Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thiết kế module ghép nối với PC qua giao diện RS 232 để điều khiển và giám sát hệ thống băng tải phân loại sản phẩm(3 sản phẩm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.54 KB, 20 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong mấy chục năm qua , khoa học máy tính và xử lý thơng tin có những
bước tiến vược bậc và ngày càng có những đóng góp to lớn vào cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật hiện đại. Đặc biệt sự ra đời và phát triển nhanh chóng của kỹ
thuật số làm cho ngành điện tử trở nên phong phú và đa dạng hơn. Nó góp phần rất
lớn trong việc đưa kỹ thuật hiện đại thâm nhập rộng rãi vào mọi lĩnh vực của hoạt
động sản xuất ,kinh tế và đời sống xã hội. Từ những hệ thống máy tính lớn đến
nhứng hệ thống máy tính cá nhân , từ những việc điều khiển các máy công nghiệp
đến các thiết bị phục vụ đời sống hằng ngày của con người. Với mong muốn tìm
hiểu , ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại vào phục vụ sản xuất
và phục vụ đời sống con người
Hơn nữa được sự hướng dẫn và gíúp đỡ của thầy cơ trong khoa em đã hồn thành đề
tài của mình là thiết kế modul ghép nối máy tính sử dụng giao diện RS232. Do trình
độ cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi thiếu sót mong các thầy cơ chỉ bảo thêm
Sau đây em xin trình bày thiết kế của mình


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ.
1.1.

Giới thiệu về chuẩn giao tiếp RS232

1.1.1. Đặt vấn đề
Vấn đề giao tiếp giữa PC và vi điều khiển rất quan trọng trong các ứng dụng
điều khiển, đo lường... Ghép nối qua cổng nối tiếp RS232 là một trong những kỹ
thuật được sử dụng rộng rãi để ghép nối các thiết bị ngoại vi với máy tính.Nó là
một chuẩn giao tiếp nối tiếp dùng định dạng không đồng bộ, kết nối nhiều nhất
là 2 thiết bị , chiều dài kết nối lớn nhất cho phép để đảm bảo dữ liệu là 12.5 đến
25.4m, tốc độ 20kbit/s đôi khi là tốc độ 115kbit/s với một số thiết bị đặc biệt. Ý
nghĩa của chuẩn truyền thông nối tiếp nghĩa là trong một thời điểm chỉ có một
bit được gửi đi dọc theo đường truyền.


Có hia phiên bản RS232 được lưu hành trong thời gian tương đối dài là RS232B
và RS232C. Nhưng cho đến nay thì phiên bản RS232B cũ thì ít được dùng cịn
RS232C hiện vẫn được dùng và tồn tại thường được gọi là tên ngẵn gọn là
chuẩn RS232
Các máy tính thường có 1 hoặc 2 cổng nối tiếp theo chuẩn RS232C được gọi là
cổng Com. Chúng được dùng ghép nối cho chuột, modem, thiết bị đo
lường...Trên main máy tính có loại 9 chân hoặc lại 25 chân tùy vào đời máy và
main của máy tính. Việc thiết kế giao tiếp với cổng RS232 cũng tương đối dễ
dàng, đặc biệt khi chọn chế độ hoạt động là không đồng bộ và tốc độ truyền dữ
liệu thấp.
1.1.2 Ưu điểm của giao diện nối tiếp RS232
+ Khả năng chống nhiễu của các cổng nối tiếp cao
+ Thiết bị ngoại vi có thể tháo lắp ngay cả khi máy tính đang được cấp điện
+ Các mạch điện đơn giản có thể nhận được điện áp nguồn ni qua cổng nối
tiếp
1.1.3 Những đặc điểm cần lưu ý trong chuẩn RS232
+ Trong chuẩn RS232 có mức giới hạn trên và dưới (logic 0 và 1) là + -12V.


Hiện nay đang được cố định trở kháng tải trong phạm vi từ 3000 ôm - 7000 ôm
+ Mức logic 1 có điện áp nằm trong khoảng -3V đến -12V, mức logic 0 từ +-3V
đến 12V
+ Tốc độ truyền nhận dữ liệu cực đại là 100kbps ( ngày nay có thể lớn hơn)
+ Các lối vào phải có điện dung nhỏ hơn 2500pF
+ Trở kháng tải phải lớn hơn 3000 ôm nhưng phải nhỏ hơn 7000 Ω
+ Độ dài của cáp nối giữa máy tính và thiết bị ngoại vi ghép nối qua cổng nối
tiếp RS232 không vượt qua 15m nếu chúng ta không sử model
+ Các giá trị tốc độ truyền dữ liệu chuẩn :
50,75,110,750,300,600,1200,2400,4800,9600,19200,28800,38400....56600,1152
00 bps

1.1.4. Các mức điện áp đường truyền
RS 232 sử dụng phương thức truyền thông khơng đối xứng, tức là sử dụng tín
hiệu điện áp chênh lệch giữa một dây dẫn và đất. Do đó ngay từ đầu tiên ra đời
nó đã mang vẻ lỗi thời của chuẩn TTL, nó vấn sử dụng các mức điện áp tương
thích TTL để mơ tả các mức logic 0 và 1. Ngoài mức điện áp tiêu chuẩn cũng cố
định các giá trị trở kháng tải được đấu vào bus của bộ phận và các trở kháng ra
của bộ phát.
Mức điện áp của tiêu chuẩn RS232C ( chuẩn thường dùng bây giờ) được mô tả
như sau:
+ Mức logic 0 : +3V , +12V
+ Mức logic 1 : -12V, -3V
Các mức điện áp trong phạm vi từ -3V đến 3V là trạng thái chuyển tuyến. Chính
vì từ - 3V tới 3V là phạm vi không được định nghĩa, trong trường hợp thay đổi
giá trị logic từ thấp lên cao hoặc từ cao xuống thấp, một tín hiệu phải vượt qua
quãng quá độ trong một thơì gian ngắn hợp lý. Điều này dẫn đến việc phải hạn
chế về điện dung của các thiết bị tham gia và của cả đường truyền. Tốc độ
truyền dẫn tối đa phụ thuộc vào chiều dài của dây dẫn. Đa số các hệ thống hiện
nay chỉ hỗ trợ với tốc độ 19,2 kBd .


1.1.5. Cổng RS232 trên PC
Hầu hết các máy tính cá nhân hiện nay đều được trang bị ít nhất là 1 cổng
Com hay cổng nối tiếp RS232. Số lượng cổng Com có thể lên tới 4 tùy từng loại
main máy tính.Khi đó các cổng Com đó được đánh dấu là Com 1, Com 2, Com
3...Trên đó có 2 loại đầu nối được sử dụng cho cổng nối tiếp RS232 loại 9 chân
(DB9) hoặc 25 chân (DB25). Tuy hai loại đầu nối này có cùng song song nhưng
hai loại đầu nối này được phân biệt bởi cổng đực (DB9) và cổng cái (DB25)
Ta xét sơ đồ chân cổng Com 9 chân:

Trên là các kí hiệu chân và hình dạng của cổng DB9

Chức năng của các chân như sau:
+ chân 1 : Data Carrier Detect (DCD) : Phát tín hiệu mang dữ liệu
+ chân 2: Receive Data (RxD) : Nhận dữ liệu
+ chân 3 : Transmit Data (TxD) : Truyền dữ liệu
+ chân 4 : Data Termial Ready (DTR) : Đầu cuối dữ liệu sẵn sàng được kích
hoạt bởi bộ phận khi muốn truyền dữ liệu
+ chân 5 : Singal Ground ( SG) : Mass của tín hiệu
+ chân 6 : Data Set Ready (DSR) : Dữ liệu sẵn sàng, được kích hoạt bởi bộ
truyền khi nó sẵn sàng nhận dữ liệu
+ chân 7 : Request to Send : yêu cầu gửi,bô truyền đặt đường này lên mức hoạt


động khi sẵn sàng truyền dữ liệu
+ chân 8 : Clear To Send (CTS) : Xóa để gửi ,bơ nhận đặt đường này lên mức
kích hoạt động để thơng báo cho bộ truyền là nó sẵn sàng nhận tín hiệu
+ chân 9 : Ring Indicate (RI) : Báo chuông cho biết là bộ nhận đang nhận tín
hiệu rung chng
Cịn DB28 bây giờ hầu hết các main mới ra đều không có cổng này nữa. Nên tơi
khơng đề cập đến ở đây.
1.1.6. Quá trình dữ liệu
a) Quá trình truyền dữ liệu
Truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp RS232 được thực hiện không đồng bộ. Do
vậy nên tại một thời điểm chỉ có một bit được truyền (1 kí tự). Bộ truyền gửi
một bit bắt đầu (bit start) để thông báo cho bộ nhận biết một kí tự sẽ được gửi
đến trong lần truyền bit tiếp theo.Bit này luôn bắt đầu bằng mức 0.. Tiếp theo đó
là các bit dữ liệu (bits data) được gửi dưới dạng mã ASCII( có thể là 5,6,7 hay 8
bit dữ liệu) Sau đó là một Parity bit ( Kiểm tra bit chẵn, lẻ hay không) và cuối
cùng là bit dừng - bit stop có thể là 1, 1,5 hay 2 bit dừng.
b) Tốc độ Baud
Đây là một tham số đặc trưng của RS232. Tham số này chính là đặc trưng cho

q trình truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp RS232 là tốc độ truyền nhận dữ liệu
hay còn gọi là tốc độ bit. Tốc độ bit được định nghĩa là số bit truyền được trong
thời gian 1 giây hay số bit truyền được trong thời gian 1 giây. Tốc độ bit này
phải được thiết lập ở bên phát và bên nhận đều phải có tốc độ như nhau ( Tốc độ
giữa vi điều khiển và máy tính phải chung nhau 1 tốc độ truyền bit)
Ngồi tốc độ bit cịn một tham số để mơ tả tốc độ truyền là tốc độ Baud. Tốc độ
Baud liên quan đến tốc độ mà phần tử mã hóa dữ liệu được sử dụng để diễn tả
bit được truyền cịn tơc độ bit thì phản ánh tốc độ thực tế mà các bit được
truyền.Vì một phần tử báo hiệu sự mã hóa một bit nên khi đó hai tốc độ bit và
tốc độ baud là phải đồng nhất
Một số tốc độ Baud thường dùng: 50, 75, 110, 150, 300, 600, 1200, 2400, 4800,


9600, 19200, 28800, 38400, 56000, 115200 … Trong thiết bị họ thường dùng
tốc độ là 19200
Khi sử dụng chuẩn nối tiếp RS232 thì yêu cầu khi sử dụng chuẩn là thời gian
chuyển mức logic không vượt quá 4% thời gian truyền 1 bit. Do vậy, nếu tốc độ
bit càng cao thì thời gian truyền 1 bit càng nhỏ thì thời gian chuyển mức logic
càng phải nhỏ. Điều này làm giới hạn tốc Baud và khoảng cách truyền.
c) Bit chẵn lẻ hay Parity bit
Đây là bit kiểm tra lỗi trên đường truyền. Thực chất của quá trình kiểm tra lỗi
khi truyền dữ liệu là bổ xung thêm dữ liệu được truyền để tìm ra hoặc sửa một
số lỗi trong quá trình truyền . Do đó trong chuẩn RS232 sử dụng một kỹ thuật
kiểm tra chẵn lẻ.
Một bit chẵn lẻ được bổ sung vào dữ liệu được truyền để ch thấy số lượng các
bit "1" được gửi trong một khung truyền là chẵn hay lẻ.
Một Parity bit chỉ có thể tìm ra một số lẻ các lỗi chả hạn như 1,3,,5,7,9... Nếu
như một bit chẵn được mắc lỗi thì Parity bit sẽ trùng giá trị với trường hợp
khơng mắc lỗi vì thế khơng phát hiện ra lỗi. Do đó trong kỹ thuật mã hóa lỗi này
khơng được sử dụng trong trường hợp có khả năng một vài bit bị mắc lỗi.

Cịn cách thức truyền dẫn. Phần này tôi không đề cập các bạn vui lịng xem
trong giáo trình
1.2. Giới thiệu về các linh kiện sử dụng trong bài.
1.2.1. Vi mạch UART CDP 6402


U 2
2
2
2
2
3
3
3
3

6
7
8
9
0
1
2
3

20
17
40
3
3

3
1
3
2
3

8
7
4
8
9
1
5
4
36
16
23
1

TB
TB
TB
TB
TB
TB
TB
TB

R
R

R
R
R
R
R
R

1
2
3
4
5
6
7
8

R
R
R
R
R
R
R
R

B
B
B
B
B

B
B
B

R
R
R
R
R
R
R
R

1
2
3
4
5
6
7
8

R R I

TR O

R R C
TR C

D R

FE
O E
PE
TB R E

C LS1
C LS2
C R L
D R R
EPE
M R
PI
R R D
SBS
SFD
TB R L

TR E

12
11
10
9
8
7
6
5
25
19
14

15
13
22
24

VC C
C D P6402

Bố trí chân của UART CDP6402
Những tính chất sau đây đặc trưng cho CDP6402


Cơng suất tiêu thụ khơng đáng kể



Tốc độ baud: Đến 200kbaud khi điện áp nguồn nuôi +5V
Đến 400kbaud khi điện áp nguồn ni +10V



Điện áp nguồn ni từ 4V đến 10,5 V



Đặt khn mẫu truyền dữ liệu bằng phần cứng.



Sử dụng đơn giản




Giá thành gần 10USD (năm 1996)

Như ở trong mục trước đã đề cập đến, để chuyển dữ liệu qua giao diện nối
tiếp đã có các chip được tích hợp ở mức độ cao. Một linh kiên loại này là 1 bộ
UART CDP 6402 của hẵng HARIS. Bộ UART này chứa trên cùng một chip một bộ
gửi và bộ nhận nối tiếp hoạt động toàn độc lập với nhau. Bộ gửi nối tiếp truyền đi
sau một xung khởi động các dữ liệu xếp kề sát qua một đường dẫn tới bộ nhận và
gửi kèm theo một cách tự động các bit khởi động và bit dừng. Bên ộ nhận lại có
được các dữ liệu đã nối tiếp đến để sử dụng song song. Điểm đáng lưu ý ở vi mạch
này là khn mẫu truyền dữ liệu có thể được thiết lập trước bằng phần cứng qua các


mức logic ở các chân. Nhờ vậy mà vi mạch này có thể được sử dụng một cách vạn
năng.
Bảng dưới đây mô tả chức năng của các chân riêng biệt.
Chân
1
2
3
4

Ký hiệu
VDD
NC
GND
RRD


Mô tả
Cực dương của nguồn nuôi
Không dùng
Mass đất, 0V
Receive Register Disable
Khi tín hiệu này dẫn đến mức high thì các đường dẫn lối ra

5
6
7
8
9
10
11
12
13

D7 OUT
D6 OUT
D5 OUT
D4 OUT
D3 OUT
D2 OUT
D1OUT
D0 OUT
PE

D0OUT đến D7OUT chuyển sang trạng thái điện trở cao
Các bi dữ liệu đã đến theo cách nối tiếp ở chân 20 sẽ xuất
Hiện theo cách song song ở các lối ra ba trạng thái

D7OUT đến D0OUT

Parity Error: sai số chẵn lẻ
Một mức logic 1 ở chân này báo hiệu là bit chẵn lẻ đã được
lập trình khơng đồng nhất với bit nhận được. Nếu như bit

14

FE

chẵn lẻ không được kích hoạt thì chân này nằm ở mức low
Sai số Framming
Mức High ở chân này báo hiệu là bit dừng đầu tiên là khơng
có giá trị. FE giữ ngun High cho đến khi nhận được một

15

OE

bit dừng có giá trị
Sai số Overrun
OE sau đó trở nên High, nếu như một byte mới đã nhận.

16

SFD

Trước khi byte cũ được đọc từ thanh ghi nhận
Status Flag Disable
Một mức cao ở chân này có nghĩa là lối ra PE, FE, OE, DE,


17

RRC

và TBRL trở nên có điện trở cao
Receiver Register Clock
ở RRC, các tín hiệu giữ nhịp của bộ nhận nối tiếp được dẫn


đến. Tần số cần phải được thiết lập ở giá trị 16 lần lớn hơn
18
19

DRR

tốc độ
Data Receiver Reset

DR

Một xung low ở chân này đặt DR trở lại low
Data Receiver
DR=1 báo hiệu là các dữ liệu đã được nhận một cách đầy đủ
và có mặt ở các lối ra D7OUT đến D0OUT. Trước khi 1 byte
dữ liệu có giá trị tiếp theo có thể được báo hiệu, tín hiệu DR

20
21


RRI

cần phải được đặt lại bằng một xung âm ở DRR
Receiver Register Input

MR

Ở chân này tín hiệu nối tiếp được dẫn đến
Master Rest
Với mức Higt, việc Reset linh kiện sẽ được thực hiện. PE,
FE, OE và DR được đặt lại, trong khi TRE, TBRE và TRO

22

TBRE

được đặt lên mức cao.
Tranmitter Bufer Register Empty
Một mức cao ở chân này báo hiệu là thanh ghi của bộ gửi

23

TBRL

đang trống và sẵn sang tiếp nhận dữ liệu mới
Tranmitter Control Register Load
Một xung low sẽ xóa để gửi đi các bit dữ liệu. Bằng sườn
dương các dữ liệu xếp kề sát, song song D7IN đến D0IN sẽ
được truyền vào thanh ghi của bộ gửi và sau đó được gửi đến


24
25

TRE

bên nhận theo cách nối tiếp với bit khởi động và bit dừng
Tranmitter Register Empty

TRO

Một mức cao sẽ báo hiệu là linh kiện đã làm xong việc gửi
Tranmitter Register Output
Các bit dữ liệu xếp kề sát song song D0IN đến D7IN dược
gửi bao gồm bit khởi động và bit dừng qua đường dẫn TRO

26

D0IN

tới bên nhận
Các bit dữ liệu ở các lối vào này được giửi trực tiếp đến nơi
nhận

27

D1IN


28
29

30
31
32
33
34
35

D2IN
D3IN
D4IN
D5IN
D6IN
D7IN
CLR
PI

* D0IN là LSB
* D7IN là MSB

Control Register Load: nạp thanh ghi điều khiển. Một mức
High nạp các bit điều khiển vào thanh ghi điều khiển.
CLS CLS PI EP SB DATA PARITY
STOP
2

1

E

S


0

BITS

BITS

BITS

0

1

0

0

0

0

5

Lẻ

1,5

0

0


1

0

5

Chẵn

1

0

1

1

1

5

Chẵn

1,5

0

X

0


5

disabled

1

0

0

1

X

0

0

Disable

1

1

0

0

0


0

Lẻ

1,5

0

1

0

0

0

0

Lẻ

1

0

1

0

1


0

0

Chẵn

1,5

0
0

1
1

0
1

1
X

0
0

0
0

Chẵn
Disable


1
1

0

1

1

X

0

0

Disable

1,5

1

0

0

0

0

0


Lẻ

1

1

0

0

0

0

0

Lẻ

1,5

1
CLS1

Lẻ (old)

0

38


5

0

CLS2

0

0

37

0

0

SBS

0

0

36

0

0

0


1

0

0

Chẵn

1

1
1

0
0

0
1

0
X

0
0

0
7

Chẵn
Disable


1
1

1

0

1

X

1

7

Disable

1,5

1

1

0

0

0


8

Lẻ

1

1

1

0

0

1

8

Lẻ

1,5


40

EPE

TRC

1

1

0
0

1
1

0
1

8
8

Chẵn
Chẵn

1
2

1

39

1
1

1

1


X

0

8

Disable

1

8

Disable

2

1
1
1
x
1
Transmitter Register Clock

Ở TRC có tín hiệu giữ nhịp của bộ gửi nối tiếp. Tần số cần
phải được thiết lập lớn hơn tốc độ baud 16 lần
1.2.2. Vi mạch MAX232
Max232 là IC chuyên dùng cho giao tiếp giữa RS232 và thiết bị ngoại vi.
Max232 là IC của hãng Maxim. Đây là IC chay ổn định và được sử dụng phổ
biến trong các mạch giao tiếp chuẩn RS232. Giá thành của Max232 phù hợp

(12K hay 10K) và tích hợp trong đó hai kênh truyền cho chuẩn RS232. Dịng
tín hiệu được thiết kế cho chuẩn RS232 . Mỗi đầu truyền ra và cổng nhận tín
hiệu đều được bảo vệ chống lại sự phóng tĩnh điện ( hình như là 15KV). Ngồi
ra Max232 còn được thiết kế với nguồn +5V cung cấp nguồn công suất nhỏ.
Mạch giao tiếp như sau :

Đây là mạch giao tiếp 1 kênh dùng Max232. Còn giao tiếp 2 kênh thì tương tự.


Mạch này được sử dụng khá nhiều trong chuẩn giao tiếp RS232.
1.2.3. Giới thiệu vê NE555
Cấu tạo của NE555 gồm OP-amp so sánh điện áp, mạch lật và transistor để xả điện.
Cấu tạo của IC đơn giản nhưng hoạt động tốt. Bên trong gồm 3 điện trở mắc nối tiếp
chia điện áp VCC thành 3 phần. Cấu tạo này tạo nên điện áp chuẩn. Điện áp 1/3
VCC nối vào chân dương của Op-amp 1 và điện áp 2/3 VCC nối vào chân âm của
Op-amp 2. Khi điện áp ở chân 2 nhỏ hơn 1/3 VCC, chân S = [1] và FF được kích.
Khi điện áp ở chân 6 lớn hơn 2/3 VCC, chân R của FF = [1] và FF được reset


Giải thích sự dao động:
Ký hiệu 0 là mức thấp bằng 0V, 1 là mức cao gần bằng VCC. Mạch FF là loại RS
Flip-flop,
Khi S = [1] thì Q = [1] và

= [ 0].

Sau đó, khi S = [0] thì Q = [1] và
Khi R = [1] thì

= [0].


= [1] và Q = [0].

Tóm lại, khi S = [1] thì Q = [1] và khi R = [1] thì Q = [0] bởi vì = [1], transisitor
mở dẫn, cực C nối đất. Cho nên điện áp không nạp vào tụ C, điện áp ở chân 6 không
vượt quá V2. Do lối ra của Op-amp 2 ở mức 0, FF không reset.
Giai đoạn ngõ ra ở mức 1:
Khi bấm công tắc khởi động, chân 2 ở mức 0.
Vì điện áp ở chân 2 (V-) nhỏ hơn V1(V+), ngõ ra của Op-amp 1 ở mức 1 nên S =
[1], Q = [1] và

= [0]. Ngõ ra của IC ở mức 1.

Khi = [0], transistor tắt, tụ C tiếp tục nạp qua R, điện áp trên tụ tăng. Khi nhấn
công tắc lần nữa Op-amp 1 có V- = [1] lớn hơn V+ nên ngõ ra của Op-amp 1 ở mức
0, S = [0], Q và vẫn không đổi. Trong khi điện áp tụ C nhỏ hơn V2, FF vẫn giữ
nguyên trạng thái đó.
Giai đoạn ngõ ra ở mức 0:


Khi tụ C nạp tiếp, Op-amp 2 có V+ lớn hơn V- = 2/3 VCC, R = [1] nên Q = [0]


= [1]. Ngõ ra của IC ở mức 0.



= [1], transistor mở dẫn, Op-amp2 có V+ = [0] bé hơn V-, ngõ ra của Op-amp

2 ở mức 0. Vì vậy Q và


không đổi giá trị, tụ C xả điện thơng qua transistor.

Kết quả cuối cùng: Ngõ ra OUT có tín hiệu dao động dạng sóng vng, có chu kỳ
ổn định

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ PHẦN CỨNG
2.1. Mạch dao động sử dụng NE555
VC C

6
2

D SC H G

8
O U T

3

TH R
TR G

C 7

N E555

5

C V


R 2

7

VC C

R 1

R ST

4

U 10

C 6

Mạch có tác dụng tạo xung dao động cấp cho UART CDP 6402
2.2. Mạch ghép nối Max 232 vào cổng nối tiếp


P1

0

U 3
IN 1

12
8


IN 2

11
10
1
3
4
5
2
6

C 1
1uF
C 2
1uF
8,5V

-8,5V

C 3
1uF

C 4
1uF

0

2.3. Mạch đệm role


R 1O U T
R 2 IN
T 1 IN
T 2 IN
C
C
C
C
V
V

R 1 IN
R 2O U T
T2O U T
T1O U T

13
9
7
14

TXD
R TS

U 9
2

1
N O T


1+
12+
2+
-

5
9
4
8
3
7
2
6
1

C O N N E C TO R D B 9

M A X232


U 11
L O A I1
L O A I2
L O A I3

1
2
3
4
5

6
7
8

IN
IN
IN
IN
IN
IN
IN
IN

10

1
2
3
4
5
6
7
8

O
O
O
O
O
O

O
O

U
U
U
U
U
U
U
U

1
1
1
1
1
1
1
1

T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8


R L1
R L2
R L3

8
7
6
5
4
3
2
1

C O M
U LN 2803
R L1

VC C
R L1

4
1
2

3

C C PL1

R L2
R ELAY SPST

VC C
R L2

VC C
R L3

4
1
2

4
1
2

3

C C PL2

R L3
R ELAY SPST
3

C C PL3

R ELAY SPST

2.4. Mạch Kết nối hoàn chỉnh


P1

IN 1
IN 2

U 11
O
O
O
O
O
O
O
O

U
U
U
U
U
U
U
U

1
1
1
1
1
1
1
1


T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8

R L1
R L2
R L3

8
7
6
5
4
3
2
1

1
3
4
5
2
6


C 1
1uF
C 2
1uF

VC C
R L1

+
+
-

U 1

3

C C PL1

4
3

C C PL2

1
2

U 10
R 1

4

3

6
2

C C PL3
R 2

D SC H G

O U T

3

TH R
TR G

R ELAY SPST

N E555

3
3
3
1
3
2
3

8

7
4
8
9
1
5
4
36
23

C V

1
2

17
40

VC C

R L3
R ELAY SPST
R L3

6
7
8
9
0
1

2
3

TB
TB
TB
TB
TB
TB
TB
TB

R
R
R
R
R
R
R
R

1
2
3
4
5
6
7
8


R
R
R
R
R
R
R
R

B
B
B
B
B
B
B
B

R
R
R
R
R
R
R
R

1
2
3

4
5
6
7
8

TR O

7

VC C

2
2
2
2
3
3
3
3

1
2

4

R L2

cb1
cb2

cb3

0

4

R L2
R ELAY SPST
VC C

C O N N E C TO R D B 9

C 4
1uF

U LN 2803

1
N O T

-8,5V

C 3
1uF
R L1

1
1
2
2

+
-

2

M A X232

8,5V

C O M

C
C
C
C
V
V

TXD
R TS

U 9
7
14

8

10

1

2
3
4
5
6
7
8

T2O U T
T1O U T

VC C

IN
IN
IN
IN
IN
IN
IN
IN

T 1 IN
T 2 IN

13
9

R 1 IN
R 2O U T


1

5

1
2
3
4
5
6
7
8

11
10

R 1O U T
R 2 IN

R ST

L O A I1
L O A I2
L O A I3

12
8

5

9
4
8
3
7
2
6
1

0

U 3

R R C
TR C
C
C
C
D
E
M
P
R
S

LS1
LS2
R L
R R
PE

R
I
R D
BS

D R
FE
O E
PE
TBR E
TR E
R R I
SF D

L O A I1
L O A I2
L O A I3

12
11
10
9
8
7
6
5
25
1
1
1

1
2

IN 2

9
4
5
3
2

24
20
16

TBR L
VC C

C 7
C D P6402
C 6

Nguyên lý làm việc của mạch: Các cảm biến phân loại sản phảm CB1, CB2,
CB3 sẽ cho chúng ta biết sản phẩm đạt chất lượng nào.
Tín hiệu ra của cảm biến sẽ được tổng hợp vào đầu vào CDP sau đó truyền
vào máy tính.
Chương trình trong máy tính sẽ quyết định và đưa tín hiệu đầu ra phân loại
sản phẩm.
Tín hiệu role sẽ đưa đến cơ cấu phân loại sản phẩm


CHƯƠNG 3. THI CÔNG PHẦN MỀM

IN 1


3.1. GIAO DIỆN ĐIỀU KHIỂN

3.2. Phần mềm
Dim a, b As Integer
Dim i As Integer
Dim sanpham1, sanpham2, sanpham3 As Integer
Private Sub Command1_Click()
a=1
Timer1.Interval = 5
End Sub
Private Sub Command2_Click()
If MsgBox("Ban that su muon thoat", vbOKCancel, "Exit") = vbOK Then
End
End If


End Sub
Private Sub Form_Load()
MSComm1.Settings = "9600,N,8,1"
MSComm1.CommPort = 1
MSComm1.PortOpen = True
End Sub
Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer)
MSComm1.PortOpen = False
End Sub

Private Sub Timer1_Timer()
If a = 1 Then
b = MSComm1.Input ' cap nhat cac cam bien tac dong
For i = 1 To 20 ' cho nhan xong cac bit
Next i
If b = 1 Then
sanpham1 = sanpham1 + 1
MSComm1.Output = Chr(1) 'khoi dong may phan loai 1
Text1.Text = sanpham1 & sanpham
End If
If b = 2 Then
sanpham2 = sanpham2 + 2
MSComm1.Output = Chr(2) 'khoi dong may phan loai 2
Text2.Text = sanpham2 & sanpham
End If
If b = 4 Then


sanpham3 = sanpham3 + 3
MSComm1.Output = Chr(4) 'khoi dong may phan loai 3
Text3.Text = sanpham3 & sanpham
End If
End If
End Sub



×