Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Thiết kế và tổ chức bài học tích hợp chủ đề “tìm hiểu về đồng bằng sông cửu long tiếp theo ”lấy môn địa lí làm chủ đạo"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.23 KB, 73 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

PHẠM THỊ THẢO

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC BÀI HỌC TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ : “ TÌM HIỂU VỀ
ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG – ( Tiếp theo ) LẤY MƠN ĐỊA LÍ LÀM
CHỦ ĐẠO ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: SƯ PHẠM ĐỊA LÍ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS.PHẠM MINH TÂM

Hà nội, Tháng 5 năm 2021


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân Tôi
với sự cố vấn của thầy giáo TS. Phạm Minh Tâm, tất cả các nguồn tài liệu
đã được công bố đầy đủ, nội dung của luận văn là trung thực.
Hà Nội ,tháng 5 năm 2021
Tác giả
Phạm Thị Thảo


3


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành khóa luận tốt nghiệp này tơi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới thầy giáo – Tiến sĩ Phạm Minh Tâm, người đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa sư phạm đã
tạo điều kiện giúp em trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp. Tơi xin
cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của thư viện trường Đại học Thủ Đô Hà
Nội đã giúp đỡ tơi trong việc tìm kiếm, sưu tầm tài liệu.
Để hồn thành khóa luận này em cũng ln nhận được sự giúp đỡ
của Ban Giám Hiệu, tập thể gáo viên và học sinh trường THCS Quảng An
đặc biệt là cô giáo Phương Chi. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ân
tình đó.
Tơi xin cảm ơn tập thể lớp Sư phạm địa lý C2018, cùng tồn thể gia
đình và người than đã hỗ trợ em trong thời gian thực hiện khóa luận.
Do hạn chế thời gian, nguồn tài liệu nên đề tài khơng tránh khỏi
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ
giáo và bạn đọc.


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................
........................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................
........................................................................................................................3
MỤC LỤC.......................................................................................................
........................................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................
........................................................................................................................7

1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................
........................................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................
........................................................................................................................8
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................
........................................................................................................................9
4.Cấu trúc khóa luận........................................................................................
.......................................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................
.......................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TÍCH HỢP – QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC BÀI
HỌC TÍCH HỢP Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THƠNG.
.......................................................................................................................10
I. Hoạt động dạy học tích hợp.........................................................................
.......................................................................................................................10


5

1.1. Thế nào là tích hợp...................................................................................
.......................................................................................................................10
1.2. Thế nào là dạy học tích hợp.....................................................................
.......................................................................................................................11
II. Bài học tích hợp..........................................................................................
.......................................................................................................................29
2.1. Thế nào là bài học tích hợp......................................................................
.......................................................................................................................29
2.2. Sự khác biệt giữa bài học truyền thống và bài học tích hợp....................
.......................................................................................................................30

III. Các năng lực cốt lõi cấu thành cho học sinh THCS..................................
.......................................................................................................................30
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC BÀI HỌC TÍCH HỢP VỚI CHỦ
ĐỀ “TÌM HIỂU VỀ ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG - tiếp theo” LẤY
MƠN ĐỊA LÍ LÀM CHỦ ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS
.......................................................................................................................35
1. Quy trình thiết kế và tổ chức bài học tích hợp............................................
.......................................................................................................................35
2. Thiết kế bài học tích hợp “Tìm hiểu về Đồng bằng sông Cửu Long - tiếp
theo” lấy môn địa lí làm chủ đạo.
.........................................................................................................................
.......................................................................................................................37
2.3. Những khó khăn và thuận lợi khi dạy bài tích hợp..................................
.......................................................................................................................58
CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................
.......................................................................................................................60
3.1. Mục đích của thực nghiệm.......................................................................
.......................................................................................................................60


6

3.2. Nội dung thực nghiệm..............................................................................
.......................................................................................................................61
3.2.1.Tổ chức dạy học tích hợp.......................................................................
61
3.2.2. Tổ chức kiểm tra, đánh giá trên lớp ......................................................
....................................................................................................................62
3.3. Kết quả thực nghiệm................................................................................
.......................................................................................................................66

KẾT LUẬN.....................................................................................................
.......................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
.......................................................................................................................68


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện, chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để hiện
thực mục tiêu đó, nội dung học vấn THCS thường bao gồm nhiều môn học
khác nhau. Tuy nội dung các môn học và nhiệm vụ chúng có thể khác
nhau, song chúng vẫn có những mối quan hệ nhất định, nhiều khi là rất chặt
chẽ. Chính đặc trưng này của học vấn THCS đã giúp phát triển toàn diện
nhân cách của học sinh, cũng là việc quan trọng của chất lượng giáo dục.
Trong tự nhiên và xã hội hiện nay mọi sự vật hiện tượng là một thể
thống nhất, việc chia ra các lĩnh vực khoa học ( các môn học ) là để nghiên
cứu sâu sự vật và hiện tượng ở từng phương diện nhất định. Tuy nhiên, khi
giải quyết một vấn đề của thực tiễn ( tự nhiên hay xã hội ) địi hỏi người xử
lý phải có kiến thức tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.
Mặt khác, kho tàng kiến thức của nhân loại càng ngày càng tăng trong
khi thời gian học tập ở nhà trường THCS thì có hạn, giáo dục phổ thơng
cần phải có giải pháp tích hợp để giải quyết mâu thuẫn này. Chính vì vậy
mà dạy học tích hợp ra đời cùng nhiều giải pháp khác. Giải pháp này phù
hợp với yêu cầu phát triển năng lực của người học, bởi vì năng lực là kết
quả huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện thành cơng hoạt động
thực tiễn, dạy học tích hợp giúp học sinh rút ngắn quá trình tổng hợp này,
đồng thời góp phần "giảm tải" chương trình.



8

Chương trình giáo dục phổ thơng mới của Việt Nam thực hiện dạy học
tích hợp sau năm 2018. Do vậy ngay từ bây giờ chúng ta phải dạy chuẩn bị
cho giáo viên và học sinh cái tinh thần dạy học tích hợp là điều quan trọng.
Hiện nay trong nhà trường phổ thơng phương pháp dạy học tích hợp với
giáo viên và học sinh còn nhiều hạn chế. Giáo viên đối với dạy học tích
hợp cịn mới mẻ và tài liệu về dạy học tích hợp cịn chưa nhiều do vậy từ
ngay bây giờ chúng ta phải bắt tay ngay vào việc tìm hiểu, tổ chức và thiết
kế một bài giảng tích hợp cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi quyết định chọn đề tài: Thiết kế
và tổ chức bài học tích hợp chủ đề “Tìm hiểu về đồng bằng sông Cửu
Long - tiếp theo”lấy môn Địa lí làm chủ đạo”
2.Mục đích nguyên cứu
Biết cách thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề “Tìm hiểu
đồng bằng sơng Cửu Long – lấy ơn địa lí làm chủ đạo ở trường THCS”
3.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập xử lý thông tin ( phân tích tổng hợp) đó là
“thu thập xử lý thơng tin từ sách báo, tạp chí, giáo trình, internet, tài
liệu,… từ những tài liệu tìm được, tơi tiến hành chọn lọc, phân tích
những thơng tin liên quan đến nội dung dạy học tích hợp, sau đó
tổng hợp lại và đưa ra những ý khái quát nhất, chung nhất và đánh
giá, đưa ra những nhận định về vấn đề giải quyết”.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm.
4.Cấu trúc khóa luận



9

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo và phần Phụ lục,
nội dung Khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động dạy học tích hợp – quy
trình thiết kế và tổ chức bài học tích hợp ở trường phổ thơng.
Chương II: Thiết kế và tổ chức bài học tích hợp với chủ đề “Tìm hiểu về
đồng bằng sơng Cửu Long – Tiếp theo” Lấy mơn địa lí làm chủ đạo ở
trường THCS
Chương III: Thực nghiệm sư phạm


10

PHẦN NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TÍCH HỢP – QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC BÀI HỌC
TÍCH HỢP Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THƠNG.
I.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH HỢP.
I.1. Thế nào là tích hợp?
* Tích hợp ( Tiếng anh, tiếng Đức, tiếng Pháp: Integration) có nguồn
gốc từ tiếng Latinh: là “whole” hay “tồn bộ, tồn thể”. Có nghĩa là sự phối
hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống
để bảo đảm sự hài hoà chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy).
Như vậy tích hợp ( Intergration) có thể được hiểu là: sự hợp nhất các
bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất
trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ khơng phải
là phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần đó.

*Tính chất của tích hợp:
- Tích hợp (Intergration) có tính liên kết: nhờ đó những thành phần kết
hợp có tính kết dính tạo nên một thực thể toàn vẹn.


11

- Tích hợp (Intergration) có tính tồn vẹn: nhờ đó có một sự thống nhất
nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải là một sự sắp xếp các thành
phần bên cạnh nhau.
Trong dạy học nếu hiểu theo tính chất này thì khơng thể gọi là tích
hợp nếu như các tri thức, kĩ năng khơng có sự liên kết, phối hợp với nhau
trong việc lĩnh hội nội dung học tập hoặc giải quyết một tình huống, một
vấn đề học tập nào đó.
I.2. Thế nào là dạy học tích hợp?
I.2.1. Khái niệm về dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp các khoa học UNESCO định nghĩa là “ một cách
trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép sự thống nhất cơ
bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh quá sớm sự sai khác giữa
các lĩnh vực khoa học khác nhau” ( Hội nghị phối hợp trong chương trình
của UNESCO, Paris 1972).
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một lĩnh vực hoặc vài
lĩnh vực khác nhau trong cùng một kết hoạch dạy học”.
Như vậy dạy học tích hợp có thể được hiểu: là việc giáo viên tổ
chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ
học tập; thơng qua nó hình thành những kiến thức kỹ năng mới; phát triển
được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học
tập và trong thực tiễn cuộc sống.



12

Trong dạy học các bộ mơn: tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp
các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau ( Theo các hiểu
truyền thống từ trước đến nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép
các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của mơn học, ví dụ: lồng
ghép nội dung GD dân số, GD môi trường, GD an tồn giao thơng trong
các mơn học Đạo đức, Tiếng Việt hay Tự nhiên và xã hội,… xây dựng môn
học tích hợp từ các mơn học truyền thống.
I.2.2. Đặc trưng của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong
đó HS học cách sử dụng phối hợp các kiến thức và kỹ năng trong những
tình huống có ý nghĩa gần với cuộc sống. Trong quá trình học tập như vậy,
các kiến thức của học sinh từ các môn học khác nhau được huy động và
phối hợp với nhau, tạo thành một nội dung thống nhất, dự trên cơ sở các
mối liên hệ lí luận và thực tiễn được đề cập trong các mơn đó.
Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào những tình huống
của đời sống thực tế, họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải
quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩa của mình, tự lực tìm kiếm nhằm
khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được giáo viên sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối
tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,… và phân tích đối tượng nhằm làm
bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện
tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương
pháp thực hành. Như vậy, người dạy khơng chỉ đơn thuần truyền đạt kiến
thức mà cịn hướng dẫn các thao tác thực hành.



13

Dạy học tích hợp có các đặc trưng chủ yếu sau: làm cho các q
trình học tập có ý nghĩa, bằng cách gắn quá trình học tập với cuộc sống
hằng ngày, làm cho q trình học tập mang tính mục đích rõ rệt; sử dụng
kiến thức của nhiều mơn học và không chỉ dừng lại ở nội dung các môn
học.
I.2.3. Tại sao phải dạy học tích hợp?
Hiện nay, trên tồn thế giới mỗi ngày có khoảng 2000 cuốn sáng
được xuất bản, điều ấy đủ thấy không thể học tập như cũ và giảng dạy như
cũ theo chương trình và sách giáo khao gồm quá nhiều môn học riêng rẽ,
biệt lập với nhau. Mặt khác, sự phát triển của khoa học trên thế giới ngày
càng nhanh, nhiều vấn đề mới dạy học cần phải đưa vào nhà trường như:
Bảo vệ môi trường, GD dân số, GD pháp luật, phòng chống ma t, GD
sức khoẻ, an tồn giao thơng…, nhưng quỹ thời gian có hạn, khơng thể
tăng số mơn học lên được. Việc tích hợp nội dung một số mơn học là giải
pháp có thể thực hiện được nhiệm vụ giáo dục nhiều mặt cho học sinh mà
không lo bị quá tải.
Dạy học tích hợp được trình bày như một lí thuyết giáo dục, một mặt
nó đóng góp vào việc nghiên cứu xây dựng chương trình, sách giáo khoa,
đồng thời góp phần định hướng các hoạt động dạy học trong nhà trường.
Do đó việc dạy học tích hợp ở trường phổ thơng có các ảnh hưởng tích cực
như:
Dạy học tích hợp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của
trường phổ thơng: vận dụng dạy học tích hợp là một yêu cầu tất yếu của
việc thực tiễn nhiệm vụ dạy học ở nhà trường phổ thơng. Việc có nhiều
mơn học đã được đưa vào nhà trường phổ thông hiện nay là sự thể hiện quá
trình thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện. Các mơn học đó phải liên kết



14

với nhau để cùng thực hiện nội dung được nêu trên. Mặt khác, hiện nay các
tri thức khoa học và quan niệm xã hội của loài người phát triển như vũ bão
trong khi quỹ thời gian cũng như kinh phỉ để học sinh ngồi trên ghế nhà
trường có hạn, thì không thể đưa nhiều môn học hơn nữa vào nhà trường
cho dù những tri thức này rất cần thiết. Chẳng hạn, ngày nay người ta nhận
thấy cần thiết phải trang bị nhiều kĩ năng sống cho HS (các kiến thức về an
tồn giao thơng, về bảo vệ mơi trường sống, về năng lượng và sử dụng
năng lượng, về định hướng nghề nghiệp,…) trong khi những tri thức này
không thể tạo thành mơn học mới để đưa vào nhà trường vì lí do phải đảm
bảo khơng qua tải trong học tập để phù hợp với sự phát triển của HS.
Dù khác nhau về đặc trưng bộ môn, song các môn học trong nhà
trường phổ thơng hiện nay đều có chung nhiệm vụ là thực hiện hố mục
tiêu phát triển tồn diện học sinh. Có thể nêu những nét chung cơ bản của
nhiệm vụ các môn học được dạy trong nhà trường như sau: “hình thành hệ
thống tri thức, kĩ năng theo yêu cầu khoa học bộ môn; phát triển tư duy,
năng lực sáng tạo cho học sinh phù hợp với đặc trưng mơn học, giáo dục
học sinh thơng qua q trình dạy học bộ mơn ( như hình thành thế giới
quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan và thái độ, phẩm chất nhân cách
của người lao động mới,…)” ; góp phần giáo dục HS và chuẩn bị cho HS
tham gia lao động sản xuất…
Các nhiệm vụ trên chỉ có thể thực hiện được thơng qua các mơn học.
Q trình xây dựng chương trình, sách giáo khoa các mơn học đã tích hợp
nhiều tri thức để thực hiện các nhiệm vụ dạy học nêu trên, song không thể
đầy đủ vào phù hợp với tất cả đối tượng học sinh. Vì vậy trong q trình
dạy học, GV phải nghiên cứu tích hợp các nội dung này một cách cụ thể
cho từng môn học và phù hợp với từng đối tượng HS ở các vùng miền khác
nhau. Mặt khác, do cùng chung nhau các nhiệm vụ dạy học nêu trên, nên



15

các mơn học cũng có nhiều cơ hội để liên kết với nhau, tạo ra mối quan hệ
liên môn.
Do bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học: lí do cần dạy
học tích hợp các mơn học trong nhà trường cịn xuất phát từ chính nhu cầu
phát triển của khoa học. Các nhà khoa học cho rằng khoa học hiện nay đã
chuyển từ gia đoạn phân tích cấu trúc lên gia đoạn tổng hợp hệ thống làm
xuất hiện các liên ngành ( như sinh thái học, tự động hố,…). Vì vậy, xu
thế dạy học trong nhà trường là phải làm sao cho tri thức của học sinh xác
thực và tồn diện. Q trình dạy học phải làm sao liên kết, tổng hợp hoá
các tri thức, đồng thời thay thế “ tư duy cơ giới cổ điển” bằng “tuy duy hệ
thống”. Nếu nhà trường chỉ quan tâm dạy học cho học sinh các khái niệm
một cách rời rạc, thì nguy cơ sẽ hình thành ở học sinh các “suy luận theo
kiểu khép kín”, sẽ hình thành những con người “ mù chức năng”, nghĩa là
những người đã lĩnh hội kiến thức nhưng khơng có khả năng sử dụng các
kiến thức hàng ngày.
Góp phần giảm tải học tập cho học sinh: từ góc độ giáo dục, dạy học
tích hợp giúp phát triển các năng lực, đặc biệt là trí tưởng tượng khoa học
và năng lực tư duy của HS, vì nó ln tạo các tình huống để HS vận dụng
kiến thức trong các tình huống gần với cuộc sống. Nó cũng làm giảm sự
trùng lặp các nội dung dạy học giữa các mơn học, góp phần giảm tải nội
dung học tập. Nhân đây cũng nên nhìn nhận giảm tải ở một góc độ khác,
nghĩa là “giảm tải khơng chỉ gắn với việc giảm thiểu kiến thức môn học,
hoặc thêm thời lượng cho việc dạy học một nội dung kiến thức theo quy
định. Phát triển hứng thú học tập cũng có thể được xem như một biện pháp
hợp lí và có ý nghĩa khi đưa các nội dung gần với cuộc sống vào mơn học,
từ đó tạo sự xúc cảm nhận thức cũng sẽ làm cho HS nhẹ nhàng vượt qua



16

các khó khăn nhận thức và việc họp tập khi đó mới trở thành niềm vui và
hứng thú của HS”.
Từ những lí do trên, vận dụng dạy học tích hợp ở trường phổ thông
là rất cần thiết .
1.2.4. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục
Tích hợp là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức có liên quan ( hay
cịn gọi là kiến thức cần tích hợp) và kiến thức các môn học thành một nội
dung thống nhất , gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí
luận và thực tiễn được đưa vào bài học. Như vậy cần phải căn cứ vào nội
dung bài học để lựa chọn kiến thức tích hợp có liên quan .
Nội dung các kiến thức tích hợp chứa đựng trong các bài học , các
môn học khác nhau . Do đó , GV phải xác định được nội dung cần tích hợp
trong kiến thức mơn học , biết cách lựa chọn , phân loại các kiến thức
tương ứng, phù hợp với các mức độ tích hợp khác nhau để đưa vào bài
giảng, ngoài ra do thời gian một giờ giảng trên lớp có hạn, nên GV phải
biết chọn những vấn đề quan trọng , mấu chốt nhất để dạy học theo cách
tích hợp, cịn phần kiến thức nào để dễ hiểu nên HS tự đọc SGK hoặc các
tài liệu tham khảo.
Việc đưa ra các kiến thức tích hợp vào kế hoạch dạy học cần dựa vào
các nguyên tắc sư phạm sau:
-Khơng làm thay đổi tính đặc trưng của mơn học , như khơng biến bài
dạy địa lí thành bài giảng lịch sử , vật lí , sinh học học hay thành bài giáo
dục các vấn đề khác ( Môi trường , dân số , sức khoẻ sinh sản , phòng


17


chống HIV/AIDS… ), nghĩa là các kiến thức được tích hợp vào phải được
tiềm ẩn trong nội dung bài học , phải có mỗi quan hệ logic chặt chẽ trong
bài học.
-Khai thác nội dung cần tích hợp một cách có chọn lọc , có tính hệ thống
, đặc trưng : Theo nguyên tắc này , các kiến thức tích hợp được đưa vào bài
học phải có hệ thống , được sắp xếp hợp lí làm cho kiến thức mơn học thêm
phong phú , sát với thực tiễn , tránh sự trùng lặp , khơng thích hợp với trình
độ của HS, không gây quá tải , ảnh hưởng đến việc tiếp thu nội dung chính,
-Đảm bảo tính vừa sức : dạy học tích hợp phải phát huy cao độ tính tích
cực bà vốn sống của HS . Các kiến thức tích hợp đưa vào bài học phải làm
cho bài học rõ ràng và bài học tường minh hơn , đồng thời tạo hứng thú cho
người học.
1.2.5. Một số quan điểm tích hợp trong dạy học
*Tích hợp dọc , tích hợp ngang
Tích hợp dọc ( vertical intergration) là loại tích hợp dựa trên cơ sở
liên kết hai hoặc nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh
vực gần nhau .
Tích hợp ngang (horizontal intergration) là loại tích hợp dựa trên cơ
sở liên kết các đối tượng học tập , nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học
khác nhau xoay quanh một chủ đề .
Quan niệm trên được thừa nhận khá rộng rãi trên thế giới , áp dụng
vào việc xây dựng chương trình dạy học cho giáo dục phổ thông từ nhà trẻ
tới lớp 12.


18

*Tích hợp giữa các mơn học :
- Tích hợp đơn “đơn mơn”: Xây dựng chương trình học tập theo hệ
thống của một môn học riêng biệt . Các môn học được tiếp cận một cách

riêng rẽ.
-Tích hợp“đa mơn”: Các mơn tiếp tục được tiếp cận riêng , chỉ được sắp
xếp cạnh nhau chưa có tương tác .
-Tích hợp “liên mơn”: Nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi
vấn đề , tình huống địi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến
thức , kỹ năng của nhiều mơn học khác nhau .
-Tích hợp “xun mơn”: Nội dung học tập hướng dẫn vào phát triển
những kĩ năng , năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng vào tất cả các
môn học trong việc giải quyết các vấn đề khác nhau .
Cần lưu ý rằng: thực hiện tích hợp khơng có nghĩa là các mơn học
tích hợp thay thế hồn tồn các mơn học riêng truyền thống đã có mà cần
kết hợp chúng một cách hài hồ.
*Theo Xavier Roegiers có 4 cách tích hợp mơn học :
Cách 1:Những ứng dụng chung cho nhiều mộ học được thực hiện ở cuối
năm học hay cuối lớp học . Ví dụ : các mơn địa lý , lịch sử , GDCD… vẫn
được dạy riêng rẽ nhưng đến cuối năm hoặc cuối cấp sẽ có một phần / hoặc
chương về những vấn đề chung của khoa học tự nhiên và xã hội và thành
tựu ứng dụng thực tiễn .HS đánh giá bằng 1 thi tổng hợp kiến thức.


19

Cách 2: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở
những thời điểm đều đặn trong năm học . Ví dụ : Các mơn địa lý , lịch sử ,
GDCD … vẫn được giảng dạy riêng rẽ , nhưng chương trình có bố trí xen
kẽ một số chương trình tích hợp liên mơn và chỗ thích hợp nhằm làm cho
HS quen dần với việc sử dụng kiến thức những mộ học gần gũi nhau.
Cách 3: Phối hợp q trình học tập những mơn học khác nhau bằng đề
tài tích hợp. Cách 3 có giá trị chủ yếu ở tiểu học.
Cách 4: phối hợp quá trình học tập những mơn học khác nhau bằng các

tình huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm mơn
học, tạo thành mơn học tích hợp. Ví dụ: mơn tự nhiên và xã hội ở tiểu học
hoặc môn khoa học tự nhiên ở trung học cơ sở, tuy rằng ở trung học cơ sở
việc áp dụng cách 4 cũng gặp khơng ít khó khăn.
I.2.6. Một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích hợp
I.2.6.1. Dạy học theo dự án
a. Cách học dựa trên dự án là gì ?
Cách học dựa trên dự án ( Project Based learnng – PBL ) là một mơ
hình học tập khác với mơ hình học tập truyền thống với những bài học
ngắn , tách biệt và lấy thầy giáo làm trung tâm . Các hoạt động học tập dựa
trên dự án được thiết kế một cách cẩn thận , mang tính lâu dài , liên quan
đến nhiều lĩnh vực học thuật , lấy học sinh làm trung tâm và hoà nhập với
những vấn đề và thực tiễn hiện tại .
Mục tiêu của một dự án ( được định nghĩa là việc nghiên cứu có
chiều sâu về một chủ đề học tập ) là “để học nhiều hơn về một chủ đề chứ
không phải là tìm ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi mà thầy


20

giáo đã đưa ra . Trong lớp học sử dụng cách học dựa trên dự án , học sinh
cộng tác với các bạn trong lớp trong một khoảng thời gian nhất định để giải
quyết những vấn đề đã đặt ra cuối cùng trình bày cơng việc mình đã làm
trước các cử toạ ngồi nhóm . Bước cuối cùng , có thể là một buổi thuyết
trình sử dụng các phương tiện nghe nhìn , một vở kịch hay một báo cáo viết
tay , một trang web hoặc một sản phẩm được tạo ra”.
Cách học dựa trên dự án (PBL) không chỉ tập trung vào các chương
trình giảng dạy mà cịn khám phá các trương trình này , yêu cầu học sinh
biết đặt câu hỏi , tìm kiếm các mối liên hệ và tìm ra giải pháp . PBL là một
cấu trúc học tập có thể thay đổi mơi trường học từ “giáo viên nói” thành

“học sinh thực hiện”.
Có thể hiểu dạy học theo dự án như sau : là một hình thức ( phương
pháp ) dạy học , trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức
hợp , có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn , thực hành tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu . Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong tồn bộ q trình học tập , từ việc xác định mục đích , lập kế
hoạch , đến việc thực hiện dự án , kiếm tra , điều chỉnh , đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện.
b. Phân loại các dự án trong học tập
*Phân loại theo chuyên môn:
-Dự án trong một mộ học : trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
-Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau .
*Phân loại theo quĩ thời gian
-Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học , có thể từ 2 - 6 giờ học.



×