TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
Y
ỉ
im
ị
KINH
DOANH QUỐC TẾ
s;
AM
TÓT
NGỈ
lĩ
100li
TÍN ĐUNG u
Cập
Tấc
QUAN
ì
ỈỤH6
CỦA
mầu nằm nếm
N6HỈỆỊÌ
ti
HEN
lilfi
THAN
CHỈ
NHÁNH HÀ
TÃ?
ÒA
viên
thực
hiện
:
Té
Tliị
Hayềo
Nga
í4p
:
Liên:
thông
K4
(tại
chức)
Klĩés
ỉ
4
Giáo viên
hoàng
đẫn
:
TS.
Nguyễn
Thu
Thủy
Hà
Mội,
tháng
3
Hăm
2010
;n
; l:
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH:
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(ĐỀ tàu
NÂNG
CAO
CHẤT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG
VÀ CÔNG TÁC
QUẢN
TRỊ
RỦI
RO
TÍN
DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TÂY
I
Ly.
ữm>
Sinh
viên
thực
hiện
:
Tô
Thị
Huyền
Nga -
-
2DứO
-
Lớp
:
Liên thông
K4
(tại
chức)
Khóa
:
4
Giáo viên hướng
dần
:
TS.
Nguyễn Thu
Thủy
Hà
Nội,
tháng
3 năm 2010
tòi
rffi
MỤC LỤC
MỤC LỤC 0
MỞ ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
1: NHỮNG VẤN ĐỂ cơ BẲN VẾ CHẤT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG VÀ
CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN
HÀNG THƯƠNG
MẠI 4
ì.
Chất
lượng
tín
dụng
của
ngán hàng thương mại
4
Ì.
Tín
dụng
và
vai
trò
của tín dụng
4
2.
Khái
niệm
chất
lượng
tín dụng
5
3.
Sự
cần
thiết
phải
nâng
cao
chất
lượng
tín dụng
7
4.
Các
chỉ
tiêu đánh giá
chất
lượng
tín dụng
7
4.1.
Các
chỉ
tiêu
đánh
giá
chất lượng
tín
dụng
tại
ngân hàng thương
mại
7
4.2.
Các
chi
tiêu định tính
đánh ẹi
chất lượng
tín
dụng
đối
với
doanh
nghiệp
nói
riêng
và khách hàng
nói
chung
lo
li.
Quản
trị rủi
ro tín
dụng của ngân hàng thương mại
12
1.
Các
loại rủi
ro
trong
hoạt
động
của
ngân hàng thương mại
12
2. Rủi
ro
tín dụng của
ngân hàng thương mại
13
2.1.Khái
niệm
rủi
ro
tín
dụng
13
2.2.
Dặc
điếm
rủi
ro
tín
dụng
13
2.3.
Phân
loại
rủi
ro
tín
dụng
14
2.4.
Nguyên nhân dẫn
tới rủi
ro
tín
dụng
15
2.5.
Anh
hưởng
của
rủi
ro
tín
dụng
đến
hoạt động kinh doanh
của
ngán hàng
18
IU.
Quản
trị rủi
ro tín
dụng của ngân hàng thương mại
19
1.
Khái
niệm
về
quản
trị rủi
ro
tín dụng
19
2.
Vai
trò
của của
quản
trị rủi
ro tín
dụng đối với
các
ngân hàng
thương mại
20
3. Nội
dung
quản
trị rủi
ro
tín dụng của
ngân hàng thương mại
21
3.1.
Thiết
lập
khuôn khổ qun
trị
rủi
ro
tín
dụng
21
3.2.
Xay dựng
chiến lược
qun
trị
rủi
ro
tín
dụng
23
3.3.
Xác
định
mục
tiêu
quán
trị
rủi
ro
tín
dụng
26
3.4. Nhận dạng
rủi
ro
tín
dụng
27
3.5.
Phân
tích
rủi
ro
trong hoạt
động
tín
dụng
28
3.6.
Quản
lý
và kiếm
soát
rủi
ro
tín
dụng
30
3.7.
Xây dựng các
chính sách
phòng ngừa
rủi
ro
tín
dụng
31
CHƯƠNG
2: THỰC TRẠNG CHẤT
LƯỢNG
TÍN DỤNG VÀ
CÔNG
TÁC
QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI
NHÁNH
HÀ TÂY 35
ì. Điều
kiện
kinh
doanh
của
Ngân hàng Nông
nghiệp
và
Phát
triển
Nông thôn
chi
nhánh
Hà Tây 35
1.
Tổng
quan
cạnh
tranh
hoạt
động ngân hàng
trẽn
đụa
bàn 35
2.
Tổng
quan
hoạt
động
kinh
doanh
của Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
chi
nhánh
Hà
Tây
36
2.1.
Đặc
điểm hoạt động
kinh
doanh
của
NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Tây
36
2.2.
Khách hàng của Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phá!
triển
Nông
thôn
chi
nhánh
Hà
Táy
37
2.3.
Phát
triển
mạng
lưới
hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp
và
Phát
triển
Nông
thôn
chi
nhánh
Hà
Tây
38
2.4.
Khái quát hoạt động
kinh
doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp
và
Phát
triển
Nông
thôn
chi
nhánh
Hà
Tây
39
li.
Thực
trạng
quản
trụ
rủi
ro
tín dụng của
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà Tày
41
1.
Thực
trạng
chất
lượng
tín dụng
tại
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà
Tây41
2.
Thực
trạng
trích
lập
và
sử dụng
quỹ dự phòng bù đắp
rủi
ro
tín
dụng49
3.
Cơ
cấu
tổ chức
bộ máy
quản
trớ rủi
ro
tín
dụng
tại
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà
Tây
51
4. Tuân
thủ
quy trình tín
dụng
để đảm
bảo
chất
lượng
tín
dụng
và
hiệu
quả
quản
trớ rủi
ro
của
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà
Tây
53
5. Nâng cao
chất
lượng
công tác phân
tích,
thẩm
đớnh
hồ
sơ,
dự
án.
phán
loại
và
đánh giá khách hàng trước
khi
cho vay
trong
hoạt
động tín
dụng
.54
6. Giám sát
và
theo
dõi
quản
lý các
khoản
đã
cho
vay,
việc
sử
dụng
vốn
vay
của
khách hàng
56
7.
Quản lý
chặt
chẽ
các
khoản
nợ
xấu
56
li.
Đánh giá
thực
trạng
chất
lượng tín dụng
và
công tác quản
trị rủi
ro
tín dụng
của
Ngán hàng nóng
nghiệp
và
phát
triển
nông thôn chi
nhánh
Hà
Tây
57
Ì.
Những
kết
quả
đạt
được
57
1.1.
Những chuyển
biến
về
chí
đạo
điêu
hành và
triển khai
vè quản
trị
rủi
ro
tín
dụng
theo
hướng nâng cao
chất lượng
cho vay
57
1.2.
Những
đối
mới quan
trọng theo
hướng chủ động phòng
ngừa,
hạn
chế
rủi
ro
58
1.3.
Nợ
quá hạn giảm cả
vê
quy
mô
và
tỷ
lệ,
hạn chế
rủi
ro
tín
dụng
59
1.4.
Ôn
định được năng
lửc
tài
chính
và ổn
định được thu nhập
của
cán
bộ,
nhân
viên
59
1.5.
Trích
lập và
xử
lý
rủi
ro
kịp
thời theo
đúng quỵ định của Thông
đốc XIIX
V.
60
1.6.
Bước đầu phản ánh tương đối rỗ
thửc trạng
rủi
ro
tín
dụng
qua
các
năm 60
1.7.
Nâng cao được năng
lửc
cạnh
tranh
60
1.8.
Tăng cường năng
lửc
quản
trị
rủi
ro
tín
dụng theo yêu cầu hội
nhập
61
2.
Một số
tồn
tại
và nguyên nhân
61
2.1.
Một số
tồn
tại
ố ì
2.2.
Nguyên nhãn
62
CHƯƠNG
3
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT
LƯỢNG
TÍN DỤNG VÀ
HIỆU
QUẢ QUẢN TRỊ RI RO TÍN DỤNG CA
NGÂN HÀNG
NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI
NHÁNH
HÀ
TÂY
69
ì.
Mục
tiêu,
định
hướng nâng cao
chất
lượng tín dụng và quản
trị
rủi
ro
tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp
và
Phát
triển
Nòng thôn chi
nhánh
Hà
Tây
69
1.
Định
hướng
phát
triển
của
Ngàn hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông
thôn
Việt
Nam
đến năm 2010
-
2015 và tắm nhìn đến năm
2020
69
2.
Mục
tiêu,
định
hướng
phát
triển
của
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà
Tây
giai
đoạn
đến năm 2010
-
2015 và tm nhìn đến năm
2020
70
III.
Giải
pháp nâng cao
chất
lượng tín dụng và
hiệu
quả quản
trị rủi
ro
tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp
và
Phát
triển
Nông thôn chi
nhánh
Hà
Tây
71
1.
Nâng cao năng
lực
quản
trị rủi
ro tín
dụng
và
tiến
hành chuyên
môn
hoa,
nâng cao
chất
lượng
đội
ngũ cán bộ làm công tác
quản
lý
rủi
ro
71
LI. Năng cao phẩm
chất,
nhận thúc và năng
lực
cán
bộ
nhằm
hạn
chế
rủi
ro
đạo
đức
71
1.2.
Nâng cao
trình
độ chuyên
môn
và
nghiệp
vụ của cán bộ
72
1.3.
Nâng cao năng
lực
quản
trị
rủi
ro
tín
dụng
72
2.
Hoàn
thiện
quy trình
quản
trị rủi
ro tín dụng
74
2.1.
Tiếp
tục
hoàn
thiện
quy
trình
tín
dụng
74
2.2.
Năng cao
chất lượng
thẩm định
dự
án và phương án vay vốn của
khách hàng
tại
ngăn hàng
75
2.3.
Mở
rộng
cho vay có
tài
sản bảo
đảm 76
2.4.
Phân
tán
rủi
ro
tín
dụng
76
3. Nâng cao
chất
lượng
công tác
thu nhập,
xử lý thông
tin
trong
quản
trị
rủi
ro
tín dụng
79
4. Nâng cao
vai
trò
kiểm
tra,
kiểm
soát
nội
bộ
trong
hoạt
động tín
dụng
.79
5.
Thực
hiện
có
hiệu
quả khâu phân
loại
và
đánh giá khách hàng
và
khoản
vay
80
6.
Thu
hồi
và xử
lý
các
khoản
nợ có
vấn
đề một cách
triệt
đế
81
7.
Đẩy
mạnh
hoạt
động
marketing
và
thực
hiện
chính sách khách hàng
82
8.
Đầu tư
hệ
thng
hiện
đại
hoa ngân hàng
82
HI.
Kiến
Nghị
83
1.
Đi với
Chính phủ và chính
quyển địa
phương
83
2.
Đi với
Ngân hàng nhà nước
84
3.
Đi với
NHNo&PTNT
Việt
Nam 86
KẾT
LUẬN
88
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 90
LỜI
CẢM ƠN
Em
xin
chân thành cảm ơn cô
giáo
hướng dẫn đã
tận tình giúp đỡ,
chỉ
bảo; chân thành cảm ơn các Thầy, có giáo
trong
Khoa Tại chức và Khoa
chuyên ngành đã
giảng
dạy, tạo điều kiện cho Em hoàn thành công
trình
Khóa
luận tốt nghiệp này.
Hà
Nội,
ngày 20 tháng 03 năm 2010
Sình
viên
Tô Thị Huyên Nga
BẢNG
KÝ
HIỆU CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
CBTD
Cán
bộ tín đụn
2
CBCNV
Cán bộ công nhãn viên
DNNN
Doanh
nghiệp
Nhà
nước
GDP
Thu
nhập
quốc
nội
HSX
Hộ
sản xuất
NHCT
Ngân hàng cóng thươns
NHĐT&PT
Ngân hàng
đầu tư và
phát
triển
NHNN
Ngán hàng Nhà
nước
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông
nghiệp
và
Phát
triển
Nông thôn
NHTM
Ngân hàng thươns mại
NHTW
Ngân hàng
Truns
ươns
NO
-
NT
Nông
nghiệp
-
nông thôn
NQH
Nợ
quá hạn
TCTD
Tổ
chức
tín
dụng
TD
Tín
dụng
TDNH
TÚI
dụng
ngân
hàn2
TCKT
Tổ
chức
kinh
tế
TSBĐ
Tài sản bảo
đảm
SXKD
Sản xuất
kinh
doanh
XLRR
Xử
lý
rủi
ro
RRTD
Rủi ro túi
dụng
VNĐ
Đng
Việt
Nam
USD
Đô
la
Mỹ
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của
đề tài
Tín
dụng
là
hoạt
động chủ yếu và là mối
quan
tám hàng đẩu
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của các ngân hàng thương mại nói
chung
trong
đó có
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
Việt
Nam. Mặt khác,
trong
điều
kiện
cụ
thể
ở nước ta
hiện
nay
cũng
như
trong
thời
gian tới,
nguồn
vốn tín
dụng
ngân hàng thương mại là
nguồn
vốn
quan
trọng,
đóng
vai
trò chủ
lực
của các
doanh
nghiệp,
hộ
gia
đình
và toàn bộ nền
kinh tế
nói
chung.
Hoạt
động tín
dụng
luôn
tiềm
ẩn
nhiều
rủi
ro,
vì vịy
việc
nâng cao
chất
lượng
tín
dụng
hiệu
quả
quản
trị
nhằm
giảm
thiểu
rủi
ro
tín
dụng
có ý
nghĩa
quyết
định đến
hoạt
động
kinh
doanh
của một ngàn hàng, một hệ
thống
ngân
hàng thương mại và
thịm chí
đối với
cả nền
kinh tế.
Trong
những
năm gần đây, vấn để
quản
trị rủi
ro tín
dụng
được Ngân
hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
Việt
Nam
cũng
như các chi
nhánh
trực
thuộc
hết
sức
quan tâm,
đã
đạt
được
những
kết
quả
quan
trọng,
đã
nâng
cao
chất
lượng
tín
dụng.!
giảm
thiểu
được
rủi
ro
trong
hoạt
động
tín dụng.
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
chi
nhánh Hà Tây, nhờ có
những
giải
pháp phù hợp
trong
nâng cao
chất
lượng
tín
dụng,
tăng
cường
công
tác
quản
lý
rủi
ro
nên
tỷ lệ
nợ
xấu
vào
loại
thấp
nhất
trong
toàn hệ
thông.
Tuy
nhiên
những
tiềm
ẩn
rủi
ro
không
phải
là nhỏ và đứng trước yêu cẩu
hội
nhịp
quốc
tế
đòi
hỏi
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
chi
nhánh
Hà Tây cần
phải
có
những
giải
pháp phù hợp hơn nữa để nâng cao
chất
lượng
túi
dụng
và
hiệu
quả
quản
lý
rủi
ro tín
dụng
hem nữa
trong
thời
gian
tới.
Vì lý do
đó,
khóa
luịn
chọn
đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng và
công
tác
quẩn
trị
rủi
ro
tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển
Nông thôn
chi
nhánh Hà Tây".
Ì
2.
Mục
đích nghiên cứu
-
Hệ
thống
hoa
những
ván
đề cơ
bản về
chất
lượng
tín
dụng
và
quản
trị
rủi
ro
túi dụng của
ngân hàng thương
mại
trong
nền
kinh tế thị
trường.
- Phân tích và đánh giá
thực
trạng
chất
lượng
tín
dụng
và
công tác
quản
trị rủi
ro
túi dụng của
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà
Tây.
-
Đê
xuất
những
giải
pháp
và
kiến
nghị
nàng cao
chất
lượng
tín
dụng
và
hiệu
quả
quản
trị rủi
ro
tín
dụng
của
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà
Tây.
3.
Đôi
tượng
và phạm
vi
nghiên
cứu của
đề
tài
Đối
tượng nghiên
cứu:
-
Chất
lượng
tín
dụng
và
công
tác
quản trị rủi
ro tín
dụng
của
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà
Tây.
Phạm
vi
nghiên
cứu:
-
Chất
lượng
tín dụng
và công tác
quản
trị rủi ro
tín dụng
tập trung
là
rủi
ro trong
hoạt
động cho
vay
vốn
đối với
khách hàng.
-
Chất
lượng
tín
dụng
và
công
tác
quản trị rủi
ro tín
dụng
của
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà Tây
bao
gểm các
chi
nhánh cấp
2
trên địa
bàn
tỉnh
Hà
Tây trước đây.
-
Số
liệu
thu thập,
sử
dụng
trong
nghiên
cứu,
phân
tích,
đánh giá và
minh
chứng
trong
để
tài là của
NHNo&PTNT
chi
nhánh
Hà Tây
trong
khoảng
thời
gian từ
2004
-
2009.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
chủ
yếu
áp
dụng
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành
như
thống
kê,
so
sánh,
phân tích
-
tổng
hợp
Ngoài
ra, từ
những
vấn
đề
lý
luận kết
hợp
vói
thực
tiễn
cũng
như
kinh
nghiệm quản
lý
theo
chuẩn
mực
quốc
tế
để
đề
ra giải
pháp nâng
cao
chất
lượng
tín dụng
và công tác
quản
trị rủi
ro
tín
dụng.
5. Kết
cấu của
khóa
luận
Khóa
luận
được trình
bày
trong
92
trang.
Ngoài
phần
mở
đầu, kết luận
và
danh
mục
tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung
chính của khóa
luận
được
kết
cấu
2
thành 3 chương; bao gồm:
Chương 1: Những vân đề cơ bản về
chất
lượng
tín
dụng
và công tác
quản
trị rủi
ro
tín
dụng
của ngân hàng thương mại
Chương 2:
Thực
trạng
chất
lượng
tín
dụng
và công tác
quản
trị
rủi
ro
tín
dụng
của Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
chi
nhánh
Hà Tây
Chương
3:
Giải
pháp nâng cao
chất
lượng
tín
dụng
và
hiệu
quả
quản
trị
rủi
ro tín
dụng
của Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
chi
nhánh Hà Tây
3
CHƯƠNG
1:
NHỮNG
VÂN ĐỂ
cơ BẢN VỀ
CHÁT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG
VÀ CÔNG TÁC
QUẢN
TRỊ RỦI
RO
TÍN
DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
ì.
Chất
lượng
tín
dụng
của
ngân hàng thương mại
1.
Tín
dụng
và
vai
trò của tín
dụng
Theo
quan
điểm
của Các Mác:'Tín dụng
là
sự
chuyến
nhượng tạm
thời
một
lượng
giá
trị
từ
người
sở hữu đến
người
sử
dụng,
sau một
thời gian
nhất
định sẽ
thu
hổi
lại
một
lượn?
giá
trị
lớn hơn giá
trị
ban
đẩu".
(Nguồn:
Các
Mác
-
Toàn
tủp,
Tủp
39,
NXB
SựThủt
-
Hà
Nội,
1963)
Kinh tế
học
hiện đại
cho
rằng: "Tín
dụng
là
mối quan hệ
giao dịch
giữa
hai chủ
thế,
trong
đó
một bên chuyển
%iao
tiền
hoặc
tài
sản cho bên
kia
sử
dụng
trong
một
thời gian nhất định,
đổnq
thời
bên nhủn
tiền
hoặc
tài
sản
cam
kết
hoàn
trả
vốn gốc và
lãi
cho bên chuyển
giao tiền
hoặc
tài
sản vô
điều kiện
theo
thời
hạn đã
thoa
thuủn".
(Nguồn:
Từ
điển kinh tế
thị
trường
- NXB
KHKT, 1999)
Như
vậy,
tín
dụng
là một phạm trù
kinh tế
hàng
hoa,
là hình
thức
vận
động
của vốn cho
vay,
phản
ánh mối
quan
hệ
kinh tế giữa
chủ
thể
sở hữu
và
chủ
thể
sỗ
dụng
đối với nguồn
vốn nhàn
rỗi trong
nền
kinh tế,
là một sự
chuyển
nhượng
quyền
sỗ
dụng
một
lượng
giá
trị
hay
hiện vật theo
những
điều
kiện
cam
kết
mà
hai
bên đã
thoa thuận,
trẽn
nguyên
tắc
có hoàn
trả
cả vốn
và
lãi.
Có
thể
nói bản
chất
của túi
dụng
biểu hiện
mối
quan
hệ vay
mượn
và
hoàn
trả,
thể hiện
qua các
nội
dung:
-
Người
cho
vay
chuyển
cho
người
vay một
lượng
giá
trị
nhất
định.
-
Người
đi vay
chỉ
được
sỗ
dụng
tạm
thời
trong
một
thời
gian
nhất
định.
sau khi
hết
thời
hạn sỗ
dụng
theo thoa thuận,
người
đi vay
phải
hoàn
trả
cho
4
người
cho vay
phần
vốn gốc
cộng
với
khoản
phí cơ
hội
mà
người
cho vay mất
đi
khi
bỏ
lỡ
cơ
hội
đầu tư
tốt
hơn.
Từ bản
chất
tín
dụng
cho
thấy,
tín
dụng
ngân hàng
phản
ánh môi
quan
hệ
vay mượn
giữa
ngân hàng và khách hàng
trong
đó ngân hàng vừa là
người
đi
vay,
vừa là
người
cho
vay. Với
tư cách
là
người
đi
vay,
ngân hàng huy động
mọi
nguồn
vốn tủm
thời
nhàn
rỗi
trong
xã
hội
dưới
nhiều
hình
thức
và dùng sô
tiền
huy động được đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế
với
tư cách là
người
cho vay.
Tín
dụng
luôn là
hoủt
động chính của ngán hàng và
thu
nhập
từ hoủt
động
tín
dụng
thường
chiếm
tỷ lệ
70 - 80%
tổng thu
nhập
của cả ngân hàng.
Vì
thế,
hoủt
động tín
dụng
giữ
một
vai
trò
rất
quan
trọng trong hoủt
động của
ngân hàng thương
mủi.
Tín dụng ngân hàng có vai
trò
hết sức quan trọng đôi
với
sự phát
triển
của nền kinh
tế,
thúc đẩy quá trình tích
tụ,
tập trung
vốn và phân bổ
lủi
nguồn
lực
đầu tư cùa xã
hội
vào các
lĩnh
vực của nền
kinh tế
một cách có
hiệu
quả.
2.
Khái
niệm
chất
lượng tín
dụng
Hoủt
động tín
dụng
là
hoủt
động cơ
bản,
mang
tính
truyền
thống
của
ngân hàng thương
mủi, nhất
là các nền
kinh tế
đang phát
triển,
chậm phát
triển,
nền
kinh tế
đang
trong
quá trình chuyên
đổi,
như
Việt
Nam,
Trung
Quốc.
Về mặt
lịch sử,
tín
dụng
ra đời
và phát
triển
cùng
với
sự
xuất hiện
của
các
NHTM.
Theo đó,
chất
lượng
hoủt
động tín
dụng
cũng
là một phủm trù
thường
xuyên được đề cập
khi
nói đến
hoủt
động tín
dụng.
Qua tìm
hiểu
và
nghiên cứu các tài
liệu,
cuốn
từ
điển,
khóa
luận
chưa
thấy
có
tài
liệu
nào định
nghĩa
về
chất
lượng tín
dụng.
Tuy
nhiên,
chất
lượng tín
dụng
có
thể
được
phản
ánh
phần
nào qua công
thức:
Tổng
số nợ xấu
Chất
lượng tín
dụng
= X 100%
Tổng
dư nợ
5
Để
hiểu
rõ hơn về
chất
lượng
tín
dụng
ngần
hàng, khóa
luận
cho
rằng
cần phải
xem xét trên
nhiều
góc độ:
Đối với ngân hàng,
chất
lượng
tín
dụng
được
biểu hiện
ờ mức độ an
toàn của vốn cho
vay,
việc
thu hồi
nợ đúng hạn
(gốc
và
lãi),
khả năng tăng
trướng
tín
dụng,
hiệu
quả
vốn
đầu tư.
Dối
với
khách
hàng, chát
lượng
tín
dụng
ngân hàng
được
thể hiện
ả
khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay và
lợi
ích
kinh tế
mà vốn đẩu tư của ngân
hàng mang
lại
cho họ.
Đối
với
xã
hội, chất
lượng
tín
dụng
ngân hàng
thể
hiện
ớ mức độ đáp
ứng
được các mục tiêu
chung
của nhà nước cả về mặt
kinh tế
và xã
hội,
mức
đóng góp tăng thêm cho ngàn sách do
khoản
vay mang
lại,
tốc
độ tăng trướng
của
nền
kinh
tế,
tạo
công ăn
việc
làm V.V
Với
cách
tiếp
cận
trẽn
của
khóa
luận
thì:
+ Chát
lượng
tín
dụnq ngân hàng
là
phạm
trù
kinh
tế đánh
giá
mức độ thỏa
mãn nhu cầu về vốn
tín
dụng và mang
lại lợi
ích
kinh
tế cho khách
hàng,
đáp
ứng mục
tiêu
phát
triển kinh
tế-
xã
hội
và đàm bảo
lợi
ích
kinh
tế,
sự an toàn
vốn đầu
tư
của
ngân hàng.
+ Tương
tự
chất lượng
tín
dụng
là
mức độ đáp ứng
tối
đa nhu cẩu vốn hợp
lý,
có
hiệu
quả cho doanh
nghiệp
nói
riêng
và khách hàng
nói
chung,
đảm bào
hiệu
quả
kinh
doanh và an
toàn
cho ngăn hàng.
Một khoản
đầu tư tín
dụng
được đánh giá là có
chất
lượng
cao
khi
nó
mang
lại lợi
ích cho đồng
thời
ba
chủ
thể
là ngân
hàng,
khách hàng nói
chung
trong
đó có
doanh
nghiệp
nói
riêng
và khách hàng nói
chung
và nền
kinh tế.
Đối
vói ngân
hàng,
khoản
đầu tư
tín
dụng
có
chất
lượng
cao nếu đảm bảo
thu
hồi
nợ gốc và lãi đúng
hạn,
chi
phí
quản
lý
thấp
và
lợi
nhuận thu
được cao.
Đối
với
khách hàng,
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
chất
lượng
tín
dụng
cao
thể
hiện
ớ sự
thoa
mãn
tốt
nhất
nhu cầu vốn cần
thiết
để
phát
triển
sản
xuất kinh
doanh,
đồng
thời
phải
mang
lại lợi
ích
kinh tế
cao
cho
6
khách
hàng,
cho
doanh
nghiệp
nói
riêng
và khách hàng nói
chung. Thỏa
mãn
tốt
nhu cẩu vốn
thể
hiện
ở
việc
vốn được xem xét
giải
ngân kịp
thời.
với
lãi
suất
và kỳ hạn hợp
lý, thủ tục
đơn
giản;
quan
trựng
nhất
là
khoản
vốn
vay,
sau
khi
hoàn thành
nghĩa
vụ
trả
gốc và
lãi
cho ngân hàng đúng
hạn,
mang
lại
cho
khách
hàng,
cho
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
một
khoản
lợi
nhuận
cao mà nếu không
tiếp
nhận khoản
vay đó, khách hàng,
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
sẽ không có
được.
3.
Sự
cần
thiết
phải
nâng cao
chất
lượng
tín
dụng
Ngân hàng là một
doanh
nghiệp
kinh
doanh
đặc
biệt.
sản phẩm của
ngân hàng là
tiền
tệ
và các
dịch
vụ khác liên
quan
đến
tiền
tệ
và
thanh
toán.
Trong
đó,
sản phẩm
truyền
thống nhất
và mang
lại
nhiều
thu nhập
nhất
cho
ngân hàng là "Tín
dụng".
Mặt
khác,
việc
cung
cấp
tín dụng
cho khách hàng là
cơ sở để ngân hàng
cung
cấp các
loại
dịch
vụ ngân hàng khác, mang
lại
thu
nhập quan
trựng
như
dịch
vụ
tiền
gửi,
dịch
vụ
thanh
toán,
quản
lý
vật
có siá
V.V
Bên
cạnh đó,
hoạt
động tín
dụng
là
hoạt
động mang
lại
nhiều
rủi
ro cũng
như
chứa
đựng
tiểm
ẩn
nhiều
rủi
ro
nhất.
Có
thể
nói
rủi
ro
tín
dụng
hàm
chứa
hầu
hết
các
loại rủi
ro
mà ngân hàng
phải
thường xuyên
đối
mặt như
rủi
ro
lãi
suất,
rủi
ro
thông
tin,
rủi
ro thanh
khoản,
rủi
ro
tỷ
giá
V.V
Chất
lượng
tín dụng
ngân hàng
đối với
doanh
nghiệp
nói
riêng
và khách
hàng nói
chung
tốt
cũng
có
nghĩa
là
hiệu
quả
kinh
tế
của
người
vay vốn
-
các
chủ thể
của
nền
kinh
tế
-
dược bảo đảm,
chất
lượng
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
của
quốc
gia
được duy
trì
bển
vững.
Nói cách
khác,
đối với
xã
hội,
chất
lượng
tín
dụng doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
có ảnh
hường
trực
tiếp
đến mục tiêu
chung của
nhà nước về phát
triển
KT
-
XH.
4.
Các
chỉ
tiêu đánh giá
chất
lượng
tín
dụng
4.1.
Các
chỉ
tiêu đánh
giá
chất lượng
tín
dụng
tại
ngân hàng thương
mại
Có
nhiều
chỉ
tiêu đánh giá
chất
lượng
tín
dụng doanh
nghiệp
nói riêng và
khách hàng nói
chung,
có
thể
chia
thành 3 nhóm
chính:
Nhóm
chất
lượng
hoạt
động
chung,
nhóm an toàn sử
dụng
vốn và nhóm
lợi
nhuận.
7
Trước
hết,
các chỉ tiêu tính toán
dưới
đây liên
quan
nhiều
đến số bình
quân,
để phù hợp
với
quy định
hiện
hành,
số bình quân 12 tháng xác định
theo
công
thức:
Dư nợ đầu kỳ Dư nợ
cuối
kỳ
Tháng Ì + tháng Ì
Dư nợ đầu kỳ Dư nợ
cuối
kỳ
tháng 12 + tháng 12
: 12 tháng
2 2
• Nhóm
chất
lượng
hoạt
động
chung:
Chỉ tiêu
1:
Dư nợ và
tốc
độ tăng trưởng dư nợ
tín
dụng
cho vay
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung:
- Dư nợ cho vay
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
là toàn bộ
các
khoản
tín
dụng
cho vay
đối với
các
doanh
nghiệp,
hộ
gia
đình
tiến
hành
các
hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh,
làm
dịch
vụ ở thành
thị
và ở nông thôn,
trong
đó đông đảo
nhất là
hộ nông
dân.
Chỉ tiêu này
phản
ánh
qui
mô tín
dụng
đôi
với
cho
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung,
cho ngành nông
nghiệp
và
kinh
tế
nông
thôn.
Khi
đánh giá
chỉ
tiêu
này, phải
đánh giá
tổ
trọng
của
nó so
với tổng
dư
nợ,
so vói dư nợ cho vay các ngành và khu vực
kinh
tế
khác,
so
với
các
doanh
nghiệp
và so
với
kế
hoạch,
so
với
năm
trước.
- Tốc độ tăng trưởng tín
dụng
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung:
Tốc
độ tăng trưởng
dư
nợ cho vay
Dư
nợ cho vay
năm
nay
Dư nợ
cho vay
năm trước
X 100%
Chỉ tiêu này
phản
ánh khả năng đáp ứng vốn
của
ngân hàng và nhu cầu
tiếp
nhận
vốn cho phát
triển
kinh tế
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung.
Đánh giá
chỉ
tiêu
tốc
độ tăng trưởng dư nợ
tín
dụng
cho
kinh
tế
doanh
8
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
như đã nêu trên
phải
so sánh
với tốc
độ tăng trưởng tín
dụng
nói
chung,
so
với tốc
độ tăng trưởng tín
dụng
cùa các
ngành,
thành
phẩn
kinh
tế
khác,
so
với
các
doanh
nghiệp,
so
với
kế
hoạch,
so
với
năm
truớc
và so
với
đối thủ
cạnh
tranh
trên
địa
bàn.
Chỉ tiêu
2:
Tỷ
lệ
dư nợ
tín dụng doanh
nghiệp
nói
riêng
và khách hàng
nói
chung
có khả năng
sinh
lời:
Dư nợ
cho
vay có khả năng
sinh
lời
năm nay
Tỷ
lệ
dư
nợ cho vay
hộ
sản xuất
có
khả
năng
sinh
lời
Dư
nợ cho vay
HSX
X 100%
Trong
đó: dư nợ cho vay
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
có khả năng
sinh
lời
là
dư nợ đang được
thu
lãi
bình
thường,
không tính
các
khoản
nợ quá hạn không
thu
được lãi.
Đánh giá
chỉ
tiêu
này
trong
mối
quan
hệ so sánh
với tỷ
lệ
dư nợ
tín dụng
có
khả
năng
sinh
lời
chung,
so vói khu vểc doanh
nghiệp
và các ngành
kinh tế
khác.
Chỉ tiêu
3:
Chấp
hành,
thểc
hiện
chính
sách,
chế độ về
hoạt
động
cho vay:
Căn cứ vào
việc
chấp
hành và
thểc
hiện
các quy định pháp
luật
về
hoạt
động
cho
vay;
các
chế
độ,
chính sách tín
dụng
nói
chung,
tín
dụng
cho
kinh
tế
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
nói riêng để đánh giá
chỉ
tiêu
này.
Việc
chấp
hành các quy định pháp
luật
và quy trình cho vay bao gồm cả
các
NHTM
cho
vay,
cán bộ tín
dụng
trểc
tiếp
cho vay và cả
doanh
nghiệp
nói
riêng và khách hàng nói
chung
vay
vốn.
* Đánh giá
chất
lượng
tín
dụng,
được căn cứ
theo
công
thức
sau đây:
Tổng số nợ xấu nói chung
Tỷ
lệ
nợ
xấu
cho vay
= X
100%
Tổng
dư nợ
nói chung
9
* Nhóm
chỉ
tiêu
lợi
nhuận:
Khóa
luận
cho
rằng,
lợi
nhuận
ngân hàng chính là chênh
lệch
giữa tổng
thu
nhập
và
tổng chi
phí được tính toán
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định:
Ì năm, 06
tháng,
hàng quý.
Lợi
nhuận
ngân hàng là
kết
quả tài chính
hoạt
động
kinh
doanh
của
ngân hàng, là mục tiêu
kinh
tế
cao
nhất
và là
điểu
kiện
để
tổn
tại,
phát
triển
của
bản thân mầi ngân hàng.
Lợi
nhuận
là chỉ tiêu
kinh
tế tổng
hợp, phản
ánh toàn bộ
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh,
kể
từ
lúc
bắt
đầu tìm
kiếm
nhu
cầu
thị
trường,
chuẩn bị
và
tổ
chức
quá trình
sản
xuất
kinh
doanh,
đến khâu
tổ
chức
bán hàng và
dịch
vụ cho
thị
trường,
thiết
lập
mối
quan
hệ bền
vững
với
khách hàng.
Lợi nhuận
ngân
hàng
phản
ánh
kết
quả
hoạt
động tín
dụng,
hoạt
động đầu
tư, thu
phí qua các
dịch
vụ ngân hàng và các
khoản thu nhập
khác.
Trong
đó,
thu
lãi
tiền
vay
thường
chiếm
tỷ
trọng
lớn
nhất
trong
tổng
thu từ
các
hoạt
động
kinh
doanh
ngân hàng.
4.2.
Các chỉ
tiêu
định tính đánh giá chất lượng
tín
dụng đối với doanh
nghiệp
nói
riêng
và khách hàng
nói
chung
ai
Đôi
với
doanh nghiệp
nói
riêng
và khách hàng
nói
chung
Chất
lượng
tín
dụng
ngân hàng được
thể
hiện
ở
hiệu
quả sử
dụng
vốn
của
khách hàng.
Đối với doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung,
chất
lượng
tín dụng
ngân hàng được đánh giá
là
tốt
khi đạt
được các yêu
cầu:
Thứ
nhất,
đáp ứng đẩy đủ, kịp
thời
nhu cầu về vốn của
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
đè phát
triển
sản
xuất
-
kinh
doanh
và
phục
vụ
nhu cầu tiêu dùng của
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung,
phù hợp
với
chu
kỳ
sản
xuất
kinh
doanh,
chu kỳ sử
dụng vốn.
Thứ
hai,
việc
vay vốn của khách hàng để sản
xuất
-
kinh
doanh tạo ra
doanh
thu
năm
sau cao
hơn năm
trước.
Đối với
vay tiêu
dùng,
vốn cho vay của
ngàn hàng đảm bảo nâng cao
chất
lượng
đời
sống của
khách hàng nói
chung.
Thứ
ba,
vốn vay ngân hàng giúp cho
doanh
nghiệp
nói riêng và khách
10
hàng nói
chung
có
lợi
nhuận
thực hiện
và
tỷ suất
lợi
nhuận
thực hiện
trên vốn
chủ sở hữu,
trên
tổng tài sản
năm
sau
cao hơn năm
trước.
Thứ
tư,
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung
luôn duy trì
khả
năng
thanh
toán nợ đến
hạn,
trong
đó và trước
hết,
là khả năna
thanh
toán
nợ vay
ngân hàng
(gốc
và lãi)
Thứ năm,
việc
sử
dụng
vốn của
doanh
nghiệp
nói
riêng
và khách hàng
nói
chung
không có
vi
phạm các quy đỉnh về
quản
lý tín
dụng
của ngân hàng
và các
qui
đỉnh khác
của
pháp
luật.
bi
Đối
với
nền kinh tế
Xét về
lĩnh
vực
chung
của nền
kinh
tế
xã
hội,
hiệu
quả của tín
dụng
ngân
hàng có
thể
được đánh giá trên cơ sở các
chỉ
tiêu chủ yếu
sau:
Một
là:
Tốc độ tăng trưởng
tổng
sản phẩm
trong
nước
(GDP),
trực
tiếp
là
khu vực nông
nghiệp -
nông thôn và nông
dân,
khu vực
kinh
tế
hộ đóng
vai
trò chủ
yếu.
Đây là chỉ tiêu
kinh
tế tổng
hợp được
phản
ánh sự tăng trường
kinh
tế
được tính toán
trong
phạm
vi
cả
nước,
các đỉa phương (các
tính),
phán
theo
thành
phẩn
kinh
tế
và
ngành
kinh
tế.
Hai
là:
Chi tiêu về
diện
tích,
năng
suất,
sản
lượng
nông
nghiệp
- lâm
nghiệp -
ngư
nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính toán cho mỗi
loại
cây
trổng,
vật
nuôi;
cho một chu kỳ
sinh
trưởng,
một vụ
hoặc
năm.
Phản
ánh trình độ
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung,
trình độ sản
xuất
nông
nghiệp
-
kinh
tế
nông
thôn,
mức độ đáp ứng nhu cầu lương
thực, thực
phẩm cho xã
hội
và
xuất
khẩu.
Ba
là:
Giá
trỉ
sản
xuất
công
nghiệp,
tiếu
thủ
công
nghiệp
và xây
dụng
của
khu vực
kinh
tế
doanh
nghiệp
nói riêng và khách hàng nói
chung,
kinh
tế
nông
thôn.
Chỉ tiêu này
phản
ánh sự phát
triển
các ngành
kinh
tế
phục
vụ sản
xuất
và
đời
sống
khu
vực
nông thôn.
Bốn
là:
Số
lao
động được
tạo
việc
làm
mới.
Đây là
chỉ
tiêu
thực hiện
chính sách xã
hội rất
lớn, giải
quyết
việc
làm cho
lao
động dư
thừa.
cũng
là
li
động
lực
quan
trọng tạo
đà
phát
triển
nền
kinh tế
nói
chung,
đặc
biệt
là khu
vực
nông
nghiệp,
nông thôn và nông dân.
li.
Quản
trị rủi ro
tín
dụng
của
ngân hàng thương mại
1.
Các
loại
rủi ro trong
hoạt
động
của
ngân hàng thương mại
Hoạt
động
của
NHTM
rất
đa
dạng
và
phong
phú,
đồng
thời
rủi ro
cũng
phức
tạp
và
với
một độ
nhạy
hiếm
thấy.
Nhắng
rủi ro của
NHTM
thường
tập
trung
vào
4
loại rủi
ro sau đây.
Trong
sơ đồ 1.1 nêu lên
4
loại rủi
ro trong
hoạt
động
của
NHTM.
Sơ đồ
1.1 Các
loại
rủi ro của
ngân hàng thương mại
Sự
kiện
phá sản
Tín
dụng
60-70%
Giao
dịch
không
được
thực
hiện
Giao
dịch
bất
họp
pháp
THANH:
RO
KHOẢN
Rủi ro
thanh
khoản
ngắn
hạn
Rủi ro
hoàn
trả
Chấp
nhận
rủi ro
như là
hoạt
động
cốt lõi của
ngân hàng
Tránh
hoặc
giảm
thiểu
rủi
ro
Nguồn:
Tạp
chí
Ngàn
hăng, số22, tháng
li
năm 2009
-
Rủi ro thị
trường:
Rủi ro thị
trường
là
rủi
ro đối với
lợi
nhuận
và vốn
của
ngân hàng
do
nhắng
thay đổi trong
mức
lãi
suất,
chứng
khoán,
tý giá
ngoại
tệ
và cổ
phiếu
cũng
như sự
biến
động
trong
các giá cả
đó.
Rủi ro
thị
trường
còn
được
gọi là
rủi
ro
"giá
cả".
-
Rủi ro
tín
dụng:
Là
rủi
ro
phát
sinh trong
trường
hợp ngân hàng cho
vay
mà
không có
khả
năng
thu hổi
được
đầy đủ gốc và
lãi của
khoản
vay,
hoặc
là
việc
thanh
toán nợ
gốc
và
lãi
không đúng
hạn.
Nếu không có
rủi ro thì
nguồn
thu
nhập
tín
dụng
của
ngân hàng là có
giới
hạn
dưới
dạng
lãi của
các
khoản
tín
dụng,
khi
có
rủi
ro,
ngân hàng có
thể
mất một
phần
hay toàn bộ
lãi
và vốn gốc.
12
Điều
này còn
phụ
thuộc
vào
khả
năng
bồi
hoàn
của
tài
sản
thế
chấp
và
kết
quả cùa
việc
thanh
lý tài sản
trong
trường
hợp
người
đi vay
phá
sản.
-
Rủi ro
thanh
khoản:
Các ngân hàng cần
phải
luôn luôn
giữ
một mức
thanh
khoản
vừa đủ để đúng ở
trạng
thái mà
trong
các
điều
kiện
kinh
doanh
bình thường có
thể thẫc hiện
được
tất
cả các
nghĩa vụ,
thẫc hiện
đầy đủ các
cam
kết
và đáp ứng các cam
kết
khác mà họ đưa
ra.
Khi ngân hàng không
đảm bảo được nhu cấu
thanh
toán hay không dẫ
liệu
trước được nhu cầu có
tính
chất
thời
vụ gây
ra
sẫ
mất lòng
tin
vào ngân hàng dẫn đến
việc
rút
tiền
gửi
một
cách đồng
loạt
chính là
rủi
ro thanh
khoản.
2. Rủi ro
tín
dụng
của
ngân hàng thương mại
ĩ.l.Khái niệm
rủi
ro
tín
dụng
RRTD
phát
sinh khi
người
vay
hoặc
bèn
đối
tác có
nguy
cơ không
thể
thẫc hiện
được trách
nhiệm
trong giao
dịch
tín
dụng,
ngân hàng có
nguy
cơ
không
nhận
được
phần
gốc và/hoặc
lãi của
các
khoản vay.
Theo
Timmothy
W.Koch:
"RRTD
là
sự
thay
đối
của
thu
nhập
thuần
và
giá
trị
của vốn
xuất phát
từ
việc
vốn vay không được
thanh toán
hoặc
thanh
toán
trễ
hạn".
(Nguồn: Tạp
chí
Nẹân
hàng,
số
22,
tháng
li năm 2009)
Theo
Uy ban
Basel:
"RRTD
lờ
khờ năng mà khách hàng vay hoặc bên
đối
tác
không
thực hiện
được các
nghĩa
vụ của mình
theo
những
điều
khoờn đã
thoa
thuận".
Thẫc
chất
rủi
ro
thất
thoát
đối với
một ngân hàng
theo
uy ban
Basel
đó
là:
"Sự vỡ nợ của
người giao
ước
trong
hợp đổng" mà sẫ vỡ nợ được
xác đinh là
bất
kỳ sẫ
vi
phạm nghiêm
trọng
nào
đối với
nghĩa
vụ hợp đồng
khi
hoàn
trả
gốc và/hoặc
lãi.
(Nguồn: Tạp chí Ngân hàng, số22, tháng li năm
2009)
2.2.
Đặc
điểm
rủi
ro
tín
dụng
* RKTD mang
tính
chất gián
tiếp:
Trong
quan
hệ tín
dụng, khi
ngân
hàng cho khách hàng vay vốn có sẫ tách
rời
giữa
quyền
sở hữu và
quyền
sử
dụng
tiền
tệ
trong
một thòi
gian
nhất
định.
Vì
vậy,
nếu khách hàng sử
dụng
13
vốn sai
mục
đích
hoặc
sử
dụng
vốn không
hiệu
quả dẫn
tới
khả năng
thua
lỗ
cho
khách
hàng,
từ
đó
RRTD
xuất
hiện.
* RKTD
có
tính chất
đa
dạng và phúc
tạp: Hoạt
động tín
dụng
rất
đa
dạng
và
phức
tạp,
mỗi
khoản
cấp tín
dụng
của ngân hàng cho khách hàng
có
những
đặc thù riêng và có
những khả
năng dẫn
tới rủi
ro
không
giống
nhau.
* RRTD luôn
tỊắn liền
với
hoạt
động
tín
dụng: Ngay
khi
ngân hàng cấp
tín
dụng
cho khách hàng
đã có
một
mức
rủi
ro đưịc
xác
lập
do
thông
tin
không cân
xứng
giữa
người
đi vay và
người
cho
vay.
Hơn
nữa,
hoạt
động
kinh
doanh
của khách hàng luôn bị tác động
bởi
hàng
loạt
các yếu
tố
khách
quan,
chủ
quan.
Do
vậy, khi
khách hàng sử
dụng
tiền
vay của ngân hàng
trong
thời
hạn
hịp đổng đã
thoa thuận,
điều
đó
luôn
chứa
đựng
yếu
tố
rủi
ro đối với
ngân
hàng
trong việc
thu hồi gốc,
lãi
tiền
vay.
2.3.
Phân
loại
rủi
ro
tín
dụng
Có
rất
nhiều
cách
thức
để phân
loại
RRTD,
dưới
đây có
thể
đưa
ra
một
số
cách
thức
phân
loại
RRTD
nhu
sau:
(Nguồn: Giáo
trình
Quản
trị
và Kinh
doanh Ngân
hăng,
NXB
Thống
kẻ,
Hà
Nội,
2002)
-
Căn cứ
vào
mức độ
rủi
ro
có
thể
xảy
ra
có
thể
phân thành
2
loại:
Rủi ro
đọng vốn và
rủi
ro
mất
vốn.
Rủi
ro
đọng
vốn:
Là
những khoản
lỗ
tiềm
tàng vốn có đưịc
tạo ra khi
ngân hàng
cung
cấp tín
dụng.
Nó
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến khách hàng sử
dụng
vốn
cũng
như gây
cản
trở
và khó khăn cho
việc
chi
trả
người
gửi
tiền.
Rủi ro
mất
vốn:
Là
những
thiệt hại,
mất mát
mà
ngân hàng gánh
chịu
do người
vay vốn hay
người
sử
dụng
vốn không
trả
đúng
hạn,
không
thực
hiện
đúng
nghĩa
vụ
cam
kết
trong
hịp đổng tín
dụng
vì
bất
kể lý
do
gì.
Nó có
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến ngân hàng
làm
tăng
chi
phí
đó
là
những khoản chi
phí
giám
sát, chi
phí pháp
lý, tạo
thành
những khoản
nị quá hạn và nị khó đòi
đối
với
ngân
hàng,
đồng
thời
làm cho số
lưịng
và vòng
quay
vốn khả
dụng giảm,
lãi
dự
thu
chậm
và có
nguy
cơ
mất
trắng,
kéo
theo
đó
là khả nâng
sinh
lời
giảm
do mất gốc và
thực
hiện
những khoản
dự
trữ
tăng lên.
14
- Căn cứ vào tính
chất
của
rủi
ro
có
thể chia
thành
những
loại
sau:
Sơ đổ
1.2:
Các
loại
rủi
ro
tín
dụng
của ngân hàng thương mại
Rún RO TÍN
DUNG
Rủi
ro
giao
dịch
Rủi
ro danh
múc
Rủi
ro
lựa
chọn
Rủi ro
bảo
đảm
Rủi
ro
nghiệp
vụ
Rủi ro nội
tại
Rủi
ro
tập trung
(Nguồn: Giáo
trình
Quản
trị
và Kinh doanh
Ntịân hàng,
NXB
Tlìốnạ
kê,
Hà
Nội,
2002)
RRTD
bao gồm
rủi
ro
danh
mục (Portíolio
risk)
và
rủi
ro
giao
dịch
(Transaction
risk).
Rủi ro danh mục đưỗc phân
ra
hai
loại
rủi
ro
nội
tại
(Intrinsic
risk)
và
rủi
ro
tập trung (Concentration
risk).
Rủi
ro
nội
tại
xuất
phát
từ
các yếu tố
mang
tính riêng
biệt
của mỗi chủ
thể
đi vay
hoặc
ngành
kinh tế.
Rủi ro
tập
trung
là mức dư nỗ cho vay đưỗc dồn cho một số khách hàng. một số ngành
kinh tế
hoặc
một
số
loại
cho
vay hoặc
một
số khu
vực địa lý.
Rủi ro giao dịch có 3 thành
phẩn:
Rủi ro
lựa
chọn,
rủi
ro bảo
đảm và
rủi
ro
nghiệp
vụ.
Rủi ro
lựa
chọn
là
rủi
ro
liên
quan
đến
thẩm
định và
phân tích tín
dụng. Rủi ro
bảo đảm
xuất
phát
từ
các tiêu
chuẩn
đảm
bảo,
như
các
điểu
khoản
trong
hỗp đồng cho
vay,
các
loại
tài sản
bảo đảm và mức độ an
toàn của
nó.
Rủi
ro
nghiệp
vụ là
rủi
ro
liên
quan
đến
quản
trị
hoạt
động cho
vay,
như xây
dựng
và
thực
hiện
chính sách tín
dụng
để định
hướng
cho
việc
thực
hiện
cho vay và
kiểm
soát
danh
mục cho
vay,
tái sét và giám sát
danh
mục cho
vay,
bao gồm cả
việc
sử
dụng
hệ
thống
xếp
hạng
rủi
ro và kỹ
thuật
xử
lý các
khoản
cho vay có vấn đề. (Nguồn: Giáo
trình
Quản
trị
và Kinh
doanh Ngăn
hàng,
NXB Thống
kê,
Hà
Nội,
2002)
2.4.
Nguyên nhân dẫn
tới
rủi
ro
tín
dụng
15
Có
rất
nhiều
nguyên nhân dẫn đến
RRTD,
tựu chung
lại
có
thê phân
chia
thành nhóm
những
nguyên nhân cơ
bản sau:
* Nguyên nhân khách
quan:
-
Nguyên nhân
từ
mói
trường chính trị - pháp luật
Các yếu
tố
pháp
lý có
tác động
rất
lớn
đến
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh của
mọi chủ
thể
trong
nền
kinh
tế.
Hệ
thống
văn bản pháp
luật
đồng bộ,
phù hợp
với
thông
lệ
quốc
tế tạo
hành
lang
pháp lý
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp,
ngân hàng
hoạt
động
và
tuân
thủ
pháp
luật.
Hành
lang
pháp lý không
đồng
bộ,
Luật
pháp thưẩng xuyên
thay đổi,
không
nhất
quán,
màu
thuẫn,
không rõ ràng gây
trở
ngại
rất
lớn
cho
việc
tuân
thủ
pháp
luật,
thậm
chí là yếu
tố
thúc đẩy hành
vi vi
phạm pháp
luật
như:
Trốn lậu
thuế,
lách
luật
vì
mục
tiêu
lợi
nhuận, hoặc
gây
thiệt
hại rất
lớn
về
kinh
tế
cho các
doanh
nghiệp khi
có
tranh
chấp
pháp lý
với
doanh
nghiệp
nước
ngoài
dẫn
tới
suy
giảm
khả năng
trả
nợ ngân hàng
của
các khách hàng
vay vốn.
-
Nguyên nhãn
từ
môi
trường kinh
tế
Những chính sách
kinh tế
vĩ
mô
của
nhà nước
như:
Chính sách
tài
khoa,
đất
đai,
thuế,
chính sách
tiền tệ,
xuất
nhập
khẩu
có
tác động
mạnh
mẽ
đến
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh của
mọi chủ
thể thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế,
trong
đó có
các
NHTM.
Những
biến
động của
môi
trưẩng
kinh
tế
vĩ
mô
tác
động
có
thể theo
chiều
hướng
thúc
đẩy,
khuyến
khích
hoặc
kìm hãm
sự phát
triển
của các chủ
thể hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Trong
trưẩng hợp
môi
trưẩng
kinh
tế
vĩ
mô
mang
yếu
tố bất
lợi
cho
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
các chủ
thể
vay vốn
ngân
hàng,
có
thể
là nguyên nhân dân đến
RRTD.
-
Nguyên nhân
về
môi
trường
tự
nhiên
Những nguyên nhân
từ
môi trưẩng
tự
nhiên như: Thiên
tai
địch
hoa,
động
đất,
núi
lửa,
lũ
lụt,
dịch
bệnh
gây ảnh
hưởng
trực
tiếp,
gián
tiếp tới
hoạt
động
kinh
doanh
và
hiệu
quả
kinh
doanh
của khách hàng vay vốn ngân hàng
làm
suy
giảm
khả nâng
trả
nợ
vay
ngân hàng dẫn
tới
RRTD.
* Nguyên nhãn
từ
phía ngân hàng:
16
Những nguyên nhân chủ
quan
thuộc
về
ngân hàng được
uy
ban
Basel
thống
kê cho
thấy
RRTD
thường phụ
thuộc
chủ
yếu vào:
Mức độ
tập
trung
và
các vân
đề
vê
quy
trình
cấp
tín
dụng.
-
Mức độ
tập
trung:
RRTD
phát
sinh
khi
một
nội
dung
trong
danh
mục
tín
dụng
trở
lên tương
đối
lớn
so
với
mức
vốn,
tài sản của Ngân hàng. Rủi ro
tập trung
tín
dụng
không
những
phụ
thuộc
vào
giá
trị
tín
dụng
mà còn phụ
thuộc
vào
tỷ
lệ
mất
vốn cao
khi
xảy
ra
rủi
ro.
-
Các vấn đề
trong
quy
trình
cấp
tín
dụng
là
nguyên nhãn
gây ra
RRTD,
trong
đó
chủ yếu liên
quan
đến quá trình
thỉm
định
và
theo
dõi,
giám
sát tín
dụng.
Có
rất
nhiều
ngân hàng khó
thực
hiện
một quá trình đánh giá tín
dụng
một
cách chuyên
sâu
bởi
áp
lực cạnh
tranh
giữa
các
ngân hàng ngày
càng tăng. Cũng chính
do áp
lực
này mà
nhiều
ngân hàng
có xu
hướng
dựa
vào một số
chỉ
tiêu
đơn
giản
để
cấp tín
dụng. Điểu
này
chỉ
có
thể
được
hạn
chế khi
các ngân hàng
đưa
ra
một số bước
bắt buộc
phải thực
hiện trong
quá
trình
thỉm
định
tín dụng.
Chính sách
tín
dụng không
hợp
lý
- Vấn để
trong
thỉm
định
tín dụng
-
vấn
đề
đo
lường
RRTD.
- Vấn đề
trong
giám
sát tín dụng.
- Vấn đề
rủi
ro
đạo đức
của
cán bộ
tín dụng.
^
^"Vià^
- Vấn đề
trong
áp
dụng
các công cụ phòng
chống
RRTD. L
.
2ÙẲÙ.
* Nguyên nhân
từ
phía khách hàng:
Trình
độ
yếu
kém
của
người
vay
trong
dự đoán các vấn
đề
kinh
doanh,
yếu
kém
trong
quản
lý, chủ định
lừa
đảo cán bộ
ngân hàng, chây ỳ
là
nguyên nhân gây
ra
RRTD.
Nhiều
người
vay sẵn sàng
mạo
hiểm
với
kỳ
vọng
thu
được
lợi
nhuận
cao.
Để
đạt
được
mục
đích của
mình,
họ
sẵn sàng tìm mọi
thủ
đoạn
ứng phó
với
ngân hàng
như
cung
cấp thông
tin
sai
sự
thật,
mua
chuộc
Nhiều
khách hàng
khi
vay vốn không tính toán
kỹ
lưỡng,
thích
mở
rộng
đầu
tư
hoặc
không
có
khả năng tính toán
kỹ
nhưng
bất
trắc
có
thể
xảy
ra,
không
có
khả năng thích
ứng và
khắc phục những
khó
khăn
trong kinh
17