Lời mở đầu
Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nớc trên thế giới càng trở
nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực, chủ
động tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai
thác có hiệu quả những thế mạnh của nền kinh tế trong nớc.
Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao nh
xuất nhập khẩu hàng hoá thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một phơng
pháp hữu hiệu, nó vừa phù hợp với thực tế nền kinh tế nớc ta hiện nay đồng thời
phù hợp với đờng lối chính sách của Đảng về phát triển công nghiệp hoá.
Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò
khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nớc ta. Những năm gần đây
tuy có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị
thế giới, nhng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt nam đã nhanh chóng tìm đợc
bạn hàng và ngày càng khẳng định đợc chính mình trên thị trờng thế giới. Để
tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng may
mặc nói riêng tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp phát triển hoạt động gia
công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung" để viết thu
hoạch thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích và đánh giá thực
trạng gia công ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Đồng thời đa ra một số
giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí
nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề về gia công may mặc xuất khẩu của Việt Nam
1
Chơng 2: Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của Xí nghiệp may
xuất khẩu Lạc Trung
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động gia công may
mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng các cô chú, các anh chị
trong phòng Kế hoạch Kinh doanh của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
đã tận tình chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực tập ở đây.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo hớng dẫn thực tập tôi,
Ths. Nguyễn Tuyết Nhung là ngời đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý để tôi có thể
hoàn thành tốt bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp.
Do kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên bài thu hoạch
thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi có những thiếu sót, tôi rất mong nhận đợc
những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa và tất cả mọi ngời để có thể
rút kinh nghiệm và bổ sung thêm những kiến thức mới nhằm hiểu hơn về công
việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Ch ơng 1
Một số vấn đề về hoạt động
gia công may mặc xuất khẩu ở việt nam
1.1 Khái niệm và các hình thức gia công may mặc xuất
khẩu
1.1.1 Khái niệm về gia công xuất khẩu
1.1.1.1 Định nghĩa
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm,
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Nh vậy,
trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất.
(Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thơng Vũ Hữu Tửu)
Hoạt động gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thơng của nhiều nớc trên thế giới đặc biệt là ở các nớc đang phát triển.
Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ về nguyên
liệu phụ và nhân công của nớc nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng
thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc
hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc mình, nhằm xây dựng một
nền công nghiệp mới phát triển theo kịp với các nớc công nghiệp hiện đại khác.
Trong thực tế, nhiều nớc đang phát triển nhờ vận dụng phơng thức gia công
quốc tế mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại nh Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore
3
1.1.1.2 Đặc điểm
Qua định nghĩa trên ta thấy, gia công xuất khẩu thực chất là một hình
thức của xuất khẩu sức lao động nhng lại là lao động thể hiện trong hàng hoá.
Do đó ngoài những đặc điểm nh hình thức gia công thông thờng, gia công hàng
hoá quốc tế còn có những đặc điểm sau:
- ở loại hình gia công hàng hoá quốc tế ta thấy sự xuất hiện của
nguyên vật liệu đợc nhập khẩu từ nớc ngoài về. Nớc nhận gia công nhập khẩu
máy móc thiết bị, công nghệ của phía nớc đặt hàng. Nớc đặt hàng thờng gửi kỹ
thuật viên sang nhằm thực hiện việc kiểm tra giám sát quá trình sản xuất.
- Hàng hoá sản xuất ra để xuất khẩu chứ không phải để tiêu dùng
trong nớc.
- Gia công xuất khẩu là việc sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng của
khách hàng nớc ngoài. Khách hàng nớc ngoài là ngời đa ra kiểu dáng, mẫu thiết
kế kỹ thuật, bên nhận gia công chỉ là ngời thực hiện.
- Cuối cùng đặc điểm để phân biệt gia công xuất khẩu với các loại
hình xuất khẩu khác là vấn đề lơị nhuận của hoạt động này. Doanh thu của hoạt
động gia công xuất khẩu thực chất chính là tiền công trừ đi các chi phí gia công.
1.1.2 Các hình thức gia công hàng may mặc xuất khẩu
1.1.2.1 Hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm (gia công hoàn
chỉnh một sản phẩm)
Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu và phụ kiện cho bên nhận gia
công, sau một thời gian ký kết sẽ thu hồi thành phẩm hàng may mặc theo nh
quy cách và tài liệu đã phê duyệt và trả phí gia công cho bên nhận gia công theo
nh thoả thuận. Hình thức này trớc đây đợc sử dụng đối với các nớc kém phát
triển không đủ máy móc thiết bị kỹ thuật mà phải nhờ vốn của bên đặt gia công
có khi cả về kỹ thuật.
4
1.1.2.2 Hình thức mua đứt bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán với nớc
ngoài
Bên đặt gia công bán đứt nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, bên
nhận gia công sẽ mở L/C để mua nguyên phụ liệu và nh vậy quyền sở hữu
nguyên liệu sẽ đợc chuyển sang bên nhận gia công. Sau một thời gian sản xuất,
bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ sản phẩm theo nh định mức đã duyệt với số
tiền phải trả là toàn bộ chi phí mua nguyên vật liệu và giá gia công đợc quy
định trong hợp đồng. Phơng thức này ngày càng đợc áp dụng nhiều với các nớc
đang phát triển vì nó vừa tiết kiệm cho bên đặt gia công vừa thuận lợi cho bên
nhận gia công.
1.1.2.3 Hình thức kết hợp
Là hình thức gia công kết hợp giữa hình thức gia công hoàn chỉnh và
hình thức mua đứt bán đoạn. Trong đó, bên đặt gia công may mặc chỉ giao
nguyên liệu chính và một nửa nguyên liệu phụ, còn số kia có thể đợc bên nhận
gia công mua theo yêu cầu của bên đặt gia công.
1.2 Tình hình gia công may mặc xuất khẩu của việt nam
1.2.1 Thực trạng phát triển
Giai đoạn từ 1955- 1980, đây là giai đoạn hình thành các doanh nghiệp
nhà nớc, cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, thô sơ, chủ yếu làm hàng xuất khẩu thủ
công. Do vậy mặt hàng trong thời kỳ này hết sức giản đơn nh: áo sơ mi, quần áo
bảo hộ lao động, giầy vải và da, len mỹ nghệ đợc xuất sang thị trờng các nớc
trong khối SNG và Liên Xô (cũ). Phơng thức gia công xuất khẩu này là việc bán
hàng cho các nớc XHCN theo nghị định th giữa hai chính phủ và đợc cụ thể hoá
bằng nghị định th thơng mại do Bộ Ngoại Thơng ký kết. Bạn hàng không có
nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất những mặt hàng đó.
Giai đoạn 1981 - 1990, Việt Nam chính thức làm hàng gia công xuất
khẩu, bạn hàng có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu tơng ứng với số lợng đặt
5
hàng. Cùng với việc đổi mới phơng thức gia công, là việc đổi mới trang thiết bị,
quy trình công nghệ trong sản xuất, lắp rắp thêm nhiều máy chuyên dụng. Giai
đoạn này bạn hàng lớn nhất của Việt nam vẫn là Liên Xô (cũ), khối SNG đồng
thời cũng có thêm một số bạn hàng mới đặt gia công nh Pháp, Thuỵ Điển.
Đầu thập kỷ 90 do sự biến động về kinh tế, chính trị của nhà nớc Liên
Xô (cũ) và các nớc XHCN, Đông Âu bị sụp đổ kéo theo đó là sự xoá bỏ, ngừng
ký kết các nghị định th về hợp tác sản xuất hàng gia công may mặc. Đây là thời
kỳ khó khăn đối với nớc ta, hoạt động sản xuất gia công may mặc xuất khẩu suy
giảm. Nhng do có sự chuyển hớng sản xuất kinh doanh sang các thị trờng khác
và đổi mới về trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ
kỹ thuật năng động, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đợc đào tạo chính quy
nên đã đáp ứng đợc yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng hàng gia công may mặc xuất
khẩu cho các nớc.
Việc nớc ta chính thức gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, ký kết hiệp
định khung hợp tác với EU và bình thờng hoá quan hệ với Mỹ đã có tác động
thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế và tạo
điều kiện thuận lợi để hoạt động gia công xuất khẩu phát triển mạnh mẽ, tạo đà
phát triển cho ngành dệt may Việt Nam. Từ đó đến nay ngành gia công may
mặc xuất khẩu của Việt Nam đã có thời gian thử thách và thực sự đã trởng
thành với những công ty hàng đầu nh: Công ty may Việt Tiến, Công ty may
Thăng Long, Công ty may 10, ...
Ngoài ra, thông qua các cuộc tiếp xúc, ký kết hợp đồng mua bán, tiến
hành hội thảo với khách hàng về những vấn đề của sản phẩm, từ đó có thể
khẳng định hàng may mặc Việt Nam đã đạt đợc những bớc tiến tốt đẹp. Cụ thể,
năm 2000 ngành dệt may Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 1,9 tỷ USD, trong
đó, gia công xuất khẩu chiếm trên 50% tổng kim ngạch. Năm 2001, mặc dầu
đây là một năm đầy khó khăn nhng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may
vẫn đạt trên 2 tỷ USD. Năm 2002 đánh dấu bớc phát triển đáng kể của ngành
6
dệt may Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 2,75 tỷ USD, tăng
36% so với năm 2001, vợt mức kế hoạch đề ra là 12,5% và trong 8 tháng đầu
năm 2003, kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng 57,9%. Đây là mức tăng trởng
cao nhất từ trớc tới nay, là kết quả hết sức khích lệ và là cơ sở tin cậy để toàn
ngành dệt may phấn đấu đạt mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát triển
2001-2010.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt đợc, ngành dệt may
Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động gia công xuất khẩu cũng cần
phải tiếp tục chuẩn bị sẵn sàng đón nhận những thách thức khắc nghiệt trong
những năm tiếp theo. Thực tế là chỉ còn khoảng hơn hai năm nữa Việt Nam đã
phải hội nhập đầy đủ vào Khu vực Mậu dịch Tự do Đông Nam á (AFTA) và
cũng chỉ còn hơn một năm nữa hiệp định hàng dệt may trong khuôn khổ WTO
sẽ đợc thực hiện hoàn toàn. Thơng mại thế giới bớc vào giai đoạn mới, giai
đoạn tự do thơng mại hàng dệt may.
Việc cờng quốc xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới là Trung Quốc đã trở
thành thành viên của WTO càng làm gia tăng mối e ngại về khả năng cạnh
tranh của các nhà cung cấp dệt may nhỏ đối với giai đoạn sau 2004. Để có thể
tiếp cận đợc thị trờng xuất khẩu thế giới, các nớc cha phải là thành viên WTO
đang khẩn trơng đàm phán để gia nhập tổ chức này. Campuchia, nớc láng giềng
của Việt Nam cũng gia nhập WTO trong tháng 9. Song song với việc tăng cờng
các cam kết đa phơng, xu hớng ký kết các hiệp định tự do song phơng cũng
đang diễn ra mạnh mẽ: Singapore vừa ký kết hiệp định thơng mại tự do với Mỹ;
Philipin, Srilanca, Chilê đang trong quá trình thảo luận.
Trong bối cảnh đó, ngành Dệt may các nớc đều đang phải đối mặt với
những thay đổi đáng kể. Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào các thị trờng đi theo
hớng ngày càng giảm khiến cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hàng nhập khẩu
cạnh tranh với hàng sản xuất nội địa ngay tại thị trờng nội địa. Yếu tố quyết
7
định thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này chỉ còn là chất lợng, giá cả và dịch vụ
khách hàng.
Đối với hoạt động gia công xuất khẩu, việc tiếp cận thị trờng xuất khẩu
thế giới, đặc biệt là thị trờng Mỹ đang gặp phải những trở ngại đáng kể. Mặc dù
đang hết sức tích cực đàm phán cố gắng gia nhập WTO trớc 2005, song theo
các nhà phân tích, Việt Nam còn rất nhiều việc phải làm. Thêm nữa, xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ đã chính thức bị khống chế hạn ngạch với Hiệp
định Dệt may Việt Nam Hoa Kỳ đợc ký ngày 25-04-2003. Trong khi hàng
dệt may Việt Nam vào thị trờng EU và thị trờng Mỹ chủ yếu là dới hình thức
gia công xuất khẩu nên trớc tình hình đó hoạt động gia công xuất khẩu cũng
không tránh khỏi những khó khăn chung của ngành dệt may. Do đó, vấn đề cần
giải quyết trớc mắt đối với các doanh nghiệp đang tham gia vào hoạt động gia
công xuất khẩu hiện nay là việc chuyển đổi hình thức gia công xuất khẩu sang
làm hàng may mặc xuất khẩu trực tiếp (mua đứt bán đoạn), để đem về cho
doanh nghiệp và đất nớc hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động gia công xuất
khẩu trong hoàn cảnh hiện tại
1.2.2.1 Thuận lợi
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, hoạt động gia công xuất khẩu
của Việt Nam đang ở vào thời điểm khá thuận lợi về thị trờng tiêu thụ sản
phẩm. Xuất khẩu dệt may 4 tháng đầu năm 2003 đạt tốc độ tăng cao nhất trong
hơn 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Chúng ta đang có nhiều lợi thế để đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm dệt may nh: an ninh kinh tế và chính trị của Việt
Nam đợc các tổ chức xếp loại có uy tín trên thế giới xếp loại nhất trong khu vực
Châu á; hàng dệt may Việt Nam và nhất là hàng may mặc gia công qua 10 năm
xuất khẩu sang Nhật và EU đã chứng tỏ uy tín to lớn của các doanh nghiệp Việt
8
Nam đối với các hãng có tên tuổi trên thế giới cả về chất lợng sản phẩm và thời
hạn giao hàng đợc đảm bảo.
Có thể nói điểm mạnh nhất của ngành Dệt may Việt Nam nói chung là
đội ngũ lao động dồi dào, có trình độ tay nghề cao, khéo léo và chăm chỉ. Giá
lao động Việt Nam rẻ nhất khu vực Châu á, từ 0,16-0,35 USD/giờ, trong khi
của Indonesia là 0,32 USD/giờ, Trung Quốc 0,70 USD/giờ và của ấn Độ là 0,58
USD/giờ. Chúng ta đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên số lao động nông nghiệp
dôi d sẽ là nguồn nhân lực bổ sung vô tận cho phát triển công nghiệp dệt may
một ngành thu hút nhiều lao động xã hội nhất hiện nay. Hơn nữa sự nghiệp
giáo dục trong nhiều năm qua đã tạo ra một đội ngũ lao động dự bị có trình độ,
có sức khoẻ tốt đủ sức tiếp thu công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có
đẳng cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu cao trên thị trờng dệt may thế giới với
giá cạnh tranh.
Hiện Hiệp hội Dệt may Việt Nam đang có kế hoạch tăng cờng hoạt động
xúc tiến thơng mại nhằm vào thị trờng đầy tiềm năng ở Nam Phi. Đại diện cơ
quan Thơng mại Việt Nam ở Nam Phi cho biết, Nam Phi không hề phải chịu áp
đặt hạn ngạch về dệt may. Quốc gia này đang tiến hành đàm phán hiệp định tự
do thơng mại với ấn Độ và Trung Quốc (mức thuế nhập khẩu giao động
20-60%), phần lớn ngời dân Nam Phi lại a chuộng kiểu quần áo giản đơn nh
jean, áo thun Đây chính là một cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp gia công
xuất khẩu để có thể thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng không phải chịu hạn
ngạch, không yêu cầu quá cao về chất lợng này.
Bên cạnh đó, Tổng công ty Dệt may Việt Nam cũng vừa đạt đợc thoả
thuận hợp tác với tập đoàn Mitsui của Nhật Bản để mở văn phòng đại diện tại
Nhật Bản, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu trong nớc khôi
phục và khai thác thị trờng truyền thống giàu tiềm năng này. Ngoài ra, liên
minh Châu Âu cũng vừa đồng ý tăng hạn ngạch ở một số sản phẩm dệt may của
Việt Nam trong đó có sản phẩm áo jacket, quần âu, là những sản phẩm chính
9
truyền thống của các doanh nghiệp gia công xuất khẩu. Một số doanh nghiệp
gia công cũng đã cố gắng mở thêm thị trờng xuất khẩu mới nh thị trờng Châu
Phi và bớc đầu cũng đã thu đợc những kết quả khả quan.
Bên cạnh những cơ hội to lớn về thị trờng quốc tế đang rộng mở, thị tr-
ờng nội địa với hơn 80 triệu dân cũng đang có nhu cầu ngày càng cao về hàng
dệt may. Nếu các doanh nghiệp biết cách tận dụng lợi thế giá nhân công rẻ kết
hợp với năng lực quản lý, kỹ năng tiếp thị tốt thì sẽ có rất nhiều cơ hội để khai
thác hết những điểm mạnh của mình, mở rộng phát triển hoạt động gia công
may mặc.
1.2.2.2 Khó khăn
Thời gian qua, để chiếm lĩnh thị trờng Mỹ và lấy thành tích xuất khẩu dệt
may sang Mỹ từ năm 2002 đến tháng 3/2003 đã khiến các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công
xuất khẩu không còn thời gian nghĩ đến chuyện đàm phán, thơng thảo ký hợp
đồng với các khách hàng ở các thị trờng khác. Chính vì vậy, khi Mỹ đa ra hạn
ngạch dệt may không đúng với năng lực sản xuất toàn ngành đã đẩy các doanh
nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu vào những hoàn cảnh khó khăn. Có
những doanh nghiệp ký hợp đồng gia công từ thời gian trớc khi ký hiệp định nh-
ng bây giờ khi xuất hàng lại phải chịu hạn ngạch, trong khi việc phân bổ hạn
ngạch lại không đều nên các doanh nghiệp này chỉ còn cách nhờ hạn ngạch của
các doanh nghiệp khác làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một lý do khác quan trọng khác đẩy các doanh nghiệp gia
công xuất khẩu vào tình trạng bấp bênh, hoạt động cầm chừng nh hiện nay là
hầu hết các doanh nghiệp đều không dám ký hợp đồng gia công với khách hàng
Mỹ cho năm sau vì không biết chắc lợng hạn ngạch mình đợc cấp sẽ là bao
nhiêu. Bài học xơng máu hạn ngạch trong năm nay đã làm không ít doanh
nghiệp phải lao đao với hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, khiến đa phần trở
nên ngại ngần trong việc thơng thảo các hợp đồng mới. Ngoài ra, việc tìm kiếm
10
các đơn hàng ở các thị trờng khác trở nên khó khăn hơn khi đã có không ít
khách hàng ở những thị trờng truyền thống nh EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài
Loan đi sang các n ớc Campuchia, Trung Quốc hay Indonesia đặt hàng.
Vấn đề nổi cộm đối với ngành Dệt may Việt Nam là việc hiện nay các
doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất các sản phẩm rất thông dụng
và chủ yếu theo phơng thức gia công. Vì vậy, các mặt hàng dệt may của Việt
Nam phải cạnh tranh trực diện với các sản phẩm phổ thông khác từ các nớc có
lợi thế về gia công nhng rất mạnh về nguyên phụ liệu nh: Trung Quốc, Pakistan,
Srilanca, ấn Độ...
Theo thống kê, chi phí cho một đơn vị sản phẩm gia công của Việt Nam
đều cao hơn từ 15-20% mặt hàng tơng tự của Trung Quốc, Bangladesh,
Pakistan. Tuy giá lao động rẻ nhng năng suất lao động của ngành dệt may Việt
Nam nói chung không cao, chỉ bằng 2/3 mức bình quân các nớc ASEAN, chi
phí nguyên phụ liệu (phần lớn phải nhập khẩu) và khâu trung gian cao làm sản
phẩm thiếu tính cạnh tranh. Ngoài ra, Trung Quốc - đối thủ cạnh tranh lớn nhất
của Việt Nam đang thực hiện kế hoạch 10 năm (2001-2010) với mục tiêu tăng
gấp đôi GDP trong đó ngành dệt may giữ vai trò nòng cốt nhằm khai thác lợi
thế hội nhập WTO và có tốc độ tăng trởng sản xuất hàng năm cao, đạt 6%.
Trong thời gian tới, để có thể giải quyết đợc bài toán về thị trờng, giảm
bớt áp lực cạnh tranh gia tăng; các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chắc chắn
phải chú trọng tới yếu tố cạnh tranh bằng việc nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm và dịch vụ.
11
Ch ơng 2
Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu
của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
2.1 Khái quát về Xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Tiền thân của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là Xí nghiệp may nội
thơng trực thuộc Tổng công ty vải sợi may mặc, đợc thành lập tháng 9 năm
1989. Là đơn vị thuộc doanh nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao cấp
của Nhà nớc nh trớc đây. Chức năng chính của Xí nghiệp là sản xuất gia công
may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Xí nghiệp đợc mở tài
khoản Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và đợc sử dụng con dấu riêng theo
quy định của Nhà nớc.
Tháng 12/1991 Bộ Thơng Mại có quyết định 450 QĐ-450/BTM đổi tên
thành Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, tên giao dịch là Lac Trung Export
Garments Proccessing Factory (TEXTACO), địa chỉ 79- Lạc Trung- Hà Nội
Việt Nam. Thời gian mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên có 220 ngời,
tổ chức một phân xởng sản xuất, sản xuất tiêu dùng nội địa là chính, xuất khẩu
còn hạn chế vì cha có khách hàng.
Năm 1992, Xí nghiệp phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị
trờng. Xí nghiệp đã từng bớc chuyển sang sản xuất gia công bằng nguyên liệu,
phụ liệu do khách hàng đa đến đồng thời tiến hành các hoạt động quảng cáo,
hội chợ, triển lãm nhằm tạo lập uy tín với các bạn hàng trong và ngoài n ớc.
Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị may mặc xuất khẩu đã có
nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trờng, Xí nghiệp vẫn đứng vững
và ngày càng phát triển, mở rộng đợc thị trờng. Sản phẩm của Xí nghiệp đã đợc
12
xuất khẩu sang nhiều nớc nh: Anh, Mỹ, Hà Lan, Singapo, Đài Loan, Canada,
úc, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc
Trải qua gần hai chục năm hình thành và phát triển, xí nghiệp là đơn vị
thuộc doanh nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao cấp nh trớc đây. Để
tạo chỗ đứng cho mình xí nghiệp đã không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức,
đầu t mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, tăng doanh thu, lợi nhuận. Hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không ngừng đợc mở rộng về mặt quy mô.
Thời kỳ đầu xí nghiệp chỉ có 1 phân xởng chuyên may áo Jacket, đến nay xí
nghiệp đã có 3 phân xởng may nhiều loại mặt hàng khác nhau: quần âu, váy,
quần áo trẻ em Từ chỗ chỉ có 220 công nhân khi mới thành lập, đến năm
1998 xí nghiệp có 418 công nhân và hiện nay có hơn 700 công nhân đang làm
việc tại xí nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức
13
giám đốc
phó giám đốc
tc- hc tc- kt kh- kd kt- kcs
px i px ii px III
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc
Giám đốc là ngời lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều
hành hoạt động sản xuất- kinh doanh tại xí nghiệp. Đồng thời Giám đốc là ngời
trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của xí nghiệp.
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc sản xuất là ngời tham mu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh
vực hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trong việc
đảm bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất
Phòng Tổ chức- hành chính
Phòng tổ chức- hành chính có chức năng tham mu cho Giám đốc xí
nghiệp trong các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, thanh tra bảo
vệ, thi đua khen thởng và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt động
hành chính quản trị để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của cán bộ
công nhân viên. Phòng gồm 14 ngời trong đó có 1 Trởng phòng phụ trách, giúp
việc cho trởng phòng có 1 phó phòng. Phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo
yêu cầu nhiệm vụ của xí nghiệp, đảm bảo các hoạt động đồng bộ,
thông suốt, tinh gọn.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế
hoạch; kế hoạch lao động tiền lơng hàng tháng, quý, năm và tổ
chức theo kế hoạch đã duyệt.
- Xây dựng quy chế tiền lơng, tiền thởng và tổ chức thực hiện theo
chế độ của Nhà nớc.
14
- Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ quyền lợi đối với ngời lao
động nh: BHXH, hu trí, mất sức lao động
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp
với điều kiện lao động thiết bị, nhà xởng của xí nghiệp.
Phục vụ các Hội nghị, nơi làm việc của Ban Giám đốc, các phòng khách.
Phòng Tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mu cho
Giám đốc về các mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật t tiền vốn
theo các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nớc và chỉ đạo của Công ty. Phòng
gồm 6 ngời trong đó có 1 trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có
1 phó phòng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và hàng tháng
theo kế hoạch sản xuất- kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt
động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp về tài sản, vật t, hàng
hoá, tiền vốn. Tổng hợp số liệu để phân tích kết quả hoạt động
sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp hàng quý và cả năm.
- Trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc và các quỹ
xí nghiệp theo đúng yêu cầu, kịp thời đầy đủ, xử lý các khoản
công nợ.
- Lu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nớc.
- Thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất, đảm bảo yêu cầu chất l-
ợng và thời gian.
Phòng Kế hoạch- kinh doanh
Phòng kế hoạch- kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc trong
việc xác định phơng hớng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành
hoạt động sản xuất- kinh doanh trong xí nghiệp. Phòng gồm 18 ngời trong đó
15
có 1 trởng phòng, 1 phó phòng, những ngời còn lại phụ trách các mảng công
việc cụ thể. Với chức năng trên, phòng có các nhiệm vụ sau:
- Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trờng, giá
cả, chủng loại hàng hoá, thị hiếu ngời tiêu dùng trong và ngoài n-
ớc.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế
hoạch sản xuất- kinh doanh.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các
hợp đồng kinh tế, tính toán các phơng án sản xuất- kinh doanh
đảm bảo đúng hợp đồng đã ký.
- Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho xí nghiệp và các đơn vị xí
nghiệp nhận uỷ thác.
- Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực
sản xuất, phơng tiện, thiết bị nhà xởng, lao động vật t, số lợng
sản phẩm, địa chỉ và thời gian giao hàng trong từng thời kỳ sản
xuất.
- Tổ chức các cơ sở gia công theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế
hoạch và tiêu thụ sản phẩm của từng hợp đồng.
- Xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, giá bán, giá gia công và
các hàng hoá nguyên phụ liệu.
- Quản lý các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng, nhiên liệu
phục vụ sản xuất và phơng tiện vận tải.
- Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hoá theo kế hoạch.
Phòng kỹ thuật- KCS
16
Phòng kỹ thuật có chức năng tham mu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật,
làm mẫu để tiến hành triển khai các hợp đồng. Phòng gồm 7 ngời trong đó có 1
trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó phòng.
- Tham gia với Phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công,
sản xuất.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về mẫu thời trang từ đó đề xuất
may mẫu chào hàng, mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết.
- Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm chất lợng theo dõi tiến độ
giao hàng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hợp đồng đã ký.
- Kiểm tra định mức nguyên phụ liệu các phân xởng, quan hệ với
các cơ quan chức năng về các định mức nguyên phụ liệu và các
giao dịch khác về kỹ thuật.
- Phúc tra thành phẩm theo quy định của xí nghiệp.
- Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân: cắt,
may, là, ép, trải vải Phối hợp với Phòng tổ chức- hành chính để
tổ chức thi tuyển lao động, thi giữ bậc, nâng bậc cho công nhân.
Các phân xởng may
Các phân xởng may có chức năng tổ chức sản xuất sản phẩm may mặc
theo kế hoạch và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng sản phẩm và tiến
độ giao hàng theo quy định. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có 3 phân x-
ởng: Phân xởng I gồm 187 ngời, Phân xởng II gồm 260 ngời, Phân xởng III
gồm 210 ngời. Mỗi phân xởng có 1 Quản đốc phụ trách, giúp việc cho quản đốc
có 1 đến 2 phó quản đốc. Các phân xởng có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất từng tuần,
tháng trên cơ sở kế hoạch sản xuất của xí nghiệp giao.
- Căn cứ vào hợp đồng xí nghiệp đã ký giao cho từng phân xởng,
các phân xởng chủ động quan hệ với chuyên gia các hãng để
17
thiết kế, may mẫu đối và xây dựng các định mức lao động,
nguyên phụ liệu, nhiên liệu, vật t. Phối hợp với phòng kế hoạch
cân đối nguyên phụ liệu của khách hàng giao, bảo đảm vật t theo
các mã hàng.
- Chuẩn bị các mẫu động, mẫu cứng, sơ đồ cắt theo đúng yêu cầu
kỹ thuật để tổ chức sản xuất.
- Xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế bố trí
các dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Xây dựng
đơn giá tiền lơng, thanh toán lơng cho từng phân xởng.
- Đề xuất các phơng án cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá
sản xuất để tổ chức lao động khoa học trong từng phân xởng.
- Hớng dẫn, kiểm tra kỹ thuật ở các tổ sản xuất của từng phân x-
ởng, kiểm hoá sản phẩm nhập kho, chịu trách nhiệm chất lợng
hàng hoá đối với khách hàng.
- Tổ chức đóng gói ở từng phân xởng theo sự phân công của xí
nghiệp.
- Quản lý máy móc thiết bị và tài sản hàng hoá do xí nghiệp giao,
chấp hành đầy đủ việc bảo toàn, sửa chữa điều chỉnh thiết bị
trong phân xởng. Xây dựng kế hoạch bảo dỡng định kỳ, sửa chữa
lớn thiết bị để xí nghiệp duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ, định mức tiêu
hao nguyên, nhiên phụ liệu, phụ tùng máy, định mức lao động và
yêu cầu kỹ thuật của xí nghiệp.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn lao động, máy
móc thiết bị, công tác phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ
sinh công nghiệp.
18