Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 41 trang )

Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 1


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Vân Anh
Trình bày: Nhóm 10
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 2

MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ KINH
DOANH NGOẠI HỐI 3
1.1. Quan hệ ngoại hối trong nền kinh tế 3
1.2. Ngoại hối và Thị trường ngoại hối 5
1.2.1. Ngoại hối 5
1.2.2. Thị trường ngoại hối 6
II. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI 11
2.1. Khái niệm chung 11
2.2. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 12
2.3. Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 16
III. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) 20
3.1. Tổng quan về ngân hàng ACB 20
3.1.1. Giới thiệu chung về ACB 20
3.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 2011 – 2012 22


3.2. Thực trạng hoạt động ngoại hối tại ACB 23
3.3. Các phòng ban quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối của ACB 25
3.4. Thực trạng về việc sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ trong quản
trị rủi ro ngoại hối của ACB 26
3.4.1 Trạng thái ngoại tệ của ngân hàng 26
3.4.2.Tình hình sử dụng Công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
29
KẾT LUẬN 32
PHỤ LỤC 33


Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 3

I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.1. Quan hệ ngoại hối trong nền kinh tế
Trong lịch sử phát triển của thị trường ngoại hối, có giai đoạn chỉ
có các ngân hàng lớn thực hiện các giao dịch ngoại hối. Sự hạn chế đó đã
bị phá bỏ nhanh chóng nhờ sự phát triển của công nghệ, mạng Internet và
đặc biệt là các phần mềm. Những yếu tố này làm cho tính thanh khoản
của thị trường tăng lên còn chi phí thì giảm xuống. Dần dần, việc giao
dịch kiếm lời đã phát triển bùng nổ khi tất cả mọi người đều có thể tham
gia vào thị trường.
Có ba lý do chính khiến các chủ thể trong nền kinh tế tham gia vào
quan hệ ngoại hối: đầu tư, bảo vệ mình khỏi các rủi ro ngoại hối và đầu
cơ. Nhưng lý do cuối cùng là động cơ chính của những người tham gia

thị trường, bởi có đến 80-90% các nhà kinh doanh hướng tới mục đích
tìm kiếm lợi nhuận nhờ vào chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và giá vàng. Các
đồng tiền và cặp tiền tệ trên thị trường ngoại hối cũng đồng thời được sử
dụng trong các giao dịch tài chính với vai trò là phương tiện thanh toán.
Chính các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện bởi các doanh
nghiệp và tổ chức là đảm bảo cho sự vận hành của nền kinh tế nói chung,
cũng như hoạt động và sự ổn định thị trường ngoại hối nói riêng.
Thị trường ngoại hối là thị trường tài chính toàn cầu lớn nhất,
không có một thị trường tài chính nào có thể so sánh với TTNH về quy
mô, nhưng những thị trường tài chính khác có thể tác động đến TTNH.
Ví dụ, thị trường trái phiếu Mỹ có thể tác động tới giá trị của đồng đôla
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 4

cũng giống như thị trường chứng khoán Nhật tác động tới giá trị của
đồng Yên Nhật. Từ đó các quan hệ ngoại hối bị tác động nhiều bởi các
yếu tố thay đổi của các thị trường khác trong nền kinh tế như thị trường
hàng hóa, trái phiếu, chứng khoán,….
Việc nhu cầu hàng hóa toàn cầu gia tăng đã kéo thị trường hàng
hóa và TTNH gần nhau hơn. Mọi nền kinh tế trên thế giới đều phải nhập
khẩu một số mặt hàng hóa để tiêu dùng, để mua những hàng hóa này,
những nhà nhập khẩu phải đổi đồng tiền của họ ra đồng tiền của nước mà
họ muốn nhập khẩu hàng hóa. Giao dịch này sẽ khiến nhu cầu về đồng
tiền của nước xuất khẩu cao hơn và tăng giá trị cho đồng tiền đó. Giao
dịch này cũng sẽ khiến cung tiền của nước nhập khẩu cao hơn và làm
giảm giá trị của đồng tiền đó. Điển hình như trường hợp của ba nước xuất
khẩu lớn: Úc, Canađa và NewZealand, ba đồng tiền lớn là đô Úc, đô

Canada và đô New Zealand có mối quan hệ mật thiết với giá trị của hàng
hóa. Khi giá của hàng hóa tăng, giá trị của những đồng tiền này cũng gia
tăng và ngược lại. Mỗi đồng tiền trong nhóm trên bị tác động bởi rất
nhiều loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, đồng đôla Úc có mối liên hệ chặt
chẽ với giá vàng, nếu giá vàng tăng thì giá trị của đồng đôla Úc cũng tăng
theo và ngược lại.
Bên cạnh việc bị tác động bởi thị trường hàng hoá, các quan hệ
ngoại hối còn chịu sự ảnh hưởng của thị trường trái phiếu. Sau thị trường
ngoại hối, thị trường trái phiếu là thị trường tài chính lớn thứ hai trên thế
giới, các chính phủ, các tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân đều tham gia
hoạt động trên thị trường trái phiếu. Mỗi thành phần này đều có chung
một mục đích đó là tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của họ. Trái
phiếu chính phủ chiếm tỷ lệ lớn nhất trong thị trường trái phiếu, các trái
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 5

phiếu này là những tài khoản đầu tư có độ rủi ro gần như bằng không bởi
chúng được đảm bảo bởi niềm tin của chính phủ các quốc gia, một số
chính phủ trả lãi suất trên trái phiếu của họ cao hơn các chính phủ khác.
Các nhà đầu tư quốc tế thu được lợi nhuận khi họ quyết định trái phiếu
của chính phủ nào họ sẽ đầu tư. Các trái phiếu với lãi suất cao hơn sẽ hấp
dẫn các nhà đầu tư hơn khi nền kinh tế của các trái phiếu đó phát triển ổn
định. Những nhà đầu tư mong muốn mua trái phiếu chính phủ sẽ phải
dùng tiền của chính phủ đó để mua, nếu các nhà đầu tư muốn mua trái
phiếu của chính phủ Mỹ, họ phải chuyển đổi sang đồng tiền của chính
phủ Mỹ (đồng USD), điều này sẽ làm tăng nhu cầu của đồng đôla Mỹ và
làm tăng giá trị của đồng đôla Mỹ. Cùng thời điểm đó, nguồn cung của

các đồng tiền khác sẽ tăng và làm giảm giá trị của các đồng tiền đó. Hiểu
biết chính phủ nào đưa lãi suất của trái phiếu cao hơn và trái phiếu nào
đang tăng phổ biến sẽ giúp chúng ta biết được cặp đồng tiền nào nên mua
và cặp nào nên bán. Cho nên, các quan hệ ngoại hối trong nền kinh tế
không phát sinh một cách độc lập, mà luôn chịu ảnh hưởng qua lại bởi rất
nhiều yếu tố thị trường khác. Trên đây chỉ là hai yếu tố điển hình nêu lên
sự tác động qua lại giữa các giao dịch ngoại hối trong TTNH với các thị
trường khác như thị trường hàng hóa và trái phiếu. Ngoài ra, chúng ta có
thể đề cập đến các thị trường khác và các chính sách khác như: thị trường
chứng khoán, các chính sách chính trị, xã hội, kinh tế, …cũng tác động
đến các quan hệ ngoại hối trong nền kinh tế.
1.2. Ngoại hối và Thị trường ngoại hối
1.2.1. Ngoại hối
Ngoại hối là tiên nước ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có
giá và các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài.
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 6

 Ngoại hối bao gồm:
 Các đồng tiền hợp pháp của nước ngoài hiện đang được lưu hành
dưới các hình thức tiền giấy, tiền kim loại;
 Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán,
hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu
điện và các công cụ thanh toán khác;
 Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: Trái phiếu chính
phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có
giá khác;

 Quyền rút vốn đặc biệt là đồng tiền do quỹ tiền tệ quốc tế phát
hành dùng để lưu trữ và thanh toán quốc tế cho các nước hội viên,
được ký hiệu là “SDR”;
Đồng tiền chung Châu Âu là đồng tiền chung của các nước thội cộng
đồng Châu Âu dừng để lưu trữ và thanh toán giữa các nước thành viên
đó.
Các đồng tiền chung khác cùng trong thanh toán quốc tế và khu vực;
 Vàng tiêu chuẩn quốc tế;
 Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong trường hợp chuyển vào và ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc được sử dụng làm công cụ thanh toán quốc tế.
1.2.2. Thị trường ngoại hối
1.2.2.1. Khái niệm
Một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa thương mại quốc tế
và thương mại nội địa là thương mại quốc tế thường liên quan đến việc
chuyển đổi các đồng tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau, trong
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 7

khi đó thương mại nội địa thường chỉ liên quan đến nội tệ. Một nhà nhập
khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu Nhật bằng
Yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng Euro, cho nhà xuất khẩu Anh
bằng Bảng Anh, v.v Với lý do này, để thanh toán tiền hàng, nhà nhập
khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp, tức bán nội tệ trên thị trường.
Nghĩa là, một trong hai bên mua hoặc bán phải liên quan đến mua bán
đồng ngoại tệ.
Giống như thương mại quốc tế, du lịch quốc tế, đầu tư quốc tế,

quan hệ tín dụng quốc tế và các quan hệ tài chính quốc tế khác đều làm
phát sinh nhu cầu mua bán các đồng tiền khác nhau trên thị trường.
Theo Marc Levinson (2005), thị trường ngoại hối là thị trường giao
dịch các loại ngoại tệ phi tập trung và toàn cầu.
Theo Investopedia, thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu giao
dịch ngoại tệ suốt cả ngày và đêm.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2006), hoạt động mua bán các đồng tiền
khác nhau được diễn ra trên thị trường, và thị trường này được gọi là thị
trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market – FOREX hay viết tắt là
TTNH). Một cách tổng quát: Thị trường ngoại hối là bất cứ đâu diễn ra
việc mua, bán các đồng tiền khác nhau.
Thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế, nơi thực hiện mua bán
ngoại tệ và các phương tiện có giá như ngoại tệ, mà giá cả ngoại tệ được
xác định trên cơ sở cung cầu hoặc có thể nói thị trường ngoại hối là nơi
chuyên môn hóa về trao đổi, mua bán ngoại tệ; đồng thời xác định điều
kiện giao dịch đó là giá cả và số lượng mua bán. (thị trường ngoại hối
còn được gọi là thị trường hối đoái); ngoài ra thị trường ngoại hối là nơi
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 8

diễn ra các hoạt động đầu tư, lưu chuyển tài chính quốc tế nhằm thỏa
mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế.
1.2.2.2. Đặc điểm, chức năng của thị trường ngoại hối
 Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Vì là thị trường mua bán các loại hàng hóa đặc biệt – đồng tiền của
các nước trên thị trường ngoại hối có những đặc điểm riêng biệt mà các
thị trường khác không có được, đó là:

 Thị trường mang tính quốc tế:
Thị trường ngoại hối không chỉ là thị trường đóng khung trong phạm
vi của các nước mà nó mang tính quốc tế. Vì vậy một khi ngân hàng chào
giá không những đương đầu với những ngân hàng khác trọng nước mà
còn phải đương đầu với bất cứ ngân hàng nào khác trên thế giới như Anh,
My, Đức, Thụy Sĩ, Hồng Kông, Nhật Bản,… do đó điều chỉnh việc chào
giá là một việc làm vào mọi thời điểm.
 Thị trường hoạt động không ngừng:
Thị trường ngoại hối hoạt động 24/24 giờ. Đặc điểm này trước hết
xuất phát từ sự lệch múi giờ giữa các khu vực địa lý khác nhau khiến cho
thị trường thế giới nói chung luôn luôn mở cửa. Ví dụ: Một nhà giao dịch
Thụy Sĩ buổi sáng có thể giao dịch với thị trường phía tây như Đức,
Paris, London,… Đến khi thị trường này đóng cửa thì cũng là lúc các thị
trường phía đông như singapore, Tokyo, Hồng kông… mở cửa. Như vậy
nhà giao dịch có thể thực hiện liên tục là nhờ vào các phương tiện truyền
thông tin hiện đại như điện thoại, fax, mạng vi tính khiến cho các giao
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 9

dịch có thể thực hiện tức thời và bất cứ lúc nào nhà giao dịch có thể mua
bán ngoại tệ với các thị trường hối đoái trên thế giới.
Đây là một thị trường hấp dẫn các nhà kinh doanh ngọai hối, một thị
trường vô hình nhưng rất nhộn nhịp và sôi động.
Thị trường ngoại hối là loại thị trường chính lớn nhất thế giới và phù
hợp với mọi chuẩn mực quốc tế. Ngân hàng thanh toán quốc tế, nơi thực
hiện các giao dịch ngoại hối giao ngay và có kỳ hạn trên toàn thế giới,
ước tính tổng số tiền giao dịch hàng ngày trên 1.2 tỷ USD. London là

trung tâm mua bán ngoại hối lớn nhất thế giới.
Hiện nay thị trường ngoại hối lớn nhất Châu Á là singapore.
 Chức năng của thị trường ngoại hối
Chức năng cơ bản của TTNH là kết quả phát triển tự nhiên của một
trong các chức năng cơ bản của NHTM, đó là: nhằm thực hiện dịch vụ
thanh toán cho các khách hàng trong các giao dịch thương mại quốc tế.
Ví dụ: một khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ
nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối nếu hóa đơn hàng hóa và dịch vụ
được ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi
ngoại hối thành nội tệ, nếu hóa đơn xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ được
ghi bằng ngoại tệ. Các giao dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà
xuất khẩu hay nhập khẩu như trên là một trong những dịch vụ mà các
NHTM luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng, và đồng thời cũng là
dịch vụ mà các khách hàng luôn mong đợi từ phía Ngân hàng.
 Ưu điểm của thị trường ngoại hối:
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 10

- Thị trường hối đoái sẽ cho biết ai là người mua, người nào đang có nhu
cầu về ngoại tệ và loại ngoại tệ nào.
- Thị trường ngoại hối sẽ cho biết ai là người bán, ai là người đang có
ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi.
- Thị trường ngoại hối sẽ cho biết số lượng ngoại tệ mua bán là bao
nhiêu trong ngày.
- Thông qua thị trường ngoại hối, giúp cho Nhà nước có thể tham gia
kiểm soát ngoại hối và cũng có thể can thiệp vào thị trường (tỷ giá), qua
đó tác động vào cung cầu ngoại tệ nhằm thực hiện chính sách kinh tế

quốc gia.
- Thị trường ngoại hối giúp người bán và người mua gặp nhau khi cần
thiết.
- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài
chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.
- Thông qua hoạt động của TTNH, mà sức mua đối ngoại của tiền tệ
được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị
trường.
- TTNH là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá bằng các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai và
các loại hợp đồng phái sinh kết hợp khác.

Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 11

II. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
HỐI
2.1. Khái niệm chung

 Khái niệm rủi ro
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may
mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành,
điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự
giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu
là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản
xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại,

mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn
hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 12

Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo
lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có
thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể
mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro,
người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro
tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
 Khái niệm kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động của ngân hàng
nhằm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động thuận lợi.
2.2. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối
Rủi ro của một khoản đầu tư là khả năng khoản đầu tư đó mất giá
trị, khả năng thua lỗ càng cao thì rủi ro càng lớn. Nhưng làm thế nào ước
lượng được rủi ro? Có rất nhiều loại rủi ro, và phương pháp đánh giá khả
năng gây thua lỗ của chúng cũng khác nhau. Rủi ro có thể được định
lượng (thua lỗ tiềm ẩn) hoặc định tính (khả năng xảy ra thua lỗ). Nhà
kinh doanh luôn có thể hạn chế rủi ro bằng cách xác định mức thua lỗ tối
đa mà chúng có thể gây ra. Những nhà kinh doanh mới bắt đầu thường cố
đặt ra giới hạn cắt lỗ càng gần với giá thị trường càng tốt mà không hiểu
rằng làm như vậy là họ đã tăng đáng kể khả năng thua lỗ xảy ra mặc dù
bản thân khoản lỗ đó có thể không lớn. Các phương pháp quản lý rủi ro

được sử dụng để tăng khả năng lợi nhuận và giảm thiểu thua lỗ. Vậy các
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 13

nhà kinh doanh sẽ gặp phải những loại rủi ro nào trên thị trường Ngoại
hối?
 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro gắn liền với sự thay đổi tỷ giá niêm yết của
các loại tiền tệ trên thị trường. Thực ra, những thay đổi này cũng chính là
điều chúng ta mong đợi khi đầu tư vào thị trường Ngoại hối. Đây là rủi ro
lớn nhất trong tất cả các loại rủi ro, nhưng đồng thời cũng mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho nhà đầu tư. Bất cứ công cụ nào nhằm hạn chế rủi ro
này cũng đồng thời hạn chế lợi nhuận tiềm năng.
Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của
doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu
(inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi
(outflows) phát sinh một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi
ro tỷ giá.
 Rủi ro lãi suất
Chênh lệch lãi suất (swap) được tính toán trên mỗi trạng thái giao
dịch nếu nó được duy trì qua đêm. Chênh lệch lãi suất là khoảng khác
biệt giữa lãi suất của các đồng tiền trong một cặp ngoại tệ. Khoảng khác
biệt này càng lớn thì số tiền chênh lệch lãi suất âm hoặc dương trên mỗi
trạng thái mở qua đêm càng cao. Ví dụ, chúng ta mở một trạng thái đối
với cặp EUR/USD, mua đồng euro bằng đồng đô-la. Tại thời điểm mua,
lãi suất đồng euro cao hơn 2% so với lãi suất đồng đô-la, điều đó có
nghĩa là dù tỷ giá EUR/USD có thay đổi thế nào thì chúng ta vẫn nhận

được một phần lãi nhờ duy trì trạng thái giao dịch này qua đêm. Để kiếm
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 14

một khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch lãi suất, nhà kinh doanh cần
duy trì trạng thái giao dịch của mình trong một thời gian dài. Tuy nhiên,
trong khoảng thời gian đó rủi ro hối đoái có thể lớn hơn nhiều so với lợi
nhuận tiềm năng thu được từ chênh lệch lãi suất.
Các ngân hàng trung ương định kỳ thay đổi lãi suất để quản lý nền
kinh tế và như vậy, mức chênh lệch lãi suất cũng thay đổi theo. Một
khoảng chênh lệch dương đôi khi có thể biến thành âm. Tuy vậy, sự thay
đổi này hiếm khi xảy ra và một sự cắt giảm lãi suất lớn cũng không bao
giờ diễn ra nhanh chóng mà từ từ từng bước một. Đó là lý do tại sao các
nhà kinh doanh nên để mắt tới sự thay đổi lãi suất của các đồng tiền nếu
muốn theo đuổi một chiến lược đầu tư lâu dài. Còn đối với các giao dịch
diễn ra hàng ngày, nhà kinh doanh có thể không cần để ý tới lãi suất này.
 Rủi ro thanh khoản của các nhà môi giới
Nhà môi giới thực hiện giao dịch trên thị trường theo yêu cầu của
khách hàng và vì lợi ích của khách hàng. Nhà môi giới không phải chịu
rủi ro hối đoái và thu lợi nhờ chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Điều
đó cho phép nhà môi giới quản lý hoạt động của mình với một mức lợi
nhuận tương đối thấp tuy nhiên rất ổn định và có thể tính toán trước
được. Tuy nhiên, rủi ro mất thanh khoản của các nhà môi giới vẫn có thể
xảy ra. Lợi nhuận của một công ty môi giới cần đủ lớn để trang trải hết
chi phí hoạt động.
Các nhà kinh doanh có kinh nghiệm hẳn vẫn còn nhớ vụ phá sản
của Công ty Refco vào tháng Mười năm 2005. Là một trong những nhà

môi giới lớn nhất thị trường Ngoại hối Chicago, trong thời kỳ đỉnh cao,
Refco đã có tới hơn 200.000 khách hàng. Tuy nhiên, công ty này đã đánh
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 15

mất uy tín và khách hàng do các vấn đề tài chính và phương pháp kế toán
sai lầm dẫn đến phá sản và một vụ scandal lớn sau đó. Bài học rút ra từ
sự việc này là quy mô lớn chưa hẳn đã đảm bảo cho thành công hay sự ổn
định. Đối với vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản của nhà môi giới bạn lựa
chọn thì kinh doanh một cách có trách nhiệm còn quan trọng hơn nhiều.
Hiện nay, thị trường dịch vụ môi giới Ngoại hối đã khá ổn định,
rào cản gia nhập thị trường tương đối lớn bởi các điều kiện kinh doanh
đều đã trở thành tiêu chuẩn chung và các nhà môi giới mới sẽ gần như
không có khả năng đáp ứng được chúng mà không phải đánh đổi bằng lợi
nhuận của mình. Vào những năm 1990, quá trình chọn lọc tự nhiên diễn
ra rất mạnh mẽ trên thị trường Ngoại hối, tạo ra một môi trường trong đó
chỉ những công ty duy trì được hoạt động kinh doanh lành mạnh và khả
năng ứng phó nhanh với những thay đổi môi trường kinh doanh mới có
thể tồn tại. Điều này đã làm giảm đáng kể rủi ro mất thanh khoản của các
nhà môi giới, tuy nhiên, vẫn có rủi ro nhà môi giới không thực hiện thỏa
thuận giao dịch đã có với khách hàng.
Nhà môi giới quản lý tài khoản của khách hàng, và vì vậy có thể
thực hiện các lệnh chờ ở mức giá khác với mức khách hàng đã định, hoặc
hủy các lệnh chờ khách hàng đã đặt đi. Tóm lại, có rất nhiều giao dịch
trong đó nhà môi giới có thể mắc sai lầm hoặc thực hiện không chính
xác. Đó là vấn đề chất lượng và phương thức hoạt động của nhà môi giới.
 Rủi ro thiếu thanh khoản tài khoản giao dịch

Trường hợp khách hàng không có đủ số dư trong tài khoản giao
dịch, toàn bộ hoặc một phần các trạng thái giao dịch của anh ta sẽ bị nhà
môi giới tự động đóng lại tại mức giá thị trường. Thường thì nó sẽ khác
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 16

xa so với mức giá mà nhà kinh doanh mong đợi, mà lý do là rủi ro khi đó
đã trở nên nghiêm trọng.
Các nhà kinh doanh thường có một suy nghĩ sai lầm là khi có
nhiều tiền trong tài khoản thì khả năng thành công sẽ cao hơn. Thế nhưng
số tiền có sẵn trong tài khoản không phải là yếu tố mang tính quyết định
khả năng thành công bởi có rất nhiều cơ hội kinh doanh không đòi hỏi
một lượng tiền lớn ban đầu như kinh doanh theo lô nhỏ (mini-lots) hay
siêu nhỏ (micro-lots). Chính tỷ lệ số dư tài khoản/tổng các trạng thái
mở và phương pháp quản trị rủi ro mới là yếu tố quan trọng nhất. Cuối
cùng, chính nhà kinh doanh sẽ là người định ra mức độ rủi ro mình sẽ
gánh chịu khi mở một trạng thái và chọn khối lượng giao dịch. Khi lựa
chọn quy mô giao dịch, lời khuyên hợp lý dành cho nhà kinh doanh sẽ là:
“Đừng giao dịch các lô lớn đến mức toàn bộ vốn tự có của bạn phụ thuộc
hoàn toàn vào một hay hai giao dịch. Nếu bạn cần phải tới ngân hàng để
nộp thêm tiền vào tài khoản nhằm duy trì một trạng thái giao dịch thì bạn
cần xem xét lại chiến lược kinh doanh của mình”.
2.3. Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối gặp khá nhiều rủi ro như đã nói ở trên, tuy
nhiên, trong khuôn khổ bài báo cáo, ta đi xét đến một rủi ro thường
xuyên gặp phải trong kinh doanh ngoại hối – rủi ro tỷ giá.
a. Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá

Trên thị trường ngoại hối có 3 phương pháp cơ bản để thu lãi.
Chẳng hạn trên thị trường giao ngay:
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 17

 Lãi phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại hối
(Exchange position): Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng
cách mua bán một đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động, sau đó cân
bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi. Khi ấy, nếu như thị trường tỷ giá
biến động ngược lại so với dự đoán của họ thì nhà kinh doanh ngoại hối
phải chịu khoản lỗ ngoại hối.
 Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage): là việc
tại cùng một thời điểm nào đó, mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và
bán lại ở nơi có giá cao để ăn chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn
ra tại cùng một thời điểm với số lượng bằng nhau, nên kinh doanh chênh
lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá (vì không tạo trạng thái ngoại hối) và
không phải bỏ vốn.
 Lãi thu được nhờ chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán ra: do tỷ giá
mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, nên chênh lệch tỷ giá mua
bán chính là thu nhập của ngân hàng. Về thực chất, trogn giao dịch này
ngân hàng đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho
khách hàng nên không chịu rủi ro tỷ giá và không cần bỏ vốn.
Trên đây là 3 nguồn lợi trong kinh doanh ngoại hối, tuy nhiên chỉ
có một nguồn duy nhất tạo rủi ro tỷ giá cho ngân hàng.
b. Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối
Một số quy tắc chung về cơ chế quản lí và giám sát rủi ro tỷ giá tại
NHTM:

 Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Thông thường, một ngân hàng tích cực trong kinh doanh ngoại hối
thường có ba phòng liên quan mật thiết đến hoạt động này:
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 18

 Phòng kinh doanh (Dealing Room): phòng kinh doanh phải
kiểm soát được một cách chắc chắn trạng thái trường hay đoản của từng
đồng tiền tại bất cứ thời điểm nào, cũng như phương án thoát ra khỏi
từng trạng thái là như thế nào.
 Phòng thanh toán (Back Office): có nhiệm vụ thực hiện thanh
toán, đối chiếu số dư
 Phòng quản lí rủi ro (Mid Office): có nhiệm vụ kiểm tra theo
dõi, giám sát hạn mức mà mỗi nhà kinh doanh được phép sử dụng, tránh
các hoạt động quá mạo hiểm trong kinh doanh, nhất là nghiệp cụ đầu cơ.
 Quản lí bằng công cụ hạn mức
Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại tệ tối đa mà
mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh ngoại tệ được phép thực hiện.
 Sử dụng công cụ phái sinh
Một trong những biện pháp phòng ngừa rủi ro các ngân hàng áp
dụng nhiều nhất chính là các công cụ tài chính phái sinh.
Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại,
các ngân hàng thường thực hiện các nghiệp vụ phái sinh thông qua các
hợp đồng phái sinh tiền tệ (currency derivatives) sau: Hợp đồng kì hạn,
Hợp đồng hoán đổi, Hợp đồng quyền chọn và Hợp đồng giao sau (tương
lai).
 Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ

Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ mà các
điều khoản của hợp đồng được xác định tại thời điểm ký hợp đồng nhưng
sẽ thực hiện vào một ngày nhất định trong tương lai.
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 19

 Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc cam kết mua vào và bán ra
một đồng tiền nhất định với mức giá xác định, trong đó ngày giá trị mua
vào và ngày giá trị bán ra là lệch nhau về kỳ hạn.
 Hợp đồng quyền chọn
Giao dịch quyền chọn là giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn,
nhưng người mua quyền chọn không bắt buộc phải thực hiện hợp đồng
đã ký kết. trong giao dịch quyền chọn , người mua quyền chọn sau khi ký
hợp mua hoặc bán ngoại tệ cho người kinh doanh, nhưng nếu diễn biến tỷ
giá trên thị trường không có lợi cho họ thì họ có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
 Hợp đồng tương lai
Giao dịch ngoại tệ tương lai (giao dịch giao sau) là giao dịch mua
hoặc bán số lượng ngoại tệ theo tỷ giá được xác định do hai bên thỏa
thuận, việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày xác định
trong tương lai thông qua sở giao dịch hối đoái.

(Những kiến thức chi tiết về các công cụ phái sinh xem tại phần
PHỤ LỤC)

Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM


2013

Nhóm 10 Page 20

III. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
(ACB)
Trong hệ thống NHTM ở Việt Nam, bên cạnh năm Ngân hàng
Thương Mại Nhà Nước (Vietinbank, BIDV, VCB, Agribank…) thì các
Ngân hàng Thương Mại cổ phần cũng có sự ấn tượng về những thành tựu
trong hoạt động kinh doanh. Và ACB cũng chính là một trong những
NHTMCP như vậy. Bên cạnh quy mô về vốn điều lệ, quy mô tài sản thì
ACB thực sự đã ghi dấu những thành tựu mới của mình trong hoàn cảnh
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra ACB, cũng là một trong những
NHTM có hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối lớn và uy tín tại Việt
Nam.
Tuy nhiên, năm 2012 là một năm không hề suôn sẻ đối với ACB
khi ngân hàng này bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế hay vụ scandal
của Ông Nguyễn Đức Kiên. Theo đánh giá mới nhất của Fitch ( một cơ
quan đánh giá xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới) cho rằng ACB có
triển vọng “tiêu cực”, hiện nay đang có tiềm tàng của rủi ro suy giảm
nguồn vốn lên tình hình tài chính do khoản đầu tư vào 6 công ty mà ông
Nguyễn Đức Kiên làm chủ tịch hoặc thành viên HĐQT. Thêm vào đó,
trong năm 2012, ACB thực hiện nghiêm túc, triệt để chỉ đạo tất toán
trạng thái vàng của NHNN đã khiến hoạt động kinh doanh vàng và ngoại
hối của ACB lỗ 1.864 tỷ đồng và khiến tổng thu nhập thuần của ACB sụt
giảm mạnh.
3.1. Tổng quan về ngân hàng ACB
3.1.1. Giới thiệu chung về ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu được thành lập ngày 04/06/1993 với tầm

nhìn xác định là trở thành ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Ngày 31/10/2006 ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 21

chấp thuận cho niêm yết kể từ theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN với
mã chứng khoán ACB.
- Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, tính đến ngày 31/12/2012 vốn
điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồng.
- Mạng lưới kênh phân phối : 345 chi nhánh và phòng giao dịch
tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
- Cơ cấu tổ chức :
+ Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp,
Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Quản trị
hành chánh.
+ Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng,
Chính sách và Quản lý tín dụng.
+ Sáu phòng : Tài Chính, Kế toán, Quản trị rủi ro thị trường,
Thông tin quản trị, Quan hệ đối ngoại, Đầu tư.
+ Ba trung tâm : Công nghệ thông tin, Giao dịch vàng, Vàng.
- Tầm nhìn : Trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam.


Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013


Nhóm 10 Page 22

3.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 2011 – 2012

Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2012
(ĐVT: Triệu đồng)
KẾT QUẢ KINH DOANH
2012
2011
I. Tổng thu nhập
23.428.545
27.025.266
II. Tổng chi phí
19.978.949
22.518.177
III. Lợi nhuận trước thuế
1.042.676
4.202.693
IV. Lợi nhuận sau thuế
784.040
3.207.841
V. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
666
3.280
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012)
Qua báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP ACB ta thấy:
- Năm 2012, tổng thu nhập của ACB đạt 23.428.545 triệu đồng,
giảm 13,31% so với năm 2011 (27.025.266 triệu đồng). Trong khi đó,
tổng chi phí năm 2012 của ACB là 19.978.949 triệu đồng và chỉ giảm
0,11% so với chi phí năm 2011. Có thể lý giải cho việc này bởi năm 2012

lại tiếp tục là một năm trầm lắng của thị trường tài chính nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Cạnh tranh gay gắt và thiếu minh bạch, đặc biệt trong
lĩnh vực huy động tiền gửi khách hàng. Một số ngân hàng huy động lãi
suất cao một cách bất hợp lý đã làm cho cuộc đua nâng lãi suất lên cao.
Điều đó làm cho chi phí vốn của đơn vị tăng cao. Hơn nữa, trong năm
2012, ACB đã mở rộng mạng lưới hoạt động : khai trương thêm 17 chi
nhánh và tuyển dụng thêm 1678 nhân viên mới nên chi phí điều hành
năm 2012 tăng nhiều hơn so với năm 2011. Bên cạnh đó, vào tháng
8/2012, sự việc Ông Nguyễn Đức Kiên (Bầu Kiên) bị bắt vì kinh doanh
trái phép đã có ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hoạt động kinh doanh
của ACB trogn nửa cuối năm 2012. Tuy vậy, bộ máy điều hành của ACB
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 23

cũng đã có những chính sách đúng đắn đối với những khó khăn trên và
kết quả cho thấy, cho đến nay ACB vẫn là một trong những ngân hàng
TMCP có uy tín và quy mô hàng đầu nước ta.
- Năm 2012, lãi cơ bản trên cổ phiếu (được tính trên số lượng cổ
phiếu hiện hành) đạt 666 triệu đồng, giảm 79,7% so với năm 2011. Điều
này cho thấy, mặc dù đã có những biện pháp và chính sách phù hợp song
ACB vẫn phải chịu những ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ bởi các diễn
biến thị trường không thuận lợi, cùng với đó là uy tín của ACB đối với
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng bị giảm mạnh.
3.2. Thực trạng hoạt động ngoại hối tại ACB
- Hoạt động giao dịch hối đoái của ACB bao gồm:
* Mua và bán ngoại tệ với đối tác/ khách hàng nhằm thỏa mãn nhu
cầu muốn mua và bán của đối tác/ khách hàng.

* Mua và bán ngoại tệ với đối tác nhằm điều chỉnh trạng thái ngoại
hối của đồng tiền đó của Ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.
* Mua và bán ngoại tệ giữa hội sở với Chi nhánh, phòng giao dịch
nhằm thỏa mãn nhu cầu muồn mua và bán của Chi nhánh, phòng giao
dịch.
- Phạm vi giao dịch : Bộ phận nguồn vốn được thực hiện toàn bộ
các họat động giao dịch hối đoái. Chi nhánh, phòng giao dịch chỉ thực
hiện họat động giao dịch hối đoái trong hạn mức trạng thái ngoại tệ của
đơn vị mình và trong quy trình kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh, phòng
giao dịch.
- Các loại hình giao dịch: Các loại hình giao dịch hối đoái được
phép tiến hành bao gồm:
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 24

+ Giao dịch giao ngay (Spot)
Spot là giao dịch trong đó ACB và khách hàng thỏa thuận với nhau
về giá và số lượng ngày hôm nay còn giao nhận tiền là 1 hoặc 2 ngày sau,
thậm chí có thể thỏa thuận giao nhận cùng ngày với ngày giao dịch.
+ Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Forward là giao dịch trong đó ACB và khách hàng thỏa thuận với
nhau về giá và số lượng ngày hôm nay, còn giao nhận tiền từ 3 ngày trở
lên sau ngày giao dịch. Khách hang đặc cọc tỷ lệ 0%-10% ngay từ lúc ký
hợp đồng. Tỷ lệ đặt cọc sẽ được thong báo ngay khi khách hang ký hợp
đồng.
+ Giao dịch hoán đổi (Swap)
Giao dịch Swap bao gồm hai giao dịch: giao ngay, kỳ hạn trái

chiều được thực hiện đồng thời với các ngày hiệu lực khác nhau, giúp
bảo hiểm rủi ro biến động tỷ giá và đảm bảo thanh khoản nguồn vốn kinh
doanh
+ Quyền chọn ngoại tệ (Option)
Là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua Option có
quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cụ
thể với 1 tỷ giá thực hiện đã được ấn định tại thời điểm giao dịch trong
một thời hạn cụ thể trong tương lai sau khi đã trả một khoản phí (gọi là
premium) cho người bán Option ngay từ lúc ký hợp đồng.
Có 2 dạng quyền chọn ngoại tệ căn bản:
- Quyền chọn mua: cho phép người mua Option có quyền quyết định
thực hiện mua ngoại tệ hay không mua ngoại tệ theo tỷ giá đã ấn định
trước trong hợp đồng.
Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM

2013

Nhóm 10 Page 25

- Quyền chọn bán: cho phép người mua Option có quyền quyết định thực
hiện bán ngoại tệ hay không bán ngoại tệ theo tỷ giá đã ấn định trước
trong hợp đồng.
3.3. Các phòng ban quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối
của ACB
* Khối Ngân Quỹ : Khối Ngân Qũy được tổ chức thành 4 phòng
- Phòng kinh doanh vốn
- Phòng kinh doanh ngoại hối
- Phòng kinh doanh vàng
- Phòng quản lý quỹ
Các phòng ban có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của

phòng và quản lý chung các kênh phân phối trong toàn hệ thống. Mỗi
phòng ban có trưởng phòng và chịu sự quản lý của Giám đốc Khối Ngân
Quỹ.
* Phòng quản lý rủi ro thị trường
Chức năng: Giám sát sự tuân thủ chính sách, quy trình, hạn mức
rủi ro thị trường được ban hành trong hệ thống ACB và theo quy định của
NHNN. Đề xuất các công cụ quản lý rủi ro thị trường phù hợp với điều
kiện kinh doanh của ACB. Cảnh báo các rủi ro thị trường tiềm ẩn và các
biện pháp quản lý, báo cáo cho TGĐ và Hội đồng Quản trị xem xét.

×