Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hóa tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.7 KB, 88 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Tiêu thụ hàng hóa, phân tích tình hình doanh thu và kết quả sản xuất kinh
doanh là vấn đề thờng xuyên đợc đặt ra đối với tất cả các đơn vị trong nền kinh
tế quốc dân. Nếu nh trớc đây trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này đợc
nhà nớc lo cho các đơn vị kinh tế hầu nh toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu
với giá cả nh thế nào? và lỗ thì nhà nớc bù, lãi thì nhà nớc thu về thì trong cơ
chế quản lý kinh tế mới rất nhiều doanh nghiệp đã gặp khó khăn và không ít các
đơn vị đã đi đến chỗ phải giải thể. Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là sản
phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không tiêu thụ đợc hoặc xác định không
chính xác kết quả sản xuất kinh doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật, lãi giả. Do
đó, điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ đợc trên
thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí
đã bỏ ra và có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thơng mại. Để có kết quả kinh
doanh tốt thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ
hàng hóa. Quả là không ngoa khi chúng ta nói rằng tiêu thụ hàng hóa mang ý
nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn không thể
thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành
công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt đợc khâu tiêu
thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện đợc chức năng của mình là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý, để
biết đợc doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng.
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành
phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


nhanh nhất và có độ tin cậy cao nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn
cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có
nhằm tăng lợi nhuận, củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trờng.
Cũng nh các doanh nghiệp khác Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành là
một Doanh nghiệp thơng mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi
hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá có nhiệm vụ theo dõi quá trình
bán hàng, số lợng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông
tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu
quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, nhận thức đợc vấn đề tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh đồng thời đợc sự hớng dẫn của cô giáo và
sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán Xí nghiệp em đã thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp của mình với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ & xác
định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo
hành. Chuyên đề đợc kết cấu làm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành.
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ
sửa chữa bảo hành.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá trong
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại

A. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá.
I. Khái niệm tiêu thụ và ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong
giai đoạn này, giá trị sản phẩm, hàng hoá đợc thực hiện qua việc Doanh nghiệp
chuyển giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp các lao vụ dịch vụ cho khách
hàng và đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ nói chung bao gồm:
-Tiêu thụ ra ngoài đơn vị là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cho
các cá nhân trong và ngoài Doanh nghiệp.
-Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty ...hạch toán toàn ngành.
Về bản chất, tiêu thụ chính là quá trình quan hệ trao đổi thông qua các
phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Quá
trình tiêu thụ chỉ đợc hoàn thành khi cả hai điều kiện dới đây đợc đảm bảo:
Thứ nhất: Đơn vị xuất giao hàng hoá cho đơn vị mua. Đơn vị bán căn cứ
vào các hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết để giao hàng cho khách hàng. Đơn vị
bán có thể giao hàng bán trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thứ hai: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Đây là hai giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau. Giai đoạn thứ nhất
phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá nhng cha đảm bảo phản ánh
đợc kết quả của việc tiêu thụ, cha có cơ sở để đảm bảo quá trình bán hàng đã đ-
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợc hoàn tất. Chỉ khi kết thúc giai đoạn thứ hai quá trình tiêu thụ mới coi là hoàn
thành.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu nh các
nghiệp vụ về xuất hàng hoá, thanh toán với ngời mua, tính ra các khoản doanh
thu bán hàng, tính vào doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu hàng bán,

giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua khoản doanh thu hàng bán bị trả lại
và các loại thuế phải nộp nhà nớc để xác định chính xác doanh thu thuần từ đó
xác định về lỗ, lãi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá...
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Muốn tiêu thụ đợc sản phẩm của mình trong cơ chế thị trờng hiện nay
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã
mặt hàng, đồng thời phải đẩy mạnh chiến lợc Maketing của mình. Mặt khác,
việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phơng thức bán hàng cũng góp phần
không nhỏ vào mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thờng sử dụng các ph-
ơng thức bán hàng sau:
* Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phơng thức này, hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho
của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ nhà ga, bến cảng mà không qua kho của
doanh nghiệp bán buôn. Trong phơng thức này đợc thực hiện bằng 2 hình thức:
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh
nghiệp bán buôn và tiến hành thanh toán với bên cung cấp về việc mua hàng
đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng nghĩa là đồng thời
phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và cả nghiệp vụ bán hàng ở đơn vị bán buôn.
Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do đơn vị bán buôn lập. Một liên của
chứng từ gửi theo hàng cùng với vận đơn cho bên mua, hai liên gửi về phòng kế
toán để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng tuỳ theo hợp đồng giữa các bên,
nếu hàng giao thẳng do đơn vị bán buôn chuyển cho bên mua bằng phơng tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của
đơn vị bán buôn và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã trả tiền hoặc chấp
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhận trả tiền. Còn bên mua đến nhận hàng trực tiếp khi giao hàng xong thì số
hàng này đợc coi là tiêu thụ.
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, đơn

vị bán buôn là ngời trung gian giữa bên cung cấp với bên mua, khi đó đơn vị
bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và làm thủ tục thanh toán
tiền mua hàng với bên cung cấp. Theo hình thức này đơn vị bán buôn không
phát sinh các nghiệp vụ về mua bán hàng mà chỉ đợc hởng thủ tục phí do bên
cung cấp hoặc bên mua trả.
* Bán buôn hàng qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá đợc xuất
phát ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp, theo phơng thức này gồm 2 hình
thức sau:
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho thì bên mua căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết uỷ nhiệm ngời của đơn vị mình trực tiếp đến nhận hàng tại kho
của đơn vị bán buôn. Chứng từ bán hàng là Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Một liên của chứng từ giao cho ngời nhận hàng, hai liên gửi về phòng kế toán
làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Số hàng đã giao nhận xong đợc gọi là tiêu
thụ.
- Theo hình thức chuyển hàng chuyển đi cho ngời mua, đơn vị bán buôn
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên mua tiến hành chuyển hàng cho
bên mua bằng phơng tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn, chỉ khi nào đơn vị bán buôn nhận đợc
tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh
toán mới đợc coi là tiêu thụ.
* Bán hàng theo phơng thức gửi hàng đại lý, ký gửi: Bên bán xuất giao
cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý thì số hàng gửi đại
lý mới chính thức coi là tiêu thụ.
* Phơng thức bán lẻ: Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu
dùng, hàng hoá sẽ không tham gia vào quá trình lu thông, thực hiện hoàn toàn
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Theo phơng thức này có các hình thức
sau:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Ngời bán hàng trực tiếp thu tiền
của ngời mua hàng và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng phải nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng sau
đó kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán ra trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
- Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung: là phơng thức bán hàng mà
nghiệp vụ giao hàng và thu tiền bán hàng là tách rời nhau. ở quầy hàng có nhân
viên thực hiện viết hoá đơn bán hàng giao cho ngời mua hàng đồng thời thu tiền
bán hàng của ngời mua hàng. Ngời mua hàng mang hoá đơn bán hàng vừa nhận
đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hoá đơn cho ngời bán hàng. Hết ca, hết ngày
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hay kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lợng hàng hoá bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
*Phơng thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu
tiền nhiều lần. Sản phẩm hàng hoá khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ,
ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền thanh
toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
* Phơng thức hàng đổi hàng: Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời giải quyết lợng hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể đổi sản
phẩm hàng hóa của mình để nhận các loại sản phẩm khác, sản phẩm khi bàn
giao cho khách hàng chính thức gọi là tiêu thụ.
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều ph-
ơng thức tiêu thụ khác nhau mỗi phơng thức đều có u và nhợc điểm của nó. Do
đó, mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá, quy mô, vị trí của doanh
nghiệp mà lựa chon cho mình những phơng thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí
thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối u.
3. ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.

Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền - hàng trong lu thông cũng nh cân đối giữa các
ngành, các khu vực. Thông qua hoạt động tiêu thụ nhu cầu của ngời tiêu dùng
về một giá trị sử dụng nhất định đợc thỏa mãn và giá trị hàng hoá đợc thực hiện.
Bên cạnh chức năng điều hoà cung cầu trên thị trờng, tiêu thụ còn góp phần
quan trọng việc tạo ra luồng tiền - hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế
quốc dân, thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp, nghành
kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Hàng hoá mua
về không tiêu thụ đợc sẽ làm cho tiền vốn của doanh nghiệp không đợc quay
vòng sinh lợi, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và
thu nhập của ngời lao động. Và nếu tình trạng đó kéo dài liên tục thì doanh
nghiệp không tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc tiêu thụ đợc thực hiện nhanh
chóng và có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể sớm đa vốn trở lại để tiếp tục đầu
t mua hàng hoá, phát huy đợc hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt
những cơ hội của thị trờng từ đó khả năng tối đa hoá lợi nhuận cũng đợc nâng
cao.
II. Vai trò và nhiêm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá.
1. Vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hoá.
Kế toán là một công cụ quản lý tích cực nhất trong mỗi doanh nghiệp.
Cũng nh mọi khâu khác, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác
định kết quả kinh doanh hàng hoá có một vai trò đặc biệt quan trọng. Thật vậy
chỉ có thể dựa vào thông tin kế toán cung cấp mới đảm bảo tính chất trung thực,
đáng tin cậy của các số liệu phản ánh về tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh một đầy đủ kịp thời tình hình
nhập xuất tồn kho hàng hoá, số hàng hoá gửi bán, số hàng hoá tiêu thụ, số hàng
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá bị trả lại do kém phẩm chất, số hao hụt mất mát thông quá trình bảo quản

vận chuyển ...Từ đó có biện pháp quản lý cụ thể, đạt hiệu quả cao.
Đa hàng hoá vào trong lu thông, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi
khách hàng là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế
toán tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển, từng
bớc đa công tác hoạch toán kế toán vào nề nếp hạn chế các trờng hợp thất thoát
hàng hoá, phát hiện kịp thời loại hàng hoá luân chuyển chậm. Từ đó có ý kiến
đề xuất với lãnh đạo doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, tổ
chức tốt công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh một
cách khoa học hợp lý với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa quan
trọng trong việc thu nhận xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp,
giai đoạn điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính thuế ...để lựa chọn
phơng án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ
tài chính của nhà nớc.
2. Nhiệm vụ cuả kế toán tiêu thụ hàng hoá.
Với t cách là một khâu trọng yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tiêu thụ hàng hoá cần đợc theo dõi và giám sát chặt chẽ. Bên cạnh các
biện pháp về hàng hoá và thị trờng, kế toán là một công cụ tất yếu và có hiệu
quả nhất mà các nhà quản trị cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ
hàng hoá. Để đảm bảo là công cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý
kinh tế và quản lý doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ tính toán đúng giá trị vốn của hàng hoá đã bán, chi phí bán
hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính quản lý doanh nghiệp.
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá trong các Doanh nghiệp
Việc hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
trong Doanh nghiệp đợc thực hiện trên các căn cứ sau đây:
- Căn cứ vào loại hình, tính chất kinh doanh của Doanh nghiệp để xác
định đối tợng chi tiết. Tuỳ theo tình hình thực tế tại mỗi Doanh nghiệp mà đối
tợng hạch toán chi phí có thể là từng loại sản phẩm, hàng hoá hay kho hàng,
quầy hàng.
- Căn cứ vào tính trọng yếu của mỗi loại hoạt động, mỗi loại hàng hoá
đối với vấn đề kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Căn cứ vào khả năng kế toán thực tế của Doanh nghiệp.
Để tiến hành hạch toán chi tiết quá trình tiêu thụ kế toán căn cứ vào các
loại chứng từ cơ bản sau:
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn kiểm soát xuất nhập khẩu.
- Hoá đơn GTGT.
Công tác hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh hàng hoá có nghiệp vụ theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ đối với các đối
tợng hạch toán chi tiết đã chọn. Đồng thời còn cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời về quá trình tiêu thụ của các đối tợng chi tiết (hàng hoá, kho hàng, quầy
hàng ..) nhằm phục vụ cho công tác quản lý của Doanh nghiệp, tính toán chính
xác kết quả tiêu thụ của từng đối tợng chi tiết, đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ
đối với từng đối tợng cụ thể, từ đó có thể điều chỉnh sao cho hợp lý.
I. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
Tiêu thụ hàng hoá thực chất là sự kết hợp chặt chẽ của hai mặt: xuất hàng
cho ngời mua và thực hiện thanh toán với ngời mua. Trong đó giao hàng và
thanh toán không nhất thiết phải đợc thực hiện cùng một lúc. Những sản phẩm,

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hoá doanh nghiệp đã gửi cho ngời mua về phơng diện pháp lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và khi đó kế toán cũng cha đợc phép ghi nhận
doanh thu tiêu thụ. Theo chế độ kế toán Việt Nam cũng nh chuẩn mực kế toán
Quốc tế sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chỉ đợc coi là tiêu thụ
khi đã đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và lúc đó kế toán
mới đợc phép ghi nhận doanh thu tiêu thụ của số hàng xuất bán.
* Theo Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 14
Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng
thời thoả mãn tất cả 05 điều kiện sau:
@. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
@. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc chuyển quyền kiểm soát hàng hoá.
@. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
@. Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
@. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Có thể nói, xác định thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ là căn cứ quan
trọng cho việc tính toán chính xác kết quả tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp và phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các
báo cáo kế toán.
2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán tiêu thụ sử dụng các TK sau:
*TK156 Hàng hoá : TK này phản ánh tình hình tăng, giảm hàng hóa
trong các Doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức
hoạt động kinh doanh hàng hoá.
Kết cấu TK156:
Bên nợ ghi : + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho.

+ Số điều chỉnh tăng do đánh giá lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Từ TK 611 sang (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên có ghi: + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.

+ Số điều chỉnh giảm khi tăng giá.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ
sang TK 611 (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Số d nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
TK 156 Hàng hoá: Gồm 2 tài khoản cấp hai
- TK 1561: Trị giá mua hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí mua hàng hoá.
*TK 157 Hàng gửi đi bán: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình
hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của hàng hoá, thành phẩm gửi bán.
Số hàng này cha đợc xác định là bán.
Kết cấu TK 157:
Bên nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm gửi bán ký gửi.
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng
cha đợc chấp nhận thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm gửi bán
cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm dịch vụ gửi bán đã
đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm dịch vụ khách hàng trả lại hoặc
không chấp nhận thanh toán.

+ Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách
hàng thanh toán đầu kỳ.
Số d nợ: phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
*TK 632: Giá vốn hàng bán.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên nợ ghi:
+Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thành phẩm xuất kho đã xác định
là bán.
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê
định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản
xuất).
+ Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn
hàng bán.
Bên có ghi:
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá, lao vụ
dịch vụ hoàn thành vào bên Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên
Nợ TK 155: Thành phẩm (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản
xuất).
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.
* TK 911: Xác định kết quả.
Dùng để xác định kết quả từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh
doanh , hoạt động tài chính , hoạt động bất thờng).
Bên nợ ghi :
+ Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lãi)
Bên có ghi:
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
+ Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lỗ)
3. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá theo các phơng thức tiêu thụ.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, tình hình doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Sau đây chúng ta xem xét trình tự hạch toán một số phơng thức tiêu thụ
cụ thể:
3.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, ngời nhận hàng ký vào
hoá đơn bán hàng xác nhận và hàng đó đợc xác định là tiêu thụ và hạch toán
vào doanh thu.
Sơ đồ 1:
(3)
TK 911
TK155, 156 TK 632 TK521,531,532 TK111,112,131
(1) (7)
TK 511
TK 641 (4) (2)
(8)
TK 333

(5)
TK 642

(9)
(6)
TK 421
(10a)
(10b)
1. Xuất kho bán hàng trực tiếp.
2. Doanh thu của hàng bán trực tiếp.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Các khoản giảm giá cho khách hàng.
4. Kết chuyển các khoản giảm giá.
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
6. Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng bán trực tiếp.
7. Kết chuyển giá vốn hàng bán.
8. Phân bổ chi phí bán hàng.
9. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
10a. Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi (lãi).
10b. Kết chuyển chênh lệch thu nhỏ hơn chi (lỗ).
3.2. Phơng thức hàng gửi bán:
Theo phơng thức này bên bán gửi hàng cho bên mua theo các điều kiện
ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán cho số
hàng trên thì số hàng gửi đi mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở
hữu số hàng đó.
Sơ đồ 2:
TK 911
TK155,156 TK 157 TK 632 TK 511 TK111,112,131
(1) (2.1) (4) (3) (2.2)
TK 333(1)
1. Trị giá vốn hàng gửi bán.

2.1. Trị giá vốn thực tế hàng gửi đã bán.
2.2. Doanh thu của hàng gửi bán đã bán đợc chấp nhận thanh toán.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Kết chuyển giá vốn hàng bán.
4. Kết chuyển doanh thu thuần.
3.3. Phơng thức bán hàng trả góp:
Giá bán theo phơng thức này bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thờng,
đợc hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính vì đó là tiền lãi do khoản trả
chậm, trả nhiều lần.
Sơ đồ 3:
TK 911
TK 155,156 TK 632 TK 511 TK 111, 112, 131

(1) (5) (4) (2) (2a)
TK 333(1)
(3)
TK 711
(2b)
1. Xuất hàng bán trả góp.
2. Doanh thu hàng bán thông thờng.
2a. Thu tiền hàng.
2b. Giá bán giá vốn thông thờng.
3. Nộp thuế.
4. Kết chuyển doanh thu thuần.
5. Kết chuyển giá vốn hàng bán.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4. Phơng thức bán lẻ:
Phơng thức này áp dụng đối với các cửa hàng quầy bán lẻ thành phẩm.

Bán lẻ sản phẩm là việc bán lẻ trực tiếp cho ngời tiêu dùng, giao hàng và thu
tiền ngay của khách hàng. Đồng thời doanh nghiệp xác định doanh thu bán
hàng.
3.5. Phơng thức bán hàng nội bộ:
Bán hàng nội bộ là việc mua bán sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ, giữa
đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc, hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, xí nghiệp . Ngoài ra,
còn bao gồm các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu tặng, xuất trả lơng,
thởng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
Bán hàng nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc giá bán đợc tính
theo các hàng hoá tơng ứng bán trên thị trờng.
Sơ đồ 4:
TK 911
TK 155, 156 TK 632 TK 512 TK 641, 642
(1) (4) (3) (2)
TK 331(1)
1. Trị giá vốn thực tế của hàng bán nội bộ.
2. Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
3. Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ.
4. Kết chuyển trị giá vốn hàng bán nội bộ.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.6. Phơng thức gửi hàng.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá đi bán hoặc gửi
các đại lý nhờ bán hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.
Có TK 156: Hàng hoá.
- Trờng hợp Doanh nghiệp thơng mại mua hàng gửi đi bán ngay không
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.

Có TK 331: Phải trả cho ngời bán.
- Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ
thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh
toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên Nợ TK
632: Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
- Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp
nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá.
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
Sơ đồ 5:

TK155, 156 TK 157 TK 632
XKTP, hàng hoá gửi Kết chuyển trị giá vốn
đi bán Hàng đã bán
TK 331
TK 155,156
Hàng hoá mua bán thẳng Hàng gửi đi không
đợc chấp nhận
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.7. Phơng pháp kế toán xuất kho hàng hoá, phành phẩm để bán theo phơng
thức bán hàng trực tiếp.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Thành phẩm.
Có TK 156: Hàng hoá.
- Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại dịch vụ mua bán hàng giao tay ba,

kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán.
- Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không
nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK
911: Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
- Ngoài ra, các trờng hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng
TK632: Giá vốn hàng bán để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã
bán
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kiểm kê định kỳ là một phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà giá vốn
của hàng xuất kho đợc xác định vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê theo
công thức:
Trị giá hàng Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá
hoá xuất kho
=
nhập trong kỳ
+
tồn kho đầu kỳ
-
tồn kho cuối kỳ
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, các tài khoản kế toán hàng

tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số d đầu kỳ và cuối kỳ) kế
toán phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ. Công tác kiểm kê hàng hoá
đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán để xác định giá trị hàng hoá tồn kho thực tế.
Từ đó tính đợc trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán của
TK 611.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các đơn vị kinh doanh có nhiều
chủng loại hàng hoá với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá
xuất dùng hoặc xuất bán thờng xuyên.
Quy trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thơng
mại theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán doanh nghiệp giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên và chỉ khác phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán
hàng tồn kho.
- Kế toán kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611(6112): Mua hàng.
Có TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
Có TK 156: Hàng hoá.
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
- Đối với hàng hoá mua vào trong kỳ.
Nợ TK 611(6112): Mua hàng.
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH.
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
Nợ TK 156: Hàng hoá.
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.
Có TK 611(6112): Mua hàng.
- Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê để tính ra trị giá hàng hoá xuất bán đợc xác
định là tiêu thụ trong kỳ.
19

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có Tk 611: Mua hàng.
- Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ:
Sơ đồ 6:
TK151,156,157 TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131, 111
K/c hàng tồn kho
đầu kỳ Trị giá hàng K/c giá vốn K/c DT Doanh thu

xuất bán Hàng bán thuần bán hàng
TK111,112,331
Trị giá hàng mua
trong kỳ
TK 133 TK:33311
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu vào đầu ra
III. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi.
1. Khái niệm.
Phải thu khó đòi là các khoản phải thu mà vì một lý nào đó khách nợ
không có khả năng trả nợ (thanh toán) đúng kỳ hạn, đầy đủ (nh khách nợ bị phá
sản, thiên tai...) trong năm kế hoạch.
Lập dự phòng phải thu khó đòi là việc đơn vị tính trớc vào chi phí doanh
nghiệp một khoản chi để khi có các khoản nợ khó đòi, không đòi đợc thì tình
hình tài chính của đơn vị không bị ảnh hởng.
Việc lập dự phòng phải thu khó đòi đợc thực hiện vào cuối niên độ kế
toán trớc khi lập báo cáo tài chính nh các khoản dự phòng khác. Mức lập dự
phòng đối với nợ phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy
định của chế độ tài chính doanh nghiệp.
2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết cấu TK 139:
Bên nợ ghi:
+Các khoản phải thu khó đòi xử lý.
+Xoá nợ: Hoàn nhập dự phòng cuối kỳ.
Bên có ghi:
+Trích lập dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí.
Số d có: Dự phòng phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ liên quan đến dự phòng phải thu khó đòi:
- Vào cuối niên độ kế toán, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số dự
phòng cần lập cho liên độ kế toán tới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự
phòng cần lập cho niên độ kế toán mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh
lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 139: Số dự phòng hoàn nhập.
Có TK 642(6426): Ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Căn cứ vào mức độ dự phòng phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6426): Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 139: Trích lập bổ sung dự phòng phải thu khó đòi.
- Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi thu hồi hay xoá sổ các khoản phải
thu đã lập dự phòng, sau khi trừ số tiền đã thu đợc, số thiệt hại còn lại sẽ đợc trừ
vào dự phòng; nếu còn lại mới tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thu hồi đợc.
Nợ TK 139: Trừ vào dự phòng (nếu có).
Nợ TK 642 (6426): Số thiệt hại còn lại khi xoá sổ.
Có TK 131, 138 : Toàn bộ số nợ xoá sổ.
Đồng thời số xoá sổ ghi: Nợ TK 004 (chi tiết đối tợng).
- Đối với các đối tợng trớc đây đã lập dự phòng nay thu hồi đợc, phải
hoàn nhập số dự phòng còn lại bằng bút toán:
Nợ TK 139: Hoàn nhập số dự phòng còn lại.

Có TK 642 (6426): Ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. ở các doanh nghiệp áp dụng
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm
thuế GTGT còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu
bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu.Trong điều kiện kinh doanh hiện nay,
để đẩy mạnh doanh số bán ra thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng doanh nghiệp
cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng nếu khách hàng mua với khối
khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của
doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh
toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi
phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá
đơn.
1. Chiết khấu thơng mại.
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với số lợng lớn.
2. Giảm giá hàng bán.
Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
3. Giá trị hàng bán bị trả lại.
Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại
và từ chối thanh toán.
4. Chiết khấu thanh toán.
Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do ngời mua thanh toán
tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.

Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các TK sau:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phản ánh doanh thu bán hàng cùng các khoản nh giảm doanh thu từ đó tính
doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài. Nội dung kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ ghi:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính
trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên có ghi:
+ Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
+ TK511 cuối kỳ không có số d và gồm 4 tiểu khoản:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Phản ánh doanh thu về bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các
đơn vị trong cùng công ty (là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc).
Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung đ-
ợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hay trả lơng, thởng... cho công nhân viên chức. Kết
cấu của TK này tơng tự nh TK511.
TK512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

* TK521: Chiết khấu thơng mại.
Dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ
của đơn vị. Về thực chất, tài khoản này chỉ sử dụng để theo dõi các khoản chiết
khấu thơng mại chấp nhận cho ngời mua và đợc mở chi tiết cho từng khách
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng và từng loại hàng bán. Theo quy định hiện hành, tài khoản 521 cha có nội
dung phản ánh.
TK521 cuối kỳ không có số d.
* TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại. Đây là TK điều chỉnh của
TK511 để tính toán doanh thu thuần.
Bên nợ ghi: Tổng doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Bên có ghi: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại.
* TK 532: Giảm giá hàng bán.
Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá
bán đã thoả thuận. Đợc hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá,
hồi khấu, giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
Bên nợ ghi: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên có ghi: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK532 cuối kỳ không có số d.
- Căn cứ vào phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 111: Tiền mặt.
Nợ TK131: Phải thu khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
(3331 - Thuế GTGT phải nộp).

- Khoản chiết khấu giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong
kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thơng mại.
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Có TK 111,112,131
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ Doanh nghiệp phải nhập kho
lại số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155: Thành phẩm .
Nợ TK 156: Hàng hoá.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
+ Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng bị trả lại.
Nợ TK 333 (3331): Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Có TK 111,112,131.
Trờng hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm,
kỳ trớc đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh kế toán phản
ánh:
+ Phản ánh trị giá hàng bị trả lại.
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 333(3331): Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 111,112,131.
+ Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo trị giá vốn.
Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hoá.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kinh doanh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng mại giảm giá hàng
bán và hàng bị trả lại đợc kết chuyển sang bên Nợ TK 511 hoặc TK 512 để
giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo hoá đơn ở bên có của TK này:

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(hoặc TK 512).
Có TK 521: Chiết khấu thơng mại.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
25

×