Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Nhân tố con người trong sự phát triển LLSX và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.32 KB, 15 trang )

Tiểu luận Triết học
Lời mở đầu
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của kinh tế tri thức, đòi hỏi mỗi
con ngời phải đợc đào tạo trình độ học vấn, năng lực ; tu dỡng rèn luyện
phẩm chất đạo đức, ý thức lao động tốt hơn để có thể đáp ứng những yêu cầu
của sự biến đổi khoa học công nghệ hết sức nhanh chóng.
Trong sự nghiệp đổi mới CNH, HĐH đất nớc với những mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh, hiện nay, con ngời và
nguồn nhân lực đợc coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế nớc ta. Đó là yếu tố hết sức
bức thiết và cần có tính cập nhật, đáp ứng đợc yêu cầu về con ngời và nguồn
nhân lực xét trong nớc ta nói riêng và quốc tế nói chung. Chúng ta khẳng
định con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế xà hội
đồng thời phải là những con ngời có tri thức và đạo đức. Từ đây mỗi con ngời
dần dần về đúng vị trí là một chủ thể sáng tạo ra các giá trị, bao gồm các giá
trị tinh thần và giá trị vật chất, cho bản thân và cho xà hội. Vì vậy, vấn đề cốt
lõi là, ta phải thực hiện chiến lợc GDĐT nguồn nhân lực, phát triển con ngời
một cách toàn diện cả thể lực lẫn trí lực. Nhiệm vụ của GDĐT là đa con ngời
đạt đến những giá trị phù hợp với đặc điểm văn hoá và những yêu cầu mới
đặt ra đối với con ngời Việt Nam để thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH trong
thời kỳ quá độ của nớc ta cũng nh xu hớng phát triển kinh tế nói chung trên
thế giới.
Đề tài: nhân tố con ngời trong lực lợng sản xuất
với chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo nguồn
nhân lực theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở việt nam trong thời kỳ quá độ

I. Khái niệm LLSX và vai trò nhân tố con ngời trong
LLSX.
1. Khái niệm LLSX.
a. Định nghĩa vµ tÝnh chÊt LLSX.



1


Tiểu luận Triết học
LLSX là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật đựơc sử dụng trong
các quá trình sản xuất của xà hội tức là trong quá trình con ngời cải tạo, cải
biến giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
Nh vậy, xét về mặt tính chất thì khái niệm LLSX, nó phản ánh một số
tính chất căn bản sau:
Trớc hết, nó phản ánh quan hệ giữa con ngời với tự nhiên trong quá
trình sản xuất. Là động vật cao cấp nhất, là tinh hoa của muôn loài, con ngời
là sản phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của giới tự nhiên. Con
ngòi phải tìm kiếm mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự
nhiên nh thức ăn, thức uống, nhà để ở. Theo một số nhà nhân học khẳng
định nhánh ngời bắt đầu hình thành rõ cách đây khoảng 10 triệu năm bắt đầu
từ vợn ngời . Khi đó vợn ngời đà biết sử dụng gậy gộc, đá, xơng động vật
làm công cụ và bắt đàu biết chế tạo công cụ lao động thô sơ cũng nh dùng
lửa. Nhng cuộc sống của loài vợn vẫn theo quy luật sinh vật : sống hoà lẫn
vào thiên nhiên, sinh sống hoàn toàn tuỳ theo bản năng vốn có trong cơ thể
và những thứ sẵn có trong tự nhiên, có thể nói là hoàn toàn phụ thuộc vào tự
nhiên.Theo thời gian vợn ngời tiến hoá thành ngời khéo, ngời đứng thẳng,
ngời khôn và con ngời hiện đại ngày nay. Nhng sự tiến hoá ấy không làm
thay đổi mối quan hệ mật thiết giữa con ngời với tự nhiên. Ngày nay, con
ngời vẫn đang chinh phục tự nhiên bằng nhiều hình thức và phơng pháp khác
nhau. Nh vËy, ngay tõ thêi kú s¬ khai nhÊt, con ngời đà biết dựa vào những
thứ vốn có trong tự nhiên để cải biến nó theo nhu cầu sinh tồn và phục vụ
nhu cầu sống của mình. Do đó ta thấy rõ một sự thật tất yếu khách quan là
con ngời không thể tồn tại nếu không có mối quan hệ mật thiết, gắn kết chặt
chẽ với tự nhiên.

Đồng thời nó cũng thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời
cụ thể hơn là biểu hiện mức độ, khả năng chinh phục tự nhiên của con ngời.
Trong thời nguyên thuỷ con ngời chỉ mới sử dụng những công cụ hết
sức thô sơ, hầu hết là những công cụ thủ công vào quá trình lao động sản
xuất. Do đó năng suất lao động thấp kém, con ngời cha tạo ra nhiều của cải
d thừa có khả năng trao đổi với nhau phục vụ nhu cầu sống hết sức sinh
động, phong phú của mình. Điều đó phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên
vẫn còn non thấp kém. Cho đến khi chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ, chế
2


Tiểu luận Triết học
độ phong kiến, con ngời đà dần sáng tạo ra các công cụ lao động tiến bộ hơn
song về bản chất nó vẫn mang tính thủ công. Do vậy, mặc dù sản phẩm lao
động làm ra ngày một phong phú hơn song trong quá trình lao động sản xuất
vẫn còn dựa vào sức ngời - mặt thể lực là chính, cần nhiều thời gian và quan
trọng hơn vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng đa dạng của con ngời.
Sang chế độ t bản chủ nghĩa, con ngời đà tạo ra hàng loạt những máy móc
hết sức hiện đại để phục vụ vào quá trình lao động sản xuất, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, cải biến nó thành những vật dụng và sản phẩm có giá trị,
chất lợng cao, phong phú về hình thức, đa dạng về chủng loại, mẫu mÃ. Đặc
biệt cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra bắt đầu từ thế kỷ XVII suốt cho
đến ngày nay đà nhanh chóng làm biến đổi bộ mặt kinh tế xà hội của thế
giới. Theo đánh giá của C.Mác và Ph.Ăngghen: chỉ sau hơn hai thế kỷ tồn
tại, chủ nghĩa t bản đà tạo ra một khối kợng của cải vật chất nhiều hơn tất cả
các thời đại trớc gộp lại. Nh thế trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời
đà bớc lên một mốc son mới, đánh dấu một bớc phát triển cao của tiến bộ
loài ngời. Cũng chính trong giai đoạn này con ngời đà dần dần chiếm thế chủ
động trong quá trình lao động sản xuất.
Mặt khác, LLSX có tính khách quan trong quá trình sản xuất. Thật vậy

không có một quá trình sản xuất nào mà lại không cần đến sức lao động của
con ngời hay những yếu tố sẵn có trong tự nhiên. Nói cách khác trong quá
trình sản xuất vật chất không thể không cần đến LLSX.
b. Cấu trúc LLSX.
LLSX bao gồm ngời lao động và t liệu sản xuất.
Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con
ngời vừa là phơng thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xà hội.
Chính những ngời lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất,
với sức mạnh và kĩ năng lao ®éng cđa m×nh, sư dơng t liƯu lao ®éng tríc hết
là công cụ lao động, tác động vào đối tợng lao động để sản xuất ra của cải
vật chất.
Bớc kinh tÕ tri thøc, sù ph¸t triĨn cđa LLSX biĨu hiƯn ở hai mặt :
. Trí lực đóng vai trò chủ đạo, tức là sẽ xuất hiện một tầng lớp lao động trí óc
đông đảo hợp thành chủ thể trong đội ngũ những ngời lao động.
3


Tiểu luận Triết học
. Những nhân tố mới thúc đẩy LLSX sẽ đợc phát triển rộng khắp.
T liệu sản xuất bao gồm t liệu lao động và đối tợng lao động. Con ngời
không thể SXVC mà không cần đến những yếu tố sẵn có trong tự nhiên nh
đất, nớc, khoáng sản, không khí, Đó chính là những đối t Đó chính là những đối tợng lao động.
Đặc trng nổi bật của công cụ sản xuất và đối tợng lao động biểu hiện chủ yếu
ở sự gia tăng hàm lợng khoa học và công nghệ, cuối cùng là hàm lợng tri
thức đợc kết tinh trong sản phẩm ngày càng nhiều.
Còn t liệu lao động là những phơng tiện, công cụ lao động mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động, sản xuất ra của cải vật chất.
Thông qua các công cụ của họ đà chứng tỏ họ có hoạt động lao động và đây
cũng chính là ranh giới tách ngời ra khỏi giới sinh vật nói chung, thế giới
động vật nói riêng.
c. Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại.

Trong sự phát triển của LLSX, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn.
Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đà phát triển đến mức trở thành
nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời
sống và trở thành LLSX trực tiếp.
Những phát minh khoa học trở thành thang điểm xuất phát ra đời
những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, công nghệ mới
nguyên vật liệu mới, năng lợng mới. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa
học vào sản xuất, cụ thể là vào ngời lao động và t liệu sản xuất, trở thành một
yếu tố không thể thiếu đợc trong sản xuất đà làm cho LLSX có bớc phát triển
nhảy vọt, tạo thành cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trng cho lao động hiện đại không
còn là kinh nghiƯm vµ thãi quen cđa hä mµ lµ tri thức khoa học. Nh vậy, dù
không phải là yếu tố thø ba cđa LLSX nhng cã thĨ nãi khoa häc và công
nghệ hiện đại là đặc trng cho LLSX hiện đại.
2. Vai trò của con ngời trong LLSX.
a. Khái niệm con ngời.
Vấn đề con ngời luôn là chủ đề trung tâm của lịch sử triết học từ thời
cổ đại đến hiện đại. Trong đó quan niệm của triết học Mac-Lênin vÒ con ng4


Tiểu luận Triết học
ời và bản chất con ngời, xuất phát từ giác độ khái quát nhất, đứng trên lập trờng duy vật biên chứng, làm cơ sở phơng pháp luận cho việc giải quyết
những vấn đề khác của con ngời, có thể nói là đúng đắn nhất cho tới ngµy
nay.
Tríc hÕt con ngêi lµ mét thùc thĨ thèng nhÊt giữa mặt sinh vật với mặt
xà hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con ngời là sản phẩm
của thế giới tự nhiên. Con ngời là một bộ phận của tự nhiên.Con ngời không
thể tồn tại mà thoát ly khỏi quá trình tất yếu đó là sinh ra, phát triển rồi chết

đi. Trải qua hàng chục vạn năm, con ngời đà thay đổi từ vợn thành ngời điều
đó đợc chứng minh trong các công trình nghiên cứu của Đacuyn. Những
thuộc tính, những đặc điểm sinh học, quá trình tâm sinh lý, các giai đoạn
phát triển khác nhau nói lên bản chất sinh học của cá nhân con ngời.
Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản
chất con ngời . Đặc trng quy định sự khác biệt giữa con ngời với thế giới loài
vật là mặt xà hội. Thông qua hoạt ®éng lao ®éng s¶n xt con ngêi s¶n xt
ra cđa cải vật chất và tinh thần phục vụ đời sống của mình hình thành và phát
triển ngôn ngữ và t duy, x¸c lËp quan hƯ x· héi. Bëi vËy, lao động là yếu tố
quyết định hình thành bản chất xà hội của con ngời đồng thời hình thành
nhân cách cá nhân trong cộng đồng xà hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xà hội nên quá trình hình thành và phát
triển của con ngời luôn bị quyết định bởi các hƯ thèng quy lt kh¸c nhau
nhng thèng nhÊt víi nhau. Chúng cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn
chỉnh trong đời sống con ngời bao gồm cả mặt sinh học và mặt xà hội. Mối
quan hệ sinh học và xà hội là cơ sở để hình thành các nhu cầu về sinh học và
nhu cầu xà hội trong đời sống con ngời nh nhu cầu ăn, mặc, ở, nhu cầu tái
sản xuất xà hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu hởng thụ các
giá trị tinh thần.
Nh vậy ta thấy rõ mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con ngời
còn mặt xà hội là đặc trng bản chất nhất để phân biệt con ngời với loài vật.
Hai mặt trên thống nhất với nhau để tạo nên con ngời tự nhiên- xà hội hay
mét thùc thÓ song trïng.
5


Tiểu luận Triết học
Để nhấn mạnh bản chất xà hội của con ngời Mác đà nêu trong luận đề
nổi tiếng Luận cơng về Phoiơbăc: bản chất con ngời không phải là một cái
trừu tợng cố hữu của cá nhân riêng biƯt. Trong tÝnh hiƯn thùc cđa nã, b¶n

chÊt con ngêi là tổng hoà các quan hệ xà hội.
Trong đời sống con ngời, xét trên ba phơng diện khác nhau: quan hệ
giữa con ngời với tự nhiên, với xà hội và chính bản thân con ngời, suy đến
cùng đều mang tính x· héi. Nhng cã thĨ nãi quan hƯ gi÷a con ngời với con
ngời là quan hệ bản chất nhất bao trùm lên các mối quan hệ khác. Thực tế
lịch sử đà chứng minh không có một cá nhân nào có thể tự đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của bản thân cũng nh không thể lao động một cách độc lập tuyệt đối
để SXVC mà phải liên kết lại với nhau, phân công lao động và trao đổi sản
phẩm cho nhau. Từ đó hình thành các quan hệ xà hội, điều chỉnh và chi phối
hoạt động, hành vi của con ngời. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ đó, con
ngời mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình. Trong điều kiện lịch sử cụ thể
nhất định, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con ngời sản xuất ra của cải
vật chất đồng thời hoàn thiện bản thân mình.
Con ngời là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Không có giới tự
nhiên, không có lịch sử xà hội thì không tồn tại con ngời. Bởi vậy con ngời là
sản phẩm của lịch sử. Song điều quan trọng là con ngời luôn luôn là chủ thể
của lịch sử - xà hội.
Con ngời sáng tạo ra lịch sử, nhng không bao giờ sáng tạo ra lịch sử
trong những hoàn cảnh và điều kiện đợc lựa chọn, mà trong hoàn cảnh và
điều kiện sẵn có do quá khứ để lại. Do đó ta phải luôn chú ý tới mối quan hệ
hai chiều giữa hiện tại và quá khứ, đặc biệt là m«i trêng sèng cđa con ngêi.
Th«ng qua m«i trêng sèng con ngời có sự tác động qua lại lẫn nhau thực
hiện các quan hệ xà hội tạo nên bản chất ngời, làm cho con ngời khác với
con vật.
b. Con ngời là nhân tố trung tâm có tính quyết định LLSX.
Trong các yếu tố của LLSX, LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là
công nhân là ngời lao động. Con ngời là nhân vật chính của lịch sử, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để phát triển xà hội. nhân tố con ngời vừa là phơng
tiện sáng tạo ra mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần, sáng tạo và hoàn
thiện ngay chính bản thân mình đồng thời vừa là chủ nhân sử dụng có hiệu

6


Tiểu luận Triết học
quả mọi tài sản vô giá ấy. Trên phơng diện đó vai trò nhân tố con ngời lao
động trong LLSX là yếu tố động nhất sáng tạo nhất của quá trình sản xuất.
Nhân tố trung tâm của con ngời chính là sức lao động bao gồm thể lực và trí
lực. Không có ngời lao động nào trong quá trình sản xuất vật chất lại không
cần đến lao đông thể lực hay lao động cơ bắp. Chính những ngời lao động là
chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động
của mình, sử dụng t liệu lao động trớc hết là công cụ lao động, tác động vào
đối tợng lao động ®Ĩ s¶n xt ra cđa c¶i vËt chÊt. Cïng víi quá trình lao
động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con ngời không ngừng đợc
tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của con ngời ngày càng phát triển. Trong quá
trình đó không những con ngời sử dụng trí tuệ nội tại của mình mà còn đợc
kế thừa nh÷ng kinh nghiƯm qua häc hái lÉn nhau gi÷a nh÷ng ngời lao động
cho nên có thể nói kinh nghiệm cũng là một LLSX. Kinh nghiệm đợc tích
luỹ dần trở thành kỹ năng và cao hơn nữa nó có thể trở thành tri thức khoa
học, kỹ thuật, công nghệ.
Vai trò con ngời trong thời đại mới là cần hiểu sâu sắc những giá trị
lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con ngời, chủ thể của mọi sáng
tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của các quốc
gia Đó chính là những đối t.Con ngêi ph¸t triĨn cao vỊ trÝ t, cêng tr¸ng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xà hội
mới, đồng thời là mục tiêu của CNXH.
Hơn nữa, các nhân tố khác đều là sản phẩm của ngời lao động . Chỉ có
nhân tố con ngời mới có thể làm thay đổi đợc công cụ sản xuất làm cho sản
xuất ngày càng phát triển với năng suất và chất lợng cao, thay đổi quan hệ
sản xuất và các quan hệ xà hội khác. Công cụ lao động thô sơ hay hiện đại,
xấu hay tốt, phụ thuộc trực tiếp vào nhân tố con ngời. Giới tự nhiên nói

chung và đối tợng lao động nói riêng, chỉ là những vật vô tri vô giác mà thôi.
Nó chỉ có ý nghĩa khi trở thành sản phẩm phục vụ nhu cầu của con ngời.
Muốn vậy tất yếu ngời lao động phải tác động vào t liệu sản xuất để sản sinh
ra nó. Nh thế quá trình SXVC không thể thoát ly khỏi lao động của con ngời.
Trong thời đại mới, nhân tố con ngời có tri thức ngày càng đóng vai trò quyết
định hơn trong LLSX. Có thể khẳng định rằng nhân tố con ngời đóng vai trò
quyết định quá trình lao ®éng s¶n xt ra cđa c¶i vËt chÊt.
7


Tiểu luận Triết học
II.Chiến lợc phát triển GD ĐT nguồn nhân lực theo hớng
CNH, HĐH ở Việt Nam trong thời kì quá độ.
1. Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH, HĐH của Việt Nam trong
thời kí quá độ.
a. Tính tất yếu khách quan nớc ta phải CNH, HĐH.
Mỗi phơng thức sản xuất đều ra đời và tồn tại trên một cơ sở VCKT tơng ứng với nó. Cơ sở VCKT của CNXH là một nền công nghiệp lớn hiện
đại, trớc hết là công nghiệp nặng có đủ khả năng trang bị kỹ thuật hiện đại
cho công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, nhằm không
ngừng phát triển nền sản xuất lớn xá hội chủ nghĩa và cải thiện đời sống
nhân dân.
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện hoạt động kinh
tế, dịch vụ và quản lý từ trạng thái sử dụng sức lao động là chính sang trạng
thái sử dụng sức lao động kết hợp với kỹ thuật công nghệ hiện đại tạo ra
năng suất lao động ngày càng cao.
CNH, HĐH là một tính quy luật để xây dựng cơ sở VCKT cho CNXH.
Cơ sở VCKT của một phơng thức sản xuất là toàn bộ những t liệu vật chất
trong đó chủ yếu là công cụ sản xuất mà lao động trong x· héi sư dơng. C¬
së VCKT cđa ph¬ng thøc sản xuất trớc t bản là hết sức lạc hậu, chủ yếu là
công cụ lao động thủ công. Trong chủ nghĩa t bản nền đại công nghiệp cơ

khí hoá đà tạo cái cốt cho chủ nghĩa t bản tồn tại. Nó tự khẳng định mình là
một phơng thức sản xuất thống trị trong lịch sử. Việt Nam quá độ lên CHXH
bỏ qua giai đoạn t bản thiếu một tiền đề VCKT mà chủ nghĩa t bản để lại.
Mặt khác Việt Nam là một nớc có nền kinh tế kém phát triển, cha có nền sản
xuất lớn dựa trên nền tảng công nghiệp lớn. Do đó để xây dựng CNXH tất
yếu nớc ta phải CNH, HĐH.
Gắn CNH với HĐH làm cho kinh tế nớc ta dần đạt tới trình độ tiên
tiến của thế giới. Thời đại ngày nay cách mạng khoa học công nghệ là một
đặc trng, khoa học công nghệ trở thành LLSX trực tiếp, nó vừa là nền tảng
vừa là động lực của quá trình CNH. Đồng thời gắn CNH với HĐH sẽ tránh đợc nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế giữa nớc ta với các nớc trên thế giới, đặc
biệt là các nớc có nền kinh tÕ ph¸t triĨn.
8


Tiểu luận Triết học
Hơn nữa CNH là cần thiết và có nhiều tác dụng. Đó là :
. Thúc đẩy LLSX phát triển cao dẫn đến năng suất lao động cũng cao.
. Củng cố quan hệ sản xuất mới đảm bảo cho sự thắng lợi hoàn toàn trong
công cuộc xây dựng CNXH nớc ta.
. Tạo ra những điều kiện cho sự phát triển văn hoá giáo dục. Bản thân sự
nghiệp xây dựng cơ sở VCKT đòi hỏi quần chúng phải có trình độ giác nhộ
cách mạng, trình độ văn hoá, trình độ khoa học ngày càng cao.
. Tạo ra cơ sở cho việc phát triển kinh tế đối ngoại.
. Để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ phải có một nền công nghiệp
hiện đại tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an toàn lơng thực.
. Nó là cơ sở vật chất cho củng cố an ninh quốc phòng, độc lập dân tộc và
CNXH đợc bảo vệ vững chắc.
b. Nội dung CNH, HĐH nớc ta.
Thực chất CNH, HĐH là chuyển nền kinh tế từ lao động thủ công
sang lao động cơ khí hay nói cách khác là tiến hành trang bị kỹ thuật hiện

đại cho nền kinh tế quốc dân. Không tiến hành cách mạng kỹ thuật thì không
thể biến một nớc nông nghiệp lạc hậu thành một nớc có nền sản xuất lớn. Nó
sẽ làm thay đổi đến tận gốc rễ LLSX của xà hội . Trớc tiên phải làm biến đổi
công cụ lao động - thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời và là
cơ sở phân biệt các thời đại với nhau. Muốn vậy ta phải thực hiện nghiên cứu
ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới. Một yếu tố
không thể thiếu nữa, đó là ta phải phát huy đợc lợi thế so sánh. Ta đi sau
cạnh tranh, thu hút, sử dụng công nghệ hiện đại của nớc bạn thông qua việc
chuyển giao công nghệ. Việc đó đợc tiến hành từ các nớc khác chuyển sang
nớc ta bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, bao gồm cả phần cứng tức
máy móc thiết bị và phần mềm tức phơng pháp và công nghệ. Nhờ đó cho
phép ta khai thác đợc các nguồn lực trong nớc và khắc phục đợc nguy cơ tụt
hậu kinh tế cũng nh thúc đẩy nền sản xuất hớng về xuất khẩu ra thị trờng
quốc tế.
Ngoài ra, ta phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế là
tổng thể các ngành, vùng kinh tế trong đó cơ cấu kinh tế ngành là quan trọng
đợc cân đối về quy mô, về tỉ trọng, phù hợp điều kiện của tự nhiên và xu h9


Tiểu luận Triết học
ớng phân công hợp tác lao động quốc tế. Trớc hết, nó phải phù hợp với các
quy luật khách quan và xu thế phát triển của khoa học công nghệ đồng thời
phát huy đợc lợi thế so sánh trong nớc. Để xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp
lý phải chuyển dịch cơ cấu gắn liền với phân công lại lao động xà hội theo
một tính quy luật. Trong đó tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp gia
tăng, nông nghiệp giảm còn dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên phải luôn luôn đảm
bảo tỉ trọng hợp lý giữa chúng một cách tơng đối so với nhau. Mặt khác tỉ
trọng lao động giản đơn, lao động cơ bắp giảm còn lao động phức tạp tăng
lên.
2. Chiến lợc phát triển GD ĐT nguồn nhân lực nớc ta.

a. Vai trò và thực trạng nguồn nhân lực nớc ta.
Trong các nguồn lực có thể khai thác nh nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
khoa học công nghệ, nguồn lực con ngời thì nguồn lực con ngời là quyết
định nhất bởi lẽ những ngn lùc kh¸c chØ cã thĨ khai th¸c cã hiƯu quả khi
nguồn lực con ngời đợc phát huy. Những nguồn lực khác ngày càng cạn kiệt,
ngợc lại nguồn lực con ngời ngày càng đa dạng và phong phú.
Các lĩnh vực khoc häc kh¸c nhau cã thĨ hiĨu ngn lùc theo những
cách khác nhau, nhng chung nhất nguồn lực là một hệ thống các nhân tố mà
mỗi nhân tố đó có vai trò riêng nhng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau tạo nên
sự phát triển của một sự vật, hiện tợng nào đó. Từ cách hiểu nh vậy, nguồn
lực con ngời là những yếu tố có thể huy động, sử dụng để thúc đẩy nền kinh
tế đất nớc và sù ph¸t triĨn x· héi. Khi chóng ta nãi tíi ngn lùc con ngêi lµ
nãi tíi con ngêi víi t cách là chủ thể của quá trình sáng tạo tham gia cải tạo
tự nhiên, làm biến đổi xà hội.
Tỷ trọng (%) các khối kinh tế trong GDP
Ngành
Năm
1998

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

25,75

33,35

41


2010
17
40
43
Nguồn : Chiến lợc phát triển kinh tế xà hội 2001 – 2010, trang 7

10


Tiểu luận Triết học
Nói đến nguồn lực con ngời là nói đến chất lợng và số lợng nguồn
nhân lực. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực trạng đó ở nớc ta nh
sau:



Cơ cấu ngành còn bất hợp lý.
Cơ cấu vùng miền cha hợp lý. Bình quân chung nớc ta là 118 sinh
viên/ 1 vạn dân, nhng Tây Bắc là17 sinh viên/ 1 vạn dân.

Hình thức đào tạo: - Chính quy : 509637
- Chuyên tu, tại chức: 235975
Tỉ lệ giáo viên/ sinh viên còn cao dẫn đến giáo viên phải làm việc
chạy xô.
Trong dạy nghề có 157 trờng dạy nghề, hơn 190 trờng đại học nhng
đầu t kinh tế còn nhỏ.
Phạm Minh Hạc, Tổng kết mời năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ
cập giáo dơc tiĨu häc - trang 159
Nh thÕ nỊn kinh tÕ níc ta chđ u dïng søc ngêi víi mét sè yếu tố của tri

thức.
b. Quan điểm của Đảng về phát triển GDĐT nguồn nhân lực.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà khẳng định : Con ngời và
nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nớc trong thời kỳ
CNH, HĐH cần tạo chuyển biến cơ bản toàn diện về GDĐT Đó chính là những đối t.Đào tạo lớp
ngời lao động có kiến thức cơ bản làm chủ kỹ năng, nghề nghiệp, quan tâm
hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới có ý thức vơn lên về khoa học và
công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà
khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử dụng lao
động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực phát huy, mọi tiềm năng của
các tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà xác định rõ mục tiêu của chiến
lợc phát triển kinh tế -xà hội 10 năm (2001-2010 ) là : Đa nớc ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành nớc
công nghiệp theo hớng hiện đại. Nguồn lực con ngời, năng lùc khoa häc vµ
11


Tiểu luận Triết học
công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh đợc tăng cờng, thể chế kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa đợc hình thành về
cơ bản, vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao.
Để thực hiện mục tiêu đó trong 10 năm tới cần :
Phát triển giáo dục mần non. Củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học tiến hành phổ cập trung học cơ sở trong cả nớc
phần lớn thanh thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng nông thôn đang
đợc học hết trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đợc đào tạo
nghề. Điều chỉnh cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu
dân tộc Đó chính là những đối ttrong hệ thống GDĐT phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân và
phát triển kinh tế xà hội và các mục tiêu của chiến lợc. Chú trọng giáo dục hớng nghiệp thiết thực trong trờng phổ thông. Mở rộng đào tạo công nhân kỹ

thuật viên và nhân viên nghiệp vụ theo nhiều trình độ. Phát triển và nâng cao
chất lợng đào tạo đại học sau đại học tập trung đầu t xây dựng một số trờng
đại học trọng điểm quốc gia ngang tầm khu vực tiến tới đạt trình độ quốc tế.
Phát triển giáo dục thờng cuyên và giáo dục từ xa.
Khẩn trơng biên soạn và đa vào sử dụng ổn định trong cả nớc bộ chơng trình
và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu mới của sự
nghiệp páht triển giáo dục trong thế kỷ XXI.
c. Mục tiêu và phơng hớng phát triển GDĐT nguồn nhân lực nớc ta.
Phát triển toàn diện con ngời cần đạt tới những giá trị xà hội sau đây
Con ngời có bản lĩnh, lý tởng, niềm tin và quyết tâm thực hiện sứ
mệnh CNH, HĐH. Con ngời cần có tác phong công nghiệp.
Con ngời có sức khoẻ cờng tráng.
Có nhân cách đậm đà bản sắc dân tộc tiếp thu tinh hoa văn minh nhân
loại, sống nhân ái, tình nghĩa.
Có đủ trí tuệ, đầu óc duy lý của thời đại và kĩ năng lao động lành
nghề.
Có tinh thần công dân sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện đúng
quyền lợi và nghĩa vụ của m×nh.

12


Tiểu luận Triết học
Ngoài ra ta cần chú ý đến sự công bằng trong giáo dục, chú ý đến vai
trò của ngời thầy.
Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con ngời và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá - trang 260
Cần đổi mới nền giáo dục nớc ta, vừa phù hợp hoàn cảnh riêng của nớc ta,
vừa thống nhất chung với văn hoá và văn minh nhân loại. UNESCO đa ra
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI :

Học để biết.
Học để làm. Chú ý tới học đi đôi với hành.
Học cùng chung sống, học cách sống với ngời khác.
Học để tự khẳng định mình.
Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài
trang 193
Toàn bộ hệ thống GDĐT, từ tiểu học đến đại học, phải tập trung phục vụ
mục tiêu này, làm cho tinh thần hớng nghiệp cùng với hớng học đi vào từ giờ
học , từng học sinh nh cha ông ta đà từng dậy Nhất nghệ tinh nhất thân
vinh, chấm dứt động cơ đi học vì mảnh bằng H văn (Phạm Văn Đồng).
Các môn học, cả khoa học xà hội - nhân văn lẫn khoa học tự nhiên, đều phải
dạy theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp, gắn bó các nội dung khoa học. Thời đại
ngày nay là thời đại lao động ngày càng căng thẳng đòi hỏi trí tuệ cao và có
ý thức trong công việc. Do đó, phát triển giáo dục con ngời trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết.
Nhân tài nói chung và nhân tài trong quản lý nói riêng không phải tự
nhiên mà có mà nhân tài chính là sản phẩm của một quá trình đào tạo rèn
luyện và tự rèn luyện rất lâu dài và công phu. Cần nhận dạng nhân tài bằng
hình thức thi cử và đặt ra nhiều tiêu chí.
Để nhân tài có thể phát triển đợc thì phải có điều kiện: Thứ nhất nhân
tài trớc hết phải đợc đào tạo rất cẩn thận, tu dỡng, rèn lun, tù tÝch l kinh
nghiƯm vµ kiÕn thøc trong mét môi trờng thuận lợi thúc đẩy con ngời luôn
sáng tạo và hành động. Thứ hai, phải có các nguồn lực và dành cho mỗi ngời
một khả năng lựa chọn và huy động tổ chức các nguồn lực thực hiện có hiệu
quả mục đích đà đề ra. Tóm lại, điều kiện nảy sinh và phát triển nhân tài là
13


Tiểu luận Triết học
phải có một nền giáo dục tiên tiến có sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố nhà

trờng - gia đình - xà hội cùng quan tâm đến thế hệ trẻ và giáo dục.
Kết luận
Ngày nay, với cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ hiện đại, đà dần
dần đi đến khẳng định sự phát triển con ngời là yếu tố quyết định của mọi sự
phát triển. Trong sự phát triển con ngời đặc biệt nhấn mạnh vai trò của trí tuệ
và đi liền với nó là vai trò của giáo dục đào tạo nguồn lực con ngời.
Đối với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nớc ta phải coi nhân
tố con ngời là nhân tố quyết định, từ đó phải nâng cao dân trí cũng nh chuẩn
bị tốt nguồn nhân lực có đủ trí tuệ và nghị lực, tay nghề và công nghệ, ý thức
và tâm hồn thấm đợm sâu bản sắc dân tộc, khoa học và ý chí, thực hiện sự
chuyển mình từ một xà hội nông nghiệp thành xà hội công nghiệp theo định
hớng xà hội chủ nghĩa. Các cuộc đại thắng của dân đà đi vào lịch sử suy cho
cùng là thắng lợi của chính con ngời Việt Nam. Bài học đó còn nguyên giá
trị cho tới ngày nay. Với chiến lợc giáo dục đào tạo đúng đắn và khoa học
của Đảng, víi trÝ t vµ phÈm chÊt cđa con ngêi ViƯt Nam, chúng ta sẽ thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với kiến thức và sự cố gắng, em đà hoàn thành bài tiểu luận song
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận đợc lời nhận xét và
đánh giá của thầy để em rút kinh nghiệm trong những bài sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

14


Tiểu luận Triết học

tài liệu tham khảo
1. Phạm Minh Hạc, nghiên cứu con ngời và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, 2001.
2. Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nxb

Chính trị quốc gia, 2002.
3. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc, Nxb
Chính trị quốc gia, 2001.
4. Ngô Đình Giao (chủ biên), Suy nghĩ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta, Nxb Chính trị quốc gia, 1996.
5. Nguồn chiến lợc phát triển kinh tế xà hội 2001- 2010, Khoa giáo Trung ơng, Hà Nội, 2000.
6. Dự thảo tầm nhìn Việt Nam 2020, Bộ khoa học công nghệ và môi trờng,
2001.
7. Phạm Minh Hạc, Tổng kết mời năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ cập
giáo dơc tiĨu häc, Nxb ChÝnh trÞ qc gia, 2000.

15



×