Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nhân tố con người trọng sự phất triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.63 KB, 19 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn ba mươi năm đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành
tựu như kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, uy tín
Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, với xuất phát điểm
từ nông nghiệp nên nền kinh tế nước ta có quy mơ nhỏ, q trình hịa nhập
quốc tế đang gặp phải nhiều khó khăn.
Dân tộc ta cịn nghèo, một đất nước đang phát triển ở mức thấp, chúng
ta vẫn sử dụng lao động thủ cơng là chính. Điều đó cho thấy lực lượng sản
xuất chúng ta vẫn cịn yếu kém, khoa học kỹ thuật cơng nghệ cịn lạc hậu.
Chúng ta nhận biết được điều đó vì vậy chúng ta quyết tâm khơng để sự thấp
kém đó tồn tại. Chính phủ và nhà nước đã lập ra nhiều chiến lược phát triển
nền kinh tế trong đó có chiến lược mang tầm vóc lớn và có ý nghĩa thực tế với
thực trạng kinh tế nước ta hiện nay đó là chiến lược cơng nghiệp hố - hiện
đại hố. Chiến lược đưa ra với mục đích rất rõ ràng là chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã
hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện
đại để tạo ra năng suất lao động cao.
Tất cả những chiến lược định hướng đó đều có thể tạo ra sự đột biến
trong nền kinh tế sản xuất của nước ta, song để thực hiện được nó thì yếu tố
khơng thể thiếu và có thể nói là quan trọng hàng đầu là con người, nguồn
nhân lực là bộ phận tác động trực tiếp, quyết định sự thành bại của sự nghiệp.
Chúng ta đều biết lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và con người,
để lực lượng sản xuất phát triển thì con người phải thể hiện được trình độ, khả
năng đối với tư liệu sản xuất.


Vì vậy sau khoảng thời gian học hỏi kiến thức ở trường, em đã quyết định lựa
chọn đề tài ” Nhân tố con người trong sự phát triển lực lượng sản xuất và
chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay ” để hiểu rõ hơn về


thực trạng đất nước cũng như việc vận dụng thực tế của Đảng và nhà nước.
2. Tổng quan trình hình nghiên cứu
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu:
+ Làm sáng tỏ yếu tố con người trong lực lượng sản xuất và vai trò của
nguồn nhân lực chất lượng cao trong xu thế phát triển hiện nay.
+ Đề xuất các giải pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao nhằm đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội.
- Nhiệm vụ :
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta, làm rõ
những điểm mạnh, chỉ ra điểm yếu của chất lượng nguồn nhân lực, đưa
ra những giải pháp khả thi nhằm khắc phục những hạn chế về mặt chất
lượng nguồn nhân lực, đề xuất một số phương hướng, giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận nghiên cứu những vấn đề của yếu tố con người trong lực
lượng sản xuất, lý luận nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực Việt
Nam. Tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng số lượng, chất lượng nguồn
nhân lực, yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để từ đó tìm ra các
phương hướng và giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội


4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, cùng các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các quan
điểm khoa học hiện đại về nguồn nhân lực. Luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu:

+ Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá.
+ Phương pháp kế thừa, nghiên cứu các tư liệu, tài liệu và kết quả của
các cơng trình khoa học.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, bài tiểu
luận gồm:
NỘI DUNG:


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 Khái niệm con người
Vai trò của con người trong LLSX.
a. Khái niệm con người.
Vấn đề con người luôn là chủ đề trung tâm của lịch sử triết học từ thời
cổ đại đến hiện đại. Trong đó quan niệm của triết học Mac-Lênin về con
người và bản chất con người, xuất phát từ giác độ khái quát nhất, đứng trên
lập trường duy vật biên chứng, làm cơ sở phương pháp luận cho việc giải
quyết những vấn đề khác của con người, có thể nói là đúng đắn nhất cho tới
ngày nay.
Trước hết con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với
mặt xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là sản phẩm
của thế giới tự nhiên. Con người là một bộ phận của tự nhiên.Con người
không thể tồn tại mà thốt ly khỏi q trình tất yếu đó là sinh ra, phát triển rồi
chết đi. Trải qua hàng chục vạn năm, con người đã thay đổi từ vượn thành
người điều đó được chứng minh trong các cơng trình nghiên cứu của Đacuyn.
Những thuộc tính, những đặc điểm sinh học, quá trình tâm sinh lý, các giai
đoạn phát triển khác nhau nói lên bản chất sinh học của cá nhân con người.
Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản

chất con người . Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới
lồi vật là mặt xã hội. Thơng qua hoạt động lao động sản xuất con người sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ đời sống của mình hình thành và
phát triển ngơn ngữ và tư duy, xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là
yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người đồng thời hình
thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.


Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên q trình hình thành và phát
triển của con người ln bị quyết định bởi các hệ thống quy luật khác nhau
nhưng thống nhất với nhau. Chúng cùng tác động, tạo nên thể thống nhất
hoàn chỉnh trong đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội.
Mối quan hệ sinh học và xã hội là cơ sở để hình thành các nhu cầu về sinh
học và nhu cầu xã hội trong đời sống con người như nhu cầu ăn, mặc, ở, nhu
cầu tái sản xuất xã hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu hưởng
thụ các giá trị tinh thần.
Như vậy ta thấy rõ mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người
còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất nhất để phân biệt con người với loài vật.
Hai mặt trên thống nhất với nhau để tạo nên con người tự nhiên- xã hội hay
một thực thể song trùng.
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người Mác đã nêu trong luận đề
nổi tiếng Luận cương về Phoiơbăc: “bản chất con người không phải là một
cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hồ các quan hệ xã hội”.
Trong đời sống con người, xét trên ba phương diện khác nhau: quan hệ
giữa con người với tự nhiên, với xã hội và chính bản thân con người, suy đến
cùng đều mang tính xã hội. Nhưng có thể nói quan hệ giữa con người với con
người là quan hệ bản chất nhất bao trùm lên các mối quan hệ khác. Thực tế
lịch sử đã chứng minh không có một cá nhân nào có thể tự đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của bản thân cũng như không thể lao động một cách độc lập tuyệt đối

để SXVC mà phải liên kết lại với nhau, phân công lao động và trao đổi sản
phẩm cho nhau. Từ đó hình thành các quan hệ xã hội, điều chỉnh và chi phối
hoạt động, hành vi của con người. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ đó, con
người mới bộc lộ tồn bộ bản chất của mình. Trong điều kiện lịch sử cụ thể
nhất định, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người sản xuất ra của cải
vật chất đồng thời hồn thiện bản thân mình.


Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Khơng có giới tự
nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người. Bởi vậy con người
là sản phẩm của lịch sử. Song điều quan trọng là con người luôn luôn là chủ
thể của lịch sử - xã hội.
Con người sáng tạo ra lịch sử, nhưng không bao giờ sáng tạo ra lịch sử
trong những hoàn cảnh và điều kiện được lựa chọn, mà trong hồn cảnh và
điều kiện sẵn có do q khứ để lại. Do đó ta phải ln chú ý tới mối quan hệ
hai chiều giữa hiện tại và quá khứ, đặc biệt là môi trường sống của con người.
Thông qua môi trường sống con người có sự tác động qua lại lẫn nhau thực
hiện các quan hệ xã hội tạo nên bản chất người, làm cho con người khác với
con vật.
1.2.

Lý luận về lực lượng sản xuất

1.2.1. Định nghĩa và cấu thành lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
được hình thành trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản
xuất thể hiện trình độ chinh phục của con người với tự nhiên. Lực lượng
sản xuất là thể thống nhất hữu cơ giữa con người lao động với tư liệu sản
xuất, trước hết là cơng cụ lao động. Ngồi cơng cụ lao động, trong tư liệu sản
xuất cịn có đối tượng sản xuất.

Lực lượng sản xuất được cấu thành bởi hai yếu tố cơ bản đó là sức lao
động và tư liệu sản xuất. Trong đó:
- Sức lao động là chủ thể, là lực lượng sản xuất cơ bản, quyết định của xã
hội, song để trở thành lực lượng sản xuất thì người lao động phải có những
điều kiện sau:
+ Khả năng lao động: có thể lao động chân tay hoặc trí óc
+ Nhu cầu lao động: chủ thể đó phải có nhu cầu lao động, lao động một
cách tự nguyện


+ Phải tham gia trực tiếp vào quá trình lao động: chủ thể đó phải là
người trực tiếp tham gia vào quá trình lao động với một tinh thần trách nhiệm
kỷ luật cao - Tư liệu sản xuất: trong đó bao gồm tư liệu lao động và đối tượng
lao động
+ Tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm
vụ truyền dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động nhằm cải
biến đối tượng lao động theo mục đích của mình
+ Đối tượng lao động: là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động
của con người tác động vào nhằm biến hình thái tự nhiên của nó phù hợp với
mục đích của con người. đối tượng lao động gồm có hai loại: loại có sẵn trong
tự nhiên và loại đã trải qua lao động của con ngườ
1.2.2. Cấu trúc LLSX.
LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất.
Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con
người vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.
Chính những người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất,
với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động trước
hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của
cải vật chất.
Bước kinh tế tri thức, sự phát triển của LLSX biểu hiện ở hai mặt :

+ Trí lực đóng vai trị chủ đạo, tức là sẽ xuất hiện một tầng lớp lao
động trí óc đơng đảo hợp thành chủ thể trong đội ngũ những người lao động.
+ Những nhân tố mới thúc đẩy LLSX sẽ được phát triển rộng khắp.
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Con
người không thể SXVC mà không cần đến những yếu tố sẵn có trong tự nhiên
như đất, nước, khống sản, khơng khí, … Đó chính là những đối tượng lao


động. Đặc trưng nổi bật của công cụ sản xuất và đối tượng lao động biểu hiện
chủ yếu ở sự gia tăng hàm lượng khoa học và công nghệ, cuối cùng là hàm
lượng tri thức được kết tinh trong sản phẩm ngày càng nhiều.
Còn tư liệu lao động là những phương tiện, công cụ lao động mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, sản xuất ra của cải vật
chất. Thông qua các công cụ của họ đã chứng tỏ họ có hoạt động lao động và
đây cũng chính là ranh giới tách người ra khỏi giới sinh vật nói chung, thế
giới động vật nói riêng.
1.2.3. Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại.
Trong sự phát triển của LLSX, khoa học đóng vai trị ngày càng to lớn.
Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành
nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống
và trở thành LLSX trực tiếp.
Những phát minh khoa học trở thành thang điểm xuất phát ra đời
những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, cơng nghệ mới
ngun vật liệu mới, năng lượng mới. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa
học vào sản xuất, cụ thể là vào người lao động và tư liệu sản xuất, trở thành
một yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất đã làm cho LLSX có bước
phát triển nhảy vọt, tạo thành cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại khơng
cịn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Như vậy, dù

không phải là yếu tố thứ ba của LLSX nhưng có thể nói khoa học và cơng
nghệ hiện đại là đặc trưng cho LLSX hiện đại.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY
2.1. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong phát triển nguồn nhân
lực nước ta
Trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự nhiên, nguồn
lực khoa học cơng nghệ, nguồn lực con người thì nguồn lực con người là
quyết định nhất bởi lẽ những nguồn lực khác chỉ có thể khai thác có hiệu quả
khi nguồn lực con người được phát huy. Những nguồn lực khác ngày càng
cạn kiệt, ngược lại nguồn lực con người ngày càng đa dạng và phong phú.
Nguồn lực con người là những yếu tố có thể huy động, sử dụng để thúc đẩy
nền kinh tế đất nước và sự phát triển xã hội. được tăng cường, thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. Để thực hiện mục tiêu đó
trong 10 năm tới cần: Phát triển giáo dục mầm non, cũng cố vững chắc kết
quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học tiến hành phổ cập trung học cơ
sở trong cả nước. Phần lớn thanh thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng
nông thôn đang được học hết trung học phổ thông, trung học chuyên
nghiệp và được đào tạo nghề. Điều chỉnh cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu dân tộc…trong hệ thống giáo dục - đào tạo phù hợp
với yêu cầu học tập của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội và các mục tiêu
của chiến lược. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp thiết thực trong trường phổ
thông. Mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ theo
nhiều trình độ. Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học sau đại học
tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học trọng điểm quốc gia
ngang tầm khu vực tiến tới đạt trình độ quốc tế. Phát triển giáo dục thường
cuyên và giáo dục từ xa. Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn

định trong cả nước bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thơng phù hợp với
yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI.


2.2. Đánh giá chung
2.2.1. Thành tựu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Nước ta có nguồn nhân lực dồi dào (nguồn lao động chiếm 58% dân
số). Nguồn lao động này chủ yếu là trẻ, khỏe. Số lao động có chuyên môn kỹ
thuật chiếm gần một phần tư lực lượng lao động. Chi phí lao động ở Nước ta
thấp so với hầu hết các quốc gia khác. Nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước
có chỉ số phát triển giáo dục cao với hệ thống giáo dục khá hoàn chỉnh, tạo
nền tảng thuận lợi và vững chắc. Để thực hiện các mục tiêu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chất lượng cuộc sống, nước ta đã hoàn thành phổ cập
giáo dục trung học cơ sở và đang tiến tới thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục
phổ thông trung học. Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã xây dựng hệ
thống giáo dục với nhiều trường Đại Học, Cao Đẳng và rất nhiều trường đại
học chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu học tập của hàng triệu sinh viên. Hệ
thống các trường này thực hiện chuyên ngành đào tạo trên hầu hết các lĩnh
vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, kinh tế, quản trị kinh doanh,
ngoại ngữ và sư phạm v.v Vấn đề đào tạo cũng như thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao sẽ là chiến lược lâu dài nhằm góp phần đảm bảo sự phát triển
nhanh chóng và bền vững.
2.2.2. Một số hạn chế của nguồn nhân lực Việt Nam
Thứ nhất, thể chất của lực lượng lao động còn yếu: Về cơ bản, thể chất
của người lao động Việt Nam đã được cải thiện, nhưng còn thấp so với các
nước trong khu vực, thể hiện ở các khía cạnh tầm vóc, sức khoẻ, sức bền, khả
năng chịu áp lực…
Thứ hai, trình độ của người lao động còn nhiều hạn chế, bất cập, do
chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng,
miền, địa phương của nguồn nhân lực chưa phù hợp với sự phát triển của nền



kinh tế và nhu cầu của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã
hội.
Thứ ba, thiếu đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên lành nghề để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội phát triển các ngành kinh tế chủ lực của
Việt Nam.
Thứ tư, về cơ bản đội ngũ lao động Việt Nam giỏi lý thuyết, nhưng
kém về năng lực thực hành và ứng dụng cơng nghệ cao vào q trình lao
động, kém về ngoại ngữ và hạn chế trong việc thích nghi mơi trường có áp
lực cạnh tranh cao.
Thứ năm, khả năng làm việc theo nhóm, tính sáng tạo, chun nghiệp
trong q trình lao động còn nhiều hạn chế, khả năng giao tiếp, năng lực giải
quyết xung đột trong quá trình lao động cịn yếu kém.
Thứ sáu, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, đạo đức nghề nghiệp,
đạo đức cơng dân, văn hố doanh nghiệp, ý thức tuân thủ kỷ luật lao động của
một bộ phận đáng kể người lao động chưa cao.


CHƯƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Vấn đề đặt ra
Cần giải quyết để phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Thứ nhất, nhìn một cách tổng thể, nhu cầu phát triển của Nước ta và
của đất nước được Bộ chính trị giao cho Đảng bộ và nhân dân Nước ta là:
“xây dựng những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của
với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ; là thành
phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong
nước và quốc tế…; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc

phịng, an ninh của khu ”.
Thứ hai, rà sốt, đánh giá lại nguồn nhân lực vốn có, trên cơ sở đó quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng lực lượng cán bộ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội: chuyễn dịch và hoàn thiện cơ cấu
dịch vụ - công nghiệp, nông nghiệp; Thứ ba, thực hiện nhất qn và có
hiệu quả chính sách “chiêu hiền, đãi sĩ”, Cùng với chính sách và cơ chế sử
dụng người có tài, cần thường xuyên quan tâm đến lợi ích của số đơng, của tất
cả những người lao động Thứ tư, tăng cường nội lực cho giáo dục - đào tạo.
Trước mắt cần tập trung các nguồn lực vào đào tạo công nhân kỹ thuật, trung
cấp kỹ thuật, đại học và sau đại học . Mục tiêu chung là phối hợp chặt chẽ vì
một thành phố Nước ta phát triển phồn vinh và bền vững. Hiện nay và trong
những năm tới, vấn đề cấp bách đặt ra cho việc phát triển nguồn nhân lực một
cách đồng bộ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2010 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, đánh giá lại nguồn nhân lực và đào
tạo cán bộ nguồn; tăng cường nội lực cho giáo dục đào tạo.


3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước.
Tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nguồn nhân lực, đổi
mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động
bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới các chính sách, cơ chế,
cơng cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội dung về mơi
trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều
kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với
bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài.
3.2.2. Bảo đảm nguồn lực tài chính.
Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà nước dành cho phát triển
nhân lực quốc gia đến năm 2020. Cần xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách
nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án

đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện cơng bằng xã hội. Đẩy mạnh xã hội
hố để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực. Nhà nước
có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và
đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức:
(i) Trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn
hoá, thể dục thể thao;
(ii) Hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, huy động,
phát huy vai trị, đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực;
(iii) Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước
ngoài cho phát triển nhân lực Việt Nam. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của
nước ngoài hỗ trợ phát triển nhân lực (ODA);


(iv) Thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của nước ngoài cho phát triển nhân
lực (đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo, bệnh viện, trung
tâm thể thao..).
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách giáo dục.
Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu, là quốc sách hàng đầu để
phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những thời
kỳ tiếp theo. Một số nội dung chính trong q trình đổi mới hệ thống giáo dục
và đào tạo Việt Nam bao gồm:
(i) Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy
phân tầng, phân luồng, khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã hội học
tập;
(ii) Mở rộng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng
các trường dạy nghề và đào tạo chuyên nghiệp. Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước;
(iii) Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, sách giáo khoa phổ
thơng, khung chương trình đào tạo ở bậc đại học và giáo dục nghề nghiệp,

phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp theo hướng phát huy tư duy sáng tạo,
năng lực tự học, tự nghiên cứu, tăng thời gian thực hành, tập trung vào những
nội dung, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ;
(iv) Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Cải
cách mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục
và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin;
(v) Đổi mới chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; nâng
cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào giáo dục
và đào tạo;


(vi) Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược. Chú trọng phát hiện, bồi
dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
3.2.4. Chủ động hội nhập
Để có thể hội nhập sâu hơn vào môi trường kinh doanh và phát triển
quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực chúng ta cần chủ
động hội nhập với những định hướng cơ bản là:
(i) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam nhưng không
trái với thông lệ và luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà chúng ta tham gia,
ký kết, cam kết thực hiện;
(ii) Thiết lập khung trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và thế giới.
Xây dựng lộ trình nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục và đào tạo
để đạt được khung trình độ quốc gia đã xây dựng, phù hợp chuẩn quốc tế và
đặc thù Việt Nam;
(iii) Tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo. Thực hiện đánh
giá và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao đổi về giáo
dục và đào tạo đại học, sau đại học và các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học,

công nghệ giữa các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và thế giới;
(iv) Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà
khoa học có tài năng và kinh nghiệm của nước ngồi, người Việt Nam ở nước
ngồi tham gia vào q trình đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa
học, công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam;
(v) Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy
động các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài, thu hút các trường đại
học, dạy nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong bất kỳ một xã hội nào, một đất nước nào, vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực cũng đóng một vai trị cực kỳ quan trọng. Nguồn nhân lực đó được
đào tạo một cách có chất lượng tốt, nâng cao trình độ của nguồn nhân lực thì
lực lượng sản xuất mới có thể phát triển mạnh được, trình độ lực lượng sản
xuất mới có thể nâng cao hơn, bởi lẽ lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản
xuất và con người. Con người là nguồn nhân lực, lực lượng sản xuất phản ánh
mối quan hệ, sự tác động kích thích của con người vào tư liệu sản xuất, con
người có được đào tạo, được trang bị thì mới có thể có trình độ để sử dụng tư
liệu sản xuất một cách hiệu quả. Điều này càng quan trọng càng trở nên cấp
thiết khi tư liệu sản xuất ở đây lại là máy móc, cơng nghệ khoa học kỹ thuật,
tư liệu sản xuất này đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có đầy đủ trình độ thì mới
có thể thực hiện có hiệu quả được.
Để tạo điều kiên tốt nhất cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
quả thực là vấn đề khơng dễ thực hiện được vì thực hiện được vấn đề này có
nghĩa là chuyển đổi từ lực lượng sản xuất thấp kém sang một lực lượng sản
xuất có trình độ cao, hiện đại. Điều này càng trở nên khó khăn đối với những
nước có nền kinh tế kém phát triển thậm chí cả với những nước đang phát
triển, những nước có nền kinh tế cơ bản là nơng nghiệp, có nguồn vốn ít ỏi và
khoa học thấp kém. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà

nước, chúng em tin rằng trong tương lai đất nước ta sẽ cịn có nhiều bước tiến
quan trọng nâng tầm vị thế Việt Nam.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác- Lênin- NXB chính trị quốc gia
2. V.I.Lênin tồn tập, tập 42- NXB tiến bộ- Matcơva 1977
3. Cấc Mác- F.Ănghen- Tuyển tập, tập 5- NXB sự thật Hà Nội 1983
4. Tạp chí Cộng Sản
5. />6. Wikipedia.org


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.

Sự cần thiết của đề tài........................................................................1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Bố cục đề tài..........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN............................................4
1.1 Khái niệm con người...........................................................................4
1.2.

Lý luận về lực lượng sản xuất........................................................6

1.2.1.


Định nghĩa và cấu thành lực lượng sản xuất............................6

1.2.2.

Cấu trúc LLSX.........................................................................7

1.2.3. Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại.........................................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY..............................................................................................................9
2.1. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong phát triển nguồn nhân
lực nước ta.................................................................................................9
2.2. Đánh giá chung................................................................................10
2.2.1. Thành tựu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao................10
2.2.2. Một số hạn chế của nguồn nhân lực Việt Nam.........................10
CHƯƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY................................................12
3.1. Vấn đề đặt ra....................................................................................12


3.2. Một số giải pháp...............................................................................13
3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước...........................................13
3.2.2. Bảo đảm nguồn lực tài chính.....................................................13
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách giáo dục......................................................14
3.2.4. Chủ động hội nhập....................................................................15
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................16




×