Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

tiểu luận thực trạng thu trong cân đối ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.38 KB, 36 trang )









Thực trạng thu trong cân đối
Ngân Sách Nhà Nước




B


m ô n : T à i C h í n h C ô n g


G V H D : H à K i  u O a n h

L  p : N g â n H à n g k 2 4

N h ó m 5

4 / 1 0 / 2 0 1 3



Các thành viên trong nhóm:


1. Nguyễn hồng liễu -12120300 (TL)
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
1
Mc lc
1. Thu NSNN Trang 2
1.1. Khái niệm Trang 2
1.2. Đặc điểm thu NSNN Trang 3
1.3. Nội dung thu NSNN Trang 3
1.3.1. Thu thuế Trang 3
1.3.2. Phí và lệ phí Trang 5
1.3.3. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước Trang 13
1.3.4. Thu từ hoạt động sự nghiệp Trang 13
1.3.5. Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước Trang 13
1.3.6. Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản Trang 13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN Trang 13
1.5. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN Trang 13
1.5.1. Các nguyên tắc định hướng Trang 13
1.5.2. Các nguyên tắc thực tế Trang 13
1.6. Các giải pháp tăng thu NSNN Trang 14
2. Thực trạng áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống NSNN VN hiện nay Trang 15

2.1. Thực trạng NSNN ở Việt Nam. Trang 15
2.2. Thu ngân sách Việt Nam Trang 20
2.2.1. Thu ngân sách 2010 Trang 20
2.2.2. Thu ngân sách 2011 Trang 23
2.2.2.1. Thực trạng VN 2011 Trang 23
2.2.2.2. Thu ngân sách 2011 Trang 24
2.2.3. Thu ngân sách 2012 Trang 27
2.2.3.1. Thực trạng 2012 Trang 27
2.2.3.2. Thu ngân sách 2012 Trang 27
2.2.3.3. Các đánh giá về tình hình thu NSNN năm 2012 Trang 29
2.2.3.4. Một số giải pháp thực hiện thu NSNN năm 2013 Trang 30
2.2.4. Thực trạng năm 2013 Trang 33

B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
2
Thu ngân sách nhà nước


1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế
khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách
nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc
gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Ở Việt Nam, Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy
động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ
thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy
động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các
nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào
ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật

NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện
trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ
tính vào thu NSNN các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực
chất là các khoản vay ưu đãi không được tính vào thu NSNN. kết luận:thu ngân sách nhà nước là
sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực
nhà nước,nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của
bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước

2. Đặc điểm thu NSNN:
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
3
 Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các
chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;
 Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở các
chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v
 Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.

3. Nội dung thu NSNN:
3.1. Thu thuế:
 Khái niệm:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện

đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành,
không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không
phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra
và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
 Đặc điểm:
- là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không chỉ phụ thuộc
vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ
lịch sử nhất định.
- Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
- Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với
Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp
- Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu hiệu và điều
kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện đối với Nhà nước và được
đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
- Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị
giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
 Chức năng:
- Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.
- Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
4
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.Chức năng
phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận động và phát
triển của chức năng điểu tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược
lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất
trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
- Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc

dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội.
- Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội.
 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, mỗi tiêu
thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
3.1 1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế:
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:
 Thuế thu nhập: Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu
nhập nhận được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập
từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều
hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doạnh nghiệp.
 Thuế tiêu dùng: Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu
nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…
 Thuế tài sản: Thuế tài sản là các loại thuế có đối tuợng chịu thuế là giá trị tài
sản.Bao gồm ,thuế bất động sảnlà thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố
định,thuế động sản là thuế đánh trên tài sản chính .
3.1 2. Phân loại theo phương thức đánh thuế:
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
5
 Thuế trực thu: Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của người nộp thuế .ở thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao,thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế nhà đất….
 Thuế gián thu: Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài

sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ .Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và
nhập khẩu.
3.1 3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế:
Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia hệ thống thuế thành 2 loại:
 Thuế thực: Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế
.Thuế thực bao gồm : Thuế điền thổ,thuế nhà cửa,thuế tài sản.
 Thuế cá nhân: Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là
thuế đánh vào thu nhập của người nộp thuế và được thu ngay từ khâu phát sinh thu
nhập hoặc do khai báo. Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế
lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu ngạch…
3.1 4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế:
Theo tiêu thức phân loại nay thì hệ thống thuế có thể được chia thành hai loại:
 Thuế trung ương: Là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền nhà
nước ở trung ương ban hành.
 Thuế địa phương: Là các hình thức thuế do chính quyền địa phương ban hành.

3.2. Phí và lệ phí:
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ
phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do
nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với
với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng
hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành
chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.

3.2 1. Phí:
 Khái niệm:
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
6

Theo pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH về Phí và Lệ phí thì tại Lieu 2 của
Pháp lệnh nay có quy định: “ Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi
được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh
mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh nay.”
Chủ thể đầu tư vốn để cung cấp dịch vụ được phép thu phí có thể là Nhà nước
hoặc tư nhân nên khoản thu về phí cũng có thể là khoản thu của Nhà nước
(được tập trung vào NSNN) hoặc thu của các tổ chức, cá nhân. Khoản thu từ
những đối tượng thụ hưởng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp. Tuy nhiên giá
phí nay thông thường không hoàn toàn vì mục tiêu kinh tế mà còn mang ý
nghĩa chính trị - xã hội. Do vậy phần lớn chúng không được tính đủ chi phí
(Nhà nước chỉ thu hồi một phần) và không bị chi phối bởi quy luật thị trường.
 Đặc điểm: có rất nhiều loại phí tuy nhiên không phải mọi loại phí đều là khoản
thu của NSNN; phí thu về không bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra; và Phí do cơ
quan sự nghiệp thu.
 Các loại phí:
 Có những loại phí tập trung toàn bộ vào NSNN, các đơn vị trực tiếp
cung cấp không được sử dụng. Các loại phí nay thường do Chính phủ
trực tiếp ban hành và quản lý mang tính chất quan trọng liên quan đến
lợi ích quốc gia như: phí cầu đường, phí bảo vệ môi trường…
 Có loại phí nộp một phần cho NSNN, đối với các loại phí nay đơn vị
trực tiếp cung cấp được giữ lại một phần. Phổ biến là các đơn vị nghiên
cứu…
 Các loại phí để lại toàn bộ cho đơn vị cung cấp sử dụng để nâng cao chất
lượng hoạt động. ví dụ: học phí, viện phí.
 Tác dụng của phí: phí là khoản thu có mục đích cụ thể được xác định ngay khi
thu phí và được phân bổ ngay.
 Tăng thu ngân sách, từ đó làm tăng khả năng đầu tư vào sản xuất trở lại
các hàng hóa dịch vụ đồng thời duy trì bảo dưỡng, tái tạo chúng.
 Góp phần thực hiện công bằng xã hội ( giữa người hưỡng và không
hưởng dịch vụ) , nâng cao ý thức cộng đồng của người dân, nâng cao ý

thức giữ gìn của công của người dân.
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
7
3.2 2. Lệ phí
 Khái niệm:
Lệ phí là khoản thu do Nhà nước quy định để nhà nước phục vụ công việc quản lý
hành chính nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
 Việt nam có khoản 15 loại lệ phí như lệ phí trước bạ, lệ phí đang ký kinh
doanh, lệ phí chứng thư, công chứng…
 Đây là khoản thu do những cơ quan hành chính thực hiện. Đó là những đơn
vị dự toán ngân sách, tức là toàn bộ thu chi của nó gắn với thu chi ngân sách
hay thu chi của nó là một bộ phận của thu chi ngân sách.
 Tiền lệ phí được dùng để bù đắp các khoản chi phí phát sinh khi giải quyết
công việc của bộ phận quản lý trực tiếp và gián tiếp. Ví dụ tiền lệ phí trước
bạ nhà, đất không chỉ đảm bảo hoạt động của bộ phận trước bạ mà còn bảo
đảm hoạt động của cả hệ thống cơ quan quản lý nhà đất như Tổng cục địa
chính,… Do đó có một số lệ phí có số tiền thu lớn như lệ phí trước bạ nhà
đất lên tới 2% giá trị nhà đất.
 Thu lệ phí nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc thu theo khả năng đóng góp
trong chính sách động viên vào NSNN và công bằng trong việc thụ hưởng
các lợi ích từ chi tiêu của Ngân sách.
 Tóm lại, lệ phí vừa mang tính chất phục vụ cho con người nộp lệ phí về việc
thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp
cho NSNN.
 Đặc điểm: Mọi khoản lệ phí là khoản thu của NSNN. Lệ phí bù đắp toàn bộ, đôi
khi còn lớn hơn cả chi phí đã bỏ ra, khi đó còn được gọi là thuế do cơ quan quản lý
Nhà nước thu.
 Các loại lệ phí: Lệ phí gắn liền với các họa động cung cấp dịch vụ hành chính của
cơ quan Nhà nước: lệ phí cấp giấy phép hành nghề, lệ phí công chứng…

 Tác dụng của lệ phí:
 Phần nhỏ để trả cho các chi phí cụ thể để tạo ra dịch vụ, phần lớn để trả cho
sự đảm bảo về mặt hành chính pháp lí của Nhà nước. Mục địch của từng
loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó.
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
8
 Lệ phí mang lại cho Nhà nước một khoản thu đáng kể. Chỉ riêng lệ phí công
chứng Hà nội, thành phố HCM hàng năm cũng lên tới hàng chục tỉ đồng,
Ngoài ra còn có các loại lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, nhà đất…Vì vậy quản
lý lệ phí tốt sẽ tăng thêm nguồn thu cho NSNN

3.2 3. Một số loại phí và lệ phí
 Phí, lệ phí được miễn:
STT

TÊN PHÍ,


LỆ PHÍ

NỘI DUNG MIỄN

1

Phí an ninh, tr
ật tự

Mi
ễn phí an ninh, trật tự đối với các tổ chức, cá nhân.


2

Phí phòng ch
ống
thiên tai

Miễn phí phòng chống thiên tai đối với các tổ chức, cá nhân.

3

Lệ phí hộ tịch, hộ
khẩu, chứng minh
nhân
dân

Mi
ễn lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới
theo qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: khai sinh; kết hôn; khai tử;
thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch; cấp sổ hộ khẩu gia
đình; cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn; cấp
chứng minh nhân dân.

4

Lệ phí địa chính

Mi
ễn lệ phí địa chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đ
ình,

cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp), trừ hộ gia
đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương và các phường nội
thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.


 Phí, lệ phí khác:
 Các loại lệ phí:

Các loại lệ phí Cơ quan quy định chế độ thu nộp và
sử dụng
1 Lệ phí trước bạ Chính phủ
2 Lệ phí cấp giấy phép hành nghề theo quy định của
pháp luật
Bộ Tài chính
3 Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật
Bộ Tài chính
4 Lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp Bộ Tài chính
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
9
5 Lệ phí địa chính Bộ Tài chính
6 Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật; chuyển đổi hợp đồng thuê nhà thuộc
nhà nước quản lý
Bộ Tài chính
7 Lệ phí bảo vệ và kiểm dịch thực vật, động vật, y tế
theo quy định của pháp luật
Bộ Tài chính

8 Lệ phí cảng vụ theo quy định của pháp luật (bao
gồm cảng biển, cảng sông, cảng hàng không)
Bộ Tài chính
9 Lệ phí đăng ký và cấp biển số xe máy, ô tô, tàu
(tàu thuỷ, tàu hoả, tàu bay), thuyền và các phương
tiện phải đăng ký khác theo quy định của pháp
luật
Bộ Tài chính
10 Lệ phí cấp giấy phép lắp ráp, cải tạo, hoán cải ôtô,
tàu thuỷ, tàu bay, tàu hoả theo quy định của pháp
luật
Bộ Tài chính
11 Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ lái xe, lái tàu và các
loại bằng, chứng chỉ khác theo quy định của pháp
luật
Bộ Tài chính
12 Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận được hoạt
động trên tàu thuỷ, tàu bay và các loại phương tiện
khác theo quy định của pháp luật
Bộ Tài chính
13 Lệ phí cấp giấy phép kiểm định kỹ thuật ôtô, tàu
thuỷ, tàu bay, và các phương tiện, máy móc, thiết
bị, vật tư khác theo quy định của pháp luật
Bộ Tài chính
14 Lệ phí kiểm nghiệm và quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tư, nguyên liêu, điều
kiện sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật hoặc theo yêu cầu
Bộ Tài chính
15 Lệ phí cấp giấy phép được hoạt động trong một số

ngành, nghề nhà nước quản lý theo quy định của
pháp luật
Bộ Tài chính
16 Lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của pháp luật
Bộ Tài chính
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
10
17 Lệ phí cấp bản quyền tác giả Bộ Tài chính
18 Lệ phí độc quyền hoạt động trong một số ngành,
nghề theo quy định của pháp luật
Bộ Tài chính
19 Lệ phí quản lý hành chính nhà nước tại cơ quan
đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài
Bộ Tài chính
20 Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy chứng
nhận cho công dân Việt Nam và nước ngoài nhập
cảnh, xuất cảnh và cư trú
Bộ Tài chính
21 Lệ phí qua lại biên giới giữa Việt Nam và các
nước láng giềng
Bộ Tài chính
22 Lệ phí cấp giấy phép cho người Việt Nam ở nước
ngoài hồi hương về Việt Nam
Bộ Tài chính
23 Lệ phí về giải quyết các việc về quốc tịch Việt
Nam
Chính phủ

24 Lệ phí toà án Chính phủ
25 Lệ phí chứng thư Bộ Tài chính
26 Lệ phí công chứng nhà nước Bộ Tài chính
27 Lệ phí cấp giấy phép đặt và hoạt động của văn
phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại
Việt Nam
Bộ Tài chính
28 Lệ phí thẩm định theo quy định của pháp luật Bộ Tài chính
29 Lệ phí Hải quan Bộ Tài chính
30 Lệ phí cấp giấy phép lắp đặt các công trình ngầm
theo yêu cầu
Bộ Tài chính
31 Lệ phí tham gia đấu thầu, đấu giá theo yêu cầu - Bộ Tài chính quy định đối với lệ
phí do cơ quan trung ương tổ chức
thu;
- UBND tỉnh quy định đối với loại lệ
phí do cơ quan địa phương tổ chức
thu
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
11
32 Lệ phí cấp giấy phép sử dụng các chất nổ, các
phương tiện nổ, vũ khí, khí tài theo quy định của
pháp luật
Bộ Tài chính
33 Lệ phí quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội Bộ Tài chính
34 Hoa hồng chữ ký (dầu khí ) Bộ Tài chính
35 Lệ phí thi Bộ Tài chính
 Các loại phí:


Các loại phí Cơ quan quy định chế độ thu, nộp
và sử dụng
1 Phí giao thông Chính phủ
2 Phí qua cầu thuộc nhà nước quản lý (trừ cầu do
các tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng để kinh
doanh)
- Bộ Tài chính quy định đối với cầu
do trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với cầu
địa phương quản lý
3 Phí qua phà thuộc nhà nước quản lý (trừ phà hoạt
động kinh doanh)
- Bộ Tài chính quy định đối với phà
trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với phà
địa phương quản lý
4 Phí sử dụng đường bộ thuộc nhà nước quản lý (trừ
đường tự đầu tư xây dựng để kinh doanh)
- Bộ Tài chính quy định đối với
đường trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với đường
địa phương quản lý
5 Phí sử dụng đường sông, phí sử dụng cầu, bến
cảng sông do Nhà nước quản lý.
- Bộ Tài chính quy định đối với
đường sông trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với đường
sông địa phương quản lý
6 Phí sử dụng cơ sở hạ tầng đường sắt Bộ Tài chính
7 Phí bảo đảm hàng hải Bộ Tài chính

B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
12
8 Phí bay qua bầu trời và vùng thông báo bay Bộ Tài chính
9 Phí sử dụng đất công, bến, bãi, mặt nước thuộc
nhà nước quản lý
UBNN tỉnh
10 Phí trọng tải tàu, thuyền cập biển, cảng biển sông,
cảng sông
Bộ Tài chính
11 Phí sử dụng và bảo vệ tần số vô tuyến điện Bộ Tài chính
12 Phí giám định y khoa, pháp y, giám định cổ vật,
tài liệu và các giám định khác theo yêu cầu
Bộ Tài chính
13 Phí y tế dự phòng Bộ Tài chính
14 Phí phòng dịch bệnh cho người, động vật, thực vật Bộ Tài chính
15 Phí bảo vệ môi trường Chính phủ
16 Phí đánh giá tác động môi trường Bộ Tài chính
17 Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
hoặc công trình văn hoá thuộc nhà nước quản lý
- Bộ Tài chính quy định đối với tài
sản thuộc trung ương quản lý;
- UBND tỉnh quy định đối với tài sản
thuộc địa phương quản lý
18 Phí khai thác, sử dụng tài liệu thuộc nhà nước
quản lý
Bộ Tài chính
19 Học phí trường công thuộc nhà nước quản lý Chính phủ
20 Viện phí tại bệnh viện công thuộc nhà nước quản


Chính phủ

3.3. Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước.
Các khoản thu này bao gồm:
 Thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp thuộc sở hữu nhà
nước;
 Tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước;
 Thu hồi tiền cho vay của nhà nước.

B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
13
3.4. Thu từ hoạt động sự nghiệp:
Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.

3.5. Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có
tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên;
thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

3.6. Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản
Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật
quy định

4. Yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách nhà nước
 Thu nhập GDP bình quân đầu người:đây là nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN;
 Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của đầu tư phát triển kinh
tế,tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn ,do đó thu NSNN phụ thuộc vào mức độ
trang trải các khoản chi phí của nhà nước;

 Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:đây là yếu tố làm tăng thu NSNN,ảnh hưởng đến việc
năng cao tỉ suất thu ;
 Tổ chức bộ máy thu ngân sách:nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu.
5. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách
5.1. Các nguyên tắc định hướng
 Nguyên tắc thu thuế theo lợi ích;
 Nguyên tắc thu theo khả năng.
5.2. Các nguyên tắc thực hiện thực tế
 Nguyên tắc ổn định và lâu dài;
 Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng;
 Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn;
 Nguyên tắc đơn giản.
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
14
 Nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế

6. Các giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước
 Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu cho
ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển
các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước
mắt.
 Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa
khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
 Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt trên cơ sở thu
nhập và mức sống của dân.
 Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trong
những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
 Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng,
tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.

B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
15
Thực trạng áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân
sách nước ta hiện nay

1. Thực trạng NSNN ở Việt nam:
 Thuế quan ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong việc thu ngân sách quốc gia (chiếm
khoảng 30% tổng thu ngân sách). Trong giai đoạn 2001 - 2005, ngành hải quan luôn đạt và
vượt chỉ tiêu thu ngân sách, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của Bộ
Tài chính. Số thu năm sau luôn cao hơn số thu năm trước, cụ thể: năm 2001 đạt 29.381 tỉ
đồng, năm 2002 đạt 36.784 tỉ đồng, năm 2003 đạt 39.178 tỉ đồng, năm 2004 đạt 46.017 tỉ
đồng, năm 2005 đạt 52.000 tỉ đồng và năm 2006 đạt khoảng 58.000 tỉ đồng (tốc độ tăng thu
bình quân hàng năm 15%). Đây là một nỗ lực rất lớn của ngành hải quan trong bối cảnh
chúng ta đang thực hiện cắt giảm thuế quan theo các cam kết quốc tế (như cắt giảm thuế
theo lộ trình thực hiện CEPT trong ASEAN, các hiệp định song phương và gia nhập
WTO). Đặc biệt, đây là giai đoạn đầu thực hiện xác định trị giá hải quan theo các nguyên
tắc của Hiệp định trị giá GATT, tình trạng trốn thuế, gian lận qua giá còn khá phổ biến,
nhưng ngành đã tập trung chỉ đạo và đưa ra nhiều giải pháp nhằm đảm bảo nhiệm vụ thu
thuế đồng thời chống thất thu qua gian lận trị giá.
 Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với 160 nước và vùng lãnh thổ,
tham gia 86 hiệp định thương mại, 46 hiệp định hợp tác đầu tư và 40 hiệp định chống đánh
thuế 2 lần, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70 nước, chính thức là thành viên
thứ 150 của WTO năm 2006.
 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, mặc dù đã được sửa đổi nhiều lần, nhưng vẫn chưa
đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu. Thuế nhập khẩu ở nước ta
vừa đánh theo tính chất hàng hóa, vừa đánh theo mục đích sử dụng dễ tạo ra những sơ hở,
bất hợp lý để cho các đối tượng làm ăn bất chính triệt để lợi dụng. So với các nước khác,
biểu thuế suất của Việt Nam vẫn còn phức tạp, bao gồm hàng chục nghìn dòng thuế, nhiều
nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau: giữa các mức thuế lại có sự chênh

lệch rất lớn vừa không phù hợp với xu thế hội nhập, vừa tạo kẽ hở để đối tượng nộp thuế
lợi dụng trốn thuế. Chẳng hạn, cùng một loại hàng hóa nhưng lúc nhập khẩu chỉ cần khai
báo sai lệch đặc tính của chúng là có thể được hưởng mức thuế suất có lợi hơn hoặc chỉ cần
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
16
khai đặc tính của loại hàng hóa có thuế suất thấp, nhưng sau khi nhập khẩu sẽ cải tạo, thay
đổi kết cấu thành loại hàng hóa có trị giá thương mại cao hơn. Do vậy, cần tiếp tục sửa đổi
các biểu thuế suất.
 Ảnh hưởng của thuế quan khi Việt Nam gia nhập WTO:
o Phạm vi giảm thuế rộng ảnh hưởng đáng kể đến nguồn thu thuế hiện đang
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách của Chính phủ.
o Giảm thuế gây ra cạnh tranh nhiều hơn, vừa là đe doạ với một số doanh nghiệp,
vừa là cơ hội với các doanh nghiệp khác;
o Việc Việt Nam giảm thuế và các nghĩa vụ nhập khẩu đối với các sản phẩm như
máy móc, thiết bị, ôtô sẽ tạo điều kiện cho nhiều hàng hoá đến với người tiêu
dùng và doanh nghiệp trong nước với mức giá hợp lý, giúp DNVVN hướng tới
nâng cao hiệu quả nhờ được cung cấp nguồn lực tốt hơn.
o Cần ban hành ngay các loại thuế như: thuế chống bán phá giá, thuế hạn ngạch,
thuế phản kháng, thuế chống trợ cấp để chống lại "cuộc chiến thương mại"
được núp bóng tinh vi trong cái "áo khoác" tự do thương mại và toàn cầu hóa.
o Vấn đề cho nợ thuế kéo dài, cơ chế quản lý hàng tạm nhập tái xuất, hoàn thuế
VAT cùng với thủ tục thành lập, giải thể công ty lỏng lẻo là những sơ hở để
các đối tượng xấu triệt để khai thác trốn thuế. Đặc biệt lợi dụng chính sách ân
hạn thời gian nộp thuế nhưng không có chế tài ràng buộc đã làm cho danh sách
chây ỳ, chiếm đoạt tiền thuế xuất nhập khẩu ngày một dài thêm. Theo ước tính
hiện nay có số tiền thuế xuất nhập khẩu trên cả nước (khoảng 3.000 tỉ đồng) còn
nợ đọng kéo dài, khả năng không thể thu hồi. Đề nghị bãi bỏ thời gian ân hạn
thuế quy định trong Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Chỉ nên dùng một
trong hai hình thức: nộp thuế ngay hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng trước

khi thông quan hàng hóa.

 Về thu ngân sách, khó khăn đến từ hai phía. Ở phía thứ nhất, nếu GDP là hiệu quả (giá
trị gia tăng của toàn bộ nền kinh tế), thu ngân sách là hiệu quả của hiệu quả, thì năm
nay tăng trưởng kinh tế cũng gặp khó khăn hiếm thấy. Mặc dù tăng trưởng GDP đạt
được những kết quả quan trọng (cao lên qua các quý, đạt được ở cả 3 nhóm ngành và
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
17
được đánh giá là tăng trưởng hợp lý ), nhưng do có nhiều điểm nghẽn ở cả đầu vào, ở
cả đầu ra, nên tốc độ tăng ở mức thấp (thấp hơn mục tiêu Quốc hội đã đề ra 6- 6,5%).
 Nhà nước đã thực hiện nhiều giải pháp như giãn thuế giá trị gia tăng, giãn nợ thuế đối
với doanh nghiệp, giãn tiền sử dụng đất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh
nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Mặc dù
vậy, tổng thu ngân sách năm nay thực hiện vẫn vượt kế hoạch theo dự toán của Quốc
hội (ước vượt 0,14%) và tăng so với năm trước (ước tăng 5,3%). Trong đó có một số
khoản thu vượt khá, như thu từ dầu thô, thu thuế thu nhập cá nhân.
o Thuế suất thuế TNDN được qui định trong Luật thuế TNDN. Mức thuế suất
thuế TNDN phổ thông là 25%. Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là từ 32% đến 50% tùy theo từng
địa bàn.
o Ưu đãi thuế TNDN
 Ưu đãi thuế được áp dụng đối với các lĩnh vực khuyến khích đầu tư hoặc
các địa bàn có điều kiện khó khăn về kinh tế xã hội. Những lĩnh vực
được Chính phủ Việt Nam khuyến khích đầu tư bao gồm giáo dục, đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, công nghệ cao, nghiên
cứu khoa học, đầu tư phát triển, phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất phần
mềm máy tính.
 Hai mức thuế suất ưu đãi bao gồm: thuế suất 10% áp dụng trong thời
hạn 15 năm và thuế suất 20% áp dụng trong thời hạn 10 năm tính từ khi

doanh nghiệp bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi hết thời hạn
áp dụng thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp sẽ trở lại áp dụng thuế suất thuế
 TNDN phổ thông.Đối tượng nộp thuế có thể được hưởng những ưu đãi
về miễn thuế hoặc giảm thuế. Thời gian miễn thuế được tính liên tục
trong một giai đoạn nhất định từ năm đầu tiên doanh nghiệp kinh doanh
có thu nhập chịu thuế, tiếp sau đó là giai đoạn giảm thuế với thuế suất
giảm ở mức 50% so với mức thuế suất đang áp dụng. Tuy nhiên, trong
trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong vòng 3 năm
đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì
thời gian miễn thuế/giảm thuế được tính từ năm thứ tư kể từ khi doanh
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
18
nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tiêu chí để được
hưởng ưu đãi miễn và giảm thuế được qui định cụ thể trong Luật thuế
TNDN.Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, và vận tải sử
dụng nhiều lao động nữ hoặc người dân tộc thiểu số được hưởng thêm
các ưu đãi giảm thuế khác.
 Ưu đãi thuế TNDN không áp dụng đối với các khoản thu nhập khác, tuy
nhiên định nghĩa về các khoản thu nhập khác này bao gồm rất nhiều các
khoản thu nhập.
 Kể từ 01/01/2012, theo cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới, ưu đãi thuế TNDN
áp dụng cho các doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ xuất khẩu và tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu
trong nước đã bị bãi bỏ. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế đáp ứng các điều
kiện về tỷ lệ xuất khẩu có thể lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế về ưu đãi thuế
TNDN thay thế cho thời gian còn lại.
 Xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác
định bằng tổng doanh thu thu được ở nước ngoài hay trong nước, trừ các khoản chi phí
được trừ, cộng với các khoản thu nhập chịu thuế khác.
 Đối tượng nộp thuế phải lập tờ khai quyết toán thuế TNDN vào cuối năm tài chính

trong đó thể hiện các khoản điều chỉnh giữa thu nhập chịu thuế theo sổ sách kế toán và
thu nhập chịu thuế theo mục đích tính thuế.
 Chi phí không được khấu trừ .Chi phí liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh, có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ và không thuộc danh sách các khoản chi phí không được
khấu trừ sẽ được xác định là chi phí được khấu trừ cho mục đích thuế.
 Một số ví dụ về chi phí không được khấu trừ bao gồm:
o Khấu hao tài sản cố định không đúng theo các quy định hiện hành;
o Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phần hàng
hóa sử dụng vượt mức tiêu hao hợp lý;

o Chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động thực tế không chi trả
hoặc không được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao
động tập thể;
o Các khoản trích lập quỹ nghiên cứu, phát triển khoa học và công
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
19
nghệ không theo quy định hiện hành;
o Trích, lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (ngoại trừ cho các doanh
nghiệp không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc);
o Chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
các cơ sở thường trú tại Việt Nam không tuân theo các quy định hiện
hành;
o Tiền lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ chưa góp đủ theo tiến độ
góp vốn đã đăng ký;
o Phần chi phí lãi các khoản vay từ các đối tượng không phải là tổ chức
kinh tế hoặc tổ chức tín dụng, vượt quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
o Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tổn thất đầu
tư tài chính, bảo hành sản phẩm, hoặc công trình xây dựng không

theo các quy định hiện hành;
o Phần chi phí quảng cáo, khuyến mãi (trừ một số khoản chi), chi phí
hội nghị/tiếp tân, tiền hoa hồng (trừ hoa hồng môi giới bảo hiểm, đại lý bán
hàng đúng giá và bán hàng đa cấp), chiết khấu thanh toán vượt
quá 10% tổng chi phí được khấu trừ khác (với các doanh nghiệp mới
thành lập trong 3 năm hoạt động đầu tiên, tỷ lệ này là 15% tổng chi
phí được khấu trừ);
o Các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ trừ các khoản phải trả vào cuối năm tài chính;
o Các khoản tài trợ, ngoại trừ những khoản tài trợ cho giáo dục, y tế,
thiên tai, hoặc tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo;
o Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính, các khoản tiền phạt khác;
o Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn,
thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân.
o Đối với một số các công ty như các công ty bảo hiểm, kinh doanh chứng
khoán, và xổ số kiến thiết, Bộ Tài chính có hướng dẫn cụ thể về các chi
phí được khấu trừ khi tính thuế TNDN.
o Các cơ sở kinh doanh tại Việt Nam được phép trích lập và được khấu trừ
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
20
quỹ Nghiên cứu và Phát triển. Doanh nghiệp được trích tối đa 10% thu
nhập trước thuế hàng năm để bổ sung quỹ này nếu thỏa mãn đầy đủ các
điều kiện theo quy định.

2. Thu trong Ngân sách Việt Nam:
2.1 Thu Ngân sách 2010:
Dự toán thu cân đối ngân sách nhà nước là 461.500 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt
559.170 tỷ đồng, vượt 21,2% so với dự toán. Cụ thể như sau:
a. Thu nội địa từ hoạt động sản xuất - kinh doanh (không kể thu tiền sử dụng đất):

Dự toán thu 271.700 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 312.709 tỷ đồng, vượt 15,1%
so với dự toán, tăng 34% so với thực hiện năm 2009.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, từ ngày 01/01/2010, Chính phủ đã dừng thực
hiện các chính sách miễn, giảm thuế và dừng hỗ trợ lãi suất cho vay vốn lưu động
ngắn hạn; thực hiện giãn thời hạn nộp thuế một quý đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất, gia công dệt may,
da, giầy Chính phủ cũng đã chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường công tác quản
lý thu thuế ngay từ đầu năm; tích cực đôn đốc thu nợ đọng, hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện nghiêm chế độ kê khai, nộp thuế Nhờ vậy, mặc dù chịu nhiều tác
động của các yếu tố không thuận lợi, song kết quả thu ngân sách nhà nước nói
chung và nhiều khoản thu quan trọng nói riêng đạt khá so với dự toán. Trong đó:
 Khu vực kinh tế quốc doanh: đạt 111.922 tỷ đồng, vượt 12,3% so với dự toán, tăng
33,5% so với thực hiện năm 2009.Năm 2010, giá cả nhiều loại vật tư, nguyên nhiên
liệu phục vụ sản xuất đã tăng hơn so với năm 2009; bên cạnh đó, thời tiết khô hạn
kéo dài dẫn đến thiếu điện cho sản xuất, chi phí vận tải tăng, làm tăng chi phí sản
xuất, giảm tích luỹ của nhiều doanh nghiệp; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước với các doanh nghiệp ngoài nước ngày càng gay gắt.Tiếp tục thực hiện lộ
trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, trong năm 2010 các Bộ, địa
phương, các Tổng công ty và tập đoàn kinh tế đã rà soát, điều chỉnh phương án sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Năm 2010 có khoảng 300 doanh nghiệp và bộ phận
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, sắp xếp lại; tính chung đến ngày
31/12/2010, cả nước đã thực hiện sắp xếp được 5.845 doanh nghiệp và bộ phận
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
21
doanh nghiệp, trong đó: cổ phần hoá được 3.943 doanh nghiệp và bộ phận doanh
nghiệp, chiếm 67,5% tổng số đã sắp xếp.
 Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: năm 2010 tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ
về thu hút vốn đầu tư nước ngoài; tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp
phép mới và tăng thêm ước khoảng 21 tỷ USD, trong đó số vốn thực hiện ước 11 tỷ

USD; góp phần đổi mới công nghệ sản xuất, tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo việc
làm cho người lao động. Thu ngân sách nhà nước cả năm đạt 62.821 tỷ đồng, vượt
8,8% so với dự toán, tăng 24% so với thực hiện năm 2009.
 Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: đạt 69.925 tỷ đồng, vượt 11,4% so dự toán, tăng
46,2% so với thực hiện năm 2009. Năm 2010 đã có khoảng 299,5 nghìn tỷ đồng
vốn của dân cư và tư nhân đầu tư vào nền kinh tế, chiếm 36,1% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội; có khoảng 84 nghìn doanh nghiệp dân doanh thành lập mới góp phần
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, thực
hiện xoá đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
b. Thu tiền sử dụng đất: Trong năm 2010, hoạt động của thị trường bất động sản cả
nước nói chung và tại một số đô thị lớn nói riêng về cơ bản diễn biến khá sôi động,
đồng thời các địa phương đã quan tâm đến công tác quy hoạch, giao đất, cho thuê
đất trên địa bàn sát với giá thị trường; đẩy nhanh công tác đấu giá quyền sử dụng
đất Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhà ở của người dân,
nhiều dự án đầu tư mới về bất động sản cũng đã được triển khai thực hiện. Nhờ vậy,
số thu cả năm đạt 41.691 tỷ đồng, vượt 81,3% so với dự toán.
c. Thu từ dầu thô:Dự toán thu là 66.300 tỷ đồng, trên cơ sở dự kiến sản lượng thanh
toán là 14,41 triệu tấn, giá bán 68 USD/thùng. Kết quả thực hiện đạt 69.170 tỷ
đồng, chiếm 12,4% tổng thu ngân sách nhà nước, vượt 4,3% so dự toán, tăng 14,3%
so với thực hiện năm 2009, trên cơ sở sản lượng thanh toán đạt xấp xỉ 13,8 triệu tấn
và giá dầu thanh toán cả năm đạt khoảng 79,7 USD/thùng, tăng 11,7 USD/thùng so
với giá tính dự toán.
d. Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu:Dự toán thu 95.500 tỷ
đồng, trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 131.500 tỷ đồng, hoàn thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu là 36.000 tỷ đồng, tương ứng với kim ngạch xuất khẩu
dự kiến tăng trên 6% và kim ngạch nhập khẩu dự kiến tăng 9%. Năm 2010, nhiều
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
22
cơ chế về quản lý xuất nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng đẩy mạnh

xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, trước hết là đối với các mặt hàng trong nước sản
xuất được hoặc không khuyến khích nhập khẩu để hạn chế nhập siêu, như: bãi bỏ
quy định phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
máy chính để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các thiết bị, máy móc trong nước
đã sản xuất được; ban hành khung thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng xăng dầu tương
ứng với giá xăng dầu trên thị trường thế giới để các doanh nghiệp chủ động trong tổ
chức sản xuất - kinh doanh; rà soát, điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu các mặt hàng
không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu, trên cơ sở đó ban
hành danh mục các mặt hàng này để làm cơ sở giám sát và thực hiện các biện pháp
chống bán phá giá, chống trợ cấp và các hàng rào kỹ thuật phù hợp với thông lệ
quốc tế và luật pháp Việt Nam; tiếp tục thực hiện tạm hoàn 90% thuế giá trị gia
tăng đầu vào đối với hàng hoá thực xuất khẩu trong thời gian chưa được phía nước
ngoài thanh toán qua ngân hàng Bên cạnh đó, đã tổ chức theo dõi sát tình hình
diễn biến thị trường để điều chỉnh kịp thời thuế nhập khẩu đối với các nhóm mặt
hàng cần kiểm soát (thủy sản, sữa và sản phẩm từ sữa, rau quả, lúa mỳ, dầu mỡ
động thực vật, ngũ cốc, thép ) và các nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu (hàng tiêu
dùng các loại, ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ, linh kiện phụ tùng ô tô dưới 9 chỗ, xe
máy nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng xe máy ). Ngành Hải quan trong năm
2010 cũng đã tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản
và cụ thể hoá các quy định về thủ tục hải quan; tăng cường kiểm tra và giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý
hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài, quy định về việc
giám sát hải quan tại cảng biển Qua đó tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho các doanh
nghiệp.
Kết quả thực hiện, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 tăng cao so với kế
hoạch, trong đó: kim ngạch xuất khẩu đạt 72,2 tỷ USD, tăng 26,4% so với năm
2009; kim ngạch nhập khẩu đạt 84,8 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm 2009. Cùng
với đó, việc sửa đổi, bổ sung một số cơ chế và chính sách quản lý thu đã góp phần
làm số thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao, mức thu cả năm đạt

B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
23
181.000 tỷ đồng, tăng 37,6% so với dự toán; sau khi hoàn thuế giá trị gia tăng theo
chế độ 50.900 tỷ đồng, thu cân đối ngân sách đạt 130.100 tỷ đồng, chiếm 23,3%
tổng thu ngân sách nhà nước, vượt 36,2% so với dự toán, tăng 23,1% so với thực
hiện năm 2009.

e. Thu viện trợ không hoàn lại: dự toán 5.000 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 5.500 tỷ
đồng, vượt 10% so dự toán.
Tóm lại, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2010 hoàn thành vượt mức dự toán
Quốc hội quyết định; các khoản thu lớn đều vượt dự toán. Để đạt được kết quả này,
yếu tố quan trọng là sự phục hồi, phát triển của nền kinh tế, sự lãnh đạo của Đảng,
sự giám sát của Quốc hội, sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Chính phủ trong tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, kịp thời có các giải
pháp, chính sách để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mục tiêu đề ra; bên cạnh đó, là sự chủ động và
quyết tâm phấn đấu cao của các Bộ, ngành, cấp uỷ và chính quyền địa phương,
cộng đồng các doanh nghiệp.

2.2 Thu ngân sách năm 2011:
a) Thực trạng VN năm 2011
Trong nội tại nền kinh tế VN, những vấn đề như hiệu quả sử dụng vố đầu tư thấp, lạm phát
cao, năng suất lao động kém, thâm hụt thương mại ngày càng cao… vẫn chưa được xử lý
dứt điểm. Ngay từ đầu năm 2011 chỉ tiêu giá tiêu dùng theo tháng liên tục tăng vượt
1,5%/tháng và đạt đỉnh điểm vào tháng 4/2011 với mức tăng lên đến 3,32%.
Trước những bất ổn của nền KT và nguy cơ lạm phát cao, ngày 24/2/2011 Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Chính sách tiền tệ và tài khóa chặt chẽ là
những giải pháp quan trọng được thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu của nghị quyết 11.

Kết quả bước đầu của việc thắt chặt chính sách tài khóa và tiền tệ là tốc độ tăng giá tính
theo tháng đã giảm dần kể từ tháng 4/2011. Thâm hụt thương mại từ mức 1,41 tỷ USD vào
B môn : Tài Chính Công NH K24 Nhóm 5
Thực trạng thu trong cân đối NSNN
24
tháng 3/2011 đã giảm xuống, tính hết tháng 11/2011 cũng chỉ là 8,9 tỷ USD (bằng 10,2%
kim ngạch xuất khẩu). Dự báo thâm hụt thương mại của cả năm cũng xắp xỉ con số nay.
Tuy nhiên, các giải pháp thắt chặt tài chính và tiền tệ cũng có hiệu ứng phụ.Đó là tổng cung
suy giảm biểu hiện qua số liệu về tốc đọ tăng GDP năm 2011 thấp hơn so với năm 2010 và
cả năm 2008. Ước tính GDP 9 tháng đầu năm 2011 tăng 5,57% thấp hơn 0,78 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm 2010. Song, có thể thấy một xu hướng khả quan hơn khi GDP
theo quý đang tăng dần: Quý I tăng 5,43%. Quý II tăng 5,67%, quý III tăng 6,11%. Quý IV
6,5% và GDP cả năm đạt 6%. Mức tăng này cho thấy dù bất ổn nhưng kinh tế VN không bị
rơi vào tình trạng suy thoái như giai đoạn cuối năm 2008 đầu năm 2009.
b) Thu ngân sách 2011
Trong bối cảnh khó khăn của nền KT, nhằm thực hiện tốt dự toán NSNN năm 2011 cũng
như các nhiệm vụ được giao, Bộ Tài chính đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện nghị
quyết 11 (QĐ số 527/QĐ-BTC ngày 1/3/2011). Việc đề ra các giải pháp kịp thời đã góp
phần không nhỏ vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ thu chi NSNN năm 2011.
Theo ước tính của BTC, tổng thu NSNN năm 2011 ước đạt 674.500 tỷ đồng, đạt 113,4%
dự toán, tăng xấp xỉ 21% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó:
 Thu nội địa ước 390.000 tỷ đòng, đạt 102% dự toán năm, tăng 16,6% so cùng kỳ 2010
(trong đó: tính đến hết tháng 11/2011, thu từ kinh tế quốc doanh đạt 89,1% dự toán, tăng
12,1% so cùng kỳ; thu khu vực thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh đạt 98,7% dự
toán, tăng 23,7% so cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 94,0% dự
toán, tăng 15,3% so với cùng kỳ; thuế thu nhập cá nhân đạt 119,7% dự toán, tăng 45,4% so
cùng kỳ; các khoản thu từ nhà và đất đạt 135,9% dự toán, tăng 7,8% so cùng kỳ…) cần lưu
ý rằng theo yêu cầu hỗ trợ các gia đình và doanh nghiệp vượt qua bất ổn của năm 2011, đã
có hàng loạt chính sách miễn giảm, gia hạn thời gian nộp thuế của một số sắc thuế Thu
nhập cá nhân, thuế TNDN ( giảm 30% số thuế phải nộp năm 2011 đối với DNNVV, Doanh

nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực ưu tiên…) cụ thể như sau:
 Dự toán thu 382.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so dự
toán,tăng 19,9% so thực hiện năm 2010; không kể thu tiền sử dụng đất (ước đạt 43.500

×