Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.33 KB, 39 trang )

Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đang mở cửa, ngày càng nhiều
hoạt động diễn ra trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính Thị trường tài chính
ở Việt Nam vẫn còn hết sức mới mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt động của
mình. Do đó, việc đầu tư vào lĩnh vực tài chính chứa đựng nhiều nhạy cảm, rủi
ro, đòi hỏi các nhà đầu tư phải cân nhắc, tính toán hết sức kỹ lưỡng. Một trong
điều không thể thiếu đối với bất kỳ một nhà đầu tư nào trước khi ra quyết định
đầu tư đó là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Liệu rằng doanh nghiệp
đó có được kỳ vọng là sẽ phát triển trong tương lai hay sẽ xuống dốc
Nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát, toàn diện về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để giúp các nhà đầu tư nắm bắt được xu hướng hoạt động, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, dưới đây, chúng tôi lựa chọn đề
tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh Đô. Bên cạnh
việc đưa ra những phân tích, nhận xét về các chỉ số tài chính trong hoạt động
kinh doanh, chúng tôi cũng đề xuất một số những giải pháp để có thể cải thiện
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trường đại học ngoại thương Trang 1
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Phần I : Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Kinh Đô
I. Giới thiệu chung:
Tên pháp
định
CTCP Kinh Đô
Tên quốc tế Kinh Do Corporation
Viết tắt
GPĐKKD
số 4103001184 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 06/9/2002
Thành lập 216 GP-UB ngày 27/02/1993 của Chủ tịch Tp.HCM
Xuất thân


Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô thành lập năm
1993
Ngành Bán lẻ thức ăn và dược phẩm
Lĩnh vực Bán lẻ thực phẩm
II. Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực
phẩm Kinh Đô, được thành lập năm 1993 theo Quyết định số 216 GP-UB ngày
27/02/1993 của Chủ tịch UBND Tp. Hồ Chí Minh và Giấy phép Kinh doanh số 048307
do Trọng tài Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 02/03/1993. Những ngày đầu thành lập,
Công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ diện tích khoảng 100m2 tại Quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh, với 70 công nhân và vốn đầu tư 1,4 tỉ đồng, chuyên sản xuất và kinh doanh
bánh snack - một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước.Đến năm 1994, sau
hơn một năm kinh doanh thành công với sản phẩm bánh snack, Công ty tăng vốn điều lệ
lên 14 tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xuất snack trị giá 750.000 USD từ Nhật. Thành
công của bánh snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng trong nước đã trở thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng
Trường đại học ngoại thương Trang 2
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
của Công ty Kinh Đô sau này.
Năm 1999, Công ty nâng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, đồng thời thành lập trung tâm
thương mại Savico - Kinh Đô tại Quận 1, đánh dấu một bước phát triển mới của Kinh Đô
sang các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài bánh kẹo. Cũng trong năm 1999, Công ty khai
trương hệ thống bakery đầu tiên, mở đầu cho một chuỗi hệ thống của hàng bánh kẹo Kinh
Đô từ Bắc vào Nam sau này.
Sau 12 năm hoạt động và phát triển, quy mô vốn và quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng trưởng đến năm 2005 trở thành doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo hàng đầu ở Việt Nam với vốn điều lệ 250 tỷ đồng và niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
III.Lĩnh vực kinh doanh:
1.Ngành nghề kinh doanh chính:

- Chế biến nông sản thực phẩm.
- Sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây.
- Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày
dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ công mỹ
nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả tươi
sống.
- Dịch vụ thương mại.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ quảng cáo.
2.Thị trường tiêu thụ chính:
Sản phẩm của DN chủ yếu là tiêu thụ nội địa (là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
hàng đầu Việt Nam). Riêng tại Tp.HCM doanh nghiệp có một hệ thống tiêu thụ thông
qua các siêu thị và các Bakery chiếm khoảng 15% doanh thu toàn công ty. Sản phẩm của
Kinh đô đã có mặt trên 30 quốc gia: Mỹ, Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan, Doanh thu
xuất khẩu chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của Công ty.
IV.Vị thế của công ty:
Trường đại học ngoại thương Trang 3
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Hiện nay tập đoàn Kinh Đô là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam với thị
phần khoảng 20% vào năm 2004. Kinh Đô hiện cũng đang sở hữu một trong những
thương hiệu nổi tiếng nhất. Sau 12 năm hình thành và phát triển, đến nay thương hiệu
Kinh Đô được hầu hết người tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn, từ miền nam ra miền
Bắc biết đến. Sản phẩm bánh kẹo Kinh Đô được người tiêu dùng Việt Nam bầu chọn là
Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Lợi thế nổi bật của công ty so với
những doanh nghiệp khác trong cùng ngành là:
- Sản phẩm của Kinh Đô đa dạng, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, giá cả hợp
lý.
- Công nghệ sản xuất của Kinh Đô vượt trội so với các doanh nghiệp cùng
ngành.
- Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi

mẫu mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. Một điểm khác biệt của
Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài công nghệ hiện đại, Công ty rất chú trọng
vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại
bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị hấp dẫn và riêng biệt. Đây chính là một lợi thế cạnh
tranh lớn của Kinh Đô, ngay cả đối với những đối thủ trong ngành bánh kẹo có công
nghệ tương đương.
V. Thành tích:
• Sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng hội chợ quốc tế tại Cần Thơ và hội
chợ quốc tế Quang Trung các năm 1995, 1996, 1997
• Sản phẩm của công ty Kinh Đô được người tiêu dùng bình chọn là “hàng Việt
Nam chất lượng cao” trong 6 năm liền 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002.
• Công ty còn đạt nhiều thành tích khác như “Cúp vàng Makerting”, sản phẩm đạt
giải vàng chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2001
Ngoài ra, công ty còn nhận được một số bằng khen như:
Trường đại học ngoại thương Trang 4
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
• Bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ
• Bằng khen về đơn vị tham gia tích cực trong việc nộp BHXH các năm 1996,
1997, 1998, 1999, 2000, 2001
• Bằng khen đơn vị hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế.
• Bằng khen đơn vị đạt thành tích tốt về việc thực hiện bộ luật Lao Động.
• Huy chương “Vì thế hệ trẻ“ năm 2000 của BCHTW Đoàn TNCSHCM.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính CTCP Kinh
Đô
Trường đại học ngoại thương Trang 5
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
I. Các báo cáo tài chính:
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 3 năm 2005, 2006, 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu 2007 2006 2005

I. TSLĐ và Đầu tư Ngắn hạn 589,481 460,247 380,346
1. Tiền 19,272 50,826 44,724
2. Đầu tư ngắn hạn 131,844 92,109 29,808
3. Các khoản phải thu 334,273 196,579 215,989
4. Tồn kho 95,803 120,403 65,953
5. Lưu động khác 8,289 330 23,873
6. Đầu tư (CK KD, CK nợ,
Ldoanh) 0 0 0
II. TSCĐ và Đầu tư Dài hạn 803,612 476,125 403,901
1. TSCĐ hữu hình 210,274 140,214 227,554
2. TSCĐ vô hình 91,283 85,137 0
3. Đầu tư dài hạn 445,631 178,777 131,350
4. TSCĐ khác 56,423 71,997 44,997
Tổng tài sản
1,393,09
3 936,372 784,247
III. Nợ phải trả 666,114 351,070 269,845
1. Vay ngắn hạn và dài hạn
đáo hạn 580,698 171,257 74,469
2. Các khỏan phải trả 0 132,514 133,521
3. Nợ dài hạn 85,417 47,299 61,856
4. Nợ khác 0 0 0
IV. Nguồn vốn chủ sở hữu 726,978 585,303 514,402
1. Tổng vốn cổ đông 726,955 579,594 509,729
2. Các quỹ khác 24 5,708 4,673
Tổng nguồn vốn
1,393,09
3 936,372 784,247
Bảng 2: Bảng BC KQKD (Đơn vị: tỷ đồng)
s

tt
Chỉ tiêu 2007 2006 2005
1
Tổng doanh thu 0 1,001,867 803,692
Trường đại học ngoại thương Trang 6
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
2
Khoản giảm trừ 0 -3,718 -4,942
3
Doanh thu thuần 0 998,150 798,751
4
Giá vốn hàng bán 0 -716,854 -568,689
5
Lợi nhuận gộp 0 281,296 230,061
6
Doanh thu từ hoạt động tài chính 0 47,464 4,954
7
chi phí tài chính 0 -23,847 -18,099
8
LN hoạt động tài hính 0 23,617 -13,145
9
chi phí bán hàng 0 76,307 -63,684
1
0 Chi phí QLDN 0 -73,107 -51,235
1
1 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 0 308,113 101,997
1
2 Thu nhập khác 0 -19,502 15,203
1
3 Chi phí khác 0 4,969 -5,170

1
4 LN khác 0 -14,532 10,033
1
5 Lợi nhuận trước thuế 0 293,580 112,030
1
6 Thuế TNDN 0 635 -12,856
1
7 Lợi ích thiểu số ( or LN cty mẹ) 0 0 0
1
8 Lợi nhuận sau thuế 0 294,215 99,175
1
9 Tổng số cổ phần
35,999,66
5
29,999,98
0
25,000,00
0
2
0 Doanh thu trên 1 CP (RPS) 0 33,272 31,950
2
1 Lợi nhuận trên 1 CP (EPS) 0 9,807 3,967
2
2 Giá trị sổ sách (BV) (tr) 0 0 0
2
3 Cổ tức (thực trả) 900 1,800 1,600
Trường đại học ngoại thương Trang 7
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
II. Phân tích khái quát tình hình tài chính:
1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn:

1.1. So sánh sự biến động qua 2005 và 2006:
1.1.1 Phân khái quát tình hình biến động tài sản:
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2006 tăng
152125 triệu đồng, tức là tăng 19.4%. Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: trong năm 2006 thì tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn 79901 triệu đồng, tức là tăng 21.01% so với năm 2005. Trong đó chủ yếu là
do các khoản tiền tăng 6102 triệu đồng (tức tăng 13.64% so với năm 2005), các khoản
đầu tư ngắn hạn tăng 62301 triệu đồng (tăng 209.01% so với cùng kì năm trước), giá trị
hàng tồn kho cũng tăng 54450 triệu đồng (tăng 82.56% so với năm 2005); bên cạnh đó
các khoản phải thu giảm 19410 triệu đồng (tức giảm 8.99% so với năm 2005), lưu động
khác giảm 23543 triệu đồng (tức giảm 98.62%). Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta
thấy tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản cuối năm đã tăng
0.65%, chủ yếu là do tỷ trọng các khoản tiền giảm 0.27%, hàng tồn kho tăng 4.45%, các
khoản đầu tư ngắn hạn tăng 6.04%, các khoản phải thu giảm 6.55% và các khoản lưu
động khác giảm 3.01%.
Qua toàn bộ quá trình phân tích ta thấy:
 Các khoản có tính thanh khoản cao như tiền tăng làm tăng khả năng thanh
toán tức thời của công ty.
 Các khoản đầu tư ngắn hạn và lưu động khác tăng thể hiện quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng. Các khoản đầu tư ngắn hạn tăng hứa hẹn mang lại nguồn
lợi tức ngắn hạn cho doanh nghiệp.
 Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp
chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng hoặc công tác quản lý hàng tồn kho và chính
sách bán chịu chưa hợp lý
 Các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm chứng tỏ công tác thu hồi nợ
của công ty hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu công ty quá khắt khe trong chính sách bán chịu
Trường đại học ngoại thương Trang 8
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
thì có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình tiêu thụ của công ty, làm ảnh hưởng đến thị phần
của công ty trên thị trường.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2006
tăng so với năm 2005 là 72224 triệu đồng, tức là tăng 17.88%, xét về mặt tỷ trọng thì lại
giảm nhẹ 0.65%. Trong đó tài sản cố định hữu hình giảm 87340 triệu đồng, tương ứng là
giảm 38.38% so với năm 2005; tài sản cố định vô hình tăng 85137 triệu; các khoản đầu tư
dài hạn tăng 47427 triệu đồng (tăng 36.11% so với năm 2005), tài sản cố định khác tăng
27000 triệu đồng tức 60%. Trong năm 2006 tất cả các khoản mục đều tăng trừ tài sản cố
định hữu hình. Đặc biệt trong năm 2006 đã xuất hiện thêm danh mục tài sản cố định vô
hình mà các năm trước chưa hề xuất hiện. Đăc biệt đầu tư dài hạn tăng mạnh. Cho thấy
trong năm 2006, doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư dài hạn, sự gia tăng này sẽ tạo
nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp.
1.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 152125 triệu
đồng, tức là tăng 19.4%, trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu
năm 2006 tăng 70901 triệu đồng tức tăng 13.78% so với năm 2005. Nguyên nhân là do
nguồn vốn cổ đông tăng 69865 triệu đồng (tức tăng 13.71%), các quỹ khác tăng 1035
triệu đồng (tức tăng 22.15%)
Tuy nhiên xét về chiều dọc ta thấy tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn giảm 3.08%. Điều này cho thấy tỷ lệ tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng
giảm
Nợ phải trả: Ta có thể thấy nợ phải trả trong năm 2006 tăng 81225 triệu đồng
tương ứng với mức tăng 30.1% so với cùng kì năm 2005. Mức tăng này đã làm tỉ trọng
của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng 3.08%. Nguyên nhân của sự biến động này là
do: các khoản vay ngắn hạn và dài hạn đáo hạn tăng mạnh 96788 triệu đồng (tức tăng
129.97% so với năm 2005), các khoản nợ dài hạn giảm 14557 triệu đồng (giảm 23.53%
so với năm 2005), các khoản phải trả giảm 1007 triệu đồng (tức giảm 0.75% so với năm
2005).
 Từ những số liêu trên ta thấy:
Trường đại học ngoại thương Trang 9
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44

Quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong
tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng giảm.
1.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái
quát tình hình phân bổ, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem giữa nguồn vốn doanh
nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp
lý và hiệu quả hay không.
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ
đảm bảo trang trải cho các loại tài sản cho hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không
cần phải đi vay và chiếm dụng, tuy nhiên cân đối này chỉ mang tính lý thuyết. Để có thể
hiểu rõ tình hình thực tế tài doanh nghiệp ta xét các quan hệ cân đối sau:
1.1.3.1.Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên
B là nguồn vốn IV:
Chỉ tiêu Bên A Bên B Chênh lệch
Năm 2005 568,258 514,402 413,768
Năm 2006
739,79
3 585,303 154,490
Dựa vào bảng trên ta thấy rằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang
trải cho những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp và lượng vốn thiếu hụt này lại có
chiều hướng tăng, cụ thể là ở năm 2005 lượng vốn thiếu là 413768 triệu đồng, đến năm
2006 lượng vốn thiếu đã giảm xuống còn 154490 triệu đồng. Từ phân tích trên ta thấy rõ
nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong năm 2006 giảm gần 3 lần so với năm 2005.
1.1.3.2. Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên
B là nguồn vốn [ III(1,2,3) + IV].
Chỉ tiêu Bên A Bên B Chênh lệch
Năm 2005 568,258 784,248 (215,990)
Trường đại học ngoại thương Trang 10

Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Năm 2006
739,79
3 936,373 (196,580)
Kết quả phân tích thể hiện lượng vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp không
những đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh mà còn thừa vốn (ở thời điểm năm 2005
lượng vốn thừa là 215990 triệu đồng, đến thời điểm năm 2006 lượng vốn thừa giảm nhẹ
xuống còn 196580 triệu đồng). lượng vốn thừa này bị các đơn vị khác chiếm dụng như:
khách hàng nợ tiền chưa thanh toán, trả trước cho người bán, tạm ứng, tài sản sử dụng
vào việc thế chấp, ký quỹ, ký cược,…Tuy nhiên vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng có
chiều hướng giảm, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có cố gắng trong việc thúc đẩy quá
trình thu hồi nợ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là dấu hiệu khả quan đối với
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Quan hệ cân đối 3: Phân tích tính cân đối giữa tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn và giữa tài sản cố định với nợ dài hạn:
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005
TSLĐ và ĐTNH 460,247 380,346
NNH 303,771 207,990
Chênh lệch 156,476 172,356
TSCĐ và ĐTDH 476,125 403,901
NDH 47,299 61,856
Chênh lệch 428,826 342,045
Qua bảng phân tích ta nhận thấy năm 2005, tài sản ngắn hạn lại lớn hơn 156476
triệu đồng so với nợ ngắn hạn. Trong khi đó mức chênh lệch giữa tài sản dài hạn và nợ
dài hạn lại là 248826 triệu đồng. Sang năm 2006, tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn
156476 triệu đồng, tài sản dài hạn cũng lớn hơn nợ dài hạn 428826 triệu đồng. Phần
chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tài sản dài hạn và nợ dài hạn được trang
trải từ nguồn vốn chủ sở hữu. và trong năm 2006 tỉ trọng tài trợ của vốn chủ sở hữu có
xu hướng dịch chuyển về phía tài sản dài hạn.
1.2. Xét sự biến động năm 2007 so với năm 2006

1.2.1 Phân khái quát tình hình biến động tài sản:
Trường đại học ngoại thương Trang 11
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 456721triệu đồng, tức là tăng 48.78%. Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm năm 2006 tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 460247 triệu đồng, đến năm 2007 tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn tăng lên là 589481 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2006 thì tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn năm 2007 đã tăng 129234 triệu đồng, tức là tăng 28.08%. Nguyên
nhân của sự biến động này là do các khoản đầu tư ngắn hạn tăng 39735 triệu đồng (tăng
43.14% so với cùng kì năm trước, các khoản phải thu cũng tăng 137694 triệu đồng ( tức
tăng 70.05% so với năm 2006), lưu động khác tăng đột biến 7959 triệu đồng ( tức tăng
2411.82%) ; ngoài ra còn do giảm giá trị các khoản tiền 31554 triệu đồng, tương ứng là
giảm 62.08%; giá trị hàng tồn kho cũng giảm 24600 triệu đồng (giảm 20.43% so với năm
2006). Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2007 đã giảm 6.84% (41.31% - 49.15%), chủ yếu là do
tỷ trọng các khoản tiền giảm 4.04%, hàng tồn kho giảm 5.98%, các khoản đầu tư ngắn
hạn giảm nhẹ 0.37%; kết hợp đồng thời với sự tăng nhẹ trong các khoản phải thu 3% và
các khoản lưu động khác 0.56%.
Qua toàn bộ quá trình phân tích ta thấy:
 Các khoản có tính thanh khoản cao như tiền giảm làm giảm khả năng
thanh toán tức thời của công ty.
 Các khoản đầu tư ngắn hạn và lưu động khác tăng thể hiện quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng. Các khoản đầu tư ngắn hạn tăng hưa hẹn mang lại nguồn
lợi tức ngắn hạn cho doanh nghiệp.
 Hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm chứng tỏ sản phẩm của doanh
nghiệp ngày càng đươc ưa chuộng hơn, công tác quản lý hàng tồn kho và chính sách phân
phối hiệu quả hơn, tích kiệm được chi phí lưu kho và các chi phí khác cho doanh nghiêp.
 Các khoản phải thu tăng khá mạnh. Đây chưa hẳn là dấu hiệu xấu mà
chính là chính sách cho nợ của công ty nhằm khuyến khích khách hàng tiêu thụ nhiều

hơn. Điều này cũng phù hợp với bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay.
Trường đại học ngoại thương Trang 12
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
 Như vậy đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động trong năm
2007. Sự chuyển biến này góp phần giảm chi phí, tăng thị phần, hứa hẹn mang lại nhiều
lợi nhuận hơn cho công ty.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2007
tăng so với năm 2006 là 327487 triệu đồng, tức là tăng 68.78%, xét về mặt tỷ trọng thì đã
tăng 6.84% (từ 50.85% - 57.69%). Trong đó tài sản cố định hữu hình tăng 70060 triệu
đồng, tương ứng là tăng 49.97% so với năm 2006; tài sản cố định vô hình tăng 6146 triệu
(tương ứng tăng 7.22% so với năm 2006); các khoản đầu tư dài hạn tăng 266845 triệu
đồng (tăng 149.27% so với năm 2006), tài sản cố định khác giảm 15547 tức 21.63%.
trong năm 2007 tất cả các khoản mục đều tăng trừ tài sản cố định khác. Xét về mặt kết
cấu thì tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 6.84%, nguyên nhân chủ yếu
phải kể đến là do tỉ trọng của đầu tư dài hạn tăng 12.9%, tài sản cố định cô hình tăng nhẹ
0.12%, tài sản cố định vô hình giảm 2.54% và tài sản khác giảm 3.64%.
Hầu hết các khoản mục trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn đều tăng, trừ đầu tư
cố định khác. Đăc biệt tỷ trọng đầu tư dài hạn tăng mạnh 12.9% như vậy trong năm 2007
cơ sở vật chất của doanh nghiệp đã được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất đã
được mở rộng, đồng thời doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư dài hạn, sự gia tăng này
sẽ tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 là 456721 triệu
đồng, tức là tăng 48.78%, trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn
vốn chủ sở hữu vào năm 2007 là 726978 triệu đồng, năm 2006 là 585303 triệu đồng, tăng
141675 triệu đồng tức là tăng 24.21%. Nguyên nhân là do nguồn vốn cổ đông tăng
147361 triệu đồng (tức tăng 25.42%), các quỹ khác giảm 5684 triệu đồng (tức giảm
99.58%)
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh và hoàn toàn là do tăng vốn góp của các cố đông.

Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty đã phát hành thêm cổ phiếu lưu thông trên thị
trường.
Trường đại học ngoại thương Trang 13
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Tuy nhiên xét về chiều dọc ta thấy tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn giảm 10.32%. Điều này cho thấy tỷ lệ tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng
giảm. Mặc dù tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm nhưng xét về tỉ
lệ phần trăm của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn vẫn chiếm hơn 50% như
vậy sự thay đổi trong kết cấu nguồn vốn không ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ tự
chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy: trong năm 2007 tài sản của doanh nghiệp
nhận được 47.82% ( tương ứng với số tiền là 66114 triệu đồng) nguồn tài trợ từ nợ phải
trả. Trong khi tỉ lệ này trong năm 2006 chỉ đạt 37.49% (tức 351070 triệu đồng). Ta có thể
thấy nợ phải trả trong năm 2007 tăng mạnh 315044 triệu đồng tương ứng với mức tăng
89.74% so với cùng kì năm 2006. Mức tăng này đã làm tỉ trọng của nợ phải trả trong tổng
nguồn vốn tăng 10.23%. Nguyên nhân của sự biến động này là do: các khoản vay ngắn
hạn và dài hạn đáo hạn tăng mạnh 409441 triệu đồng (tức tăng 239.08% so với năm
2006), các khoản nợ dài hạn cũng tăng 38118 triệu đồng (tăng 80.59% so với năm 2006),
các khoản phải trả giảm 132514 triệu đồng (tức giảm 100% so với năm 2006).
 Từ những số liêu trên ta thấy:
Quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong
tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà chủ yếu là các khoản vay ngắn
hạn và dài hạn đáo hạn. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng của
vốn chủ sở hữu (24.21%) chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả (89.74%), đây là
dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh
nghiệp nên bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay
và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
1.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

1.2.3.1.Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên
B là nguồn vốn IV
Chỉ tiêu Bên A Bên B Chênh
Trường đại học ngoại thương Trang 14
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
lệch
Năm 2006
739,79
3
585,30
3 154,490
Năm 2007
1,058,
820
726,97
8 331,842
Dựa vào bảng trên ta thấy rằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang
trải cho những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp và lượng vốn thiếu hụt này lại có
chiều hướng tăng, cụ thể là ở năm 2006 lượng vốn thiếu là 154490 triệu đồng, đến năm
2007 lượng vốn thiếu không những không cải thiện mà còn tăng lên 331842 triệu đồng.
Từ phân tích trên ta thấy rõ nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng dần, chính vì
lẽ đó để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh được bình thường liên tục, doanh
nghiệp phải huy động vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác.
1.2.3.2. Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên
B là nguồn vốn [ III(1,2,3) + IV].
Chỉ tiêu Bên A Bên B Chênh lệch
Năm 2006 739,793 936,372 (196,579)
Năm 2007 1,058,820
1,393,09
3 (334,273)


Kết quả phân tích thể hiện lượng vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp không
những đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh mà còn thừa vốn (ở thời điểm năm 2006
lượng vốn thừa là 196579 triệu đồng, đến thời điểm năm 2007 lượng vốn thừa tăng lên
mức 334273 triệu đồng), lượng vốn thừa này bị các doanh nghiệp khác, khách hàng khác
chiếm dụng như: khách hàng nợ tiền chưa thanh toán, trả trước cho người bán…Qua
bảng phân tích chúng ta có thể thấy lượng vốn thừa tăng mạnh (gần gấp đôi vào năm
2007), điều này đồng nghĩa với lượng vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp ngày càng
tăng. Như đã phân tích trong phần tài sản, kết quả này là do doanh nghiệp mở rộng chính
sách bán chịu, nhằm tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị trường. Tuy nhiên nếu quá lạm
dụng chính sách này tức chính sách bán chịu của doanh nghiệp quá dễ dàng, doanh
nghiệp có thể bị lâm vào tình trạng thu hồi nợ kém, ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính
Trường đại học ngoại thương Trang 15
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
của doanh nghiệp, đồng thời làm giảm lòng tin của các nhà đầu tư hiện tại cũng như các
nhà đầu tư tiềm năng.
1.2.3.3. Quan hệ cân đối 3: Phân tích tính cân đối giữa tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn và giữa tài sản cố định với nợ dài hạn:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006
TSLĐ và ĐTNH 589,481 460,247
NNH 580,698 303,771
Chênh lệch 8,783 156,476
TSCĐ và ĐTDH 803,612 476,125
NDH 85,417 47,299
Chênh lệch 718,195 428,826
Qua bảng phân tích ta nhận thấy năm 2006, tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn
156476 triệu đồng, tài sản dài hạn cũng lớn hơn nợ dài hạn 428826 triệu đồng, như vậy
phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tài sản dài hạn và nợ dài hạn được
trang trải từ nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ là vào thời điểm năm 2006 công ty
giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn, đảm bảo đúng mục đích sử dụng

vốn.
Đến thời điểm năm 2007, tài sản ngắn hạn lại lớn hơn 8783 triệu đồng so với nợ
ngắn hạn, giảm khoảng 18 lần so với năm 2006. Trong khi đó mức chênh lệch giữa tài
sản dài hạn và nợ dài hạn lại là 718195 triệu đồng tăng 1.67 lần. Một phần tài sản ngắn
hạn và dài hạn vẫn được trang trải từ vốn chủ sở hữu tuy nhiên có sự chuyển dịch cơ cấu
sang sang tài sản dài hạn.
2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản & nguồn vốn:
2.1. Bố trí cơ cấu tài sản:
2.1.1. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản:
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Trường đại học ngoại thương Trang 16
CHỈ TIÊU 2007 2006 2005
Chênh lệch
2007/2006 2006/2005
TSLĐ & đầu tư ngắn hạn 589,481 460,247 380,346 28.08% 21.01%
Tổng tài sản 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40%
Tỷ lệ TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn/Tổng tài sản 42.31% 49.15% 48.50% 40.62% 5.74%
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Giai đoạn từ 2005 – 2006: Năm 2006 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm
49.15% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2005 thì tỷ trọng tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn đã tăng là 0.65%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tiếp tục
tìm kiếm khách hang tiềm năng, mở rộng thị trường , trong đó các khoản phải thu và đầu
tư ngắn hạn đều giảm bên cạnh tiền và hang tồn kho tăng.
Giai đoạn từ 2006- 2007 : Năm 2007 tài sản lưu động và đâu tư ngắn hạn chiếm
42.31% trong tổng tài sản doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì mức này đã giảm từ
mức 49.15% (năm 2006) xuống mức 42.31% (năm 2007) tức là giảm 6.84%. Nguyên
nhân là do năm 2007 công ty đã có những chính sách kinh doanh nhăm thu hút khách

hàng làm tăng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu bên cạnh tồn kho giảm.
 Qua 3 năm 2005, 2006, 2007 ta thấy tỷ lệ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của công ty
không dịch chuyển theo 1 xu hướng nhất định, các khoản phải thu đều chiếm 1 tỷ lệ cao
trong TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho và lưu động khác thì đặc biệt cao trong
năm 2006 khi so sánh với 2 năm còn lại.
2.1.2. Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh
quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực sản
xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng
cao.
Từ số liệu thực tế tại doanh nghiệp ta có bảng sau:
Bảng phân tích tỷ suất đầu tư:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007
Năm
2006
Năm
2005
Chênh lệch
2007/2006 2006/2005
TSCĐ & đầu tư dài hạn 803,612 476,125 403,901 68.78% 17.88%
Tài sản cố định 357981 297348 272551 20.39% 9.10%
Đầu tư dài hạn 445,631 178,777 131,350 149.27% 36.11%
Tổng tài sản 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40%
Tỷ suất đầu tư tổng quát 57.69% 50.85% 51.50% 34.97% 9.21%
Tỷ suất đầu tư TSCĐ 25.70% 31.76% 34.75% 6.48% 3.16%
Trường đại học ngoại thương Trang 17
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Tỷ suất đầu tư tài chính dài
hạn 31.99% 19.09% 16.75% 28.50% 6.05%

Giai đoạn 2005-2006: Năm 2006 có tỷt suất đầu tư tổng quát là 50.85%, nếu so với
năm 2005 là 51.50% thì đã giảm 0.65%. Trong đó tỷ suất đầu tư về taì sản cố định là
31.76% cũng giảm so với 2005 là 2.99%. Nguyên nhân là do mức tăng của tổng tài sản
lớn hơn so với mức tăng cỷa TSCĐ & đầu tư dài hạn (tốc độ tăng của tổng tài sản là
19.4% và tốc độ tăng cỷa TSCĐ & đầu tư dài hạn là 17.88%), như vậy xết về tài sản cố
định của công ty thì có tăng do mua sắm các thiết bị, máy móc hiện đại cho các dây
chuyền sản xuất …
Trong gia đoạn này thì tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn cũng tăng từ mức 16.75%
năm 2005 lên mức 19.09% năm 2006 do các đầu tư dài hạn tăng mạnh với mức tăng là
36.1% lơn hơn nhiều so với mức tăng của tổng tài sản là 19.4%.
Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỷ suất đầu tư tổn quát là 57.69%, nếu só với năm
2006 là 50.85% thì đã tăng là 6.84%. Trong đó tỷ suất đầu tư về tài sản cố định là 25,7%
giảm 6.06% so với năm 2006, nguyên nhân tăng mạnh đầu tư dài hạn, tài sản cố định
cũng tăng nhưng mức tăng không bằng mức tăng của đầu tư dài hạn. Đầu tư dài hạn
năm 2007 tăng 149.26% so với năm 2006 và tài sản cố định năm 2007 tăng 20.39%. giai
đoạn này tỷ suất đàu từ tài chính dài hạn cũng tăng mặng từ 19.09% năm 2006 lên
31.99% năm 2007.
 Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư tổng quát và
tài chính dài hạn của doanh nghiệp không ổn định còn tỷ suất đầu tư về TSCVĐ có xu
hướng giảm dần, điều này không có nghĩa là doanh nghiệp không chú trọng vào tăng
cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng, mà là doanh nghiệp cũng
gia tăng các đầu tư dài hạn.
2.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn:
2.2.1. Tỷ suất nợ:
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó còn
cho biết mức độ rủ ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ
đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.
Trường đại học ngoại thương Trang 18
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Dựa vào các tài liệu có liên quan ta có bảng sau:

Bảng phân tích tỷ suất nợ:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005
Chênh lệch
2007/2006 2006/2005
Nợ phải trả 666,114 351,070 269,845 89.74% 30.10%
Tổng nguồn
vốn 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40%
Tỷ suất nợ 47.82% 37.49% 34.41% 33.65% 10.36%
Giai đoạn 2005 -2006: Trong giai đoạn này tỷ suất nợ tăng từ mức 34.41% năm
2005 lên mức 37.49% năm 2006 tức là đã tăng 3.08%. Nguyên nhân tăng là do nợ phải
trả tăg cao, vì trong giai đoạn này doanh nghiệp mở rộng qui mô hoạt động do đó doanh
nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác để đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ
tăng của tổng vốn
Giai đoạn 2006-2007: Trong năm 2007 tỷ suất nợ là47.82% tức là tăng 10.33% so
với năm 2006 (37.49%) , ta thấy nợ phải trả và tổng nguồn vốn cũng tăng mạnh.
 Nhìn chung qua 3 năm, tỷ suất nợ của doanh nghiệp cao và có xu hướng tăng
dần, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân nợ để góp phần tăng lợi nhuận,
tuy nhiên việc sử dụng đòn cân nợ một mặt đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp,
nhưng mặt khác nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nếu vay
nhiều quá doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới doanh
nghiệp cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro cho chính doanh
nghiệp.
2.2.2. Tỷ suất tự tài trợ:
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ giữa
vốn chủ sở hữu so với tổng vốn
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp
Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ:
Đơn vị tính: Tỷ đồng

CHỈ TIÊU Năm 2007
Năm
2006
Năm
2005
Chênh lệch
Trường đại học ngoại thương Trang 19
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
2007/2006 2006/2005
Nguồn vốn chủ sở hữu 726,978 585,303 514,402 24.21% 13.78%
Tổng nguồn vốn 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40%
Tỷ suất tự tài trợ 52.18% 62.51% 65.59% 15.13% 9.04%
Giai đoạn 2005 – 2006: Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài trợ giảm. Năm 2006 tỷ
suất tự tài trợ là 62.51% (giảm 3.08% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ
thể là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu trong năm 2006 là 1.38% so với năm 2005, trong
khi đó tốc độ tăng của tổng là 2.47%.
Giai đoạn 2006 – 2007: Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài trợ giảm. Năm 2007 tỷ
suất tự tài trợ là 52.18% (giảm 10.33% so với năm 2006. Nguyên nhân này là do tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ thể là tốc độ tăng
của vốn chủ sở hữu trong năm 2007 là 24% so với năm 2006, trong khi đó tốc độ tăng
của tổng nguồn vốn là 48.78%.
 Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp qua 3 năm
có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng giảm,
doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
3. Phân tích khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp
đến khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và
trong tương lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh

nghiệp.
3.1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn:
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của doanh
nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không. Để phân tích chúng ta
sử dụng các chỉ tiêu sau:
3.1.1. Vốn lưu động ròng:
Ta có: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Trường đại học ngoại thương Trang 20
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Bảng phân tích vốn lưu động ròng:

Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tài sản ngắn hạn 380,346 460,247 589,481 21.01% 28.08%
Nợ ngắn hạn 207,990 303,771 580,698 46.05% 91.16%
Vốn lưu động ròng 172,356 156,476 8,783 -9.21% -94.39%
Vốn lưu động ròng phản ánh phần tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ
bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn lưu động càng lớn
phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả.
Nhìn vào bảng vốn lưu động ròng của Kinh Đô trong 3 năm, ta thấy vốn lưu động
ròng giảm từ 171,356 trong năm 2005 xuống 156,476 năm 2006 ( - 9,21%) và năm 2007 chỉ
có 8,783 ( giảm đến 94,39% so với 2006). Qua 3 năm, lượng vốn lưu động có xu hướng
giảm mạnh, làm cho tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn lâu dài giảm, hay nói cách
khác là sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn tăng.
Vốn lưu động ròng cho ta cái nhìn khái quát về khả năng chi trả, để đánh giá chính
xác hơn, ta tiến hành phân tích những chỉ tiêu sau:
3.1.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành ( K ):
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến hạn

trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần
tới một khoản vay mượn thêm.
Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích hệ số thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/200
5
2007/200
6
Tài sản ngắn hạn 380,346 460,247 589,481 21.01% 28.08%
Nợ ngắn hạn 207,990 303,771 580,698 46.05% 91.16%
Hệ số TT hiện hành 1.83 1.52 1.02 -0,171 -0,33
Trường đại học ngoại thương Trang 21
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Nhìn vào bảng ta thấy, hệ số thanh toán hiện hành của Doanh nghiệp giảm dần qua
các năm. Năm 2005, hệ số này là 1,83 nhưng sang 2006 và 2007 chỉ còn lại lần lượt là
1,52 và 1,02.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn chậm hơn nợ ngắn hạn. Cụ thể
từ năm 2005 sang 2006, tài sản ngắn hạn tăng lên 21,01% trong khi nợ ngắn hạn tăng
46,05%. Còn từ 2006 sang 2007, tài sản ngắn hạn chỉ tăng lên 28,08% trong khi nợ ngắn
hạn tăng đến 91,16%. Như vậy, dựa trên kết quả trên ta có thể thấy: trong năm 2005, 1
đồng nợ ngắn hạn có 1,83 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo nhưng sang 2006 và 2007 chỉ
còn lại 1,52 và 1,02. Tuy vậy, dù có giảm nhưng hệ số thanh toán hiện hành của Doanh
nghiệp là vẫn chấp nhận được vì còn > 1, tài sản ngắn hạn đến lúc này vẫn còn có thể đủ
khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Xu hướng giảm hệ số thanh toán hiện hành của Dn thể hiện 2 điều, mặt tốt là điều
này cho thấy Dn không đầu tư quá mức vào tài sản lưu động và số TSNH ko tạo ra doanh
thu này sẽ giảm  DN sử dụng vốn hiệu quả hơn. Mặt khác, nếu xu hướng này vẫn tiếp

tục trong các năm tới thì rất đáng báo động vì nó làm khả năng thanh toán ngắn hạn của
Dn giảm và làm rủi ro tài chính tăng lên.
Trong tài sản lưu động bao gồm những khoản mục có khả năng thanh
khoản cao và những khoản mục có khả năng thanh khoản kém nên hệ số thanh
toán hiện hành vẫn chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp.
Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta tiếp tục đi sâu vào
phân tích các chỉ tiêu sau:
3.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng TT nhanh = TSNH có khả năng thanh khoản cao/ NNH
Trong đó TSNH có KN thanh khoản cao = Tiền + khoản phải thu
Ta có bảng phân tích hệ số này của DN:
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/200
5
2007/200
6
Tiền + khoản phải thu 260,713 247,405 353,545 -5.10% 42.90%
Nợ ngắn hạn 207,990 303,771 580,698 46.05% 91.16%
Hệ số TT nhanh 1.25 0.81 0.61 -0.350 -0.252
Trường đại học ngoại thương Trang 22
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Tương tự hệ số TT hiện hành, hệ số thanh toán nhanh của Dn cũng giảm dần trong
3 năm. Cụ thể năm 2005 hệ sô này là 1,25 sang 2006 còn 0,81 và sang 2007 là 0,61. Điều
này có nghĩa là trong năm 2005, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảm bằng 1,25 đồng “
tiền + khoản phải thu” còn sang 2006 thì 1 đồng nợ NH được đảm bảo bằng 0,81 đồng
tiền có khả năng thanh khoản cao và sang 2007 thì còn lại 0,61 đồng. Nguyên nhân giảm
là do tốc độ tăng nợ ngắn hạn của Dn nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của “tiền +
khoản phải thu”. Tình trạng này của Dn cho thấy trong năm 2005, Dn bị ứ đọng tiền và

sang 2006 2007 đã điều chỉnh giảm, tuy nhiên hệ số này của Dn là khá thấp, khả năng
thanh toán của Dn trong năm 2007 là chưa tốt, trong những năm tới Dn cần ngăn chặn
tình trạng này.
3.1.4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách
khắt khe hơn nữa ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời. Hệ số này cho biết khả
năng thanh toán ngay bằng tiền mặt nếu các chủ nợ đòi thanh toán tức thời.
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền / Nợ NH
Ta có bảng phân tích:
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tiền 44,724 50,826 19,272 13.64% -62.08%
Nợ ngắn hạn 207,990 303,771 580,698 46.05% 91.16%
Hệ số TT tức thời 0.22 0.17 0.03 -0.222 -0.802
Quan sát từ bảng ta thấy hệ số này của Dn qua cả 3 năm đều rất thấp và có xu
hướng ngày càng giảm dần. Nhìn vào các chỉ tiêu cấu thành hệ số ta thấy: tiền mặt của
Dn có xu hướng giảm và năm 2007 giảm đến 62,08% so với năm 2006, trong khi đó nợ
ngắn hạn lại tăng nhanh qua 3 năm, đặc biệt năm 2007 tăng đến 91,16% so với năm 2006.
Đó là nguyên nhân tại sao hệ số này giảm nhanh chóng.
Trường đại học ngoại thương Trang 23
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
 Có thể thấy khả năng thanh toán bằng tiền của DN là không tốt và ngày càng
xấu đi. Trong các năm tới Dn cần nâng cao mức dự trữ bằng tiền lên mức cho phép và
giảm các khoản nợ phải trả ngắn hạn đến mức giới hạn cần thiết để có thể đảm bảo đáp
ứng ngay nhu cầu thanh toán.
3.2. Khả năng thanh toán dài hạn:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú

trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều
này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ lệ này được
tính như sau:
Tỷ lệ nợ/ VCSH = Nợ phải trả / VCSH
Tình hình tại DN như sau:
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Nợ 269,845 351,070 666,114 30.10% 89.74%
Vốn chủ sở hữu 514,402 585,303 726,978 13.78% 24.21%
Nợ/ VCSH 0.52 0.60 0.92 0.075 0.316
Nhìn chung ta thấy tỷ lệ nợ so với VCSH của Dn là khá tốt và có xu hướng tăng.
Trong năm 2005 tỷ lệ này là 0,52 điều này thể hiện rằng số vốn huy động bằng cách đi
vay chỉ chiếm 52% so với VCSH, nhưng sang 2006 và 2007, hệ số này tăng dần  Dn
đang chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn, đi vay nhiều hơn để kinh doanh. Việc tăng tỷ trọng
nợ này của Dn cũng là điều chấp nhận đc và cũng có nhiều mặt tốt, nhưng Dn cũng nên
giữ cho tỷ số này không quá cao để có thể đảm bảo sự vững vàng về tài chính hơn.
Trong năm 2007, cả VCSH và nợ của Dn đều tăng mạnh, trong đó VCSH tăng từ
585,303 tỷ lên 726,978 tỷ còn nợ tăng từ 351,070 tỷ năm 2006 lên đến 666,114 tỷ trong
2007. Tốc độ tăng của nợ nhanh hơn tốc độ tăng của VCSH cho nên hệ số này tăng trong
cả 3 năm.
4. Phân tích khả năng luân chuyển vốn:
Trường đại học ngoại thương Trang 24
Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44
Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp chúng ta
đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện
pháp sử dụng vốn có hiệu quả cho công ty.
4.1. Luân chuyển hàng tồn kho:

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào
loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm, Tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán/ Trị giá hàng tồn kho bình quân
Thời gian tồn kho bình quân
= Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán
trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước
khi bán ra.
Số liệu cụ thể tại doanh nghiệp:
Giai đoạn từ năm 05-06: số vòng quay HTK năm 2005 là 8.6 vòng, mỗi vòng là 42
ngày, trong khi đến năm 2006, số vòng quay là 6 vòng, mỗi vòng kéo dài 60 ngày.
Giai đoạn từ năm 06-07: Số vòng quay HTK năm 2007 đã tăng hơn so với năm
2006 gần 1 vòng, và mỗi vòng ngắn hơn 6 ngày
Như vậy, nhìn chung, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng tăng dần thể
hiện sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chất lượng nên tình hình bán ra tốt, công
Trường đại học ngoại thương Trang 25
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Chênh lệch
05-06 06-07
Giá vốn hàng bán - 230 061 -716 854 -623 093 26.1% 13.1%
HTK bình quân 65 953 120 403 95 803 -20.4% 82.6%
Số vòng quayHTK -8.623 -5.954 -6.504 2.669 -0.55
Thời gian tồn kho 41.75 60.46 55.35 19 -6

×