.Tổng nguồn vốn năm 2011 giảm so với năm 2010 là do chịu ảnh hưởng của nền
kinh tế suy thối, đến năm 2012 nền kinh tế đã có chuyển biến tích cực, tuy nhiên tốc
độ tăng vẫn còn chậm.
25

SVTH: Dương Thò Thu Hằng

×