Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Van 9(1).Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.47 KB, 16 trang )

ƠN TẬP PHẦN VĂN HỌC LĨP 9 HỌC KÌ 1
I.PHẦN VĂN BẢN:
1.PHẦN THƠ:
TT

1

Tên bài
thơ

Đồng
chí

Năm
Tác giả

Chính
Hữu

sáng
tác

1948

Thể
thơ

Tự
do

Đặc sắc nội dung


tưởng



Ca ngợi tình đồng chí cùng
chung lí tưởng của những
người lính cách mạng trong
những năm đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp. Tình
đồng chí trở thành sức
mạnh và vẻ đẹp tinh thần
của anh bộ đội cụ Hồ.

Đặc sắc nghệ thuật
- Chi tiết, hình ảnh,
ngơn ngữ giản dị,
chân thực, cơ đọng,
giàu sức biểu cảm.
- Hình ảnh sáng tạo
vừa hiện thực vừa
lãng mạn: đầu súng
trăng treo.

-k1: cơ sở hình thành tình
-thành
ngữ,hốn
dc: cùng hc xuất thân
dụ,tiểu đối
nghèo, cùng ý chí, nhiệm
vụ, cúng chia sẻ những

gian lao
-k2: biểu hiện và vẻ đẹp
của tình dc:thơng cảm tâm -nhân hóa, ẩn dụ,
hốn dụ
tư nỗi lịng của nhau; cùng
chia sẻ nhựng gian lao
thiếu thốn; lạc quan vui
tươi, đoàn kết làm nên sm
tinh dc
Ca ngợi tinh thần hiên
ngang, chiến đấu bình tĩnh,
dũng cảm, niềm vui lạc
quan của những người lính
lái xe trên những nẻo
đường Trường Sơn trong

giọng điệu tự nhiên,
khoẻ khoắn, vui tếu
có chút ngang tàng;
lời thơ gắn với lời
văn xi, lời nói


2

Bài thơ Phạm
về tiểu Tiến
đội xe Duật
khơng
kính


1969

Tự
do

thời kì kháng chiến chống thường ngày.
Mĩ.
-k1,2: hả xe kk và tư thế
-điệp tư ngữ, ẩn dụ,
hiên ngang, dũng cảm của
nhân hóa,so sánh
ng lính
-so sánh
-k3,4: tinh thần lạc quan
trước những kk của người
lính
-k5,6: tình đc đồn kết, dc
gắn bó như anh em một -điệp ngữ, ẩn dụ
nhà
-k7: ý chí chiến đấu và tinh -điệp từ, hốn dụ
y miền nam của ng lính

3

Đồn
thuyền
đánh cá

Huy

Cận

1958

Bảy
chữ

Cảm xúc tươi khoẻ về
thiên nhiên và lao động tập
thể qua cảnh một chuyến ra
khơi đánh cá của những
ngư dân Quảng Ninh

Nhiều hình ảnh đẹp,
nên thơ, âm hưởng
rộn ràng, phấn chấn.
Một bài ca lao động
hào hứng

-k1: cảnh đoàn thuyền ra -so sánh, nhân hóa,
khơi đẹp đẽ và khí thế lạc ẩn dụ
quan, phấn khởi của ngư
dân
--so sánh, nhân hóa,
-k2: bài ca gọi cá và sự
ẩn dụ
giàu có của biển cả
-phóng đại, nhân hóa
-k3: h/ả con thuyền dc
nâng ngang tầm với vũ trụ,

con ng làm chủ biển cả
-k4:vẻ dẹp lung linh, huyền
-liệt kê, nhân hóa
ảo của biển khi về đêm
-k5: tấm long biết ơn của
ngư dân với mẹ biển đã -nhân hóa, so sánh
cho con ng cs no ấm


-k6: công việc kéo lưới và
thành quả sau một đêm ld.
-k7: cảnh thuyền trởi về
-Nhân hóa, ẩn dụ
trong kk thắng lợi
-Nhân hóa, ẩn dụ

4

5

Bếp lửa

Ánh
trăng

Bằng
Việt

1963


Nguyễn 1978
Duy

Bảy
chữ

tám
chữ

Năm
chữ

Nhớ lại những kỉ niệm xúc
động về bà và tình bà cháu.
Lịng kính u và biết ơn
của cháu đối với bà và
cũng là của bà đối với gia
đình, quê hương, đất nước.

Kết hợp biểu cảm,
miêu tả, kể chuyện và
bình luận. Hình ảnh
bếp lửa gắn với hình
ảnh người bà,. Giọng
thơ bồi hồi, cảm động

-k1: bếp lửa khơi nỗi nhớ -điệp ngữ, ẩn dụ

-điệp ngữ, ẩn dụ,
-k2,3,4:những kỉ niệm thơ nhân hóa

ấu bên bà, bếp lửa
-điệp ngữ, ẩn dụ
K5,6: suy ngẫm về bà và
cuộc đời bà
-điệp ngữ, ẩn dụ
-k7:tình cảm và nỗi nhớ bà,
quê hương

Từ hình ảnh trăng trong
thành phố, nhớ lại những
năm tháng đã qua của cuộc
đời người lính chiến đấu
gắn bó với thiên nhiên, với
ánh trăng, với đất nước
thân yêu và bình dị, nhắc
nhở thái độ sống tình
nghĩa, thuỷ chung
-k1,2: vầng trăng và h/ả
thiên nhiên là ng bạn tri kỉ

Hình ảnh bình dị, tứ
thơ bất ngờ mà hợp
lí. giọng điệu chân
tình,; kết bài gợi mở


của con ng
-k3,4con ng gặp lại trăng
và k nhớ trăng


- điệp từ, ẩn dụ, nhân
hóa

-k5,6 ng lính xúc động và -ẩn dụ,so sánh
nhận ra sự lãng qn vơ
tinh của mình
-nhân hóa, ẩn dụ

1. Ba bài thơ “Đồng chí”, “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”, “Ánh trăng”: Đều viết
về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tâm hồn và tính cách
+ Đồng chí: Viết về người lính trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính: Khắc hoạ hình ảnh những chiến sĩ lái xe trẻ tuyến
đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ
+ Ánh trăng: Những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh
2. So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ:
- Đồng chí và Đồn thuyền đánh cá:
+ Đồng chí: Sử dụng bút pháp hiện thực
+ Đồn thuyền đánh cá: Dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng
tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo.
-Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính và Ánh trăng:
+ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính : Bút pháp hiện thực
+ Ánh trăng: Bút pháp gợi tả
3. Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ:
- Đồn thuyền đánh cá (Huy Cận): bút pháp lãng mạn, nhiều so sánh, liên tưởng, tưởng
tượng bay bổng. Giọng thơ tươi vui, khỏe khoắn
- Đồng chí (Chính Hữu): Bút pháp hiện thực, hình ảnh chân thực, cụ thể, chọn lọc, cơ
đúc. Hình ảnh đặc sắc: Đầu súng trăng treo


- Ánh trăng (Nguyễn Duy): Bút pháp gợi nghĩ, gợi tả, ý nghĩa khái quát. Lời tự tình, độc

thoại, ăn năn, ân hận với chính mình.
2.PHẦN TRUYỆN:

TT

Tên tác
phẩm

1

Làng
(Trích truyện
ngắn)

2

Lặng lẽ Sa
Pa
(trích truyện
ngắn)

3

Chiếc lược
ngà
(trích truyện
ngắn)

Tác giả
Kim

Lân

Nguyễn
Thành
Long

Nguyễn
Quang
Sáng

Năm sáng
tác

Tóm tắt nội dung

1948

Truyện thể hiện tình yêu làng thống nhất với
tình yêu nước và tinh thần kháng chiến của
người nơng dân.

1970

Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư
mới ra trường với người thanh niên làm việc
một mình tại trạm khí tượng trên núi cao.
Qua đó, ca ngợi những con người lao động
thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến tâm
sức mình cho đất nước.


1966

Truyện kể về cuộc gặp gỡ giữa hai cha con
sau tám năm xa cách với nhiều éo le, trắc trở.
Qua đó, ca ngợi tình cha con thắm thiết trong
chiến tranh.

1. Nhận xét hình ảnh con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và Mĩ.
Hình ảnh các thế hệ con người Việt nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ:
* Được thể hiện sinh động qua một số nhân vật:
- Ông Hai (Làng): Tình yêu làng thật đặc biệt, nhưng phải đặt trong tình cảm yêu nước
và tinh thần kháng chiến.
- Người thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa”: Yêu thích và hiểu ý nghĩa cơng việc
thầm lặng, một mình trên núi cao, có những suy nghĩ và tình cảm tốt đẹp, trong sáng về
công việc và đối với mọi người.


- Bé Thu (Chiếc lược ngà): Tính cách cứng cỏi, tình cảm nồng nàn, thắm thiết với người
cha.
- Ơng Sáu (Chiếc lược ngà): Tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hồn cảnh éo le và
xa cách của chiến tranh.
2.Tình huống truyện:
- Làng: ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc=>thử thách và bộc lọ tình u làng của
ơ.2
- Lặng lẽ Sa Pa: Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ba người trên đỉnh cao Yên Sơn=> nhằm
khắc họa vẻ đẹp của anh thanh niên
- Chiếc lược ngà:
+ Ông Sáu về thăm vợ con, bé thu kiên quyết không nhận ba. Đến lúc ra đi vào lúc không

ai ngờ tới Bé Thu đã gọi cha=>bộc lộ tình yêu của thu đ/v ba
+ Ở khu căn cứ ông Sáu dành hết tình yêu vào việc làm chiếc lược ngà tặng con nhưng
chưa kịp trao thì ơng đã hi sinh=> bộc lộ tinh yêu con của ô.6
* MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG PHẦN VĂN
Câu 1: Cảm nhận về hình ảnh người lính trong 2 bài thơ “Đồng chí và Tiểu đội xe khơng
kính”.
Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và những suy nghĩ, việc làm
của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
Câu 3: Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh ở truyện
“Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. 
Câu 4: Phân tích những hình ảnh biểu tượng : “đầu súng trăng treo” (trong bài thơ Đồng
chí), “trăng” (trong bài Ánh trăng).
Câu 5: HS học thuộc phần nội dung tài liệu trên (phần thơ và truyện)
Câu 6:Tóm tắt ba tác phẩm truyện đã học
Câu 7: Chép chính xác 6 câu thơ đầu bài thơ “Đồng chí” . Hãy nêu những cơ sở tạo nên
tình đồng chí cao đẹp ?


 II.PHẦN TIẾNG VIỆT 
* Yêu cầu:
 - Nhớ khái niệm các phương châm hội thoại; Nhớ những cách phát triển của từ vựng.
 - Hiểu và xác định được: Các phương châm hội thoại, nghĩa chuyển và phương thức
chuyển nghĩa;
 - Hiểu và xác định được từ vựng trong văn cảnh;
 - Nắm được cách chuyển lời dẫn trực tiếp sang gián tiếp.
 - Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ từ vựng.
Câu 1: Các phương châm hội thoại đã học: PC về lượng, về chất, cách thức, quan hệ,
lịch sự.
(Chú ý mối liên quan giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.)
- Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói

phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiêu, không thừa.
- Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình khơng tin là đúng
hay khơng có bằng chứng xác thực.
- Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch; tránh nói mơ hồ.
- Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc
đề.
- Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Câu 2: a. Lập sơ đồ hệ thống hóa các cách phát triển của từ vựng.

 


b. - Nắm các cách phát triển của từ vựng và phương thức chuyển nghĩa;
- Xác định từ vựng trong văn cảnh
Câu 3:
- Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Thế nào là cách dẫn gián tiếp? Nêu dấu hiệu nhận biết 2 
cách dẫn này ?
- Nhận diện và biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp sang gián tiếp, biết tạo câu có lời dẫn.
Câu 4: Tổng kết từ vựng (SGK Ngữ văn 9 tập I trang 158-> 159).
 Câu 5:Thế nào là thành phần khởi ngữ ?
 TL: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ , nêu lên đề tài được nói đến
trong câu. Trước khởi ngữ có thể thêm một trong các quan hệ từ : về, đối với, còn.
Câu 6: Thế nào là thành phần biệt lập ? Có những thành phần biệt lập nào ? Nêu
khái niệm .
 TL: Thành phần biệt lập là bộ phận câu không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự
việc của câu.
Có 4 thành phần biệt lập :
- Thành phần tình thái : Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự
việc được nói đến trong câu.
- Thành phần cảm thán : Dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn, mừng,

giận,..)
- Thành phần gọi-đáp : Được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
- Thành phần phụ chú : Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính
của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu
phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang và một dấu phẩy. Nhiều
khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
 MỘT SỐ BÀI TẬP THAM KHẢO
1) Giải nghĩa, đặt câu với các trường hợp sau. Và cho biết chúng tuân thủ hoặc vi
phạm những phương châm hội thoại nào ? 
    
 - Dây cà ra dây muống       
 - Lời chào cao hơn mâm cỗ   
 - Nói có sách, mách có chứng    
 - Ơng nói gà, bà nói vịt  
- Nói như đinh đóng cột

- Im lặng là vàng     
- Lời nói chẳng mất tiền mua,
- Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau.  
- Lúng búng như ngậm hột thị
- Đánh trống bỏ dùi


 
 2) Xác định và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong các trường hợp sau :
a) Bếp lửa – Bằng Việt
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm,
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
b) Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính - Phạm Tiến Duật

Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn,
Khơng có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
 c) Khúc hát ru những em bé .............. của Nguyễn Khoa Điềm  
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
   d) Truyện Kiều – Nguyễn Du                 
Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
e) Truyện Kiều – Nguyễn Du            
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
g) Truyện Kiều – Nguyễn Du             
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
h) Bếp lửa – Bằng Việt               
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xơi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ơi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
i) Ngắm trăng – Hồ Chí Minh            


Người ngắm trăng soi ngồi cửa sổ,

Trăng nhịm khe cửa ngắm nhà thơ.
3) Giải thích nghĩa của từ gạch chân và phân tích biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau :
                       Đầu lòng hai ả tố nga,
               Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
                       Mai cốt cách tuyết tinh thần,
                Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.    
(Trích: Chị em Thúy Kiều – Nguyễn Du)
4) Chỉ ra và phân tích tác dụng của từ láy trong đoạn thơ sau:
                  Nao nao dòng nước uốn quanh,
           Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
                  Sè sè nắm đất bên đàng,
           Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh. 
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
5) Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của những từ
gạch chân trong các trường hợp sau:
A)
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Ngày xuân em hãy cịn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
B)
Được lời như cởi tấm lòng,
Gởi kim thoa với khăn hồng trao tay.
Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người.
C)
Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

6)  Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ: vai,
miệng, chân, tay, đầu trong đoạn thơ sau:
Áo anh rách vai


Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân khơng giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.                           
(Đồng chí – chính Hữu)
7) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
“Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở SaPa. Khơng có
cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát
hiện một đám mây khô mà ngày ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên
cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay
có nhắc đến bố cháu, ơm cháu mà lắc: “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ.
Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.”
a. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai? Nêu tình huống truyện.
b. Xác định lời dẫn trực tiếp và gián tiếp có trong đoạn trích, Nêu dấu hiệu nhận biết.
c. Tìm ít nhất bốn từ Hán Việt cấu tạo theo mơ hình: khơng + x  (Mẫu: không quân)
8) Chuyển các lời dẫn: ở trường hợp (a, b) sang cách dẫn gián tiếp và ở trường hợp
(c, d) sang cách dẫn trực tiếp.    
a. Anh ấy bảo tôi: “Sáng mai, tơi đi Hà Nội. Bác có muốn gửi gì về nhà khơng ?”
b. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định : “Đồn kết là sức mạnh vơ địch”.
c. Trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của Đảng, Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân
tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.

d. Trong cuốn sách Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc, nhà phê
bình văn học Đặng Thai Mai khẳng định rằng người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ
và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.
9) a.Tìm lời dẫn trong đoạn trích sau. Cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn
gián tiếp.
Cháu bỗng dưng tự hỏi : Cái nhớ xe, nhớ người ấy thực ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ
phồn hoa đơ hội thì xồng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng,
bóp cịi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải
thân hành lên trạm cháu. Cháu nói : “Đấy, bác cũng chẳng “ thèm” người là gì?”.


b. Đặt câu (hoặc viết thành đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu) để dẫn câu sau theo cách
dẫn trực tiếp : Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.
10) Nối cột A (tên phương châm hội thoại) với cột B( khái niệm) cho đúng:
Cột A

Cột B

1. Phương châm
về chất

a. Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

2. Phương châm
về lượng

b. Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch ; tránh cách nói
mơ hồ.

3. Phương châm

về quan hệ

c. Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung ; nội dung của lời nói phải
đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

4. Phương châm
về cách thức

d. Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.

e. Khi giao tiếp, đừng nói những điều mình khơng tin là đúng hay
khơng có bằng chứng xác thực.
11) Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp:
“Nó đưa cho tơi ba đồng và bảo: “Con biếu thầy ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà;
xưa nay con ở nhà mãi cũng chẳng ni thầy được bữa nào, thì con đi cũng chẳng phải
lo; thầy bòn vườn đất với làm thuê làm mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; con
đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm con mới về; khơng có tiền sống khổ
sống sở ở cái làng này, nhục lắm!...”. (Lão Hạc - Nam Cao)
12/ Chuyển câu sau đây thành câu có khởi ngữ :
Bạn ấy làm bài tập rất cẩn thận.
13/ Chỉ ra khởi ngữ trong các câu sau :
a/ Tôi, một quả bom trên đồi. Nho, hai quả dưới lòng đường. Chị Thao, một quả
dưới chân cái hầm ba-ri-e cũ.


b/ Cịn anh, anh khơng ghìm nổi xúc động.
c/ Những chuyện đó, bạn bè tơi từ trước đến nay, khơng ai biết cả.
d/ Cịn mắt tơi thì các anh lái xe bảo : “ Cơ có cái nhìn sao mà xa xăm!”
3/ Từ câu sau đây, hãy tạo thành các câu có khởi ngữ : “ Tơi thích học tiếng Anh.”
14/ Xác định và gọi tên các thành phần biệt lập trong các câu sau :

a/ Nhưng hình như lão cũng biết vợ tơi khơng ưng giúp lão.
b/ Có lẽ anh ấy cũng sắp đến thôi.
c/ Ơ, bác vẽ cháu đấy ư ?
d/ - Vâng, mời bác và cô lên chơi. Nhà cháu kia.
e/ Cơ nhìn thẳng vào mắt anh- những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp
ta nữa, hay nhìn ta như vậy.
i/ Một ngày cuối năm năm mươi tám- năm đó ta chưa võ trang- trong một trận càn
lớn của quân Mỹ- Ngụy, anh Sáu bị hi sinh.
k/ Chúng tôi, mọi người- kể cả anh, đề tưởng con bé sẽ đứng n đó thơi.
l/ Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy
vài húp cái đã.
15/ Xác định và gọi tên các thành phần biệt lập :
a. Hình như bộ đội ta sắp đánh lớn.
b. Đàn cị chở nắng qua sơng
Cị ơi, cị chớ qn đồng làng ta
c.Kìa đàn chim én, sứ giả mùa xuân- đang đưa thoi trên đồng lúa xanh rì.
d. Nắng đã lên rồi. Chao ôi, cứ mong mãi.
16/ Thêm phần phụ chú vào chỗ thích hợp trong câu sau :
Chúng em chúc mừng thầy cô nhân ngày 20/11.


III.PHẦN TẬP LÀM VĂN:
1/ Nghị luận xã hội :
* Bố cục bài văn nghị luận sự việc, hiện tượng đáng chê :
A/ Mở bài : Giới thiệu sự việc, hiện tượng đáng chê.
B/ Thân bài :
- Giải thích sự việc, hiện tượng đó là gì ? ( Nếu cần )
- Thực trạng, biểu hiện
- Nguyên nhân
- Tác hại, ảnh hưởng của sự việc, hiện tượng đó đối với cá nhân, cộng đồng như thế

nào ? )
- Biện pháp khắc phục : Chúng ta ( nhiều phía ) phải làm những gì để khắc phục ?
C/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề
Bản thân sẽ làm gì ?
. * Bố cục bài văn nghị luận sự việc, hiện tượng đáng khen :
A/ Mở bài : Giới thiệu sự việc, hiện tượng đáng khen.
B/ Thân bài :
+ Giải thích vấn đề ( Nếu cần )
+ Nêu biểu hiện.
+ Phân tích ý nghĩa của sự việc, hiện tượng đó .
+ Phân phán thái độ sai trái và tác hại của nó.
C/ Kết bài : Nhận thức, hành động của bản thân.
2/ Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí
* Dàn ý chung :
A/ Mở bài :Giới thiệu vấn đề nghị luận.
B/ Thân bài :


+ Giải thích vấn đề.
+ Nêu biểu hiện.
+ Khẳng định vai trò , ý nghĩa của vấn đề nghị luận ( thường khẳnng định đúng,
sai rồi đặt câu hỏi vì sao ? ) HS lấy thêm dẫn chứng trong lịch sử, văn học, cuộc sống,
….để minh hoạ làm sáng tỏ.
+ Bàn bạc mở rộng vấn đề ( Phê phán mặt trái của vấn đề đang nghị luận ).
+ Đề ra phương hướng hành động .( Thường là đặt câu hỏi Ta phải làm gì ?
Làm thế nào ? ) Với mọi người , với học sinh .
C/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề .
Bản thân sẽ làm gì ?

MỘT SỐ BÀI TẬP THAM KHẢO

Lập dàn ý chi tiết cho một trong các đề bài sau :
Đề 1: Viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em
về đức hy sinh.
Đề 2: Người xưa có câu:
“Lời nói khơng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau”. Từ lời dạy của cha ông, em hãy viết một bài văn
nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày những suy nghĩ của mình về ý nghĩa, giá
trị của lời nói trong cuộc sống.
Đề 3: Viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em
về đức tính trung thực.
Đề 4: Viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) về chủ đề quê hương.
Đề 5: Viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em
về lịng khoan dung.
Đề 6: ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã vị
ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên
chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng khơng? Khơng sao đâu vì…


HÃy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày lí do vì sao chúng
ta khơng nên sợ vấp ngã.
Đề 7: Viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em
lòng tự trong của con người trong cuộc sống.
Đề 8: Hiện nay học sinh ln có nhu cầu được thể hiện bản thân mình. Em có suy nghĩ gì
về vấn đề trên. Hãy viết một bài văn trình bày những suy nghĩ ấy.
Đề 9: Bác Hồ đã từng nói: “Đồn kết là một sức mạnh vô địch”. Hãy viết một bài văn
ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về lời nói trên.
Đề 10: Em có suy nghĩ gì về đạo đức của hoc sinh hiện nay. Hãy trình bày những suy
nghĩ ấy bằng một bài văn ngắn khoảng một trang giấy thi.
Đề 11: Tự học là con đường ngắn nhất để chiếm lĩnh tri thức. Viết một bài văn ngắn

(khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề tự học.
Đề 12: “Tình thương là ngọn lửa hồng trong mùa đơng giá lạnh”. Từ câu nói trên, em
hãy viết một bài văn ngắn trình bày những suy nghĩ về chủ đề tình u thương trong cuộc
sống.
Đề 13: Em có suy nghĩ gì về hiện tượng học sinh nói chuyện trong giờ học. Hãy trình bày
suy nghĩ của mình bằng một bài văn ngắn khoảng một trang giấy thi.
Đề 14: Viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) với chủ đề: không được đánh
mất niềm tin vào bản thân.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×