Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Câu hỏi ôn tập môn địa lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.58 KB, 63 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK
Câu hỏi ôn tập
địa lý kinh tế Việt Nam
Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và địa lý kinh tế Việt Nam nói riêng nghiên cứu cái gì, để làm gì và bằng những ph-
ơng pháp nào ? Trang 1
Câu 2: Hãy trình bầy những đặc điểm và xu hớng hiện đại của nền kinh tế thế giới. Nêu ví dụ để chứng tỏ rằng quá
trình toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra sôi động Trang
Câu 3: Việt nam cần phát huy những lợi thế căn bản nào để tham gia tích cực vào phân công lao động khu vực và
quốc tế ?. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ? Trang
Câu 4: Phân tích những khó khăn và thách thức trên con đờng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và hội nhập quốc
tế. Để khắc phục chúng cần phải dựa trên những quan điểm gì và thực thi các giải pháp nào ? Trang
Câu 5: Phân tích những u và nhợc điểm, những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên chủ yếu của Việt Nam (nhiên liệu, năng lợng, khoáng sản, khí hậu, nớc, đất, rừng, biển). Lấy ví dụ thực tiễn để
minh hoạ ? Trang
Câu 6: Trình bầy những đặc điểm phát triển và phân bố dân c và nguồn lao động xã hội của Việt Nam. Những đặc
điểm đó có ảnh hởng (tích cực và tiêu cực) đến sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trờng ở nớc ta nh thế nào?
Trong những năm trớc mắt, cần định hớng phát triển và phân bố dân c - nguồn lao động xã hội ra sao? Lấy các ví dụ
thực tiễn để minh hoạ Trang
Câu 7: Trình bầy những đặc điểm (chung và riêng) đối với từng ngành và các yếu tố ảnh hởng đến tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ? Trang
Câu 8: Đánh giá hiện trạng, định hớng phát triển và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp. Lấy ví
dụ thực tiễn để minh hoạ? Trang
Câu 9: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và định hớng phát triển
và phân bố các ngành dịch vụ ở Việt Nam? Trang
Câu 10: Đánh giá hiện trạng xác định phơng hớng phát triển và phân bố chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ
công nghiệp Việt Nam? Trang
Câu 11: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và định hớng phát
triển và phân bố các ngành dịch vụ ở Việt Nam? Trang
Câu 12: Phân tích tính chất khách quan và các yếu tố tạo vùng kinh tế. Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ ? Trang
Câu 13: Trình bầy nội dung và hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế. Lấy thí


dụ thực tiễn để minh hoạ? Trang
Câu 14: Trình bầy nội dung và phân tích cơ cấu của tổng hợp thể kinh tế của vùng. Lấy ví dụ thực tiễn minh
hoạ? Trang
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Câu 15: Phân biệt các loại vùng kinh tế ? Lấy ví dụ thực tiễn để Trang
Câu 16: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện trạng và định hớng phát triển kinh tế xã hội của vùng
(1,2,3,4,5,6,7) Trang
Câu 17: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện trạng và định hớng phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế
(a,b) Trang
câu hỏi ôn tập
Địa lý kinh tế Việt Nam 1998
Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và địa lý kinh tế Việt Nam nói riêng nghiên cứu cái gì, để làm gì và bằng
những phơng pháp nào ?
Trả lời:
* Đối tợng nghiên cứu:
Thời gian và không gian là hai hình thức tồn tại cơ bản của vật chất. Mọi quá trình, mọi hiện tợng đều diễn biến theo
thời gian và trong một không gian nhất định. Các quá trình, hiện tợng kinh tế xã hội cũng vậy. Chúng hình thành, tồn
tại và phát triển dới hai hình thức cơ bản nói trên.
Các quá trình kinh tế xã hội đợc biểu diễn dới hình thức không gian bằng các hệ thống lãnh thổ kinh tế, xã hội rất đa
dạng, ngày càng phức tạp. Tuỳ theo chức năng hoạt động phát triển của con ngời, hình thành và hoạt động các hệ
thống lãnh thổ các ngành sản xuất và kinh doanh, các hệ thống lãnh thổ các ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế xã
hội, các hệ thống quần c (phân bố dân c), hệ thống đô thị, hệ thống các trung tâm, đầu mối và vùng công nghiệp, hệ
thống các vùng kinh tế.
Mỗi một hệ thống nh vậy đều có lịch sử hình thành, tiềm năng và nguồn lực bên trong, cơ cấu tổ chức, các mối liên
hệ bên trong và bên ngoài của mình, thờng có một hạt nhân (trung tâm) và ranh giới nhất định.
Địa lý kinh tế là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội nhằm rút ra những đặc
điểm và quy luật hình thành và hoạt động của chúng để vận dụng vào tổ chức không gian (lãnh thổ) tối u các hoạt
động kinh tế xã hội trong thực tiễn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:

Địa lý kinh tế là một môn kinh tế mang tính tổng hợp cao, cho nên nghiên cứu địa lý kinh tế có những đóng góp rất
quan trọng về mặt lý luận, phơng pháp luận, phơng pháp cũng nh thực tiễn tổ chức không gian kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay Địa lý kinh tế Việt Nam tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chiến lợc cho các vấn
đề chủ yếu sau đây:
1. Đánh giá thực trạng và định hớng phát triển phân công lao động xã hội theo lãnh thổ của Việt Nam, khả năng hội
nhập của Việt Nam vào tiến trình phân công lao động khu vực và quốc tế.
2. Hoạch định chính sách và chiến lợc quốc gia về phát triển kinh tế xã hội theo lãnh thổ (theo vùng) nhằm tạo ra
những chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ mạnh mẽ và có hiệu quả theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
3. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động các hoàn toàn lãnh thổ chức năng (các ngành và lĩnh vực kinh
tế), các hoàn toàn lãnh thổ tổng hợp, đa năng (các vùng kinh tế, các địa bàn kinh tế trọng điểm, các vùng hành chính
kinh tế)
4. Phơng pháp luận và phơng pháp phân vùng và quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội, phân bố lực lợng sản xuất.
5. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động các hình thức tổ chức không gian các loại hình đô thị, các
khu công nghiệp tập trung, các khu công nghệ cao, các khu chế xuất, đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do.
6. Phơng pháp luận và phơng pháp lựa chọn vùng, địa điểm cụ thể cho phân bố và đầu t phát triển các loại hình cơ sở
sản xuất và kinh doanh.
7. Mối quan hệ giữa nâng cao hiệu quả và bảo đảm công bằng theo chiều ngang (vùng) trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trờng, bảo đảm cân bằng
sinh thái.
8. Mối quan hệ giữa kế hoạch hoá và quản lý theo ngành với kế hoạch hoá và quản lý theo lãnh thổ giữa quản lý vĩ
mô và quản lý vi mô về mặt lãnh thổ.
* phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện có kết quả những nhiệm vụ trên đây, các nhà địa lý kinh tế dụng một tập hợp rộng rãi các quan điểm tiếp
cận và phơng pháp nghiên cứu truyền thống cũng nh hiện đại, các phơng pháp nghiên cứu của nhiều môn khoa học
liên quan.
1. Quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp đối tợng nghiên cứu của địa lý kinh tế khá rộng lớn, liên quan tới nhiều
vấn đề, nhiều khía cạnh có quy mô và bản chất khác nhau nhng lại tơng tác chặt chẽ với nhau. Vì vậy các nhà nghiên
cứu Địa lý kinh tế phải sử dụng thờng xuyên, nhất quán các quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp.

2. Quan điểm động và lịch sử. Quá trình kinh tế và xã hội không ngừng vận động trong không gian và biến thiên theo
thời gian. Để định hớng đúng dắn sự phát triển tơng lai của chúng, cần phải có quan điểm động và quan điểm lịch sử.
3. Phơng pháp phân tích hệ thống, đối tợng nghiên cứu của Địa lý kinh tế là những hệ thống động phức tạp, bao gồm
nhiều phần tử có bản chất khác nhau, thờng xuyên tác động qua lại mang tính thang cấp rất rõ rệt. Muốn hiểu rõ
những đặc điểm và tính quy luật vận động, hành vi của chúng, cần phân tích các mối liên hệ đa dạng, đa chiều bên
trong và bên ngoài hệ thống về các mặt số lợng, cờng độ, mức độ chặt chẽ.
4. Phơng pháp dự báo, giúp cho ta định hớng chiến lợc, xác định các mục tiêu và kịch bản phát triển trớc mắt và lâu
dài của đối tợng nghiên cứu Địa lý kinh tế một cách kết quả, có cơ sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế
phát triển của hiện thực.
5. Phơng pháp cân đối liên ngành, liên vùng đợc sử dụng rộng rãi trong kế hoạch hoá phát triển vùng nhằm phát hiện
ra các mặt yếu và thiếu để tập trung đầu t các nguồn lực cần thiết, tạo ra các cân đối vĩ mô theo lãnh thổ, bảo đảm sự
phát triển bền vững.
6. Phơng pháp mô hình hoá toán kinh tế. Cho phép tổng hợp hoá, đơn giản hoá các thông số hoạt động, các mối liên
hệ đa dạng phức tạp của các đối tợng nghiên cứu Địa lý kinh tế trong thực tiễn, làm nổi bật các đặc trng cơ bản, quy
luật vận động của đối tợng và điều khiển tối u quá trình phát triển của chúng.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
7. Hệ thống thông tin Địa lý là một cơ sở dữ liệu trên máy tính hiện đang đợc sử dụng rộng rãi để lu giữ, phân tích, xử
lý các thông tin về không gian (lãnh thổ)
8. Phơng pháp bản đồ là phơng pháp truyền thống đợc sử dụng phổ biến trong địa lý tự nhiên, địa lý nhân văn, địa lý
kinh tế và nhiều môn khoa học khác. Các nghiên cứu Địa lý kinh tế đợc khởi đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản
đồ.
9. Phơng pháp khảo sát thực địa cũng la phơng pháp truyền thống, đặc trng của Địa lý kinh tế, sử dụng phơng pháp
này giúp cho ta tránh đợc những kết luận, quyết định chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn.
10. Phơng pháp viên thám ngày càng đợc sử dụng rộng rãi trong nhiều môn khoa học. Nó cho ta một cách nhìn tổng
quát nhanh chóng hiện trạng của đối tợng nghiên cứu, phát hiện những hiện tợng, mối liên hệ khó nhìn thấy trong
khảo sát (thực địa)
11. Phơng pháp chuyên gia đợc sử dụng trong trờng hợp thiếu thông tin hoặc đối tợng nghiên cứu không thể lợng hoá,
nhng lại cần phải đa ra các kết luận, các kiến nghị, các quyết định, lựa chọn các phơng án.
12. Phơng pháp phân tích chi phí, lợi ích giúp cho các nhà ra quyết định ở mọi cấp đa ra những quyết định hợp lý về

sử dụng bền vững và có hiệu quả các nguồn lực, lựa chọn các chơng trình, kế hoạch dự án phát triển trên cơ sở so
sánh chi phí với lợi ích.
Câu 2: Hãy trình bầy những đặc điểm và xu hớng hiện đại của nền kinh tế thế giới. Nêu ví dụ để chứng tỏ rằng
quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra sôi động
Trả lời:
* Đặc điểm và xu hớng hiện đại của nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất bao gồm các nền kinh tế khu vực và quốc gia rất đa dạng, phát triển không
đều, chứa đựng nhiều mâu thuẫn.
Từ sau Đại chiến thế giới II đến nay, nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển phức tạp. Với sự hình
thành hai cực phát triển đối lập nhau, nền kinh tế thế giới cũng phát triển theo hai hớng khác nhau T bản chủ nghĩa và
Xã hội chủ nghĩa. Hệ thống kinh tế Xã hội chủ nghĩa đợc xây dựng trên cơ sở công hữu hoá t liệu sản xuất, vận hành
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu. Giữa các nớc Xã hội chủ nghĩa đã có các mối liên hệ kinh tế và thơng
mại nhất định, hình thành một tổ chức liên kết kinh tế lớn (Hội đồng tơng trợ kinh tế). Hệ thống kinh tế T bản chủ
nghĩa hoạt động trên nền tảng sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, vận hành theo cơ chế thị trờng, bao gồm các nớc T bản
đã phát triển công nghiệp (trên 20 quốc gia) và các nớc thuộc địa hoặc nửa thuộc địa (trên 160 quốc gia)
Do sự tan rã của Liên Xô và các nớc Xã hội chủ nghĩa Đông Âu vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 và sự kết
thúc của cuộc chiến tranh lạnh, nền chính trị của thế giới đã chuyển từ hai cực sang đa cực, nền kinh tế thế giới với
những đặc điểm, tính chất và con đờng phát triển khác nhau. Nền kinh tế thế giới vì vậy chứa đựng nhiều mâu thuẫn,
mâu thuẫn giữa các nớc giầu có và các nớc nghèo khó, mâu thuẫn giữa các nớc phơng Tây phát triển và các nớc ph-
ơng Đông chậm phát triển, mâu thuẫn giữa Liên hiệp Châu Âu và Hoa Kỳ, Nhật Bản, mâu thuẫn trong nội bộ từng
khối Tuy nhiên, đó là những mâu thuẫn tất yếu trong quá trình phát triển, là các mặt đối lập của tổng thể kinh tế thế
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
giới, nền kinh tế của các quốc gia này ngày càng liên quan và phụ thuộc lẫn nhau, biểu hiện sự thống nhất trong đa
dạng.
Theo trình độ phát triển của lý luận sản xuất và phân công lao động xã hội, có thể phân các nớc trên thế giới thành
các nhóm nh sau:
Nhóm 1: Các nớc đã phát triển công nghiệp. Nhóm này bao gồm hai nhóm nhỏ:
+ Các nớc đã phát triển công nghiệp vào hàng đầu thế giới: Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Anh, ý, Canađa thờng đợc gọi là
nhóm G7, chiếm gần 70% GNP của toàn thế giới và 75% tổng sản phẩm công nghiệp của toàn thế giới. Nớc đứng thứ

7 trong nhóm là Canađa cũng chiếm 2,5% GNP và trên dới 3% tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới. Bẩy nớc này
đều nằm trong 10 quốc gia có quy mô GNP lớn nhất thế giới (từ 500 tỷ $ trở lên) và bình quân GNP theo đầu ng ời
cũng thuộc loại cao trên thế giới (từ gần 15 ngàn USD trở lên). Các nớc này đều có công nghiệp chế biến hiện đại,
phát triển mạnh chiếm xấp xỉ 70% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp trở lên, có tốc độ đô thị hoá cao với dân số
thành thị chiếm tỷ trọng áp đảo (70% dân số cả nớc). Bẩy nớc này kết hợp với nhau, chi phối nhiều hoạt động kinh tế,
thơng mại, chính trị, quân sự trên thế giới. Cũng xếp vào nhóm này có thể kể thêm Liên Xô trớc đây nay là Liên bang
Nga G7+1
+ Các nớc đã phát triển công nghiệp khác bao gồm phần lớn các nớc Tây Bắc Âu và Đông Âu (hơn 20 nớc), cùng với
Australia, NiuDilân và Thổ Nhĩ Kỳ. Các nớc này đều có công nghiệp khá phát triển, trong đó công nghiệp chiếm tỷ
trọng cao hơn nông nghiệp (70-80% giá trị tổng sản lợng công nông nghiệp của mỗi nớc). Phần của mỗi nớc trong
GNP của toàn thế giới không quá 1,5% và trong giá trị tổng sản phẩm công nghiệp của toàn thế giới không quá 2%.
Các nớc này phần lớn nằm trong số 40 quốc gia có quy mô GNP dẫn đầu thế giới và bình quân GNP theo đầu ngời ở
mỗi nớc đều nằm ở mức trên trung bình của toàn thế giới. Đầu thập niên 90 Liên hiệp quốc đã xếp một số nớc công
nghiệp mới (NIC) vào nhóm này.
Nhóm 2: Các nớc đang phát triển. Khái niệm này bắt đầu thịnh hành vào những năm 1960-1970. Nhiều nớc cha có
những bớc tiến đáng kể trên con đờng phát triển cũng đợc xếp vào nhóm nớc này. Đó là các quốc gia có mặt ở mọi
châu lục (chủ yếu là ở Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ la tinh), hầu hết các nớc này trớc chiến tranh thế giới II còn là
thuộc địa, giành đợc độc lập dân tộc từ sau năm 1945 và những năm 1960. Các nớc này chiếm 70% dân số thế giới,
song chỉ chiếm 10% GNP của thế giới vào những năm giữa thập kỷ 80. Các nớc này đều là các nớc công nông nghiệp
hay nông nghiệp lạc hậu đang chuyển lên máy móc hiện đại theo hớng công nghiệp hoá. Các nớc đang phát triển
chiếm 55% sản lợng lơng thực trên thế giới. Hàng xuất khẩu chủ yếu là nông, lâm, hải sản, khoáng sản và một số mặt
hàng thủ công truyền thống. Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng nh văn hoá, giáo dục, y tế còn thấp, dân
số tăng nhanh, lao động d thừa ngày càng nhiều, các luồng di c từ nông thông ra thành thị và ra nớc ngoài ngày càng
mạnh, mức sống kém (khẩu phần dới 2500 calo/ngời/ngày). Bình quân GNP trên đầu ngời đạt dới mức trung bình của
thế giới, nhiều nớc chỉ đạt tới 400USD/ngời, nợ nớc ngoài ngày càng tăng và đang là gánh nặng của một số quốc gia.
Trong thập niên 80, do hoàn cảnh địa lý, lịch sử, chính trị, xã hội và các quan hệ quốc tế thay đổi, nhóm các nớc đang
phát triển có xu hớng phân hoá và hình thành ba nhóm nhỏ sau:
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
+ Các nớc công nghiệp mới (NIC) bao gồm các nớc mới hoàn thành công nghiệp hoá trong thập kỷ 80 trong số các n-

ớc đang phát triển. Bình quân GNP theo đầu ngời của nhóm nớc này đã vợt 2000USD/ngời vào giữa thập kỷ 80. ở
Châu á có 4 nớc gọi là NIC (Singapore, HồngKông, Đài Loan, Hàn Quốc), Châu Mỹ la tinh (Braxin, Achentina,
Mêhicô). Sang thập niên 90 phần lớn các nớc NIC đã đợc Liên hiệp quốc xếp vào nhóm các nớc đã phát triển công
nghiệp.
+ Nhóm các nớc đang phát triển có trình độ trung bình, chiếm đa số các nớc thuộc nhóm 2. Tiềm lực kinh tế chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp và khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên. Đã thực hiện công nghiệp hoá song do
nhiều nguyên nhân khác nhau, qui mô và tốc độ công nghiệp hoá còn hạn chế. Một số nớc có GNP lớn, có nớc đạt
mức bình quân GNP theo đầu ngời vào loại cao trên thế giới, đặc biệt là các nớc xuất khẩu dầu mỏ. Các nớc khác nằm
rải rác ở Bắc Phi, Nam Phi, Trung Nam Mỹ, Đông Nam á và hai nớc khổng lồ về dân số của thế giới (Trung Quốc và
ấn Độ) đều có GNP bình quân theo đầu ngời dới mức trung bình thế giới.
+ Các nớc chậm phát triển nhất (LDC) bao gồm các nớc còn lại, các nớc có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp
nhất thế giới. 1985 Liên hiệp quốc đã ghi nhận có từ 33 đến 36 nớc thuộc nhóm này. Bình quân GNP đầu ngời hàng
năm không vợt quá 330USD, số ngời biết chữ ở tuổi trởng thành không quá 80%, công nghiệp chế biến chiếm 10%
GNP, thuộc nhóm nớc này có 42 nớc với tổng số dân 340 triệu ngời. Châu Phi 27 nớc, Châu á 11 nớc, Châu úc 3 nớc,
Châu Mỹ la tinh 1 nớc. Các nớc này không chỉ nghèo trên cơ sở hiện có mà còn nghèo cả tiềm năng phát triển gây
cản trở cho việc thu hút nguồn đầu t nớc ngoài và ngaỳ càng phụ thuộc vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Dới tác động của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá và khu vực
hoá kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại hình thành từ giữa thế kỷv XX đến nay là động
lực chính thúc đẩy các cuộc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay nó đã và đang không
ngừng gia tăng tốc độ, chiều rộng, chiều sâu và mang sắc thái mới, sắc thái cách mạng thông tin trên thế giới lại đang
xuất hiện các cuộc điều chỉnh mới về cơ cấu thúc đẩy nhanh chóng năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Cùng với sự
kết thúc của chiến tranh lạnh và sự đối đầu hai cực Xô - Mỹ, tăng cờng và củng cố xu hớng hoà dịu, hình thành thế
giới đa cực, cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá và khu vực
hoá kinh tế. Quá trình đó đợc thể hiện ở hai mặt chủ yếu sau:
- Đẩy nhanh hơn sự phân công lao động giữa các khu vực trên thế giới và giữa các quốc gia trong từng khu vực.
- Tăng cờng xu hớng hợp tác và nhất thể hoá kinh tế thế giới, đặc biệt là trong phạm vi từng khu vực.
Đến nay trên thế giới đã có đến hàng trăm hình thức tổ chức liên chính phủ và hàng nghìn hình thức tổ chức phi chính
phủ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế và thơng mại, khoa học và công nghiệp, văn hoá và xã hội. Trong đó có
những hình thức tổ chức kinh tế và thơng mại quốc tế và các tổ chức liên kết kinh tế và thơng mại đặc thù theo khu
vực. Quá trình tự do hoá kinh tế, thơng mại, đầu t, thông tin đang tạo ra môi trờng thuận lợi thúc đẩy quá trình toàn

cầu hoá và khu vực hoá toàn bộ hoạt đoọng phát triển nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng.
Ví dụ: Tổ chức thơng mại quan trọng (WTO) đợc thành lập do kết quả của Hội nghị hiệp định chung về thuế quan và
thơng mại. WTO ra đời ngày 1/1/1995. Sự ra đời của nó đã và đang góp phần to lớn vào quá trình thiết lập một hệ
thống mậu dịch thế giới cởi mở, tự do, bình đẳng và có hiệu quả hơn. Chính vì vậy tổ chức này đợc nhiều nớc tham
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
gia. Hiện nay có 130 nớc thành viên chính thức và 34 nớc quan sát viên (chủ yếu là các nớc đang phát triển) WTO
chiếm 98% tổng giá trị thơng mại toàn cầu, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định các nguyên tắc, quy
tắc và các định chế chung trong thơng mại quốc tế. Việt nam là một trong 28 nớc đang trong quá trình đàm phán xin
gia nhập WTO.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đợc hình thành năm 1961, tập hợp xung quanh Mỹ các các quốc gia T
bản giầu mạnh nhất OECD là nguồn đầu t to lớn sang các nớc đang phát triển và giữa vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh tế thơng mại thế giới, chiếm 80% kim ngạch xuất nhập khẩu trên thị trờng thế giới hiện nay và chiếm 75%
GNP của toàn thế giới.
Ngoài ra còn có các tổ chức khác nh tổ chức các nớc xuất khẩu dầu lửa OPEC, Liên hiệp Châu Âu (EU-15), Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC) Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN).
Toàn cầu hoá và khu vực là những quá trình khách quan không đảo nghịch. Chúng tạo ra những cơ hội lớn cha từng
có trong lịch sử, nhng đồng thời cũng là những thách thức lớn đối với sự phát triển của từng quốc gia, từng khu vực
với t cách là một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thế giới thống nhất lựa chọn chiến lợc phát triển quốc gia trong
những điều kiện mới nhất thiết phải tính đến quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế.
Câu 3: Việt nam cần phát huy những lợi thế căn bản nào để tham gia tích cực vào phân công lao động khu vực
và quốc tế ?. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ?
Trả lời:
Việt nam có những lợi thế cơ bản:
a- Vị trí địa lý không chỉ giới hạn trong toạ độ địa lý đơn thuần. Bản chất kinh tế của vị trí địa lý là địa tô chênh lệch.
Vị trí địa lý thuận lợi cho phép thu đợc địa tô chênh lệch cao và ngợc lại, vị trí địa lý không thuận lợi chỉ đem lại địa
tô chênh lệch thấp, thậm chí không có địa tô chênh lệch. Vị trí địa lý thuận lợi chính là "lợi thế so sánh".
Vị trí địa lý thuận lợi của nớc ta đợc thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
- Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam á, ở ngã t nơi gặp gỡ của những luồng gió xuất phát từ các trung
tâm lớn bao quanh nên tự nhiên Việt Nam phong phú và đa dạng, đặc điểm này có tác động sâu sắc đến cơ cấu, quy

mô và hớng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Việt nam ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dơng gần trung tâm Đông Nam á, nớc ta trở thành một đầu mối giao
thông quan trọng đi từ ấn Độ Dơng sang Thái Bình Dơng và Châu úc Đại Dơng hoặc ngợc lại, có vùng biển chủ
quyền rộng lớn và giầu tiềm năng. Vị trí đó cho phép nớc ta có thể dễ dàng phát triển các quan hệ kinh tế, thơng mại,
văn hoá và khoa học kỹ thuật với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Việt nam nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động nhất thế giới trớc ngỡng cửa của thée kỷ
XXI. Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore đã trở thành "4 con Rồng" Châu á cũng đang có những chuyển
động mới đáng kể trong phát triển kinh tế. Nhìn chung các nớc ASEAN đang ngày càng chiếm vị trí cao hơn trong
nền kinh tế của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng cũng nh của thế giới.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Việt nam là một trong những nơi xuất hiện loài ngời, sớm xuất hiện nền văn minh và vốn có quan hệ lâu đời với các
quốc gia có nền văn minh sớm nh Trung Hoa, ấn Độ. Mặt khác, nằm ở ngã ba đờng bộ, đờng hàng không, đờng hàng
hải quốc tế, Việt Nam sớm có quan hệ với các nớc phơng Tây.
b- Việt nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, trong đó nhiều loại có giá trị kinh tế lớn nhng ch-
a đợc khai thác hoặc mới khai thác ở mức độ thấp, việc sử dụng cũng cha thật hợp lý. Đó là những nguồn lực bên
trong để phát triển kinh tế, đồng thời là đối tợng đầu t của T bản nớc ngoài.
c- Tài nguyên nhân văn phong phú bao gồm bản thân con ngời và hệ thống giá trị do con ngời tạo ra trong quá trình
phát triển lịch sử cuả dân tộc. Đây cũng là đối tợng đầu t phát triển rất quan trọng của T bản nớc ngoài. Tuy nhiên
nguồn tài nguyên quý giá này cha đợc động viên và khai thác đầy đủ để phát triển kinh tế xã hội.
d- Là một nớc đang phát triển đông dân, Việt Nam là một thị trờng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ rộng lớn. Đây là tiền
đề và yếu tố kích thích thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đờng lối đổi mới toàn dân do Đảng ta đề xớng và lãnh đạo đã mang lại những kết quả bớc đầu rất quan trọng, tạo ra
môi trờng thuận lợi cho Việt Nam tham gia ngày càng tích cực vào phân công lao động quốc tế, nhanh chóng hội
nhập vào khu vực quốc tế.
Đại hội lần thứ VI của Đảng (1986) là một bớc ngoặt lớn trong đời sống kinh tế và chính trị của nớc ta. đại hội đã đề
ra đờng lối đổi mới toàn diện các mặt hoạt động của xã hội.
Đại hội lần thứ VII của Đảng (1991) phát triển và cụ thể hoá đờng lối đổi mới do Đại hội VI đề ra thông qua cơng
lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2000.

Đại hội lần thứ VIII của Đảng (1996) đánh dấu bớc ngoặt chuyển đất nớc ta sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật
chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Công cuộc đổi mới trong hơn 10 năm qua đã thu đợc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy còn một
số mặt cha vững chắc, nhng nớc ta đã rút ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đờng
đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ
phát triển mới. Con đờng đi lên Chủ nghĩa xã hội ở nớc ta ngày càng đợc xác định rõ hơn.
Trong bối cảnh vừa có những thuận lợi và thời cơ lớn, vừa đứng trớc những khó khăn và thách thức, qua hai năm thực
hiện kế hoạch năm 1996-2000, nền kinh tế nớc ta tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trởng khá (GNP tăng 9%). Nông,
lâm, ng nghiệp phát triển ổn định và tơng đối toàn diện. Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng (điện, dầu khí,
than, vật liệu xây dựng ) tăng nhiều so với trớc. Nhập siêu giảm, giá cả ổn định. Giải quyết việc làm và xoá đói giảm
nghèo có tiến bộ. Sự nghiệp giáo dục, y tế và việc thực hiện các chính sách xã hội có bớc phát triển mới. Đời sống số
đông nhân dân đợc cải thiện, ổn định chính trị đợc giữ vững, quốc phòng an ninh đợc bảo đảm.Quan hệ đối ngoại đợc
mở rộng, vị thế quốc tế của nớc ta đợc nâng cao. Chúng ta có thêm thế và lực, khả năng và cơ hội để tiếp tục phát
triển, phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp trong vài ba chục năm tới.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Câu 4: Phân tích những khó khăn và thách thức trên con đờng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và hội
nhập quốc tế. Để khắc phục chúng cần phải dựa trên những quan điểm gì và thực thi các giải pháp nào ?
Trả lời:
* Những khó khăn và thách thức
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, sự phát triển của nền kinh tế còn cha vững chắc, hiệu quả và sức
cạnh tranh thấp, còn nhiều yếu tố cha bảo đảm tăng trởng cao và bền vững. Trong sản xuất, xây dựng và tiêu dùng
còn lãng phí lớn. Tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ thấp, tốc độ thu hút đầu t mới của nớc ngoài chậm lại. Phơng hớng và cơ cấu
đầu t cha hợp lý, đầu t dàn trải, thất thoát lớn. Công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến cha phát triển. Năng suất lao
động thấp, giá thành cao, công nghệ lạc hậu. Cơ cấu kinh tế chậm thay đổi. Nhập siêu và bội chi ngân sách lớn, nợ n -
ớc ngoài cao, dự trữ quốc gia mỏng. Việc xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất theo định hớng Xã hội chủ nghĩa bị
buông lỏng. Điều hành nền kinh tế thị trờng còn lúng túng. Phân phối trong xã hội còn nhiều bất hợp lý, đất nớc
nghèo nhng còn tiêu dùng quá khả năng làm ra, cha dồn sức cho đầu t phát triển, cha ngăn chặn đợc những thủ đoạn

làm giàu bất chính. Tệ quan liêu, tham nhũng, sử dụng lãng phí ngân sách và tài sản công phổ biến và nghiêm trọng.
Chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng và thu nhập giữa các tầng lớp dân c có xu hớng ngày càng mở rộng.
Việc làm và nhiều vấn đề xã hội đặt ra gay gắt. Dân chủ Xã hội chủ nghĩa có mặt còn bị hạn chế. Những vấn đề đó
ảnh hớng xấu tới môi trờng kinh tế, làm giảm nhịp độ tăng trởng, đồng thời tiềm ẩn những nguy cơ mất ổn định kinh
tế - xã hội.
* Quan điểm và giải pháp
a- Quan điểm
Để khắc phục những khó khăn, vợt qua những thách thức, hoàn thành những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, nhanh
chóng hội nhập vào khu vực và thế giới, trong những năm trớc mắt Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi
mới, khơi dậy và pháthuy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, kết hợp chặt chẽ với phát triển văn hoá, giáo
dục, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Ưu tiên phát triển lực lợng sản xuất đi đôi với xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Nâng cao ý chí tự lực tự cờng, giữ vững bản sắc dân tộc trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Bảo đảm an ninh, quốc phòng vững chắc. Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế - xã hội với cải cách bộ máy
Nhà nớc và hệ thống hành chính, xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới.
b- Giải pháp
- Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu t nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân chủ hoá.
- Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu quả các loại hình doanh nghiệp
- Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính - tiền tệ, thực hành triệt để tiết kiệm.
- Tích cực giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- Đổi mới và tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nớc và phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh
tế - xã hội.
Câu 5: Phân tích những u và nhợc điểm, những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và các nguồn tài nguyên
thiên nhiên chủ yếu của Việt Nam (nhiên liệu, năng lợng, khoáng sản, khí hậu, nớc, đất, rừng, biển). Lấy ví dụ
thực tiễn để minh hoạ ?
Trả lời:

- Vị trí địa lý của nớc ta đợc thể hiện ở hai nét chủ yếu sau đây:
a- Nằm trên bán đảo, gần trung tâm Đông Nam á
Lãnh thổ nớc ta kéo dài suốt sờn Đông và sờn Nam của bán đảo Đông Dơng, chiếm phần lớn diện tích của bán đảo
này là nằm ở vị trí gần trung tâm của khu vực Đông Nam á. Do đó nớc ta mang nhiều đặc điểm chung về những điều
kiện tự nhiên, dân c, văn hoá và lịch sử của Đông Nam á, đồng thời có những nét riêng biệt, độc đáo.
Lịch sử kiến tạo địa chất của vùng Đông Nam á phức tạp nên bề mặt lãnh thổ nớc ta nhiều mầu vẻ, không đơn điệu
nhng nền móng lãnh thổ lại tơng đối ổn định và vững chắc. Việt Nam nằm trên vòng đai địa hoá Thái Bình Dơng cho
nên giàu các mỏ kim loại, đặc biệt là các mỏ kim loại màu. Trong thời kỳ địa chất gần đây, do ảnh hởng của vận động
kiến tạo Himalaya nên lãnh thổ của Việt Nam đã hình thành các vết nứt nẻ, đoạn tầng, khiến cho dung nham trào lên
phủ dầy trên nhiều khoảng rộng và phong hoá mau chóng thành các miền đất đỏ màu mỡ nh cao nguyên Nam Trung
Bộ và một số vùng khác. Sự kiến tạo địa chất của bán đảo Đông Dơng còn tạo ra một đặc điểm nữa là các thềm lục
địa đợc mở rộng dới đáy vịnh Bắc Bộ về phía Hải Nam và dới đáy biển Nam Bộ về phía Indonexia. Đó chính là những
khu vực thuận lợi cho việc khai thác hải sản và khoáng sản dới đáy biển.
Việt nam là một gốc của lục địa Châu á, vừa tiếp nối với bờ Đông vừa tiếp nối với bờ Nam của lục địa, vị trí ấy khiến
cho nớc ta có sự gặp gỡ của các loài động thực vật từ Trung Hoa xuống, từ ấn Độ sang làm cho lớp động thực vật của
nớc ta thêm phong phú.
Vị trí gần trung tâm Đông Nam á khiến cho nớc ta có thể liên hệ kinh tế, văn hoá với nhiều nớc ở Châu á một cách
thuận lợi, có thể xây dựng những trục giao thông có ý nghĩa quốc tế. Vị trí ấy còn có ý nghĩa chính trị quan trọng đối
với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhiều nớc ở Đông Nam á.
Nớc ta vừa có biên giới lục địa vừa có hải giới rộng. Biên giới lục địa phần ôn không phải là biên giới tự nhiên nên rất
thuận lợi cho nớc ta có thể phát triển toàn diện ngành giao thông vận tải, phát triển đờng liên vận quốc tế. Đặc điểm
này khiến cho nớc ta trở thành cửa ngõ đi ra Thái Bình Dơng của một số nớc ở vùng Đông Nam á.
* Việt nam là một nớc nhiệt đới gió mùa
Nớc ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu và nằm đúng vào khu vực gió mùa Đông Nam á. Đặc
điểm này gây ảnh hởng bao trùm lên nhiều yếu tố trong môi trờng tự nhiên Việt Nam đặc biệt là các yếu tố khí hậu,
thổ nhỡng, thuỷ sản, thực vật.
Đặc trng của khí hậu nhiệt đới gió mùa là nhiều nắng, lắm ma ẩm độ trung bình cao, là điều kiện rất thuận lợi cho sự
sinh trởng của các loài thực vật là điều kiện tốt để tiến hành xen canh, gối vụ tăng nhanh vòng quay ruộng đất, thâm
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK

canh tăng năng suất. Lợng nhiệt trung bình cao lại kết hợp với ẩm độ trung bình lớn là một thuận lợi đáng kể cho sự
phát triển các loại cây nhiệt đới vừa a nhiệt, vừa a ẩm nh cao su, cà phê, dừa, mía, lúa nớc. Lợng ma trung bình hàng
năm hầu khắp các vùng trong nớc từ 1500-2000mm khiến cho độ ẩm trung bình cao (85%), ma nhiệt đới không chỉ
cung cấp nớc cho đất mà còn có tác dụng điều hoà khí hậu và cung cấp cho đất một lợng đạm vô cơ đáng kể.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu á về cơ bản là thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, tuy nhiên cũng không ít những
khó khăn cho nớc ta nh hạn hán, lũ lụt, phát sinh sâu bệnh của cây trồng, vật nuôi. Đối với nông nghiệp, độ ẩm cao, u
cờng độ lớn theo mùa ảnh hởng công nghiệp, ma mùa với cờng độ lớn cộng với địa hình nớc ta phức tạp gây nhiều
khó khăn cho hoạt động của ngành giao thông vận tải, nhất là giao thông đờng bộ
Những khó khăn do khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo nên, đã ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội của n-
ớc ta, đòi hỏi cần đợc khắc phục.
Tài nguyên, nhiên liệu, năng lợng. Nguồn tài nguyên, nhiên liệu - năng lợng của nớc ta rất đa dạng. Có những loại trữ
lợng tơng đối lớn, chất lợng tốt nên không những tạo thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp nhiên liệu, năng lợng,
thoả mãn yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong nớc mà còn có thể tham gia hợp tác với các nớc trong khu vực.
Than của nớc ta tập trung chủ yếu ở vùng Quảng Ninh. Tính đến độ sâu 300m có trữ lợng thăm dò 3,5 tỷ tấn. ở độ sâu
300m đến 900m có trữ lợng dự báo 2 tỷ tấn. Nếu tính cả trữ lợng của các mỏ than nhỏ ở địa phơng thì tổng trữ lợng
khoảng trên 6 tỷ tấn trong đó vùng Quảng Ninh có tới 5,5 tỷ tấn chiếm gần 90% trữ lợng than của cả nớc.
Ngoài Quảng Ninh, các địa phơng có than nh Thái Nguyên (trữ lợng thăm dò 80 triệu tấn), Lạng Sơn (Na Dơng) có
trữ lợng thăm dò trên 100 triệu tấn, Quảng Ninh (mỏ Nông Sơn) trữ lợng thăm dò 10 triệu tấn.
Than của ta chủ yếu là than Ăngtơraxit. Đồng bằng Sông Hồng có nguồn than nâu lớn, ở độ sâu từ 200m đến 2000m,
trữ lợng dự báo hàng chục tỷ tấn. Cha có khả năng thực hiện khai thác nguồn than này trong 10 đến 15 năm tới.
Ngoài than đá, than nâu, nớc ta còn có trên 100 điểm có than bùn lớn nhất là ở đồng bằng Sông Cửu Long (400-500
triệu tấn) có thể làm chất đốt dùng trong sinh hoạt hoặc sản xuất vật liệu xây dựng cấp thấp.
Với trữ lợng than đá đã thăm dò, có thể đa sản lợng than khai thác ở nớc ta đến đỉnh cao là 25 đến 30 triệu tấn năm
nhng khả năng hiện thực và có hiệu quả chỉ nên khai thác từ 13-15 triệu tấn/năm.
Việt nam là một trong 14 nớc giầu thuỷ năng trên thế giới. Trữ lợng thuỷ năng ớc tính khoảng gần 300 tỷ Kwh. Mật
độ thuỷ năng cao (94kw/km
2
) gấp 3,6 lần mật độ thuỷ năng bình quân của thế giới. Song trữ lợng thuỷ năng lại phân
bố không đều theo lãnh thổ và trên các dòng sông: vùng Bắc Bộ chiếm 47% trữ lợng thuỷ năng của cả nớc, trong khi
vùng Trung Bộ 15%, vùng Nam Trung Bộ 28%, vùng Nam Bộ 10%, Sông Đà chiếm 38,5% trữ lợng thuỷ năng của cả

nớc, sông Đồng Nai (14,1%), sông Xẻan (Pôcô) 9,8%. Nớc ta tuy có thuận lợi là sông có nhiều nớc, miền núi có độ
dốc cao nên sông nhiều thác, hồ nớc không làm ngập nhiều đất nông nghiệp sẵn nguồn nguyên liệu xây dựng tại chỗ,
giá thành công trình rẻ, nhng nếu kể cả công suất của các nhà máy thuỷ điện hiện đang xây dựng sau khi đã hoàn
thành, thì nớc ta mới khai thác trên 10% tổng dự trữ thuỷ năng của cả nớc trong khi các nớc Thuỵ Sỹ, Pháp, NaUy,
Thuỵ Điển, Italia đã khai thác đợc từ 70%-95% trữ lợng thuỷ năng của họ.
Dầu mỏ và khí đốt là nguồn năng lợng rất quan trọng của nớc ta trữ lợng dự báo địa chất khoảng gần 10 tỷ tấn, trữ l-
ợng khai thác đạt khoảng 4-5 tỷ tấn dầu quy đổi. Dầu của nớc ta tuy ít lu huỳnh nhng hàm lợng Pharaphin cao (18-
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
30%) và đông đặc ở nhiệt độ cao (34-35%) nên gây khó khăn cho vấn đề khai thác, chế biến, vận chuyển bằng đờng
ống. Các vùng mỏ khai thác chính hiện nay là Bạch Hổ, Đại Hùng, Lan Đỏ, Lan Tây, Rồng và 4 mỏ khác cho dầu tr-
ớc năm 2000. Các mỏ này đều nằm ở thềm lục địa phía Nam.
Ngoài các loại nhiên liệu năng lợng chủ yếu, nớc ta còn có các loại năng lợng khác nh năng lợng mặt trời, năng lợng
thuỷ triều, năng lợng gió, năng lợng hạt nhân, nhiệt năng trong lòng đất cũng cần đợc khai thác khi điều kiện kỹ
thuật cho phép.
Nguồn tài nguyên khoáng sản nớc ta phong phú về chủng loại, đa dạng về loại hình, phức tạp về cấu trúc và sử dụng
đồng thời có một số giới hạn về tiềm năng. Khoáng sản nớc ta có đủ loại (kim loại đen, kim loại mầu, các kim loại
quý hiếm, khoáng sản phi kim loại và suối khoáng tuyền Có những loại trữ lợng lớn, trong đó một số loại có rất
nhiều triển vọng. Ngợc lại một số khoáng sản nh thạch cao, Kali trữ lợng rất hạn chế. Về kim loại đen nớc ta có các
mỏ sắt ở Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Tĩnh (Mỏ Thạch Khê mới phát hiện từ những năm đầu thập kỷ 60 trữ lợng thăm
dò hàng trăm triệu tấn, giao thông thuận tiện, chất lợng tốt (hàm lợng 62%), quy mô lớn, khi khai thác cần khắc phục
sự xâm nhập của nớc biển, có khả năng hình thành ở đây một liên hợp luyện kim lớn có công suất hàng triệu tấn thép.
Nói chung tài nguyên khoáng sản nớc ta có nhiều loại, trữ lợng tơng đối lớn, một số loại có chất lợng cao, dễ khai
thác, bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp luyện kim trong nớc lâu dài, các tài nguyên khoáng sản lại phân
bố tập trung thành từng vùng, lại gần các nguồn nhiên liệu động lực lớn nên khai thác đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy
nhiên, bên cạnh những mỏ lớn, cũng có nhiều mỏ nhỏ hoặc những điểm quặng phân bố phân tán, trữ lợng nhỏ chỉ có
ý nghĩa địa phơng. Tuy đa dạng về chủng loại, phong phú về số lợng mỏ nhng phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, các
loại khoáng sản cần cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá không nhiều.
Việt nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu và chịu ảnh hởng của gió mùa Châu á, nớc ta quanh năm nhận đ-
ợc một lợng nhiệt đới rất lớn của mặt trời (số giờ nắng trung bình trong năm trên 2300 giờ). Lợng ma trung bình hàng

năm từ 1500-2000mm. Độ ẩm tơng đối cao thờng dao động trong khoảng từ 80-100% ở nhiều địa phơng. Do chịu ảnh
hởng của gió mùa Đông Bắc, về mùa đông nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất ở Bắc Bộ dao động từ 13 đến 17
o
C, ở
Trung Bộ từ 17-25
o
C, ở Nam Bộ từ 25-27
o
C. Ngợc lại trong thời kỳ gió mùa xích đạo, nhiệt độ cao và phân bố đồng
đều trong cả nớc. Biên độ nhiệt trong năm chênh lệch nhiều giữa hai miền Nam, Bắc.
Cờng độ bức xạ, độ ẩm trung bình cao, lợng ma lớn là điều kiện rất thuận lợi để nớc ta có thể phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện, thực hiện luân canh, xen canh, gối vụ, rải vụ hợp lý trên nhiều vùng của đất nớc. Song do tính chất
gió mùa quá gay gắt cũng gây cho ta không ít khó khăn, bão, ma lũ, hạn hán, sơng muối và rét. Độ ẩm trung bình cao
cộng với thời tiết thay đổi thất thờng là nguyên nhân gây nên các loại sâu, bệnh của cây trồng và vật nuôi. Khí hậu n-
ớc ta còn thay đổi từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, từ cao đến thấp điều đó ảnh hởng đến phân bố nông nghiệp,
đặc biệt là phân bố các loại cây trồng. Song sự khác nhau về khí hậu giữa các miền, giữa các khu vực và trong từng
khu vực tạo thuận lợi cho nớc ta có thể phát triển một nền nông nghiệp đa canh và trong từng miền, từng vùng có thể
phân bố nhiều loại cây trồng và vật nuôi để vừa phát triển chuyên môn hoá, vừa phát triển tổng hợp, làm cho sản
phẩm nông nghiệp của cả nớc nói chung và của từng vùng nói riêng đều đợc phong phú.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Nớc ta có một mạng lới sông khá dầy, phân bố tơng đối đồng đều trên lãnh thổ. Nớc của các hệ thống sông của nớc ta
do ma cung cấp nên lợng dòng chảy cũng hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ ma. Các sông của nớc ta chủ yếu đổ ra
vịnh Bắc Bộ và Biển Đông. Lợng dòng chảy đổ ra biển hàng năm khoảng 900km
2
, trong đó hơn 90% chảy ra vịnh Bắc
Bộ và Biển Đông. Tài nguyên của nớc ta có đặc điểm chủ yếu là phân bố không đồng đều và dao động rất phức tạp
theo thời gian, đặc điểm này gây nên trở ngại cho việc trị thuỷ, khai thác dòng sông, ảnh hởng và nhiều khi gây thiệt
hại lớn cho nền kinh tế và tác động đến môi trờng tài nguyên nớc bao gồm nớc trên mặt đất, nớc ngầm, nớc ma khí
quyển. Trong thiên nhiên nớc luôn hoạt động và vì vậy sự phân bố nớc dễ có những dao động rõ rệt theo lãnh thổ,

theo mùa qua các năm. Nhìn chung các nguồn nớc ngọt (nớc trên mặt và nớc ngầm) luân chuyển trên lãnh thổ nớc ta
rất to lớn, nhng cha đợc thăm dò và định lợng đầy đủ việc tính toán nhu cầu khác nhau của các ngành sản xuất và các
vùng kinh tế về khối lợng, chất lợng và nhịp điệu tiêu dùng nớc cha đợc xác định. Tuy nhiên nhìn chung các nguồn n-
ớc ngọt của ta rất dồi dào, trừ một số diện tích ở vùng miền núi và Tây Nguyên. Các nguồn nớc của ta đủ bảo đảm
cho việc phát triển các ngành thuỷ điện, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông đờng thuỷ và bảo đảm việc cung cấp
nớc cho các nhu cầu dịch vụ và sinh hoạt.
Đất là t liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, là tài sản quý của mỗi quốc gia, toàn bộ quỹ đất đai của nớc ta có
trên 33 triệu ha (đứng thứ 58 trên thế giới) bình quân đất tính theo đầu ngời rất thấp (khoảng 0,6 ha) trong đó hơn 2/3
diện tích tự nhiên là đất dốc, đất đồi núi chỉ còn 1/3 là đất đồng bằng. Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên trong
các quá trình trao đổi vật chất xảy ra mạnh mẽ, ma nhiều, nhiệt độ không khí cao nên đất đai của nớc ta rất đa dạng
và phức tạp về loại hình, đợc phân chia thành 13 nhóm gồm 64 loại với những đặc điểm phát sinh về nông học khác
nhau do đó hớng sử dụng cũng khác nhau. Với điều kiện tự nhiên của mỗi vùng nhiệt đới, nớc ta lại có những đất dốc,
cùng với tập quán canh tác lạc hậu lâu đời do các chế độ cũ để lại, cũng nh trong những năm gần đây do nhiều địa ph-
ơng khai hoang không đúng kỹ thuật đã làm cho tài nguyên đất bị tàn phá nghiêm trọng. Diện tích đất xấu cần đợc
cải tạo ở nớc ta còn chiếm tới 20% diện tích tự nhiên, bao gồm đất mặn, đất phèn, đất xám bạc màu, đất cát, đất đá
ong.
Tài nguyên rừng nớc ta thuộc nhóm tài nguyên tái tạo. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động, thực vật rừng còn thể hiện
nh là một yếu tố địa lý không thể thiếu đợc trong tổng thể tự nhiên.
Rừng có nhiều tác dụng điều hoà khí hậu, cung cấp liên tục nguồn nớc trong sạch, làm tăng trữ lợng nớc ngầm, chế
ngự nguy cơ lũ lụt, ngăn chặn sự phá huỷ của gió, chống cát bay, làm tăng khả năng giữ ẩm cho đất và atng năng suất
mùa màng, đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi rừng Việt Nam chiếm một diện tích rộng lớn, có nhiều khả năng
cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, nhng đã bị tàn phá nặng nề do sự khai thác bừa bãi của chế độ cũ
và chất độc hoá học trong chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ. Rừng chiếm 34% diện tích cả nớc, với trữ lợng gỗ
trên 550 triệu m
3
trong đó trữ lợng gỗ khai thác tơng đối thuận lợi chỉ có 300 triệu m
3
, trữ lợng gỗ kinh tế chỉ 110
triệu m
3

. Diện tích rừng và đất rừng lớn (19 triệu ha) do đó tỷ lệ che phủ trung bình của rừng chỉ còn là 23%. Các tỉnh
miền núi phía Bắc nh Sơn La, Lai Châu tỷ lệ che phủ chỉ còn từ 7-10%. Đa số rừng nớc ta thuộc loại rừng thứ sinh,
rừngnguyên sinh chỉ còn từng đám nhỏ trên các miền núi cao khó khai thác. Hiện nay rừng nớc ta còn rất ít những
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
rừng cây thuần nhất mà phần lớn là những cây rừng mọc xen kẽ từng cụm hoặc rời rạc phân tán trên địa hình phức
tạp, cây lớn xen kẽ cây nhỏ gây khó khăn cho việc khai thác, lựa chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật.
Tài nguyên biển, biển là cơ sở tốt cho ngành công nghiệp khai thác và chế biến hải sản. Bờ biển Việt Nam dài bằng
6/7 biên giới lục địa. Biển nớc ta là biển nhiệt đới. Theo sự phân bố các vật thể hữu cơ trong biển thì biển Việt Nam
có mật độ cá vào loại trung bình trên thế giới và có đủ các loại hải sản chủ yếu của các biển nhiệt đới khác. Ưu điểm
của biển nớc ta là có thềm cát lục địa mở rộng, kèm theo những dãy sơn đảo rất thuận tiện cho việc đánh cá. Đồng
thời biển Việt Nam còn có những dòng hải lu ven biển và những dòng sông lớn từ các vùng sâu trong nội địa chảy ra
đem theo nhiều sinh vật trôi nổi làm mồi cho cá, khiến cho mật độ các loài hải sản có thể cao hơn so với một số vùng
biển nhiệt đới khác. Ngoài các loại cá có giá trị kinh tế (trên 2000 loài cá trong đó có 100 loài có giá trị kinh tế cao
với trữ lợng trên 3 triệu tấn), còn có nhiều loại hải sản khác nh tôm (70 loài), cua, ngao, sò, đồi mồi, hải sâm, ngọc
trai. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến thực phẩm. Một
số địa khu duyên hải có mật độ hải sản cao nh Quảng Ninh, Nam Hà và nhiều địa điểm khác ở Trung Bộ và Nam Bộ
đều có thể phân bố những xí nghiệp sản xuất các loaị sản phẩm lấy nguyên liệu từ biển.
Biển Việt Nam có nguồn muối lớn - nguyên liệu quan trọng của công nghiệp hoá chất.
Nớc biển của Việt Nam có nồng độ muối là 3,5% ngang với các biển có độ mặn trung bình trên thế giới. Suốt dọc bờ
biển nớc ta lại có nhiều chỗ có thể xây dựng các điểm trờng để khai thác muối, đặc biệt là các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ
An, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Bình Thuận, Bà Rịa
Biển và ven biển nớc ta có tiềm năng lớn để phát triển du lịch. Vịnh Hạ Long, với nhiều cảnh quan biển và hải đảo kỳ
thú, nhiều bãi tắm rộng và đẹp nổi tiếng (Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu) hàng năm đã thu
hút nhiều du khách trong và ngoài nớc.
Dọc bờ biển Việt Nam có nhiều vùng vịnh kín gió, bờ biển không có hẽm vực sâu dốc, ít bãi lầy, nhiều cửa sông, có
nhiều chỗ thuận tiện cho việc thiết lập các xí nghiệp đóng tầu cá, sửa chữa tầu thuỷ vùng biển rộng, bờ biển kéo dài,
có nhiều vùng biển kín (Cái Lân, Sơn Trà, Dung Quất, Cam Ranh ) có thể xây dựng nhiều hải cảng lớn, tạo dkthuận
lợi cho việc mở rộng giao lu giữa các vùng địa phơng trong nớc và quốc tế.
Câu 6: Trình bầy những đặc điểm phát triển và phân bố dân c và nguồn lao động xã hội của Việt Nam. Những

đặc điểm đó có ảnh hởng (tích cực và tiêu cực) đến sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trờng ở nớc ta
nh thế nào? Trong những năm trớc mắt, cần định hớng phát triển và phân bố dân c - nguồn lao động xã hội ra
sao? Lấy các ví dụ thực tiễn để minh hoạ
Trả lời:
Nh ta biết, dân c nguồn lao động xã hội và hoạt động kinh tế là hai mặt của quá trình tạo ra của cải xã hội. Hai mặt đó
tác động qua lại rất phức tạp, quy định và chi phối lẫn nhau. Sự phát triển khuynh hớng xã hội xác định những đặc
điểm chủ yếu của sự phân bố dân c và nguồn lao động xã hội. Ngợc lại sự phân bố dân c và nguồn lao động xã hội lại
là tiền đề, động lực quan trọng của sự hình thành và phát triển các quá trình kinh tế-xã hội trong một nớc, một vùng.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Dân c và nguồn lao động không chỉ là lực lợng sản xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, mà còn là lực lợng
tiêu thụ các sản phẩm của xã hội, kích thích quá trình tái sản xuất mở rộng của xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
phân công lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn lao động là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, từ giản đơn đến phức tạp.
Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những tỷ lệ kết hợp với các nguồn lực khác (tài nguyên thiên nhiên, vốn, thiết bị kỹ
thuật ) để tăng doanh thu và lợi nhuận, do đó sẽ liên quan đến các vấn đề giá cả sức lao động, tiền lơng và thất
nghiệp, phúc lợi công cộng và an ninh xã hội, đòi hỏi phải có sự điều tiết vĩ mô ở cấp trung ơng cũng nh địa phơng.
Dân c và các nguồn lao động vốn khó di chuyển đi xa, vì vậy khi lựa chọn địa điểm sản xuất kinh doanh trớc hết cần
tận dụng tới mức tối đa nguồn lao động tại chỗ, sau đó mới tính đến việc di chuyển lao động từ các vùng khác tới.
- Dân c và dân tộc
a- Dân c:
Việt nam là nớc đông dân, hiện đứng thứ 12 trong số 220 quốc gia và tổ chức lãnh thổ kinh tế-xã hội trên thế giới.
Mật độ dân số trung bình trên 219 ngời/km
2
(năm 1994)
Dân số nớc ta có một quá trình phát triển nhanh chóng, ớc tính từ đầu công nguyên đến nay, dân số Việt Nam tăng
gần 39 lần (từ 1,8 triệu lên 72 triệu) cũng trong thời gian này, dân số thế giới chỉ tăng 20 lần (từ 270 triệu lên 5500
triệu). Trong vòng 73 năm gần đây (1921-1994) dân số nớc ta tăng hơn 4 lần (từ 15,5 triệu lên 72 triệu).
Quá trình phát triển dân số nớc ta trong thời kỳ này (từ 1921 đến nay) có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu
(1921-1954) tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là 1,4%, giai đoạn 2 (từ 1955-1979) là 3,1%, là giai đoạn bùng

nổ dân số, giai đoạn 3 từ 1980 đến nay tốc độ tăng dân số bắt đầu có xu hớng giảm dần (bình quân hàng năm là
2,2%). Nh vậy mỗi năm bình quân dân số nớc ta tăng từ 1,3 đến 1,5 triệu ngời tơng đơng với số dân của một tỉnh
trung bình.
Tình hình phát triển dân số qua các giai đoạn chứng tỏ dân số nớc ta tăng khá nhanh, điều đó đã gây nhiều khó khăn
cho phát triển kinh tế xã hội, cho việc cải thiện đời sống nhân dân, ảnh hởng tới môi trờng sinh thái, vì vậy phát triển
dân số vừa phải là một trong những nhiệm vụ của chiến lợc dân số nói riêng và chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nói
chung ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nớc ta rất cao. Sự tăng nhanh dân số ở nớc ta dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Về kinh tế xã hội. Tốc độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển kinh tế thờng xuyên khống chế lẫn nhau, đồng thời đợc
phản ánh trong mức sống của nhân dân và khả năng sản xuất của nền kinh tế (khi xét các chỉ tiêu thu nhập quốc dân
theo đầu ngời, bình quân đầu ngời về các sản phẩm cơ bản nh điện, than, thép, xi măng, vải, giấy, lơng thực, thịt, sữa).
Gia tăng dân số càng nhanh làm giảm sút nhanh những chỉ tiêu bình quân đầu ngời về tài nguyên cơ bản nh đất đai
nông nghiệp, diện tích rừng, tài nguyên nớc.
Về môi trờng sinh thái, gia tăng dân số khiến cho các vùng đồng bằng quá d thừa lao động, chúng ta phải chuyển một
bộ phận lớn dân c lên các vùng miền núi, cao nguyên để khai hoang. Hàng năm có hàng chục vạn ha rừng nớc ta bị
phá, khiến cho diện tích rừng hiện nay chỉ có 7,8 triệu ha, chiếm 23% diện tích cả nớc (năm 1943 có 19 triệu ha
rừng). Tàn phá thảm thực vật rừng, kéo theo các nguồn gen quý giá của các động vật hoang dại cũng bị phá huỷ, làm
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
cạn nguồn nớc, đất rừng bị phá huỷ làm cho nhiều vùng trở thành hoang mạc. Những huỷ hoại trên dẫn đến mất cân
bằng sinh thái tự nhiên, đồng thời gây nhiều thiên tai cho các tỉnh miền núi và đống bằng. Gia tăng dân số nhanh,
cùng với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá làm tăng các chất phế thải vào môi trờng, làm ô nhiễm môi trờng
đất, môi trờng nớc và môi trờng không khí nhiều khu công nghiệp nh Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Việt Trì, Thái Nguyên các chỉ số về mức độc hại do ô nhiễm đã vợt quá giới hạn cho phép rất nhiều. Với hậu quả
nghiêm trọng trên, ngời ta phải có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tăng dân số quá nhanh. Biện pháp tốt nhất là phải
coi"kế hoạch hoá gia đình" là quốc sách, là nhiệm vụ, trách nhiệm của toàn dân.
Việt Nam là một quốc gia bao gồm nhiều dân tộc (54) trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số (87% tổng số dân) các dân
tộc đều đợc bình đẳng với nhau. Mức độ tập trung dân c của các dân tộc ít ngời khá lớn và ranh giới địa bàn c trú
không rõ ràng thờng ở xen kẽ ngời Kinh với các dân tộc khác. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống lao động cần
cù, sáng tạo, có khả năng thích ứng nhiều ngành nghề đòi hỏi khéo tay, tỷ mỉ nh thêu đan, may dệt và đã sản xuất

nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, mở ra nhiều triển vọng, góp phần đẩy mạnh phát
triển kinh tế đối ngoại.
Do tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các thời kỳ ở nớc ta rất cao khiến cho tốc độ tăng nguồn lao động cũng rất
cao.Tốc độ tăng nguồn lao động cao, trong khi nền kinh tế cha phát triển lại mất cân đối nghiêm trọng làm nảy sinh
hai vấn đề: tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm cho những ngời đến tuổi lao động trở nên hết sức bức thiết.
Mức độ tăng nguồn lao động ở nớc ta rất cao, nhất là thời kỳ từ 1986 đến nay đã gây nhiều khó khăn cho vấn đề sắp
xếp việc làm cho những ngơì trong độ tuổi lao động. Đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động nớc ta trớc mắt và trong tơng lai. Để giảm tỷ lệ tăng nguồn lao động và sử dụng hợp lý các nguồn lao
động của nớc ta hiện nay và thời gian tới, trớc tiên cần giảm tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số, đồng thời thực hiện
các giải pháp để sử dụng hợp lý nguồn lao động nh phát triển kinh tế dới nhiều hình thức để thu hút nguồn lao động,
trong đó các thành phần ngoài quốc doanh sẽ là động lực tiếp nhận phần lớn lao động xã hội. Đẩy mạnh các hình thức
liên doanh, liên kết (phân công hiệp tác lao động giữa các khu vực, các thành phần kinh tế nhất là phát triển công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, công nghiệp t liệu sản xuất có ý nghĩa đặc biệt đối với giải quyết
việc làm. Đầu t lao động vào các ngành có khả năng thu hút nhiều lao động nh lâm ng nghiệp, công nghiệp và các
ngành dịch vụ, cần phát triển kinh tế đối ngoại dới nhiều hình thức khác nhau.
Trong tổng số trên 35 triệu lao động xã hội của nớc ta hiện nay thì lực lợng lao động kỹ thuật chỉ chiếm 10%, còn
90% là không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong tổng số lao động kỹ thuật thì số có trình độ trung cấp, đại học
chiếm trên 50% số ngời có trình độ đại học và cao đẳng trở lên chỉ chiếm 20%. Mặc dù chất lợng nguồn lao động của
nớc ta ngày càng đợc nâng cao, lực lợng lao động có kỹ thuật ngày càng tăng, song trớc yêu cầu của công cuộc đổi
mới về kinh tế xã hội thì lực lợng lao động kỹ thuật trong các ngành kinh tế quốc dân còn ít và yếu, nhiều ngành sản
xuất chủ yếu lao động kỹ thuật còn chiếm tỷ trọng thấp.
Lực lợng lao động kỹ thuật đã ít nhng phân bố, sử dụng lại cha hợp lý, tập trung quá mức ở các cơ quan trung ơng và
thành phố, nhiều địa phơng có không đầy 1% cán bộ khoa học kỹ thuật của cả nớc, nhất là các tỉnh miền núi, cao
nguyên cán bộ khoa học kỹ thuật lại càng ít hơn.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Hiện nay số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân có trên 35 triệu ngời, trong đó lao động trong
khu vực sản xuất vật chất chiếm 93,6% lao động xã hội và lao động trong khu vực không sản xuất vật chất chỉ chiếm
6,4% lao động xã hội.
Phân bố và sử dụng lao động theo thành phần kinh tế ở nớc ta đã và đang có những chuyển biến quan trọng phù hợp

với nền kinh tế nhiều thành phần. Sự chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà nớc sang khu vực ngoài quốc doanh đang
diễn ra phù hợp với quá trình nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không
những thu hút phần lớn lao động nông-lâm-ng nghiệp mà còn thu hút ngày càng nhiều lao động công nghiệp và dịch
vụ.
Nguyên nhân tạo ra tình trạng phân công lao động cha hợp lý trên chính là do tốc độ phát triển nền sản xuất của nớc
ta cha tơng ứng với nhịp độ tăng dân số và nguồn lao động. Từ đó dẫn đến hậu quả là cơ cấu kinh tế không phù hợp
với cơ cấu nguồn lao động. Tình hình trên đòi hỏi phải phân công lại lao động giữa các ngành kinh tế, trớc hết là
trong các ngành nông-lâm- ng nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Phân bố dân c và sử dụng nguồn lao động theo vùng. Từ sau hoà bình (1954) nhất là từ khi đất nớc thống nhất chúng
ta đã từng bớc cải tạo sự phân bố dân c và nguồn lao động không hợp lý giữa các vùng trong nớc bằng cách phát triển
kinh tế xã hội ở những vùng ít dân thiếu lao động, nhiều tiềm năng, tạo sức hút dân c và nguồn lao động từ các vùng
đông dân ít tiềm năng. Hiện nay sự phân bố chênh lệch dân c và nguồn lao động giữa các vùng vẫn gia tăng, nhất là
giữa đồng bằng và miền núi, giữa miền Bắc và miền Nam, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long chiếm
trên 44% dân số và nguồn lao động của cả nớc trong khi các vùng có tiềm năng lớn, tỷ lệ dân số và nguồn lao động
rất thấp (Tây Nguyên gần 4%, Đông Nam Bộ 12%, miền núi trung du Bắc Bộ gần 16%). Các tỉnh ở đồng bằng nhất là
đồng bằng sông Hồng, mật độ dân c còn cao hơn gấp nhiều lần so với các tỉnh ở miền núi, trung du và cao nguyên.
Tình hình trên đòi hỏi việc phân bố lại dân c và nguồn lao động ở nớc ta để nhằm điều hoà lực lợng lao động và khai
thác có hiệu quả tiềm năng của các vùng cần đợc tiếp tục thực hiện.
Từ sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng, để phân bố lại lực lợng lao động hợp lý hơn, chúng ta đã đa dân đi các vùng
kinh tế mới mỗi năm hàng chục vạn dân. Song phân bố dân c và sử dụng nguồn lao động giữa các vùng vẫn cha hợp
lý, cha đạt yêu cầu về số lợng, chất lợng, hiệu quả. Vì vậy, thời gian tới (từ nay đến năm 2005-2010) việc phân bố dân
c và sử dụng nguồn lao động nhằm điều hoà sức lao động giữa các vùng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng đã chỉ rõ "Tiến
hành phân công và phân bố hợp lý lao động trên từng vùng và trong phạm vi cả nớc", "kết hợp giữa giải quyết việc
làm tại chỗ với phân bố lại lao động theo vùng lãnh thổ ".
Hớng phân bố và sử dụng lao động cho các ngành chủ yếu và các vùng ở nớc ta
Trong ngành nông nghiệp, cần sử dụng lao động theo hai hớng, một là thâm canh trên cơ sở đầu t lao động trên đơn vị
diện tích gieo trồng, hai là tăng vụ và mở rộng diện tích, tạo thêm việc làm để phân bố lại lao động và dân c. Thời kỳ
tới, lao động trong ngành nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn khu vực thu hút nhiều lao động hơn, có thể chia làm hai giai
đoạn: giai đoạn đầu sẽ phân bố một phần lao động nông nghiệp bằng con đờng công nghiệp hoá nông nghiệp, do đó ở

giai đoạn này lao động nông, lâm nghiệp vẫn tiếp tục tăng cho tới thời kỳ cuối, giai đoạn tiếp theo là giảm tuyệt đối
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
lao động nông, lâm nghiệp để chuyển sang công nghiệp. Đây là thời kỳ phân bố lại lao động nông, lâm nghiệp bằng
công nghiệp hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Riêng ngành lâm nghiệp, số lao động đợc sử dụng còn thấp, dự kiến đến năm 2000 phải chiếm từ 7 đến 15% lao động
xã hội. Việc sử dụng lao động trong ngành lâm nghiệp cần có chính sách nhằm thu hút đồng bào dân tộc định canh,
định c có hiệu quả, làm nghề rừng cần sớm hình thành các làng lâm nghiệp, xây dựng các thị trấn lâm nghiệp ở các
huyện miền núi, nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên.
Cần phát triển toàn diện kinh tế biển để thu hút lao động vào nghề biển. Dự báo đến năm 2000 lao động trong nghề
biển chiếm khoảng 10% lao động xã hội, hớng khai thác chủ yếu tập trung vào các nghề nuôi trồng hải sản, phục vụ
khai thác và chế biến hải sản.
Lao động trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 16,5% lao động toàn xã hội vào năm 2000, thực hiện sự liên kết
sản xuất giữa công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các nhóm liên hiệp sản xuất nông, tiểu thủ công nghiệp.
Nhiều nớc trên thế giới, kể cả những nớc phát triển, dịch vụ du lịch là khu vực thu hút khá nhiều lao động ở nớc ta,
cần đầu t lao động cho khu vực này một cách đúng mức, là ngành có khả năng thu hút nhiều lao động, đặc biệt lao
động nữ. Các ngành dịch vụ ở nớc ta đợc phát triển không những ở thành phố, thị xã, thị trấn, các vùng công nghiệp
mà cả ở các vùng nông thôn.
Hớng phân bố lại dân c và nguồn lao động ở nớc ta từ nay đến năm 2010 chủ yếu vẫn là hớng liên vùng và nội vùng,
nội tỉnh. Ngoài ra vẫn tiếp tục thực hiện các di động khác nh trớc đây đã tiến hành.
Câu 7: Trình bầy những đặc điểm (chung và riêng) đối với từng ngành và các yếu tố ảnh hởng đến tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ?
Trả lời:
A- Nông nghiệp
I- Những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
1- Những đặc điểm chung:
a- Sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn
Đất đai là t liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp, ở đâu có đất đai là ở đấy có thể phát triển và phân bố nông nghiệp.
Trong việc phát triển và phân bố nông nghiệp cần lu ý:
- Những vùng đất có quy mô lớn (vùng đồng bằng châu thổ) cần đợc tổ chức thành những vùng chuyên môn hoá sản

xuất nông nghiệp để tạo ra khối lợng sản phẩm hàng hoá lớn.
- Những vùng đất hẹp cần phát triển nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ ở mức độ nhất định. Phân bố
nông nghiệp phải hết sức chú ý đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất đai.
b- Sản xuất nông nghiệp gắn chặt với môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên, đặc biệt là khí hậu, nguồn nớc, thổ nhỡng là những tài nguyên tác động mạnh và thờng xuyên đến
phát triển và phân bố nông nghiệp. Vì vậy muốn phân bố hợp lý nền kinh tế nông nghiệp trong một nớc, một vùng
phải nghiên cứu và hiểu rõ những điều kiện tự nhiên để phân bố các loại cây trồng và vật nuôi thích hợp, đồng thời có
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
kế hoạch phòng chống, hạn chế các tác động tiêu cực của môi trờng tự nhiên đến sự phát triển và phân bố nông
nghiệp.
c- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, thời gian lao động ngắn hơn thời gian sản xuất.
Tính thời vụ là đặc trng của sản xuất nông nghiệp. Mỗi loại sinh vật đều phát triển theo mùa và đòi hỏi thời hạn sinh
trởng nhất định. Trong thời hạn ấy, sinh vật có thể tự phát triển và có những thời đoạn không cần tới sự tác động của
con ngời. Vì vậy lao động nông nghiệp thờng có những lúc dồn dập, khẩn trơng và những lúc nhàn rỗi. Thời gian lao
động bao giờ cũng ngắn hơn thời gian sản xuất. Do đó, để giảm tính thời vụ, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông
thôn, cần xác định một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, kết hợp lao động với thời vụ. Để đạt hiệu quả cao trong sản
xuất nông nghiệp cần đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp
trong nông nghiệp, trồng trọt kết hợp với chăn nuôi, thực hiện các biện pháp luân canh, xen vụ, tăng vụ, gối vụ, rải vụ
hợp lý, phát triển các ngành nghề ở nông thôn kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và ng nghiệp nhằm đa dạng hoá cơ
cấu kinh tế nông thôn.
d- Sản xuất nông nghiệp cần phải gắn liền với công nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản, tạo thành các chu trình sản
xuất nông - công nghiệp, hình thành các hình thức tổ chức, liên kết nông - công nghiệp phù hợp với các điều kiện và
đặc điểm của từng vùng. Các hình thức tổ chức sản xuất này sẽ làm tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp, nâng
cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất, giảm bớt tính thời vụ, sử dụng lao động nông nghiệp hợp lý hơn. Nhiều vùng
nông nghiệp của nớc ta nh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có thể
hình thành các chu trình nông - công nghiệp về sản xuất và chế biến chè, cao su, cà phê, mía - đờng
2- Nhữngđặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành nông nghiệp
a- Các ngành trồng cây lơng thực
- Cây lơng thực có địa bàn phân bố rất rộng, thờng trùng với địa bàn phân bố dân c. Do đó cần phát triển cây lơng

thực (lúa và hoa màu lơng thực) để một mặt giải quyết nhu cầu lơng thực trong nớc và mặt khác, tạo ra các mặt hàng
xuất khẩu có giá trị và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lơng thực tại chỗ, hạn chế vận chuyển xa tốn kém.
- Cây lơng thực (trừ sắn) đều có thời vụ ngắn nên khi phân bố phải chú ý tới việc xen canh, gối vụ, thâm canh tăng vụ,
rút ngắn thời vụ, đồng thời tuỳ theo các điều kiện sinh thái của từng vùng mà lựa chọn một cơ cấu cây lơng thực thích
hợp.
- Sản phẩm cây lơng thực thờng khó bảo quản và chuyên chở, nhất là hoa màu, lơng thực. Cây lơng thực có nhiều phụ
phẩm có thể phục vụ cho phát triển chăn nuôi. Vì vậy, phân bố cây lơng thực phải kết hợp với việc phân bố các cơ sở
chế biến và bố trí vận chuyển sản phẩm kịp thời, phải kết hợp với phân bố các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm
tạo ra sự cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi trong từng vùng.
b- Ngành trồng cây công nghiệp
- Cây công nghiệp bao gồm cây công nghiệp hàng năm (ngắn ngày) nh bông, đay, gai, cói, lạc, mía và cây công
nghiệp lâu năm (dài ngày) nh chè, cao su, cà phê, cây lấy dầu
Đối với cây công nghiệp ngắn ngày nên phân bố ở những vùng có độ dốc thấp, ở các vùng đồng bằng để có thể xen
canh, luân canh, gối vụ với cây lơng thực. Đối với cây công nghiệp dài ngày, nên phân bố thành những vùng chuyên
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
canh rộng lớn trên những diện tích có lớp thổ nhỡng thích hợp với từng loại, tầng mầu vừa phải và có độ dốc cao hơn
độ dốc của đất trồng cây lơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Cây công nghiệp có nhiều loại khác nhau, thích ứng với những điều kiện sinh thái khác nhau, do vậy khi phân bố
cây công nghiệp cần cân nhắc và tận dụng mọi địa bàn thích hợp để sử dụng đất đai có lợi nhất nhằm tạo ra khối lợng
và giá trị sản phẩm cao nhất.
- Phân bố cây công nghiệp phải chú ý tới số lợng và chất lợng nguồn lao động, truyền thống nông nghiệp của dân c,
vì sản xuất cây công nghiệp cần nhân công có kỹ thuật, có tập quán kinh nghiệm sản xuất và hao phí nhiều lao động
trên một đơn vị diện tích so với cây lơng thực. Số ngày công lao động trên một đơn vị diện tích trồng cây công nghiệp
nói chung gấp 2 đến 3 lần so với trồng cây lơng thực, điều kiện cơ giới hoá cũng khó khăn hơn. Do đó trong việc mở
rộng diện tích cây công nghiệp phải tính đến việc phân bố lại nguồn lao động và sử dụng hợp lý các nguồn lao động
đó theo thời vụ.
- Cây công nghiệp lâu năm đòi hỏi đầu t lớn, lâu thu hồi vốn nên khi phân bố cần điều tra, tính toán tỉ mỉ hiệu quả sử
dụng đất, vốn, lao động sao cho phù hợp với các điều kiện tự nhiên - kinh tế tơng đối lâu dài, ổn định.
- Phân bố cây công nghiệp phải đảm bảo sản lợng hàng hoá cao, vì phần lớn sản phẩm của cây công nghiệp đợc xuất

ra khỏi vùng và sản xuất chủ yếu để xuất khẩu. Vì vậy, trong phân bố phải lựa chọn những vùng có điều kiện kinh tế,
tự nhiên thích hợp nhất, tìm loại giống tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trờng ngoài.
- Sản phẩm cây công nghiệp rất đa dạng, phức tạp, khó chuyên chở và bảo quản, dễ h hao và giảm phẩm chất đòi hỏi
cần đợc chế biến kịp thời. Vì vậy, khi phân bố cây công nghiệp phải xây dựng đồng bộ các cơ sở chế biến, tạo thành
các hình thức liên kết nông - công nghiệp đa dạng.
c- Ngành chăn nuôi
- Hoạt động của ngành chăn nuôi diễn ra liên tục, vừa không mang tính thời vụ nh trồng trọt lại vừa phụ thuộc vào
tính chất thời vụ của trồng trọt. Tính chất haio mặt đó của ngành chăn nuôi đòi hỏi phải bố trí lực lợng lao động thích
đáng và ổn định từ khâu gieo trồng cây thức ăn, chế biến thức ăn đến khâu chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, tiêu
thụ sản phẩm phân bố kết hợp các cơ sở chăn nuôi với các cơ sở trồng và chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm, các
cơ sở phòng chống dịch bệnh
- Ngành chăn nuôi có quan hệ chặt chẽ với trồng trọt. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt và ngợc
lại trồng trọt cung cấp thức ăn cho chăn nuôi do đó cần đợc thực hiện cân đối về sức kéo, phân bón, thức ăn giữa chăn
nuôi và trồng trọt.
- Ngành chăn nuôi có thể tạo ra nhiều giá trị khác nhau sức kéo, phân bón, thịt, sữa, trứng, bơ, da, lông Vì vậy cần
tuỳ theo nhu cầu của thị trờng và tiêu dùng của xã hội mà xác định cơ cấu, qui mô các vật nuôi phù hợp với các điều
kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng (ở nớc ta, những vùng thiêú sức kéo, thiếu phân bón lại có đồng cỏ nên phân bố
loại gia súc lớn có qui mô thích hợp, những vùng có khả năng về đồng cỏ tự nhiên và đồng cỏ nhân tạo có thể phát
triển đàn bò sữa qui mô vừa và lớn, những vùng công nghiệp tập trung và các thành phố lớn nên phân bố các cơ sở
nuôi gia cầm, bò thịt, bò sữa).
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- Các sản phẩm của ngành chăn nuôi (thịt, trứng, sữa, da ) rất cần đợc chế biến và vận chuyển kịp thời, vì vậy cần
phân bố các cơ sở chăn nuôi gần các khu vực tiêu thụ, các cơ sở chế biến hoặc các phơng tiện vận chuyển thích đáng.
* Các yếu tố ảnh hởng đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
1- Nhóm yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp, đến năng suất lao động nông
nghiệp. Các vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau có thể đạt năng suất tự nhiên khác nhau đối với một loại nông sản
nhất định. Vì vậy đánh giá một cách đầy đủ và khoa học những điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khí hậu và thổ nhỡng là
tiền đề để phân bố sản xuất nông nghiệp hợp lý.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu á có ảnh hởng lớn đến phát triển, phân bố, tổ chức sản xuất và kinh doanh nông
nghiệp của Việt Nam.
Ba phần t diện tích lãnh thổ nớc ta là đồi núi nên địa hình và đất đai rất đa dạng, phức tạp. Phần lớn đất đai nớc ta
nằm trên địa hình đồi núi, nên trong sản xuất nông nghiệp cần thực thi các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi để bảo
vệ đất. Diện tích đất có khả năng kinh doanh nông nghiệp nớc ta có thể lên tới gần 13 triệu ha, nhng để đảm bảo an
toàn chỉ nên sử dụng tối đa là 11 triệu ha. Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo đầu ngời của nớc ta vào loại thấp
nhất thế giới. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp ở nớc ta ngoài việc mở rộng diện tích cần phải đẩy mạnh thâm canh,
tăng vụ, khai thác theo chiều sâu tiềm năng đất đai.
Do ma nhiệt đới nên nguồn nớc phong phú. Tuy nhiên cần có những biện pháp để sử dụng hợp lý nguồn nớc.
2- Những yếu tố kinh tế - xã hội
Đối với các quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội trong nông nghiệp nớc ta đang là yếu tố quyết định để sớm đa nền
nông nghiệp nớc ta đi lên nền nông nghiệp hàng hoá lớn hiện đại. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nông nghiệp đã và đang
đợc tăng cờng. Hệ thống thuỷ nông đang từng bớc đợc hoàn chỉnh ở các vùng đồng bằng và một bộ phận ở trung du,
miền núi đã đảm bảo tới tiêu chủ động trên 50% diện tích gieo trồng. Bớc đầu thực hiện điện khí hoá nông nghiệp
(Hơn 12% sản lợng điện cả nớc dành cho sản xuất nông nghiệp). Hoá học hoá trong nông nghiệp cũng đợc chú trọng
phát triển, số lợng phân hoá học và thuốc trừ sâu phục vụ nông nghiệp đã không ngừng tăng lên do tăng cờng sản xuất
trong nớc và nhập khẩu. Mức độ cơ giới hoá nông nghiệp ngày càng tăng. Hệ thống giống cây trồng và vật nuôi mới
cho năng suất cao đã đợc áp dụng ở nhiều vùng. Nguồn lao động trong nông nghiệp dồi dào (chiếm trên 70% lao
động xã hội), tuy nhiên cần nghiên cứu sử dụng hợp lý hơn nguồn lao động này. Yêu cầu tiêu dùng nông phẩm của thị
trờng trong và ngoài nớc đang ngày càng tăng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi về chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao khối lợng và chất lợng nông sản, thúc đẩy sự phát triển chuyên môn
hoá và đa dạng hoá, đa nông nghiệp đi lên con đờng hiện đại trong cơ chế thị trờng.
Câu 8: Đánh giá hiện trạng, định hớng phát triển và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp.
Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ?
Trả lời:
*Ngành nông nghiệp
Đánh giá hiện trạng:
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- Từ sau hoà bình, nhất là sau khi nớc nhà thống nhất, thực hiện phơng châm phát triển nông nghiệp toàn diện, lấy sản

xuất lơng thực làm trọng tâm đồng thời coi trọng phát triển màu, cây công nghiệp, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, cơ
cấu lãnh thổ của sản xuất nông nghiệp nớc ta cũng hình thành theo hớng tiến bộ.
+ Cây lơng thực không những đợc phân bố rộng rãi ở các vùng trong nớc, mà còn hình thành các vùng chuyên canh
lúa và hoa màu lơng thực, vùng chuyên canh lúa đồng bằng Bắc Bộ chiếm trên 60% diện tích lúa của miền Bắc, ở
miền Nam có các vùng chuyên canh lúa Minh Hải (gần 500 ngàn ha) trong vùng có 7 nông trờng vùng chuyên canh
lúa Hà Tiên, Đồng Tháp Mời về hoa màu lơng thực đã hình thành các vùng chuyên canh nh vùng chuyên canh ngô
(Sơn La, Nghệ An, Hà Bắc, Đồng Nai, Sông Bé), vùng chuyên canh khoai lang (Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Trị),
vùng chuyên canh sắn (Vĩnh Phú, Quảng Bình, Quảng Trị, GiaLai-Kontum). Các vùng chuyên canh cây công nghiệp
dài ngày gồm có: Cao su (Đông Nam Bộ, các tỉnh Tây Nguyên), Cà phê gần 80% diện tích trồng cà phê lại ở miền
Nam (các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ), Chè (Trung du miền núi Bắc Bộ, Lâm Đồng, Nghệ An), Dừa (90% diện
tích dừa phân bố các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ), các vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn
ngày nh mía (Vạn Điểm, Sông Lam, Việt Trì, Sao Vàng, Đồng Nai, Bến Tre, Hậu Giang. Riêng hai tỉnh Hậu Giang và
Bến Tre chiếm 25% diện tích mía cả nớc), các tỉnh phía Nam chiếm trên 80% diện tích mía và 85% sản lợng mía cả
nớc, lạc (Hà Bắc, Nghệ An, Sông Bé, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An. Riêng hai tỉnh Tây Ninh và Nghệ An đứng đầu
cả nớc về diện tích và sản lợng lạc), đậu tơng (tỉnh Đồng Nai dẫn đầu về diện tích - hơn 1/4 diện tích đậu tơng cả n-
ớc). Ngoài ra còn có các vùng chuyên canh đay, cói, thuốc lá, bông về chăn nuôi đại gia súc gồm có vùng nuôi trâu
nhiều (các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Trung Bộ trong đó các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang,
Thanh Hoá là tỉnh nhiều trâu nhất), vùng chăn nuôi nhiều bò (Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Yên, Khánh Hoà ), các vùng
chăn nuôi bò sữa (Mộc Châu, Đức Trọng), các tỉnh phía Bắc chiếm 2/5 đầu lợn của cả nớc, tập trung ở các tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ, Thanh Hoá, Nghệ An.
Phơng hớng:
Trên cơ sở các vùng chuyên canh quy mô lớn, vừa, nhỏ, các nông trờng quốc doanh trồng cây lơng thực, cây công
nghiệp và chăn nuôi đã đợc hình thành, cần rà soát lại các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để điều chỉnh hoàn
thiện cơ cấu lãnh thổ trong lĩnh vực nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trờng. Cụ thể là:
- Mở rộng các vùng chuyên môn hoá sản xuất lơng thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, các vùng chăn nuôi
(lợn, gia cầm) ở các vùng đồng bằng, nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển củng cố các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, các vùng chăn nuôi, nhất là chăn
nuôi bò sữa, trâu sữa, những nơi có điều kiện (Mộc Châu, Đức Trọng, Ba Vì )
* Lâm nghiệp
- Hiện trạng

Trớc Cách mạng tháng Tám bọn T bản Pháp đã khai thác nhiều tài nguyên rừng, nhất là gỗ với mục đích vơ vét gỗ đạt
lợi nhuận nên chúng không tổ chức khai thác hợp lý, bên cạnh đó áp lực dân số tăng rừng càng bị tàn phá nặng nề.
Từ sau hoà bình, ta đã chú ý xây dựng, củng cố và phát triển ngành khai thác rừng, quy hoạch 9 vùng lâm nghiệp, tu
bổ, cải tạo và trồng lại rừng. Tổ chức xây dựng nhiều lâm trờng quốc doanh trung ơng, địa phơng, trồng rừng và khai
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
thác rừng, hầu hết các lâm trờng quốc doanh tập trung ở các vùng núi trung du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ,
cao nguyên Nam Trung Bộ.
Sản lợng gỗ khai thác năm 1990 trên 3,2 triệu m
3
gỗ tròn, trong đó các tỉnh có sản lợng gỗ cao là Hà Tuyên, Đắc Lắc,
Lâm Đồng, GiaLai- Kontum. Về trồng rừng từ năm 1986-1990 trồng đợc 629 ngàn ha, trong đó trung ơng 47 ngàn
ha, địa phơng 582 ngàn ha. Năm 1990 cả nớc trồng đợc gần 94 ngàn ha rừng.
- Phơng hớng:
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI đã nếu "Phát triển kinh tế rừng, trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc, nâng cao
hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo về thiên nhiên và môi trờng sinh thái". Thực hiện Nghị quyết Đại
hội VI phơng hớng phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp đến năm 2000-2005 ở nớc ta nh sau:
Phục hồi nhanh chóng lớp phủ rừng trên toàn bộ đất không còn rừng (lợp xanh đồi trọc trồng rừng phòng hộ)
- Trong phát triển và kinh doanh rừng cần áp dụng phơng thức nông lâm kết hợp, thực hiện tốt chủ trơng giao đất,
giao rừng cho địa phơng, cho tập thể và cá nhân
- Khoanh những vùng rừng để bảo vệ các loại cây và động vật quý hiếm có giá trị kinh tế, lập những khu rừng cấm và
vờn quốc gia.
- Phấn đấu trong vòng 10-15 năm tới chấm dứt nạn "giáp hạt về gỗ củi". Muốn vậy ngay từ bây giờ phải tiến hành tái
tạo rừng một cách có hệ thống với quy mô lớn hơn nhieèu so với quy mô phá rừng hàng năm.
Từ phơng hớng trên, mục tiêu trong 10 năm, 15 năm tới là:
- Khoanh nuôi 4 triệu ha rừng có khả năng tái sinh tự nhiên để sau 20 năm có thể phục hồi giá trị kinh tế.
- Trồng 3 vạn ha gỗ trụ mộc, 17 vạn ha gỗ làm nguyên liệu giấy, 43 vạn ha thông nhựa.
- Trên diện tích đất trống đồi trọc, đi đôi với chủ trơng giao đát, giao rừng cần vận động nhân dân tích cực trồng cây
để tăng thêm gỗ củi. Sau 20 năm phấn đấu tăng tỷ lệ che phủ lên mức 30%.
* Ng nghiệp

- Hiện trạng
Sau khi cả nớc hoàn toàn giải phóng, đã tổ chức và khôi phục lại, phát triển nghề cá, hàng năm đánh bắt khoảng 50
đến 60 vạn tấn, trong đó ng trờng Vịnh Bắc Bộ chiếm 1/6 về sản lợng, ng trờng Trung và Nam Bộ chiếm hơn 2/6, ng
trờng Đông Nam Bộ chiếm 2/6 và ng trờng Vịnh Thái Lan chiếm 1/6 sản lợng cá biển cả nớc. Trong số các tỉnh có
nghề cá biển thì tỉnh Kiên Giang có sản lợng cá cao nhất (trên 1000 tấn). Bên cạnh đánh cá còn khai thác các loại hải
sản khác. Tôm (Tây Nam Bộ), các vùng biển miền Trung và Bắc Bộ, đồi mồi ở Côn Sơn, trai ngọc, bào ng ở Vịnh Bắc
Bộ, tôm hùm, cá mực phần lớn ở biển Trung Bộ.
- Khai thác thuỷ sản nớc ngọt và nớc lợ chủ yếu đợc tiến hành trên các sông hồ, ao đầm, ruộng nớc. Lu vực sông
Hồng và Thái Bình khai thác khoảng 3 vạn tấn/năm. Các lu vực sông miền Trung số lợng cá tuy ít nhng nghề cá nớc
lợ phát triển mạnh. Lu vực sông Cửu Long và Đồng Nai nghề cá khai thác phát triển hơn các vùng khác, sản lợng
hàng năm trên 10 vạn tấn, chiếm tới 2/3 sản lợng thuỷ sản nớc ngọt và nớc lợ toàn quốc. Tổng sản lợng tôm năm 1988
khoảng 90 vạn tấn, trong đó 70% là đánh bắt ngoài biển, riêng tôm đạt 30 ngàn tấn trong đó 8 ngàn tấn là tôm n ớc
ngọt. Phần lớn các khu vực đánh bắt cá hiện nay đều ở ven biển có độ sâu 20m.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- Việc nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành tập quán lâu đời của nhân dân ở nhiều vùng trong nớc. trong số gần 100 huyện
thuộc 19 tỉnh có biển, nhiều nơi có thể đa ngành thuỷ sản nớc mặn, nớc lợ thành ngành chính trong nông nghiệp.
-Phơng hớng phát triển phân bố ng nghiệp đến năm 2000
Hớng chiến lợc kinh tế xã hội nớc ta đến năm 2000 đã đợc Đại hội lần thứ VII của Đảng thể hiện khai thác tổng hợp
kinh tế biển, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản, nhất là các loại có khả năng xuất khẩu, gắn liền với chiến lợc
khai thác và bảo vệ vùng biển của đất nớc.
Trong những năm tới, nếu đầu t thích đáng và tổ chức khai thác, kinh doanh khoa học, mỗi năm có thể đánh bắt 1,5
triệu tấn cá tôm biển, 50 vạn tấn cá tôm nớc ngọt cha kể các đặc sản khác. Do đó ngoài đánh bắt cá nớc mặn, việc mở
rộng quy mô nuôi trồng thuỷ sản là hớng chiến lợc quan trọng để giải quyết nhu cầu thực phẩm có ý nghĩa lớn.
- Tiềm năng phát triển
Vùng biển nớc ta có nhiều loài cá và đặc sản quan trọng, trên 1000 loài cá biển, 300 loài cua biển, 40 loài tôm he, gần
300 loài trai ốc biển, trên 300 loài rong biển.
Trữ lợng cá và đặc sản
+ Trữ lợng cá đáy trong vùng biển Việt Nam và lân cận khoảng 1,6 triệu tấn, trữ lợng các nơi khoảng 1,3 triệu tấn.
Với trữ lợng trên, hàng năm có thể đánh bắt 1,3 đến 1,4 triệu tấn.

+ Nhiều loại đặc sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao: tôm, cua, sò huyết, đồi mồi
Nhiều loại thực vật biển có giá trị kinh tế: rong, tảo.
Vùng biển Việt Nam có trên 30 vạn ha đất bãi triều, hàng vạn ha đầm phá, hàng vạn ha rừng ngập mặn, là cơ sở để
phát triển nuôi trồng hải sản. Nớc ta có trên 3260 km bờ biển với gần 1 triệu km
2
thềm lục địa bao gồm mặt nớc trong
các vũng, vịnh, ven bờ, ven 3000 đảo và quần đảo. Nhiệt độ vùng biển tơng đối ấm và ổn định quanh năm, thích hợp
cho các loại thuỷ sản nớc mặn và nớc lợ phát triển.
Có diện tích mặt nớc rất lớn: 57 ngàn ha ao, 54 vạn ha vùng ngập nớc, 39 vạn ha hồ lớn. Nhiều loài cá nớc ngọt có giá
trị (gần 200 loài cá nớc ngọt).
Diện tích nuôi tôm ớc tính khoảng 200 ngàn ha, trong đó 25% diện tích có thể kết hợp giữa nuôi với trồng, tôm với
lúa, tôm với đớc, tôm với sản xuất muối
Câu 9: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và định hớng
phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở Việt Nam?
Trả lời:
Đặc điểm tổ chức lãnh thổ dịch vụ
Nhìn chung, các dịch vụ đều có 3 đặc điểm tổ chức lãnh thổ cơ bản sau đây:
a- Trong hoạt động dịch vụ, ngời cung cấp và ngời tiêu dùng thờng xuyên tiếp cận với nhau, phối hợp với nhau để
cùng tạo ra sản phẩm. Vì vậy các cơ sở dịch vụ chỉ có thể hình thành, hoạt động, phát triển và phân bố ở những nơi có
nhu cầu dịch vụ, có ngời tiêu dùng dịch vụ. Thông thờng, đó là các trung tâm kinh tế lớn, những nơi tập trung dân c
đông đúc, các đô thị và chùm đô thị. tại những khu vực nào có kinh tế càng phát triển, dân c tập trung càng đông, mức
sống vật chất và tinh thần càng cao, thì dịch vụ càng phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu GDP.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
b- Hoạt động dịch vụ ngày càng có xu hớng cá biệt hoá, hơn nữa quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ càng diễn ra
một lúc nên khó có thể tự động hoá, tiến hành sản xuất đồng loạt, khó có thể tồn kho và vận chuyển đi xa. Vì vậy, các
cơ sở dịch vụ thờng phát triển và phân bố gắn với sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của số đông dân c, làm xuất hiện
các điểm dân c đô thị và kiểu đô thị mới, các điểm du lịch, các khu vui chơi giải trí, các nút giao thông, các khu thơng
mại, phân bố dịch vụ gắn liền với phân bố dân c và lao động.
c- Dịch vụ hiện đại đang có xu hớng phát triển trên cơ sở các kỹ thuật và công nghệ cao, gắn ngày càng chặt với công

nghiệp siêu vi để tạo ra ngày càng nhiều các sản phẩm hỗn hợp, vừa mang tính vật chất, vừa mang tính phi vật chất
(vừa hữu hình, vừa vô hình) nh các dịch vụ tin học, bu chính, viễn thông Do đó, các hoạt động dịch vụ thờng đợc
phát triển và phân bố ở những khu vực tập trung các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, các trung tâm khoa học và công
nghệ, các trung tâm văn hoá, đào tạo.
Trong sự đa dạng và ngày càng phức tạp của dịch vụ, mỗi một loại dịch vụ lại có những đặc điểm tổ chức lãnh thổ
riêng biệt.
- Dịch vụ giao thông vận tải và thông tin - liên lạc gắn với mạng lới đớng xá (sắt, thuỷ, bộ, hàng không, ống dẫn),
chiều dài, quy mô, chất lợng đờng, laọi phơng tiện, thiết bị, nhà ga, cảng sông, cảng biển, cảng hàng không, hệ thống
kho bãi
- Dịch vụ thơng mại gắn với mạng lới phân bố dân c, đặc biệt là mạng lới quần c đô thị, gắn với các tuyến, các trục,
các nút giao thông, gắn với các ga, bến, cảng
- Dịch vụ du lịch gắn với hệ thống giao thông vận tải và thông tin - liên lạc, gắn với các cảnh quan tự nhiên và các
cảnh quan văn hoá, lịch sử
* Hiện trạng và phơng hớng phát triển và phân bố dịch vụ
Trong 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc, dịch vụ là khu vực kinh tế có năng suất lao động cao nhất
và đạt tốc độ tăng trởng bình quân là 9%, cao hơn tốc độ tăng trởng bình quân năm của toàn bộ nền kinh tế. Tỷ trọng
của dịch vụ trong cơ cấu GDP đã tăng từ 33% năm 1986 lên 42,1% năm 1996. Điều đó chứng tỏ rằng cơ cấu ngành
và lĩnh vực kinh tế đã và đang từng bớc chuyển dịch theo hớng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
1- Giao thông vận tải và thông tin - liên lạc
a- Tình hình chung
- Hệ thống giao thông vận tải của Việt Nam đã phát triển toàn diện, nhng quy mô cha lớn và chất lợng còn thấp.
ở Việt Nam hiện nay đã hình thành một hệ thống giao thông vận tải bao gồm đủ các loại đờng: đờng bộ, đờng sắt, đ-
ờng sông, đờng biển, đờng hàng không và đờng ống.
Tổng chiều dài đờng bộ (1995) 177.300 km
Đờng sông 40.900 km
Đờng sắt 3.218 km
Cảng biển chính 7 cái
Sân bay chính: 3 sân bay quốc tế, 13 sân nội địa.
WWW.TAILIEUHOC.TK

×