Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh của Cty may XK 3-2.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.11 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
Lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra rất sôi động trên toàn thế giới, để
phát triển mỗi nớc không thể khép kín mình mà phải thực hiện mở cửa nền kinh tế,
từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Kể từ đại hội VI (1986) Việt Nam đã từng bớc thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc với chiến lợc hớng về xuất khẩu, thay thế hàng
nhập khẩu có chọn lọc. Để thực hiện đợc mục tiêu đó Nhà nớc ta đã thành lập nên
các Công ty với mục đích tạo ra các tập đoàn kinh tế với sức cạnh tranh lớn trên thị
trờng trong nớc và quốc tế, đồng thời đây sẽ là ngành xơng sống, mũi nhọn điều
tiết hoạt động của các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì
vậy, nhằm tạo động lực cho ngành dệt may ngày 29/4/1996 Chính phủ đã ra quyết
định thành lập Công ty may xuất khẩu 3-2 Hòa Bình trực thuộc Công ty dệt may Việt
Nam với vai trò quản lý phát triển điều tiết sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may tại thị
trờng trong nớc và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ra thị trờng quốc tế.
Sau 5 năm hoạt động, Công ty may xuất khẩu 3-2 Hòa Bình đã và đang chiếm
lĩnh đợc thị trờng trong nớc và từng bớc khẳng định đợc vị thế trên các thị trờng
lớn nh EU, Nhật Bản, và từng bớc thâm nhập vào thị trờng Mỹ với doanh thu ngày
càng lớn hơn xứng đáng là ngành mũi nhọn của nền kinh tế nớc ta.
Đợc thực tập tại Công ty may XK 3-2 Hòa Bình, đặc biệt là tại ban kế hoạch-
thị trờng để nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
có thể nêu lên một số kiến nghị để tăng cờng năng lực, khả năng của công ty là một
vinh dự đối với em. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Phạm Thị Thêu cùng ban lãnh
đạo và các cô chú ban kế hoạch- thị trờng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại công ty.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
Nội dung chính của báo cáo tổng hợp
Trang
Lời mở đầu 1
I. Lịch sử hình thành, phát triển, chức năng nhiệm vụ


quyền hạn và Quy mô của Công ty may XK 3-2 Hòa Bình. 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 4
3. Quy mô của công ty 5
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty may XK 3-2
Hòa Bình trong 5 năm 1996- 2001. 6
III. Tình hình hoạt động quản trị kinh doanh của
công ty từ khi mới thành lập đến nay. 10
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị . 10
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng 12
3. Các mặt quản trị kinh doanh chính 14
4. Công tác chiến lợc và kế hoạch 16
IV. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các
hạn chế 19
1. Những thành tựu đạt đợc 19
2. Những hạn chế và nguyên nhân
V. Phơng hớng phát triển và những kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty 21
1. Phơng hớng phát triển 21
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty may XK 3-2 Hòa Bình 23
Kết luận
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
Phần 1 Nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp
I. Lịch sử hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và quy mô của công ty may XK 3-2 Hòa BìNH
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Trong thời gian qua, khi đất nớc ta tiến hành đa dạng hoá, đa phơng hoá
các quan hệ kinh tế đã đem lại cho nền kinh tế nớc ta những thay đổi về nhiều

mặt, tăng trởng kinh tế liên tục trong nhiều năm, chúng ta đã khắc phục đợc tình
trạng khủng hoảng kinh tế, xã hội. Để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nớc một vấn đề rất quan trọng là sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nớc để nâng
sức cạnh tranh của Doanh nghiệp Nhà nớc trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Một trong các biện pháp đợc Chính phủ thực hiện đó là thành lập các công ty
Nhà nớc với mục tiêu hình thành các tập đoàn kinh doanh mạnh để nâng sức
cạnh tranh của Doanh nghiệp Nhà nớc trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Ngành Dệt- may Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 110 năm từ công
cụ sản xuất thủ công với công nghệ truyền thống đã làm ra đợc những sản phẩm
mang bản sắc văn hoá Việt Nam và từng bớc làm hài lòng thị hiếu, nhu cầu của
khách hàng nớc ngoài. Do đó ngành Dệt- May Việt Nam đợc Nhà nớc ta đánh
giá là một trong những ngành xơng sống, mũi nhọn để có thể giúp đất nớc ta
từng bớc hội nhập đợc với nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy để tạo động lực cho
sự phát triển của ngành Dệt- May Chính phủ đã quyết định thành lập Công ty
may XK 3-2 Hòa Bình theo quyết định số 153/TTg ngày 29/4/1996. Công ty có
tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Textile- Garment Coporation, viết tắt
là CôNG TY:
- Có trụ sở chính đặt tại: 579 Đông Kim Ngu- Quận Hai Bà Trng Thành
phố Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn có cơ sở 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Lê Quốc Ân
- Giám đốc: Ông Bùi Xuân Khu.
Là công ty Nhà nớc hoạt động theo mô hình Công ty 91 nhằm đổi mới
quản lý Doanh nghiệp Nhà nớc, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên
thị trờng. Công ty là sự kế thừa nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ, công nhân của công
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
ty dệt Việt Nam và Liên hiệp các xí nghiệp May Việt Nam với toàn bộ các công
ty, xí nghiệp nhà máy Dệt, May quốc doanh Trung ơng và một số địa phơng.
Từ khi thành lập đến nay Công ty may XK 3-2 Hòa Bình đã và đang có vị
trí xứng đáng trong nền kinh tế Quốc dân, giải quyết việc làm cho nhiều lao

động, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho ngời tiêu dùng trong nớc, mở rộng
xuất khẩu và đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nớc. Giá trị sản xuất công
nghiệp chiếm bình quân từ 9-10% ngành công nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu năm
2001 chiếm 14,6% so với kim ngạch xuất khẩu cả nớc và tạo việc làm cho gần 1
triệu lao động công nghiệp...
2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ của Công ty:
-Tổng công ty thực hiện chức năng kinh doanh hàng dệt, may mặc từ đầu
t, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất nhập khẩu nguyên liệu, phụ
liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt may và các hàng hoá có liên quan đến
ngành dệt may; Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo,
bồi dỡng cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của
pháp luật và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ
khác do Nhà nớc giao.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty trong cơ chế thị trờng gồm:
- Công ty có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn Nhà nớc giao ( bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác); nhận sử
dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu
kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nớc giao.
- Có nhiệm vụ thực hiện:
+ Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Công
ty tại thời điểm thành lập Công ty.
+ Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Công ty sử dụng theo quyết định của
Chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín
dụng đã đợc Công ty bảo lãnh cho các đơn vị thành viên vay theo hợp đồng bảo
lãnh, nếu các đơn vị này không có khả năng trả.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng

- Công ty có nghĩa vụ quản lý các hoạt động kinh doanh theo phạm vi
trách nhiệm, quyền hạn đợc Nhà nớc giao.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý
vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác
Nhà nớc quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính
của Công ty. Phải công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin
để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động tài chính của Công ty, đồng
thời có nghĩa vụ công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá
đắn và khách quan về hoạt động của Công ty, nộp các khoản thuế và các khoản
nộp ngân sách khác theo quy định của Chính phủ và pháp luật.
2.3. Quyền hạn của Công ty:
- Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh theo quy định của
pháp luật nh: Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ Nhà nớc giao; đổi mới trang thiết bị theo chiến lợc phát triển của Công
ty; kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nớc
giao...
- Công ty có quyền quản lý tài chính theo quy định: Đợc sử dụng vốn và
các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc
bảo toàn, có hiệu quả; Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhng không
làm thay đổi hình thức sở hữu; đợc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp
luật; đợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản
lý của Công ty tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của
Pháp luật...
3. Quy mô của Công ty:
Vì là công ty 91 nên công ty có quy mô tơng đối lớn bao gồm các doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và các
doanh nghiệp liên doanh. Khi mới thành lập Công ty có 43 doanh nghiệp thành
viên chuyên sản xuất về sợi, dệt các sản phẩm may; có một viện kinh tế kỹ thuật,
hai chi nhánh tại Đà Nẵng, Hải Phòng và có trụ sở văn phòng 2 tại thành phố Hồ
Chí Minh; có bốn nhà máy cơ khí cung cấp vật liệu, vật t có thể thay thế hàng

nhập ngoại. Đến nay Công ty đã sáp nhập thêm 4 công ty nữa (chuyên về sản
xuất kinh doanh) đó là Dệt- May Thanh Sơn, May Ninh Bình, May xuất nhập
khẩu Kon Tum và dệt kim xuất nhập khẩu Hoàng Thị Loan, đồng thời thành lập
thêm hai doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc( hai công ty thơng mại ) là công ty
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
dịch vụ thơng mại 1 và công ty Thơng mại thành phố Hồ Chí Minh . Công ty
cũng là công ty đợc phép thành lập công ty tài chính đầu tiên của mình trong các
công ty của cả nớc. Về hệ thống các trờng các trờng nghiên cứu và đào tạo gồm
có: một viện mẫu kinh tế kỹ thuật Dệt- May tại Hà Nội, một viện mẫu thời trang
tại thành phố Hồ Chí Minh và có ba trờng đào tạo chuyên cung cấp cán bộ công
nhân lành nghề về dệt may tại Nam Định, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong 5 năm(1996-2001):
Tuy mới đợc thành lập lại bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực cũng nh cơ chế quản lý còn có những vớng mắc ở cả tầm vĩ mô và vi mô cần
tiếp tục tháo gỡ nhng nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã
cho những kết quả khả quan.Biểu hiện ở:
Tổng tài sản cố định của toàn Công ty tính đến 31/12/2001 là 5.888 tỷ
đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nớc là 1813 tỷ đồng, chỉ chiếm 30,8%. Theo
báo cáo tổng kết của công ty thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2001 là
một đồng tài sản cố định đa vào sản xuất kinh doanh làm ra 1,28 đồng doanh
thu(năm 1999 là 1,2 đồng), số liệu tơng ứng của các doanh nghiệp dệt là 1,14
đồng và các doanh nghiệp may là 2,03 đồng.Với hiệu quả sử dụng tài sản cố định
đợc tính theo công thức:
G
TSCD
TSCD
TR
H

=
Trong đó: H
TSCĐ
: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
TR :Tổng doanh thu
TSCĐ
G
: Tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ
Việc sử dụng vốn lu động đã có hiệu quả hơn chủ yếu do các doanh
nghiệp đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu. Vòng quay vốn trong năm dự kiến
đạt 3,1 vòng, tăng 1,2 vòng so với năm 1999.
Trong đó:
LD
VLD
V
TR
SV
=
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
SV
VLĐ
: Số vòng quay của vốn lu động trong năm
V

: vốn lu động bình quân năm.
Biểu số 1:
Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh từ năm 1996 đến
năm 2001
Stt Nội dung đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001

1. Giá trị TSL Tỉ đồng 2.964 3.276 3.686 4.042 4.505 5.120
2. Doanh thu Tỉ đồng 4.566 4.953 5.462 5.881 6.578 8.038
3. Xuất khẩu Triệu USD 350 395 472 451 484 546
4. Nộp ngân sách Tỉ đồng 62 163 134 140 209 241
5. Thu nhập bình
quân
1000
Đ
558 682 811 868 960 1.090
Nh vậy giá trị tổng sản lợng năm 2001 của Công ty tăng 13,6% so với năm
1999 và tăng gần gấp 2 lần so với năm 1996 dẫn đến doanh thu toàn Công ty
năm 2001 tăng so với năm 2001 là 1.460 tỉ đồng và cũng tăng gần gấp đôi so với
năm 1996 - năm mới thành lập. Thu nhập bình quân của công nhân trong công ty
cũng tăng lên qua các năm, điều đó đã phần nào cải thiện đợc đời sống ngời lao
động làm cho họ yên tâm gắn bó với các doanh nghiệp thành viên của Công ty.
Kể từ khi mới thành lập Công ty đã xác định hớng đi chính cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình đó là Hớng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu
ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái mở rộng, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
trong nớc, từng bớc đa công nghiệp dệt may Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu
mũi nhọn góp phần tăng trởng kinh tế, thực hiện đờng lối CNH-HĐH đất nớc.
Vì vậy các sản phẩm chủ yếu của công ty đều hớng về xuất khẩu, trong đó sản
phẩm chính để xuất khẩu là sản phẩm may và sản phẩm dệt kim. Còn sản phẩm
tiêu thụ trong nớc chủ yếu là sản phẩm sợi (khoảng 99% số lợng sợi sản xuất ra).
Đối với sản phẩm chính để xuất khẩu thì thị trờng xuất khẩu thì thị trờng
xuất khẩu lớn nhất là Đông Âu trong đó thị trờng Đức chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Còn ở Châu á thì thị trờng Nhật Bản là chính, còn thị trờng Mỹ đang trong thời
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
kỳ thâm nhập . Tuy nhiên đến năm 2001 thị trờng Đức đã bị giảm sút do thiếu
quota trầm trọng làm cho nhiều hợp đồng đã ký kết không thực hiện đợc, thị tr-

ờng Mỹ do cha nhận đợc quy chế thơng mại bình thờng(NTR) nên thuế rất cao,
nhiều doanh nghiệp phải chấp nhận lỗ để thâm tạo chỗ đứng chân. Sản phẩm
nhập vào Mỹ chủ yếu là dệt kim (nhập khẩu vải), còn sản phẩm áo Sơ mi và
Jacket nhập vào Mỹ ít. Đồng thời chỉ số giá cả hàng tiêu dùng trong nớc năm
2001 giảm 0,6% so với tháng 12 năm 1999 làm cho giá xuất khẩu giảm đáng kể,
ví dụ: Thị trờng Nhật Bản giảm từ 10-15%, trong khi chi phí sản xuất tăng do giá
nguyên, nhiên vật liệu, cớc vận chuyển, phí Hải quan tăng ( Ví dụ: so với năm
1999 giá bông xơ tăng 15-20%, giá điện xăng dầu tăng trên 10%, BHXH tăng
25% do lơng tối thiểu tăng). Tuy nhiên, năm 2001 kim ngạch xuất khẩu(giá hợp
đồng) vẫn đạt 212 tr.USD tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 99, trong đó các sản
phẩm dệt đạt 103,6 tr.USD tăng 20%, các doanh nghiệp may đạt 96,9 tr. USD
tăng 26,6%. Kim nghạch xuất khẩu(giá tính đủ) toàn Công ty đạt 546 tr.USD
tăng 12,7%, trong đó các doanh nghiệp Dệt đạt 141,8 tr.USD tăng 9,5%, các
doanh nghiệp may đạt 376,9 tr.USD tăng 17%.
Có biểu đồ tình hình xuất khẩu các sản phẩm chính
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
Còn sản phẩm sợi tiêu thụ trong nớc là chủ yếu cũng đợc Công ty hết sức
coi trọng, tuy gặp khủng hoảng tài chính khu vực, thiên tai xảy ra liên tiếp trong
một số năm qua trên diện rộng làm sức mua giảm sút nhng nhờ một số biện pháp
kích cầu của Chính phủ, các biện pháp tháo gỡ vớng mắc cho các cơ sở của các
Bộ, ngành. Các phong trào thi đua sản xuất, tăng năng suất, hiệu quả thúc đẩy
sản xuất phát triển. Năm 2001 tuy có tăng chậm hơn so với các năm trớc nhng
sức tăng vẫn khá cao.
Biểu số 2:
Sản phẩm sợi các loại
9
350
395
472.2

451.3
484.9
546.6
166.5
162.2
189.7
165.7
174.3
212.3
0
100
200
300
400
500
600
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Kim ngạch XK(giá tính đủ) -triệu USD
Kim ngạchXK(giá HĐ) - triệu USD
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
Năm đơn vị Số lợng
1997 1000 tấn 51.2
1998 1000 tấn 56.9
1999 1000 tấn 61.9
2000 1000 tấn 64.4
2001 1000 tấn 78.9
III.Tình hình hoạt động quản trị kinh doanh của Công
ty Dệt- May từ khi mới thành lập đến nay:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty:
Từ khi mới thành lập công ty có hơn 160 cán bộ quản lý và nhân viên làm

việc hành chính ở các phòng ban chức năng đông thời áp dụng hệ thống trực
tuyến trong việc quản trị doanh nghiệp. Hệ thống này có đặc điểm:
- Hình thành đờng thẳng quản trị từ trên xuống dới.
- Mọi cấp quản trị chỉ nhận lệnh từ cấp trên trực tuyến.
- Hai bộ phận quản trị cùng cấp không liên hệ trực tiếp với nhau mà phải
thông qua cấp trên chung của hai bộ phận đó.
Mô hình này có u điểm đó là đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động
quản trị; xoá bỏ việc 1 cấp (bộ phận) quản trị nhiều mệnh lệnh khác nhau.
Còn nhợc điểm của mô hình này là nó đòi hỏi trởng các cấp(bộ phận) phải
có trình độ tổng hợp cao bởi vì không sử dụng các chuyên gia trong hoạt động
quản trị. Đặc biệt nhợc điểm lớn nhất của mô hình này đờng ra quyết định quản
trị dài và phức tạp nên hao phí lao động lớn - đây là khó khăn, trở ngại lớn đối
với một doanh nghiệp có quy mô lớn nh công ty Dệt- May. Vì vậy trong quá
trình hoạt động Công ty dệt may đã từng bớc tinh giảm đội ngũ cán bộ và nhân
viên của mình xuống còn 100 ngời và từng bớc cải tiến cơ cấu tổ chức quản trị
của mình để có thể thích nghi nhanh chóng với môi trờng kinh doanh đầy biến
động hiện nay.
Cơ cấu tổ chức của Công ty may XK 3-2 Hòa Bình.
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng:
-Hội đồng quản trị và ban kiểm soát:
11
HĐQT
TGĐ
Ban kiểm
soát
PHó TGĐ 1
Phó TGĐ 2 PHó tGĐ 3

Các P.TGĐ
khu vực
phía Nam
Ban
Thị trường,
Xuấtkhẩu,
Tổ chức -
cán bộ
lao động
Ban
Kế hoạch,
Đầu tư,
Đào tạo
Các phòng
ban phía
nam
Ban
Tài chính
kế toán
Các đơn vị hạch
toán độc lập
Các đơn vị hạch
toán phụ thuộc
Các đơn vị liên
doanh liên kết
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
* Hội đồng quản trị : Thực hiện chức năng quản lý các hoạt động
của Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Công ty theo nhiệm vụ Nhà n-
ớc giao. Hội đồng quản trị có 7 thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch,
Phó chủ tịch hội đồng quản trị, một thành viên kiêm tổng giám đốc, một thành

viên kiêm trởng ban kiểm soát và ba thành viên khác chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm là các chuyên gia về ngành dệt, may, kinh tế, tài chính, quản trị kinh
doanh hiểu biết pháp luật.
* Ban kiểm soát: Có 5 thành viên, trong đó có một thành viên Hội
đồng quản trị làm trởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và bốn
thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen th-
ởng, kỷ luật (do sự giới thiệu của một số bộ, ngành có liên quan). Có nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
cùng các đơn vị thành viên để báo cáo với hội đồng quản trị về hoạt động của các
đơn vị này.
-Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
* Tổng giám đốc do thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại
diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc Thủ
tớng chính phủ và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Tổng giám
đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
* Các phó tổng giám đốc là ngời giúp Tổng giám đốc điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Tổng giám
đốc và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng giám đốc phân công thực hiện.
* Kế toán trởng Công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
* Văn phòng Công ty, các ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong công tác
quản lý, điều hành công việc. Cụ thể:
Ban tổ chức- cán bộ- lao động là bộ môn chức năng của Công ty. Tham
mu giúp việc cho Tổng giám đốc và hội đồng quản trị trong các lĩnh vực tổ chức,
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng

cán bộ, đào tạo, công tác lao động tiền lơng và công tác thanh tra, góp phần bảo
đảm cho công tác quản lý của Công ty hoạt động thông suốt và có hiệu quả.
Ban kế hoạch đầu t là bộ môn nghiệp vụ có chức năng tham mu giúp Tổng
giám đốc và Hội đồng quản trị trong các lĩnh vực kế hoạch dài hạn, kế hoạch
hàng năm, trong lĩnh vực đầu t, xây dựng của toàn Công ty.
Ban tài chính kế toán là cơ quan chuyên môn của Công ty Dệt - May tham
mu giúp Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý đơn
vị thành viên của Công ty về tài chính, kế toán, giá cả trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp; Tổ chức thực hiện công
tác tài chính, kế toán, giá cả và tín dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
đầu t xây dựng cơ bản của cơ quan Công ty.
* Đơn vị hạch toán độc lập: Có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ
về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty theo quy
định, đồng thời chịu trách nhiệm về các khoản nợ, về cam kết của mình trong
phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý, sử dụng.
* Đơn vị hạch toán phụ thuộc:
- Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Công ty, chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty.
- Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của
Công ty.
- Các đơn vị liên doanh mà công ty hoặc doanh nghiệp thành viên
của Công ty tham gia, đợc quản lý, điều hành và hoạt động theo luật đầu t nớc
ngoài, Luật công ty và các luật khác có liên quan của Việt nam. Công ty hoặc các
doanh nghiệp thành viên Công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
đối với các Liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và
theo hợp đồng đã ký kết.
- Ngoài ra Công ty còn có các đơn vị sự nghiệp có quy chế tổ chức
và hoạt động do Hội đồng quản trị phê chuẩn.
Vì Công ty may XK 3-2 Hòa Bình có cơ cấu tổ chức hoạt động theo kiểu

trực tuyến nên mọi quyết định của Công ty đều phải thông qua cấp trên, các
phòng có thể lấy thông tin từ phòng khác nhng không thể tự ra quyết định mà
phải thông qua cấp trên đó là Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
3. Các mặt quản trị kinh doanh chính:
3.1.Quản trị sản suất và tiêu thụ là hai khâu then chốt để hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm:
Có thể coi sản xuất và tiêu thụ là hai mặt quan trọng nhất của một doanh
nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trờng, nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tuỳ
thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ), nhịp độ tiêu thụ sản phẩm (dịch
vụ) quy định chất lợng của sản xuất.... Ngời sản xuất chỉ có thể bán cái thị trờng
cần chứ không bán(cung cấp) cái mà mình có.
Nhận thức đợc vấn đề đó, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Công ty đã
cùng các đơn vị thành viên tìm mọi biện pháp nâng cao năng suất, chất lợng, đa
nhanh các dự án đầu t vào sản xuất, tăng cờng các hoạt động xúc tiến thơng mại,
duy trì các thị trờng xuất khẩu hiện có, mở rộng thị trờng mới, xây dựng mạng l-
ới tiêu thụ nội địa trên phạm vi cả nớc gồm 500 cửa hàng và đại lý, phát động các
phong trào thi đua trong công nhân viên chức. Trong sản xuất các đơn vị thành
viên của công ty rất coi trọng công tác dự báo về nhu cầu thị trờng dựa trên cơ sở
phân tích mọi nguồn số liệu có thể có, đồng thời quản trị chặt chẽ về năng lực
sản xuất, cách bố trí sản xuất trong doanh nghiệp của mình để có thể đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp thành viên thờng sử dụng các kênh gián tiếp
trong việc cung cấp hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng tạo ra mạng lới tiêu thụ
rộng khắp trong cả nớc và ở nớc ngoài, do đó doanh nghiệp có thể nhận đợc
thông tin phản hồi từ phía ngời tiêu dùng thông qua các khâu trung gian. Cụ thể
các đơn vị của Công ty thờng sử dụng một số kênh sau:
14

Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
3.2. Quản trị nhân lực:
Công nghệ máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình
độ và tính chất của lực lợng sản xuất. Trong thời đại hiện nay khi khoa học kỹ
thuật phát triển thì tính phức tạp ngày càng tăng trong hoạt động quản trị, nên
mọi tổ chức đều cần chức năng quản trị nhân lực để trợ giúp cho các quyết định
kinh doanh chiến lợc và trong việc đáp ứng nhân lực cho nhiệm vụ của tổ chức
đồng thời để giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu của tổ chức với trách nhiệm
gia đình của cá nhân ngời lao động. Công ty Dệt- May cũng không nằm ngoài
quy luật đó, trong những năm qua phòng tổ chức hành chính của Công ty và các
đơn vị thành viên đã không ngừng nâng cao hoạt động quản trị của mình của
mình bằng việc tuyển dụng đúng ngời, đúng việc; từng bớc hoàn thiện công tác
trả lơng, thởng cho ngời lao động để khuyến khích ngời lao động trong công
việc; đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho ngời lao động... Cụ thể ở năm 2001 thu
nhập bình quân của ngời lao động trong Công ty là 1.090.000 đồng gần gấp đôi
năm 1996; giải quyết cho 130 ngời đi làm việc ở nớc ngoài để học tập kinh
nghiệm và nâng cao thu nhập cho họ; tổ chức khai giảng lớp kỹ thuật in nhuộm
cho các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành khu vực phía Bắc.
15
Bán lẻDN Ngời tiêu
dùng
DN
DN
Bán Buôn Bán lẻ Ngời tiêu
dùng
Đại lý Bán buôn Bán lẻ Ngời tiêu
dùng
Báo cáo thực tập tổng hợp Sinh viên: Trần Quốc Hùng
Biểu số 3:
Tiền lơng bình quân của công nhân trong các ngành thuộc

Công ty năm 2001
TT Tên doanh nghiệp Tổng doanh thu
(tỷ đồng)
Thu nhập bình quân
(nghìn đồng)
A.
Toàn công ty
8038 1090,602
I. Ngành Dệt 4767,358 1024,663
II. Ngành May 2368,138 1195,025
III. Ngành cơ khí 46,489 663,274
IV. Đ.Vị hạch toán phụ
thuộc
856,015 1280,686
V. Quản lý VP-TCTY 2258,838
B. Khối sự nghiệp 12,457 715,045
4. Công tác chiến lợc và kế hoạch:
Công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng nhằm định hớng các mục tiêu kinh doanh, bảo đảm cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển đúng hớng và có hiệu quả
trong môi trờng kinh doanh đầy biến động.
Nhận thức đợc vấn đề đó Công ty Dệt - May Việt Nam coi công tác hoạch
định chiến lợc và công tác kế hoạch là một trong những khâu quan trọng nhất
trong một chuỗi các hoạt động quản trị khi tiến hành sản xuất kinh doanh trong
cơ chế thị trờng.
Quy trình xây dựng chiến lợc của Công ty đợc xây dựng dựa trên công cụ
kế hoạch hoá. Cơ sở để xây dựng kế hoạch đó là dựa vào đề xuất của các đơn vị
thành viên và mục tiêu của Nhà nớc để tiến hành hoạch định chiến lợc phát triển
cho tơng lai. Cụ thể là:
16

×