1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) đang đặt ra thời cơ và thách
thức đối với các nước đang phát triển (ĐPT), trong đó có vấn đề cạnh tranh
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn FDI có ý
nghĩa quan trọng, cần thiết đối với các nước ĐPT, nó chẳng những bổ sung
cho nguồn vốn đầu tư phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước,
mà còn giúp các nước ĐPT tiếp nhận được công nghệ, kinh nghiệm quản lý,
mở rộng thị trường Vấn đề thu hút FDI trong hội nhập KTQT phụ thuộc
nhiều yếu tố, trong đó có chính sách thu hút FDI. Thời gian qua, Malaixia là
nước đã khá thành công trong việc đưa ra những chính sách thu hút FDI có
kết quả. Điều đó, đã giúp Malaixia tạo thêm nguồn lực để đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hóa (CNH) và chuẩn bị gia nhập hàng ngũ các nước công
nghiệp mới (NICs).
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định trong thu
hút FDI, tuy nhiên trong chính sách thu hút FDI cũng bộc lộ không ít những
hạn chế ảnh hưởng đến kết quả thu hút FDI. Do vậy, việc tìm hiểu kinh
nghiệm trong chính sách thu hút FDI của Malaixia có ý nghĩa thiết thực về
lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam nhằm huy động có hiệu quả nguồn
vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển, tạo điều kiện đẩy mạnh CNH, thực
hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì
vậy, NCS chọn vấn đề “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Malaixia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh
nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu khoa
học của luận án.
2
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
- Ở nước ngoài, thời gian qua có một số công trình nghiên cứu về thu
hút FDI của Malaixia ở nhiều khía cạnh khác nhau. Arumugam Rajenthran
(2002), có công trình nghiên cứu “Malaixia - Tổng quan về khung pháp lý
trong đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tác giả đã phân tích các khía cạnh pháp
lý liên quan đến FDI ở Malaixia về luật pháp, đất đai, lao động; một số
chính sách khuyến khích về thuế và các khuyến khích phi tài chính khác; các
quyền sở hữu trí tuệ Ngoài ra, còn có một số tác giả như Linda Y. C. Lim
và Pang E. Fong (1991); Yumiko Okamoto (1994); Rajah Rasiah (1995)
cũng đã đề cập đến một số vấn đề về thu hút FDI.
ở Việt Nam, Tiến sĩ Phùng Xuân Nhạ (2000) với công trình nghiên cứu
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công nghiệp hóa ở Malaixia - kinh
nghiệm đối với Việt Nam”; tiến sĩ Đào Lê Minh - Trần Lan Hương (2001)
với “Kinh tế Malaixia”; Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) với "Điều chỉnh cơ
cấu kinh tế ở Hàn Quốc, Malaixia và Thái Lan"
Tuy nhiên, vấn đề thu hút FDI của Malaixia hiện chưa có công trình
nghiên cứu nào có tính hệ thống và toàn diện về những kinh nghiệm rút ra từ
thực tiễn trong chính sách thu hút FDI.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Từ nghiên cứu chính sách thu hút FDI của Malaixia, luận án rút ra một số
bài học kinh nghiệm về việc tạo lập môi trường mang tính cạnh tranh để thu
hút FDI trong hội nhập KTQT có ý nghĩa tham khảo với nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách thu hút FDI của
Malaixia trong quá trình hội nhập KTQT.
- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề chính sách mà Malaixia đã áp
dụng nhằm tạo môi trường mang tính cạnh tranh để thu hút FDI trong hội
3
nhập KTQT. Thời gian nghiên cứu từ 1971 đến 2005. Tuy nhiên, để làm rõ
thêm nội dung nghiên cứu, luận án đã đề cập đến một số chính sách thu hút
FDI đã được thực thi ở Malaixia sau 2005.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, đã kết hợp các phương pháp trong nghiên cứu như:
Phương pháp lịch sử và phương pháp logic, phương pháp phân tích kinh tế,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên cứu và đánh giá các
chính sách đã được thực thi ở Malaixia trong thu hút FDI.
6. Những đóng góp của luận án
- Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách thu hút FDI trong hội nhập KTQT.
- Làm rõ thực trạng chính sách thu hút FDI và những đánh giá chính
sách (tích cực và hạn chế) trong tạo lập môi trường mang tính cạnh tranh để
thu hút FDI. Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo
với Việt Nam trong hoạch định và hoàn thiện chính sách thu hút FDI.
- Luận giải khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về chính sách thu
hút FDI của Malaixia trong hội nhập KTQT vào điều kiện nước ta hiện nay,
đồng thời đưa ra một số kiến nghị để làm tăng thêm tính khả thi trong vận
dụng những kinh nghiệm này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận án được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách thu hút FDI
Chương 2: Chính sách thu hút FDI của Malaixia trong quá trình hội
nhập KTQT (1971 - 2005)
Chương 3: Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về chính sách thu
hút FDI của Malaixia vào Việt Nam
4
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI
1.1. FDI VÀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐPT
1.1.1. Khái niệm về FDI
- Khái niệm: Xét trong phạm vi một quốc gia, đầu tư bao gồm hai loại:
Đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài là một
cách hiểu của đầu tư quốc tế. Đầu tư quốc tế là một trong những hình thức
cơ bản của hoạt động KTQT và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng đầu
tư do xu thế toàn cầu hóa, hội nhập KTQT diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Xét
về phương thức quản lý vốn, đầu tư quốc tế bao gồm: Đầu tư gián tiếp nước
ngoài, tín dụng thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Đến nay đã có khá nhiều định nghĩa về FDI, nhưng có thể hiểu: FDI là
một hình thức kinh doanh vốn mà quyền sử dụng gắn liền với quyền sở hữu
tài sản đầu tư, tạo ra một doanh nghiệp có nguồn vốn tạo lập từ nước ngoài
đủ lớn hoạt động theo quy định pháp luật của nước nhận đầu tư, nhằm khai
thác các lợi thế, các nguồn lực tại chỗ, đảm bảo lợi ích lâu dài của nhà đầu
tư nước ngoài và nước nhận đầu tư.
- Các hình thức FDI: Có nhiều hình thức tổ chức FDI khác nhau, tùy
thuộc điều kiện và quy định pháp luật của mỗi quốc gia, nhưng thường áp
dụng các hình thức chủ yếu sau: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
doanh nghiệp liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.1.2. Một số lý thuyết về FDI
Để làm cơ sở cho việc nghiên cứu chính sách thu hút FDI, luận án đã
tiếp cận một số lý thuyết về FDI, đó là: Nhóm lý thuyết kinh tế vĩ mô; nhóm
lý thuyết kinh tế vi mô và Học thuyết kinh tế Mác - Lênin.
5
1.1.3. Vai trò của FDI đối với các nước ĐPT
Luận án đã phân tích làm rõ vai trò của FDI đối với các nước ĐPT xét
trên giác độ là nước nhận đầu tư như sau:
- Những tác động tích cực: Luận án đã phân tích 6 tác động tích cực
đó là: FDI có vai trò bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng thu ngân
sách, cải thiện cán cân thanh toán; làm tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng
kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường; góp phần tạo việc làm,
tăng thu nhập và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao trình độ công nghệ và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng
vốn nội địa linh hoạt và có hiệu quả hơn; thúc đẩy tiến trình hội nhập, hoàn
thiện hệ thống luật pháp theo thông lệ quốc tế.
- Tác động tiêu cực: Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, do
mục đích của các nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh là tìm cách tối đa
hóa lợi nhuận, nên FDI cũng có một số tác động tiêu cực đối với các ĐPT,
đó là: Hoạt động FDI kéo theo sự thay đổi về kế hoạch, quy hoạch phát triển
của nền kinh tế; gây ra sự phát triển mất cân đối giữa các ngành, vùng miền,
khu vực kinh tế, làm gia tăng những bất ổn về xã hội; doanh nghiệp FDI lợi
dụng yếu kém, sơ hở trong quản lý để thực hiện một số hành vi phi pháp,
gian lận, gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường
Tuy nhiên, vai trò tích cực là cơ bản. Vì thế, các nước ĐPT cần có
chính sách, biện pháp phát huy tối đa các mặt tích cực, khắc phục, giảm
thiểu những tác động tiêu cực để tăng cường thu hút FDI có hiệu quả cao
nhất.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI
1.2.1. Chính sách thu hút FDI
Luận án đã nghiên cứu, phân tích một số nội dung về chính sách kinh tế
- xã hội nói chung, sau đó đi sâu tìm hiểu về chính sách thu hút FDI như là
một bộ phận trong chính sách kinh tế - xã hội. Luận án đã rút ra kết luận:
Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là tổng thể các tư
tưởng, quan điểm, các biện pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tạo
6
môi trường thuận lợi nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI
trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu theo chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội như mong muốn.
Luận án đã phân tích chỉ ra 10 đặc trưng của chính sách thu hút FDI, đó
là: Chủ thể của chính sách là nhà nước; đối tượng tác động của chính sách là
các nhà đầu tư nước ngoài; quá trình chính sách gồm hai công đoạn chính là
hoạch định chính sách và triển khai thực hiện chính sách; chính sách nhằm
hướng tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô ngắn hạn và dài hạn; chính sách có thể
mang tính dài hạn hoặc ngắn hạn; chính sách cũng phải tuân thủ các quy luật
của kinh tế thị trường; phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ với các chính sách
liên quan; chính sách có thể tác động theo hai hướng: Khuyến khích đầu tư
hoặc là hạn chế đầu tư;
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút FDI trong hội
nhập KTQT
Luận án đã phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đén chính sách thu
hút FDI duới góc độ là nước tiếp nhận đầu tư, đó là:
- Các nhân tố bên ngoài: Bao gồm 5 yếu tố: Xu thế toàn cầu hóa và
hội nhập KTQT; xu hướng vận động của dòng FDI trên thế giới; mức độ
cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước ĐPT; môi trường kinh tế thế giới và
chính sách của các nước công nghiệp phát triển; các nhà đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là các TNCs.
- Các nhân tố bên trong: Bao gồm 5 yếu tố: Đường lối, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu tư; môi trường kinh tế, chính trị
- xã hội; bộ máy nhà nước và đội ngũ công chức; các nguồn lực trong nước
về tài nguyên, lao động, cơ sở hạ tầng; khả năng hội nhập KTQT và vị thế
quốc gia trên trường quốc tế.
1.2.3. Nội dung chính sách thu hút FDI
Nội dung chính sách thu hút FDI bao hàm nhiều vấn đề, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm tạo lập môi trường mang tính cạnh tranh trong thu
hút FDI. Sau khi phân tích những quy định có tính chất kiềm chế đầu tư cần
7
phải dỡ bỏ, chẳng hạn những quy định về việc thành lập, về vấn đề sở
hữu,vấn đề hoạt động doanh nghiệp… Luận án đã phân tích làm rõ 7 vấn đề
cơ bản để khuyến khích đầu tư, đó là: Chính sách thuế và những khuyến
khích về thuế; chính sách giá và những khuyến khích tài chính khác; chính
sách tiền tệ; một số nội dung về quản lý nhà nước đói với hoạt động FDI;
chính sách tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ hoạt động FDI; chính sách về
định hướng đầu tư; chính sách xúc tiến đầu tư
***
Tóm tắt chương 1
Toàn cầu hóa và hội nhập KTQT đã và đang là xu thế diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và sâu rộng trên thế giới đương đại ngày nay. Nó tạo cơ hội
để các nước ĐPT có thể thu hút được nguồn đầu tư quốc tế, đặc biệt là
nguồn FDI nhằm đẩy nhanh quá trình CNH. Trong chương 1, luận án đã tập
trung làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của chính sách
trong thu hút FDI. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về FDI, luận
án đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút FDI để
thấy được những khó khăn phức tạp và tính cạnh tranh trong thu hút FDI với
các nước ĐPT. Điều đó cho thấy, các nước ĐPT chỉ có thể thành công trong
thu hút FDI khi có một hệ thống chính sách đồng bộ, tạo được môi trường
hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống chính sách đó bao gồm
những vấn đề như: Chính sách tài chính - tiền tệ; chính sách giá; chính sách
về cơ sở hạ tầng; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách công
nghệ; chính sách xúc tiến đầu tư; quản lý nhà nước về hoạt dodọng đầu tư…
Từ đó, nhà nước có thể định hướng và thúc đẩy hoạt động thu hút FDI có
hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế và mở rộng các quan hệ kinh tế
quốc tế, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế đất nước.
8
CHƯƠNG 2
CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA MALAIXIA
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (1971 - 2005)
2.1. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI THỜI KỲ 1971-1996
2.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
Sau thời gian tiến hành CNH theo chiến lược hướng nội - hướng vào
nhu cầu tiêu dùng trong nước và thay thế nhập khẩu (TTNK), Malaixia đã
thu được một số thành tựu trong xây dựng đất nước, nhưng nền kinh tế cũng
bộc lộ không ít hạn chế. Điều đó cho thấy, Malaixia cần tìm kiếm một mô
hình CNH phù hợp và hiệu quả hơn để mở ra hướng phát triển mới cho nền
kinh tế. Tình hình thế giới giai đoạn này cũng có nhiều thay đổi. Cuộc cách
mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ đã hướng nền kinh tế các nước
phát triển theo chiều sâu và sự lớn mạnh của các TNCs; cuối những năm
1960 kinh tế các nước tư bản lớn cạn dần lợi thế về lao động, tài nguyên nên
đã đẩy mạnh đầu tư ra bên ngoài. Trước bối cảnh đó, Malaixia đã chuyển
hướng chiến lược từ CNH TTNK sang CNH HVXK, trong đó cần cần phải
có những chính sách tạo lập môi trường thuận lợi để thu hút FDI nhằm khai
thác tốt các nguồn lực bên ngoài phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển.
2.1.2. Chính sách thu hút FDI thời kỳ 1971-1996
- Tạo lập môi trường pháp lý, chính trị-xã hội hấp dẫn FDI: Malaixia
không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến FDI đảm bảo tính
minh bạch, bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đã ban
hành Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Thuế thu nhập, Luật Hải quan, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Thương mại Malaixia cam kết đảm bảo quyền
lợi lâu dài cho nhà đầu tư nước ngoài bằng việc đảm bảo không quốc hữu
9
hóa hay trưng thu tài sản; ký kết Hiệp định bảo đảm đầu tư (IGAs), Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần (DTAs); bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Malaixia chú trọng và luôn giữ ổn định chính trị - xã hội nhằm tạo lòng tin
và sự yên tâm cho các nhà đầu tư nuớc ngoài.
- Chính sách ưu đãi về tài chính - tiền tệ: Malaixia sử dụng công cụ tài
chính - tiền tệ như ưu đãi về thuế thu nhập, duy trì tỷ giá ổn định, lãi suất tín
dụng thấp, cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định… để hướng FDI vào
các ngành, lĩnh vực kinh tế được ưu tiên; khuyến khích doanh nghiệp FDI
đầu tư công nghệ hiện đại
- Chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Chú trọng đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực ngay từ giáo dục phổ thông đến đào tạo nghề và
đào tạo đại học; mở rộng đào tạo cán bộ quản lý và chuyên gia giỏi…
- Chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ: Malaixia tăng cường
đầu tư cho nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao khả năng
tiếp nhận và chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI; khuyến khích doanh
nghiệp FDI sử dụng công nghệ cao, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng: Malaixia đã tăng cường đầu tư
phát triển mạng lưới giao thông (bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường
biển, hàng không…), dịch vụ điện, nước, bưu chính viễn thông, tài chính-
ngân hàng. Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn
ODA, Malaixia khuyến khích tư nhân kể cả FDI đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng.
- Chính sách phát triển các khu thương mại tự do, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao: Để thu hút FDI có công nghệ cao và HVXK, Malaixia
chú trọng đầu tư xây dựng các khu thương mại tự do (TMTD), khu công
nghiệp (KCN). Trong khu vực này, Malaixia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
10
có chất lượng tốt và áp dụng nhiều chính sách ưu đãi về thuế, giá thuê đất…
Qua đó càng làm đa dạng các hình thức cũng như giải pháp thu hút FDI.
- Chính sách đa dạng hóa trong thu hút đối tác đầu tư vào các ngành
kinh tế: Malaixia chủ trương thu hút đa dạng hóa để khai thác từng thế mạnh
của đối tác đầu tư, nhất là TNCs để đáp ứng yêu cầu CNH. Đồng thời có
chính sách thu hút FDI vào các ngành, lĩnh vực, khu vực kinh tế đảm bảo
tính cân đối.
- Chính sách xúc tiến đầu tư: Malaixia chú trọng quảng bá hình ảnh đất
nước và thực hiện nhiều hình thức xúc tiến đầu tư phong phú, có hiệu quả.
2.1.3. Một số đánh giá về chính sách thu hút FDI thời kỳ 1971-1996
- Về mặt tích cực, đó là: Chính sách thu hút FDI của Malaixia về cơ
bản là tương đối đồng bộ và nhất quán đối với các nhà đầu tư nước ngoài;
chính sách luôn có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình trong nước và quốc
tế; chính sách đa dạng hóa đối tác đầu tư có sự điều chỉnh linh hoạt, đảm
bảo hài hòa và hiệu quả trong quan hệ đối ngoại; chính sách thu hút FDI đã
hướng vào một số lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
của Malaixia, từ đó góp phần tạo lập cơ cấu ngành kinh tế năng động hơn,
hiệu quả hơn HVXK.
Bảng 2.1: Một số nhà đầu tư lớn vào Malaixia thời kỳ 1993 - 1997
Đơn vị: Triệu USD
Nước 1993 1994 1995 1996 1997 Tổng số
Nhật Bản 573,0
692,2
317,4
1816,0
539,1
3937,7
Mỹ 635,0
491,5
184,2
1140,4
590,4
3041,5
Đài Loan 236,3
1127,1
238,8
305,7
345,7
2343,6
Hồng Kông 34,2
342,7
142,0
5,5
5,9
530,3
Anh 13,2
36,9
74,7
150,0
53,2
328,0
Pháp 11,0
19,5
16,3
5,4
1,1
1607,2
Úc 19,0
68,9
19,2
53,8
23,1
973,9
Nguồn:MIDA 1997/1998
11
Bảng 2.2. Cơ cấu FDI vào các ngành kinh tế Malaixia từ 1971- 1987 (%)
Ngành 1971 1975 1980 1985 1987
1. Công nghiệp chế tạo 38,6
46,7
42,8
44,4
44,3
2. Nông nghiệp 19,1
16,2
17,8
15,1
15,1
3. Mỏ 10,4
4,9
2,3
1,5
0,4
4. Tài chính & Ngân hàng 10,0
11,0
21,0
25,2
21,1
5. Xây dựng 1,4
1,8
2,2
0,9
1,0
6. Thương mại 11,8
14,0
10,4
6,4
5,8
7. Các ngành khác 8,7
5,4
3,5
6,5
11,1
Tổng cộng 100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nguồn: FDI and Productivity Growth in Malaysia, UKM, 1997, tr.18
- Một số hạn chế: Bên cạnh những mặt tích cực, chính sách thu hút FDI
của Malaixia giai đoạn này cũng có một số điểm hạn chế, đó là: Chính sách
phân biệt đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài (giới hạn về tỷ lệ sở hữu, ưu
đãi đầu tư có lựa chọn) đã ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư; chính
sách định hướng FDI chưa thực sự đáp ứng với các mục tiêu trong chiến
lược phát triển kinh tế của đất nước.
2.2. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI THỜI KỲ 1997 - 2005
2.2.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
Tháng 7/1997, Malaixia bị cuốn vào cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ
khu vực và chịu nhiều hậu quả nặng nề về kinh tế - xã hội. Tình hình thế
giới và khu vực thời kỳ này có những thay đổi nhanh chóng, sự phát triển
của kinh tế tri thức đang tạo ra sự biến đổi về chất với sự phát triển của lực
lượng sản xuất vừa là cơ hội, vừa là thách thức với các nước ĐPT. Mặt
khác, xu hướng dòng FDI chảy mạnh vào các nước phát triển đã ảnh hưởng
lớn tới nguồn FDI vào các nước ĐPT, trong khi đó sự nổi lên của Trung
Quốc trong thu hút FDI càng làm cho mức độ cạnh tranh thu hút FDI giữa
các nước ĐPT thêm quyết liệt hơn. Trước bối cảnh đó, Malaixia cần điều
chỉnh chính sách kinh tế nói chung và chính sách thu hút FDI nói riêng để
12
khắc phục hậu quả khủng hoảng tài chính - tiền tệ, thúc đẩy sự phục hồi và
phát triển kinh tế.
2.2.2. Một số điều chỉnh về chính sách thu hút FDI
- Điều chỉnh chính sách tài chính-tiền tệ, nhanh chóng ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô: Trong vấn đề này, Malaixia đã tích cực kiểm soát vốn
nhằm hạn chế dòng vốn chảy ra khỏi đất nước; sử dụng linh hoạt công cụ lãi
suất và tỷ giá hối đoái; tiến hành cơ cấu lại hệ thống ngân hàng; điều chỉnh
cơ cấu kinh tế… để nhanh chóng khắc phục khủng hoảng, ổn định và phát
triển kinh tế nhằm tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI.
- Chính sách tiếp tục mở rộng tự do hóa đầu tư: Malaixia đã thực hiện
nới lỏng quy định về tỷ lệ sở hữu, mở rộng phạm vi được phép đầu tư theo
hướng cởi mở, thân thiện, thông thoáng hơn, kể cả trong một số lĩnh vực
trước đó cấm hoàn toàn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, Malaixia
tiến hành sửa đổi một số bộ luật liên quan đến FDI theo xu hướng áp dụng
thống nhất, bình đẳng đối với mọi nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Chính sách khuyến khích hơn nữa các ưu đãi về tài chính: Malaixia
tiếp tục gia tăng các khuyến khích ưu đãi về thuế và lợi nhuận theo hướng
gia tăng quyền lợi cho nhà đầu tư; thực hiện cho thuê đất với giá rẻ… Các
khuyến khích này nhằm tạo sức hấp dẫn các nhà đầu tư và định hướng thu
hút FDI vào các ngành, vùng kinh tế theo mục tiêu phát triển đất nước.
- Điều chỉnh chính sách định hướng thu hút FDI: Để khắc phục tình
trạng mất cân đối giữa các ngành, vùng kinh tế cũng như tạo động lực cho
sự tăng trưởng, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, Malaixia điều
chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh các ngành công nghiệp mũi
nhọn. Để đạt mục tiêu này, bên cạnh việc tăng cường đầu tư triển khai các
dự án quan trọng, Malaixia đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn thu
hút FDI vào các ngành, vùng kinh tế và được ghi vào danh mục khuyến
khích thu hút FDI hằng năm để các nhà đầu tư nước ngoài biết và lựa chọn.
13
- Chính sách HĐH cơ sở hạ tầng, tạo thuận lợi cho hoạt động FDI:
Malaixia tiếp tục chú trọng đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng theo
hướng hiện đại. Dịch vụ viễn thông, điện, nước, giá thuê văn phòng được
mở rộng, đáp ứng tốt nhu cầu với chi phí thấp nhằm tạo môi trường đầu tư
thuận lợi cho hoạt động thu hút FDI. Việc tăng cường đầu tư và chính sách
HĐH cơ sở hạ tầng đã tạo ra cấu trúc kinh tế mới, hiện đại, có năng suất lao
động vượt trội, và thực sự tạo sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài.
- Chính sách tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Malaixia rất quan
tâm phát triển nguồn nhân lực theo hướng nâng cao trình độ người lao động
gắn với độ linh hoạt của thị trường lao động; thực hiện cải tổ và mở rộng hệ
thống giáo dục và dạy nghề; trợ cấp 50% chi phí đào tạo lao động cho các
công ty; mở rộng liên kết đào tạo giữa Chính phủ, các trường đào tạo và các
công ty… Có chính sách thu hút chuyên gia giỏi từ nước ngoài, nới lỏng
điều kiện tuyển dụng lao động nước ngoài để tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp FDI về vấn đề lao động…
- Chính sách thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
gắn với phát triển kinh tế tri thức: Malaixia tăng cường đầu tư, khuyến
khích hoạt động R&D; có chính sách phát huy vai trò nội sinh trong nghiên
cứu, tiếp nhận và làm chủ công nghệ; hỗ trợ các công ty liên kết với nước
ngoài để phát triển công nghệ; thực hiện nhiều chính sách ưu đãi khuyến
khích và định hướng doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ cao, tham gia
vào hoạt động nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm hoặc các chương trình
quan trọng của quốc gia. Theo Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu, chỉ
số chuyển giao công nghệ của Malaixia cao hơn NICs (trừ Xingapo).
- Chính sách điều chỉnh hoạt động khu vực công ty và phát triển thị
trường trong và ngoài nước: Malaixia điều chỉnh khu vực công ty theo chủ
trương vừa tái cơ cấu các khoản nợ, vừa tổ chức lại hoạt động, hỗ trợ tín
dụng, thực hiện chính sách tư nhân hóa các doanh nghiệp có vốn đầu tư của
14
nhà nước để thu hút FDI. Đối với thị trường trong nước, Malaixia vừa kích
thích mở rộng quy mô tiêu thụ, vừa khuyến khích sử dụng hàng hóa sản xuất
trong nước. Về thị trường ngoài nước, Malaixia có nhiều chính sách để mở
rộng thị trường, khuyến khích hoạt động xuất khẩu, làm tăng hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp FDI. Các nhân tố này đã làm tăng tính hấp dẫn thu hút
FDI.
- Chính sách nâng cao năng lực quản lý nhà nước về FDI: Để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động FDI, Malaixia thực hiện quản lý và tiếp nhận
FDI theo cơ chế "một cửa", tích cực cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức; bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp theo
các nguyên tắc và quy định của luật pháp quốc tế; coi trọng công tác bảo vệ
môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền
vững.
- Chính sách tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư: Với mục tiêu thu
hút mạnh TNCs đầu tư vào các lĩnh vực tăng trưởng mới, tạo ra nhiều giá trị
gia tăng cho nền kinh tế, dự án sử dụng công nghệ cao, Malaixia thực hiện
những chương trình chiến lược và kế hoạch xúc tiến đầu tư với nhiều hình
thức phong phú, thiết thực và có hiệu quả.
2.2.3. Một số đánh giá về chính sách thu hút FDI thời kỳ 1997-2005
- Những mặt tích cực trong điều chỉnh chính sách thu hút FDI
Luận án đã phân tích làm rõ các mặt tích cực là: Chính sách điều chỉnh
kinh tế và thu hút FDI diễn ra khá đồng bộ và kịp thời đã đem lại tác động
tích cực đến sự phục hồi và phát triển kinh tế Malaixia sau khủng hoảng; đã
hướng hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế của đất nước gắn với xu thế phát triển của kinh tế tri thức và phát
huy lợi thế so sánh trong hội nhập KTQT; đã góp phần mở rộng thị trường,
thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Một số hạn chế của chính sách thu hút FDI: bên cạnh những mặt tích
cực, trong điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Malaixia thời kỳ này cũng
15
bộc lộ một số hạn chế là: Trong chính sách vẫn còn tạo một số rào cản đối với
FDI do chưa khắc phục được tình trạnh quá ưu đãi đối với các nhà đầu tư trong
nước so với nhà đầu tư nước ngoài. Một số lĩnh vực chưa hoàn toàn tự do hóa
đầu tư đối với FDI; Chính sách thu hút FDI nhằm thúc đẩy chiến lược CNH
HVXK nên mặt trái của nó làm cho sự phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào xuất
khẩu, làm tăng sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài; chính sách khuyến khích
chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI chưa đạt yêu cầu do chất
lượng công nghệ chưa cao; trong chính sách thu hút FDI vẫn thiếu những hành
động tích cực với nhà đầu tư để giải quyết vấn đề môi trường…
In®«nªxia
2,0%
Xingapo
49,5%
Campuchia
0,7%
Philippin
5,0%
Lµo
0,2%
Mianma
1,6%
Malayxia
16,8%
Th¸i Lan
13,8%
ViÖt Nam
6,7%
Br un©y
3,6%
Hình 2.2. FDI vào ASEAN theo nước chủ nhà, 1995 - 2004
Nguồn: Association of Southeast, Asian Nations.
ASEAN Statistical Yearbook 2005.
2.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT FDI CỦA MALAIXIA
Luận án đã phân tích rút ra 6 bài học kinh nghiệm về chính sách thu hút
FDI của Malaixia, đó là:
- Chính sách thu hút FDI phải dựa trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ
trương hội nhập KTQT.
- Tạo lập môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh để thu hút FDI.
- Kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách trong thu hút FDI phù hợp
với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước gắn với xu thế hội nhập
16
KTQT.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút FDI.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo thuận lợi cho thu hút FDI.
- Chính sách thu hút FDI cần kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia và lợi ích
của các nhà đầu tư nước ngoài; cần hướng đến sự bình đẳng hóa giữa các
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
***
Tóm tắt chương 2
Chương này, luận án đã tập trung phân tích làm rõ thực trạng chính
sách thu hút FDI của Malaixia trong quá trình hội nhập KTQT với nội
dung bao hàm các vấn đề: Chú trọng tạo lập môi trường luật pháp hấp dẫn
thu hút FDI; thực hiện các chính sách ưu đãi về tài chính - tiền tệ; chú trọng
chính sách phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ và tăng
cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; chính sách đẩy mạnh
các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư Thực chất của các chính sách
này nhằm tạo môi trường thuận lợi để kích thích các nhà đầu tư nước
ngoài. Luận án đã làm rõ những thay đổi trong chính sách thu hút FDI của
Malaixia qua hai giai đoạn: Giai đoạn bước vào thực hiện chiến lược
CNH HVXK (1971 - 1996) và giai đoạn 1997 - 2005, qua đó làm rõ việc
điều chỉnh các chính sách thu hút FDI của Malaixia sau khủng hoảng tài
chính - tiền tệ này nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và hướng mạnh tới xu thế tự
do hóa thương mại, tự do hóa đầu tư nhằm tạo môi trường thông thoáng hơn
đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Luận án đã rút ra một số đánh giá về
những mặt tích cực và hạn chế trong chính sách thu hút FDI của Malaixia
trong thời gian qua. Từ đó, luận án cũng rút ra một số bài học kinh nghiệm
trong chính sách thu hút FDI của Malaixia trong quá trình hội nhập
KTQT. Đây là cơ sở tham khảo hữu ích trong quá trình hoạch định và
thực thi chính sách thu hút FDI để hoàn thiện môi trường đầu tư có tính
cạnh tranh ở Việt Nam.
17
CHƯƠNG 3
KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH
SÁCH THU HÚT FDI CỦA MALAIXIA VÀO VIỆT NAM
3.1. KHÁI QUÁT CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM
3.1.1. Chính sách thu hút FDI
- Chủ trương về hội nhập KTQT và thu hút FDI
Luận án đã phân tích tình hình trong nước và quốc tế trước năm 1986
để làm rõ điểm mốc quan trọng kể từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(tháng 12/1986) của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới, trong đó chú trọng
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập KTQT theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo vệ độc lập, tự chủ
và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo vệ môi trường; coi trọng các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
đất nước, trong đó coi trọng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Một số chính sách thu hút FDI
Để có cơ sở trong việc chọn lọc một số bài học kinh nghiệm trong
chính sách thu hút FDI của Malaixia vận dụng vào Việt Nam, luận án đã
phân tích làm rõ nội dung một số chính sách cơ bản về khuyến khích thu hút
FDI của Việt Nam thời gian qua. Luận án đã phân tích một cách có hệ thống
quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đối với từng chính sách cụ
thể.
Nhìn chung thời gian qua, hệ thống chính sách thu hút FDI của Việt Nam
đã không ngừng được hoàn thiện theo hướng tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn
các nhà đầu tư nước ngoài. Đó là: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
đầu tư; chính sách ưu đãi về thuế; chính sách tiền tệ; chính sách xuất nhập khẩu;
18
chớnh sỏch m rng t do húa u t; chớnh sỏch v hỡnh thc u t; chớnh sỏch
t ai; chớnh sỏch lao ng v tin lng; i mi qun lý nh nc i vi
FDI.
3.1.2. Mt s ỏnh giỏ v chớnh sỏch thu hỳt FDI ca Vit Nam
- Tỏc ng tớch cc ca chớnh sỏch: Chớnh sỏch thu hỳt FDI ó nõng
cao nng lc cnh tranh trong thu hỳt FDI vo Vit Nam trong nhng nm
gn õy; ó bc u hng ngun vn FDI vo cỏc ngnh kinh t phc v
mc tiờu CNH, HH v a dng húa cỏc i tỏc u t; gúp phn thỳc y s
phỏt trin kinh t th trng v quỏ trỡnh hi nhp KTQT. Nhỡn chung, chớnh
sỏch thu hỳt FDI ngy cng c hon thin, theo hng thụng thoỏng, phự
hp vi thụng l quc t. Mt s chớnh sỏch tuy thc hin mun hn nhng
ó tip cn c vi Malaixia v cú tớnh cnh tranh nh th tc cp phộp,
thi gian cp phộp, hỡnh thc u t
0
2000
4000
6000
8000
10000
198
8
1989
1990
1
99
1
199
2
1993
1994
1
99
5
199
6
1997
1998
1
99
9
200
0
2001
2002
2
00
3
200
4
2005
Đơn vị: triệu USD
Số dự án Vốn đăng ký Vốn thực hiện
Hỡnh 3.1. Tỡnh hỡnh thu hỳt FDI ti Vit Nam, 1998 -2005
Ngun: Cc u t nc ngoi- B K hoch v u t, 2006
Hỡnh 3.1. cho thy, t nm 1988 n 1997, dũng FDI vo Vit Nam sụi
ng, tng nhanh v gúp phn ngy cng quan trng vo mc tiờu phỏt trin
kinh t - xó hi. Giai on 1997 - 2000, dũng FDI cú b suy gim nhng n
nm 2001, do ci thin mụi trng u t, dũng FDI ó c phc hi.
19
- Một số hạn chế trong chính sách thu hút FDI: Bên cạnh những mặt
tích cực, trong thu hút FDI của Việt Nam thời gian qua còn một số hạn chế
là: Dòng FDI vào Việt Nam còn thấp, chưa ổn định và hiệu quả kinh tế - xã
hội mang lại chưa cao; chính sách khuyến khích FDI chưa rõ ràng và hiệu
quả nên cơ cấu FDI còn những bất cập; còn thiếu vắng nhiều quy định về
chuyển giao công nghệ, còn bất cập trong chính sách bảo vệ môi trường;
việc thực thi chức năng quản lý, kiểm tra, hỗ trợ của các cơ quan quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp FDI vẫn còn nhiều yếu kém…
Những hạn chế trong thu hút FDI trên đây có nguyên nhân từ cơ chế,
chính sách thu hút FDI, đó là: Về phương diện luật pháp, các văn bản pháp
quy điều chỉnh hoạt động FDI ban hành nhiều nhưng thiếu ổn định, chưa
nhất quán gây khó khăn cho việc giải thích, hướng dẫn và vận dụng trong
thực tế; một số chính sách ưu đãi chưa thực sự hấp dẫn với nhà đầu tư nước
ngoài; một số chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho
hoạt động của doanh nghiệp FDI chưa đạt được kết quả mong đợi; công tác
quy hoạch về phát triển FDI chưa có tính tổng thể, đồng bộ phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chưa có sự bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch phù hợp với những thay đổi nhanh chóng của tình hình thế giới; hoạt
động xúc tiến đầu tư còn chung chung, chưa bài bản; trong công tác quản lý
nhà nước còn có những bất cập cả về phương thức quản lý, thủ tục hành
chính, năng lực đội ngũ công chức
- So sánh chính sách thu hút FDI giữa Việt Nam và Malaixia
Luận án đã tổng hợp và so sánh điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách
thu hút FDI của Việt Nam và Malaixia. Trong đó, tuy được triển khai thực
hiện muộn hơn nhưng một số chính sách của Việt Nam đã tiếp cận được với
Malaixia cũng như các nước trong khu vực, như: Về thủ tục cấp phép, thời
gian cấp phép, hình thức đầu tư tương đối có sức cạnh tranh với các nước.
20
Song cũng còn nhiều điểm hạn chế hơn so với Malaixia như: Chính sách,
pháp luật liên quan FDI chưa đồng bộ, thiếu ổn định và nhất quán; hệ thống
cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu; chi phí dịch vụ đầu vào của họat
động sản xuất kinh doanh còn cao; chất lượng lao động thấp; công tác quản
lý nhà nước, trước hết là thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp
3.2. MỘT SỐ ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA VIỆT NAM
VÀ MALAIXIA CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI
Luận án đã phân tích làm rõ 4 điểm tương đồng và 4 điểm khác biệt
giữa Việt Nam và Malaixia có ảnh hướng đến chính sách thu hút FDI, đó là:
3.2.1. Những điểm tương đồng
Khi tiến hành CNH và hội nhập KTQT, nền kinh tế hai nước Malaixia
và Việt Nam đều ở điểm xuất phát thấp; hai nước đều có lợi thế về nguồn
lực tài nguyên, nhân lực; đều chú trọng cải thiện cơ sở hạ tầng cho thu hút
FDI; đều chủ trương tăng cường phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại theo xu
hướng tự do hóa thương mại và đầu tư.
3.2.2. Những điểm khác biệt
- Về thể chế kinh tế và chính trị: Định hướng xây dựng nền kinh tế của
Malaixia là phát triển kinh tế tư nhân, còn ở Việt Nam chủ trương xây dựng
nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu là chủ yếu.
- Về thời điểm hội nhập KTQT: Malaixia hội nhập KTQT và đẩy mạnh
thu hút FDI ngay từ khi giành độc lập năm 1957. Còn ở Việt Nam, năm 1978
mới gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và chỉ chính thức bắt đầu hội
nhập sâu rộng vào nền KTQT từ 1986 do Đại hội lần VI của Đảng đề ra.
- Trong hội nhập KTQT, xu hướng tự do hóa đầu tư của Malaixia sâu
rộng hơn do thời điểm hội nhập sớm và trong điều kiện nền kinh tế tư nhân
phát triển. Còn ở Việt Nam, sau khi giành độc lập đã trải qua thời kỳ kế
21
hoạch hóa tập trung, chỉ đến 1986 khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước
mới đẩy mạnh hội nhập KTQT và từng bước tăng cường thu hút FDI.
- Về cơ hội và thách thức mới từ những thay đổi của tình hình thế giới:
Malaixia thực hiện CNH với chủ trương phát triển kinh tế tư nhân làm động
lực trong giai đoạn CNTB hưng thịnh nên có nhiều thuận lợi. Trong khi đó,
Việt Nam phát triển kinh tế dựa trên chế độ công hữu và chịu nhiều diễn
biến phức tạp bởi các thế lực thù địch không ngừng chống phá nên có không
ít những khó khăn, thách thức.
3.3. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ
CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA MALAIXIA VÀO VIỆT NAM
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút FDI của
Malaixia và Việt Nam, những nhận xét, đánh giá và so sánh chính sách thu
hút FDI giữa hai nước cũng như những điểm tương đồng và khác biệt giữa
Việt Nam và Malaixia có ảnh hướng đến chính sách thu hút FDI, luận án đã
phân tích làm rõ một số kinh nghiệm có chọn lọc trong chính sách thu hút
FDI của Malaixia có khả năng vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay là:
3.3.1. Chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư an toàn,
minh bạch, ổn định để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài
Việt Nam phải nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật Đầu tư năm 2005 và các luật liên quan đến FDI theo hướng thông
thoáng, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế; rà soát loại bỏ các văn
bản không còn phù hợp; bổ sung các quy định quản lý gián tiếp của nhà
nước đối với hoạt động đầu tư; tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi đối
với các nhà đầu tư, nhất là chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, ổn định tiền tệ,
chống lạm phát; có chính sách xử lý linh hoạt để tăng cường mức độ tham
gia của các nhà đầu tư; giải quyết tốt vấn đề phá sản, giải quyết tranh chấp
3.3.2. Thu hút FDI cần gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội chung của đất nước
22
Từ kinh nghiệm của Malaixia cho thấy, cần phải có sự đa dạng về các
đối tác, hình thức thu hút FDI vào các lĩnh vực, ngành kinh tế trên cơ sở
xem xét lợi thế kinh tế của đất nước. Do vậy, trong điều kiện cạnh tranh,
Việt Nam cần thực hiện tốt hơn nữa chủ trương đa dạng hóa kết hợp có
trọng điểm trong lựa chọn ngành và lĩnh vực đầu tư, đối tác đầu tư; khuyến
khích FDI cần gắn với mục tiêu chiến lược tăng trưởng bền vững của nền
kinh tế.
3.3.3. Tiếp tục đổi mới và chú trọng hiệu quả hoạt động xúc tiến
đầu tư
Để hoạt động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới,
Việt Nam cần đổi mới cách thức xúc tiến đầu tư; thực hiện đa dạng các hình
thức xúc tiến đầu tư; hoạt động xúc tiến đầu tư cần được thực hiện theo
hướng đa phương hóa, đa dạng hóa và cần có sự phối hợp thống nhất từ
trung ương đến địa phương; thường xuyên tổ chức gặp gỡ trao đổi, tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp FDI…
3.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút FDI
Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng, nó có thể tăng tính hấp dẫn hoặc
cản trở tới việc thu hút FDI. Trong điều kiện hiện nay, cần ưu tiên đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng từ nhiều nguồn vốn và nhà nước phải giữ vai trò chủ
động; cần tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng của ba vùng kinh tế trọng điểm tạo
đà cho tăng trưởng nhanh nền kinh tế; cải thiện hệ thống dịch vụ hiện tại và
phát triển một hệ thống dịch vụ rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao,
đặc biệt là các dịch vụ hải quan, tài chính - ngân hàng, thương mại…
3.3.5. Xây dựng bộ máy quản lý FDI gọn nhẹ, hiệu quả
Từ kinh nghiệm của Malaixia, Việt Nam cần xây dựng mô hình quản lý
các dự án đầu tư gọn nhẹ, nguyên tắc "một cửa" cần được thống nhất từ
trung đến địa phương, cần được thực thi nghiêm túc, tránh hình thức; đẩy
23
mạnh cải cách hành chính về thủ tục trong hoạt động FDI; nâng cao năng
lực kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp FDI; tăng cường đào tạo
nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ công chức làm nhiệm vụ liên quan đến
quản lý FDI, đặc biệt chú ý lực lượng lao động trực tiếp tham gia quản lý
trong các doanh nghiệp liên doanh để thực thi tốt nhiệm vụ theo yêu cầu.
3.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện tốt hơn những bài học kinh
nghiệm về thu hút FDI của Malaixia đối với Việt Nam
Để những bài học kinh nghiệm trên có tính khả thi cao, luận án đã nêu một
số kiến nghị về điều kiện chủ quan như: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục; mở
rộng tự do hóa đầu tư; đổi mới chính sách ưu đãi đầu tư; định hướng đầu tư; tạo
lập đối tác đầu tư trong nước. Đồng thời cần thực hiện tốt việc nắm bắt điều kiện
khách quan để khai táhc tiềm năng cơ hội từ bên ngoài.
***
Tóm tắt chương 3
Luận án đã khái quát một số chính sách thu hút FDI của Việt Nam từ
khi bước vào công cuộc đổi mới kinh tế, đồng thời đã rút ra những đánh giá
về tác động tích cực cũng như những hạn chế trong chính sách thu hút FDI
của Việt Nam và so sánh chính sách thu hút FDI giữa Việt Nam và
Malaixia. Luận án đã làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt về điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của Việt Nam và Malaixia cùng những
thay đổi về môi trường kinh tế chính trị quốc tế là cơ sở cho việc tiếp thu có
chọn lọc một số kinh nghiệm trong chính sách thu hút FDI của Malaixia.
Luận án đã luận giải năm bài học kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn trong việc hoàn thiện chính sách thu hút FDI với Việt Nam hiện nay. Để
các bài học kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của Malaixia với Việt
Nam có tính khả thi cao, luận án đã đề xuất sáu kiến nghị về điều kiện chủ
quan và bốn kiến nghị về nắm bắt điều kiện khách quan như những điều
kiện cần thiết thực hiện tốt hơn nữa trong thời gian tới.
24
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đề tài "Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaixia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh nghiệm
và khả năng vận dụng vào Việt Nam", luận án đã hoàn thành những mục tiêu
đặt ra trong nghiên cứu và có những đóng góp sau:
Thứ nhất, đã làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách trong thu hút
FDI, những tác động tích cực và tiêu cực của FDI đối với sự phát triển kinh
tế của các nước ĐPT. Luận án đã đi sâu phân tích vai trò của chính sách thu
hút FDI trong hội nhập KTQT. Luận án đã nghiên cứu những nhân tố trong
nước và quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách thu hút FDI và nội
dung chính sách thu hút FDI .
Thứ hai, luận án đã làm rõ chính sách thu hút FDI của Malaixia trong
quá trình hội nhập KTQT được chia thành hai giai đoạn: 1971 - 1996 và
1997 - 2005. Trên cơ sở thực trạng chính sách và kết quả thu hút FDI, tác
động của nó đối với nền kinh tế, luận án đã rút ra sáu bài học kinh nghiệm
về chính sách thu hút FDI của Malaixia trong hội nhập KTQT.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng và những hạn chế chính sách
thu hút FDI, so sánh chính sách thu hút FDI giữa Việt nam và Malaixia, một
số điểm tương đồng và khác biệt giữa Malaixia và Việt Nam, luận án đã
luận giải năm bài học kinh nghiệm về thu hút FDI của Malaixia có khả năng
vận dụng vào Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, trong quá trình CNH - HĐH và hội nhập KTQT, chiến lược thu
hút FDI ngày càng có ý nghĩa quan trọng cho đầu tư phát triển ở Việt Nam.
Điều đó như một nhu cầu khách quan để thúc đẩy tiến trình CNH - HĐH
nền kinh tế đất nước. Xuất phát từ thực tế ấy, luận án đã đề xuất sáu kiến
nghị về điều kiện chủ quan và bốn kiến nghị về nắm bắt điều kiện khách
quan như những điều kiện cần thiết để làm tăng tính khả thi trong vận dụng
một số kinh nghiệm từ chính sách thu hút FDI của Malaixia với Việt Nam
hiện nay.