Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.72 KB, 55 trang )

Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

lời nói đầu
Hoạt động cho vay là một hoạt trong những hoạt động quan trọng nhất của
ngân hàng thơng mại. Nhìn chung, các ngân hàng thơng mại đều chú trọng đến
hoạt động cho vay theo dự án bởi đây là một trong những hoạt động mang lại
nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Để có đợc quyết định cho vay hay không đối
với một dự án đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định dự án một cách kỹ lỡng. Một
trong những nội dung hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đó là thẩm định
tài chính dự án. Tuy nhiên hiện nay chất lợng thẩm định tài chính dự án tại các
ngân hàng thơng mại cha cao.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội là một Chi
nhánh cấp 1, mới đợc thành lập cha đầy 3 năm nhng Chi nhánh đà gặt hái đợc
một số thành quả nhất định. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có nhiều vấn đề cấp
bách cần đợc giải quyết và một trong những vấn đề đó là nâng cao chất lơng
thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh.
Vì lý do trên nên qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đà chọn đề tài :
Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề đợc cấu trúc bởi 3 chơng:
Chơng 1: Chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án Trong
hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ lý luận, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu thực tế và thực
tập có hạn vì vậy mà bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ, góp ý của Cô giáo và các cô chú, anh chị ở phòng Kế hoạchKinh doanh của NHNNo&PTNT Nam Hà nội để bài viết của em đợc hoàn thiện
hơn.

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A



1


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Chơng 1
Chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt ®éng cho
vay cđa NHTM

1.1. Ho¹t ®éng cho vay cđa NHTM
1.1.1. Khái quát về hoạt động của NHTM

Ngân hàng thơng mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất. Tuy không trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất nh những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất-kinh doanh nhng
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lu thông và phân phối sản phẩm
xà hội bằng cách cung ứng vốn, dịch vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ ph¸t triĨn kinh tÕ.
ë ViƯt Nam, Lt c¸c tỉ chøc tín dụng ghi Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán . Ngân hàng thơng mại tiến hành hoạt động huy động những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức rồi chuyển đến cho những ngời có
nhu cầu vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng
và doanh nghiệp. Thành công của Ngân hàng là phụ thuộc vào năng lực xác
định các dịch vụ tài chính mà xà hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách có hiệu quả. Các Ngân hàng thơng mại ngày nay cung cấp rất nhiều loại
hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm các loại hình mang tính truyền thống

và các dịch vụ mới. Có thể xem xét qua một số hoạt động cơ bản của Ngân
hàng thơng mại nh sau:
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn đóng vai trò là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thơng
mại. Vì vậy, hoạt động này ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của Ngân hàng.
Trớc đây hoạt động huy động vốn đợc hiểu là hoạt động nhận tiền gửi của
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

2


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

khách hàng nhng cho đến nay, cùng với sự đa dạng các hoạt động Ngân hàng
thơng mại, huy động vốn đợc hiĨu bao gåm: tù huy ®éng b»ng vèn chđ së hữu
của ngân hàng, nhận tiền gửi, vay từ các tổ chức khác, vay trên thị trờng vốn.
Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại, chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lÃi lớn nhất song cũng là hoạt động
mang lại nhiều rủi ro nhất. Tín dụng thực chất là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng. Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thơng
mại là cho vay ngắn hạn có bảo đảm bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng
hóa, nguyên,nhiên , vật liệu, ..sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau
nh cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng chứng khoán, bằng giấy tờ có giá
khác, Nh vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng chính là việc ngân hàng thực
hiện cho vay ngắn, trung hoặc dài hạn và đợc biểu hiện dới nhiều hình thức nh:
cho vay tiêu dùng, đầu t vào trái phiếu trung, dài hạn của doanh nghiệp, và đặc
biệt chú trọng vào cho vay theo các dự án.
Các hoạt động khác
Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn có thể đợc coi là hai hoạt động

chính đối với một ngân hàng thơng mại. Nhng ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng cũng nhanh chóng mở rộng phạm vi ra
sang các lĩnh vực kinh doanh khác phần lớn trở thành những ngân hàng đa
năng. Cùng với hai hoạt động chính, các hoạt động này có mối quan hệ chặt
chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và cùng đóng góp cho sự thành công của ngân hàng thơng
mại. Có thể kể đến các hoạt động nh : hoạt động thanh toán, bảo lÃnh, cho thuê,
hoạt động đại lý ủy thác, hoạt động kinh doanh ngoại tệ...Đó thực chất cũng
chính là các dịch vụ mà ngân hàng hiện đại rất quan tâm và ngày càng mở rộng.
Bởi lẽ, nếu một ngân hàng thơng mại có thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm
trên 30% tổng thu nhập thì ngân hàng đó ít gặp nguy cơ rủi ro thanh khoản và
có thể đợc coi là hiệu quả.
Tuy nhiên đi đôi với vấn đề rủi ro thờng là mức sinh lời không cao. Chính vì
điều này giải thích vì sao hoạt động tín dụng, mà cụ thể là hoạt động cho vay
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

3


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

theo dự án, một hoạt động truyền thống nhất và cũng có tính sinh lời nhất, luôn
đợc các ngân hàng thơng mại coi trọng hàng đầu.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM

Đối với các ngân hàng thơng mại, dự án có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt
động cho vay của ngân hàng đợc tiến hành theo dự án, cho vay theo dự án là
hoạt động chính và mang lại thu nhập từ lÃi lớn nhất cho ngân hàng.
Một trong những yêu cầu của ngân hàng là ngời vay phải xây dựng dự án, thể
hiện mục đích, kế hoạch đầu t cũng nh quá trình thực hiện dự án. Đây cũng là
một trong những cơ sở chủ đạo để ngân hàng xem xét, đa ra quyết định chấp

nhận hoặc từ chối tài trợ.
Khi tiếp nhận một dự án, ngân hàng tiến hành thẩm định dự án để đa ra quyết
định cuối cùng là xác định phần vốn cho vay và khả năng hoàn trả của doanh
nghiệp. Dự án đợc xây dựng gồm nhiều mục nh phân tích thị trờng, nguồn nhân
lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính ... trong đó
thẩm định tài chính dự án là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
* Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thơng mại.
Đối với các doanh nghiệp, một dự án trung và dài hạn thờng đòi hỏi lợng vốn
lớn trong một thời gian dài, phần lớn vợt khả năng tài chính, tự tài trợ của chủ
đầu t. Chính vì vậy, các doanh nghiệp các doanh nghiệp phải huy động vốn
bằng nguồn tài trợ từ các ngân hàng thơng mại.Thực chất đây là cách mà các
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua việc tăng các khoản nợ từ
ngân hàng nhằm đạt tới một cơ cấu vốn đầu t hiệu quả. Do đó đối với các doanh
nghiệp (các chủ đầu t) thì việc có dự án chỉ là điều kiện cần còn việc thẩm định
dự án, nhất là thẩm định tài chính dự án mới là điều kiện đủ để nhằm họ đa ra
phơng pháp đầu t tối u, có hiệu quả và quan trọng hơn, đó chính là cơ sở , là
bằng chứng để họ có thể tìm nguồn tài trợ cho dự án từ các tổ chức tín dụng,
đặc biệt là các ngân hàng thơng mại.
Về phía các ngân hàng thơng mại, cho vay theo dự án là hoạt động kinh doanh
truyền thống có khả năng sinh lợi cao nhng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì thế,
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

4


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

để hạn chế tới mức tối đa các rủi ro có xẩy ra, các ngân hàng thơng mại phải
tiến hành thẩm định dự án mà trong đó quan trọng nhất là thẩm định tài chính

dự án. Đây là căn cứ mang tính quyết định giúp ngân hàng đa ra quyết định của
mình.
Nh vậy :
- Thẩm định tài chính dự án là cơ sở để các ngân hàng thơng mại xác định
hiệu quả vốn đầu t, khả năng hoàn vốn của dự án và khản năng trả nợ của nhà t.
Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đa ra các quyết định tài trợ cho dự án ở mức độ
nào nh: giá trị khoản vay, thời hạn, lÃi suất cho vay, hình thức thu nợ, các biện
pháp bảo đảm tiền vay cũng nh các phơng án khác nhằm hạn chế rủi ro.
- Thẩm định tài chính dự án là căn cứ để ngân hàng có biện pháp kiểm tra
việc sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tợng hay không, góp phần để dự
án thực hiện đầu t có hiệu quả.
- Thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng lờng trớc các rủi ro có thể xẩy
ra ảnh hởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án nh các yếu tố về công
nghệ, sự biến động của thị trờng nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, sự thay
đổi về công suất sản xuất, doanh số bán hàng, chi phí sản xuất, các yếu tố về
môi trờng, chính sách quản lý,..Từ đó, ngân hàng phải xem xét các yếu tố nhằm
đa ra các giải pháp đối với chủ đầu t, các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
Nhà Nớc, hạn chế các rủi ro và nâng cao tính khả thi trong việc thực hiện dự án
.
- Đối với các dự án đầu t phụ thuộc, thẩm định tài chính dự án giúp ngân
hàng có thể đa ra các quyết định quan trọng nh: chấp nhận cho vay với dự án
nào thì có hiệu quả hơn.
Nhìn tổng thể, thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng tích lũy đợc những
kinh nghiệm và rút ra những bài học quý báu để hoàn thiện các nguồn vốn cho
vay, đầu t cũng nh nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại, có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung cần thiết, quan trọng
và phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Công tác này đòi hỏi sự tổng
hợp tất cả các biến cố tài chính, kỹ thuật, thị trờng, ...đà đợc lợng hóa trong các
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A


5


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

nội dung thẩm định trớc nhằm phân tích, tạo ra các bảng dự trù tài chính, những
chỉ tiêu tài chính phù hợp và có ý nghĩa. Đây chính là nội dung của hoạt động
thẩm định tài chính dự án, là kim chỉ nam, tạo tiền đề cho quyết định tài trợ của
ngân hàng.

1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1. Đặc điểm dự án

Đầu t là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là
hoạt động bỏ vốn với hy vọng sẽ đạt đợc lợi ích tài chính, kinh tế xà hội trong tơng lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu t, các hoạt động đầu t đề đợc
thực hiện theo dự án.
Khái niệm về dự án
ở Việt Nam, trong Quy chế đầu t và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐCP ngày 08 tháng07 năm 1999 : Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Có quan
điểm khác lại cho rằng : dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới
một cách có phơng pháp với nguồn lực đà định.
Dự án ®ỵc xem xÐt díi nhiỊu gãc ®é nhng tỉng hỵp lại có thể hiểu: Dự án là
tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực
hiện mục tiêu cụ thể trong tơng lai trên cơ sở nguồn lực và thời gian xác định
bằng những phơng pháp nhất định
Dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ đầu t, các nhà quản
lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xà hội. Nếu có dự án,
nền kinh tế sẽ khó nắm bắt đợc cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng để

quyết định bỏ vốn đầu t, xây dựng kế hoạch đầu t và theo dõi quá trình thực
hiện đầu t. Dự án l căn cứ để các tổ chức tài chính đ a ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nớc phê duyệt và cấp giấy phép đầu t. Dự án

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

6


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

còn đợc coi là công cụ quan trọng quản lý vốn, vật t, lao động trong quá trình
thực hiện dự án.
Đặc điểm của dự án:
* Dự án không chỉ là một ý tởng phác thảo mà còn có hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng
thái tiềm năng.
* Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tợng hay ứng dụng mà phải nhằm
đáp ứng một nhu cầu cụ thể đà đợc đặt ra, tạo nên một thực thể mới.
* Đợc thực hiện trong một môi trờng bất định. Môi trờng Chính trị, Kinh tế-XÃ
hội, Tự nhiên tác động tới quá trình thực hiện dự án.
* Dự án bị khống chế bởi thời hạn.
* Nó bị ràng buộc về mặt nguồn lực. Thông thờng, các dự án bị ràng buộc về
vốn, vật t, lao động.
* Mức độ rủi ro đối với một dự án thờng là rÊt lín vµ dƠ xÈy ra do thêi gian thùc
hiƯn dài.
Phân loại dự án :
Trên thực tế, các dự án rất đang dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn
và đợc phân loại theo nhiều cách thức khác nhau. ở nhiều nớc trên thế giới ngời
ta phân dự án theo một số tiêu thức sau:

- Theo cơ cấu tái sản xuất:
+ Dự án theo chiều rộng: dự án này có số vốn lớn để khô đọng lâu, thêi
gian thùc hiƯn dµi vµ thêi gian thu håi vèn lâu, tính chất kỹ thuật phức
tạp, độ mạo hiểm cao.
+ Dự án theo chiều sâu: Đòi hỏi khối lợng ít hơn, thời gian thực hiện đầu t
không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án theo chiều rộng.
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Dự án phát triển sản xt kinh doanh
+ Dù ¸n ph¸t triĨn khoa häc kü thuật
+ Dự án phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xà hội)
- Theo nguồn vốn:
Sinh viên Lê Bảo Th¾ng TC42A

7


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

+ Dự án có vốn huy động trong nớc (vốn tích lũy của ngân sách , của doanh
nghiệp, tiết kiệm của dân c)
+ Dự án có vốn nớc ngoài ( đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp)
....
ở Việt nam, theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999 thì dự án đợc phân ra thành các
nhóm A, B, C.
1.2.2. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án .

Thẩm định tài chính dự án là việc rà soát, đánh giá một cách toàn diện và khoa
học mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu t. Nếu nh Chính

phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh tế xà hội
của dự án thì các nhà đầu t lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lÃi của dự
án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án.
Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu t có những
thông tin cần thiết để đa ra quyết định đầu t đúng đắn.
Song đối với ngân hàng thơng mại, khi tiến hành thẩm định tài chính dự án thờng quan tâm hơn đến khả năng trả nợ của dự án, hay nói cách khách chính là
ngân hàng có thể thu hồi cả gốc và lÃi vay của mình sau khi tài trợ cho dự án
hay không. Có thể ngay cả lúc ngân hàng thấy dù ¸n cđa doanh nghiƯp cã NPV
<0 nhng vÉn cho vay vì thấy doanh nghiệp vẫn có thể trả cả gốc và lÃi. Trong trờng hợp này thì doanh nghiệp đang bỏ lỡ một cơ hội đầu t khác tốt hơn mà
không biết, ngân hàng cần t vấn thêm cho doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án

Thẩm định tổng mức đầu t.
Nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự
án là việc xem xác định tổng mức vốn đầu t. Mục tiêu của việc này là để tránh
khi thực hiện, vốn đầu t tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu

Sinh viên Lê Bảo Th¾ng TC42A

8


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

dẫn tớ việc không cân đối đợc nguồn, ảnh hởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ
của dự án.
Đối với ngân hàng thơng mại, khi thực hiện nội dung này cần đánh giá tổng
mức vốn đầu t của dự án này đà đợc tính hợp lý cha, tổng vốn đầu t đà tính toán
đầy đủ các khoản cần thiết cha, có bảo đảm đợc mức vốn pháp định hay không,
cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trợt giá, phát sinh thêm khối lợng,

dự phòng việc thay đổi tỷ giá nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Trên cơ sở những
dự án tơng tự đà thực hiện và đợc rút kinh nghiệm ở khâu thẩm định dự án sau
đầu t, ngân hàng cần phải so sánh, nếu thấy có sự khác biệt lớn thì phải tìm ra
đợc nguyên nhân, từ đó đa ra nhận xét. Công việc đó giúp cho ngân hàng có thể
xác định mức vốn đầu t hợp lý cho dự án trên cơ sở vẫn bảo đảng đợc các mục
tiêu mà dự án đặt ra, từ ngân hàng có thể xác định mức tài trợ tối đa của ngân
hàng khi tham gia dự án.
Nhìn chung tổng vốn đầu t mà ngân hàng thẩm định bao gồm hai yếu tố
chính: Vốn đầu t tài sản cố định và vốn đầu t tài sản lu động:
- Vốn đầu t tài sản cố định chính là những chi phí đầu t ban đầu nh: máy móc,
trang thiết bị. công nghệ, chi phí cho đầu t xây dự cơ bản.. hoặc đầu t bổ sung
chúng trong quá trình thực hiện dự án
- Vốn lu động bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nớc, nhiên liệu,..và
thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền..
Ngoài hai khoản chính trên thì trong tổng vốn đầu t còn có: lÃi vay ròng thời
gian thi công, vốn dự phòng của dự án, vốn để bù đắp các khoản chi phí nh điều
tra, khảo sát, t vấn thiết kế...
Thực chất việc thẩm định tổng vốn đầu t giúp ngân hàng kiểm tra lại số vốn mà
nhà đầu t dự tính đà chính xác hay không.
Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Đối với một dự án thờng có hai nguồn tài trợ chính đó là:
-

Nguồn từ nhà đầu t

-

Nguồn từ bên ngoài: do ngân sách nhà nớc cấp, vay các ngân hàng thơng

mại, vốn cổ phần, vốn liên doanh,...

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

9


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Để bảo đảm tiến độ thực hiện của dự án, đồng thời tránh ứ đọng vốn, các
nguồn tài trợ không chỉ xem xét về mặt số lợng mà còn cả về thời điểm nhận tài
trợ. Các nguồn tài trợ phải đợc bảo đảm chắc chắn trên cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tế.
Cơ sở pháp lý: Bất kỳ nguồn vốn nào cũng đều có giấy tờ, văn bản xác nhận
của cơ quan, các cấp có thẩm quyền. Chẳng hạn nếu nguồn tài trợ là Ngân sách
cấp hoặc ngân hàng cho vay thì phải có văn bản của các cơ quan này, nếu là vốn
góp cổ phần hoặc liên doanh thì phải có văn bản về tiến độ và số lợng vốn góp
của mỗi bên. Nếu là vốn tự có thì phải giải trình về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơ sở 3 năm trớc đây và hiện tại để chứng tỏ cơ sở đà và đang
hoạt động có hiệu quả, có đủ khả năng thực hiện dự án.
Cơ sở thực tế: dự trên quy mô và tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ
- Quy mô: thông qua việc xem xét các nguồn tài trợ và so sánh với nhu cầu

vốn đầu t thì sẽ biết đợc số vốn còn thiếu và mức cho vay đối với dự án. Ngoài
ra ngân hàng phải đánh giá các yếu tố khác nh : nguồn tài trợ từ các ngân hàng
khác có thoả mÃn những quy định pháp lý không. Nếu các ngân hàng cùng
tham gia góp vốn thì các yếu tố về nguồn tài trợ còn phải đợc các ngân hàng
cùng xem xét và ra quyết định thống nhất.
- Tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ cũng phải đợc dự tính kỹ lỡng, đặc
biệt là đối với các dự án có thời gian dài. Thông thờng các công trình đầu t bằng
phơng thức cho vay dài hạn thì sẽ phân tiến độ giải ngân phải làm sao cho phù
hợp với tiến độ của dự án tránh tình trạng dự án thiếu vốn, hay có khi lại thừa

vốn làm giảm hiệu quả của dự án. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa ngân hàng và
nhà đầu t sẽ làm cho dự án đợc thực hiện một cách có hiệu quả.
Thẩm định các bảng dự tính doanh thu - chi phí, lợi nhuận từ hoạt động
của dự án.
Sau khi đề cập tới nhu cầu vốn, giải trình các nguồn trả nợ, hồ sơ dự án sẽ trình
bày về giá thành, chi phí sản xuất, giá bán sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận của
dự án. Trong phần này các ngân hàng thơng mại thờng thẩm định các yếu tố:
- Chi phí
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

10


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Chi phí cơ bản của dự án về cơ bản gồm:
+ Nguyên, nhiên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí tr¶ l·i
+ Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp
+ Chi phÝ khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí phân xởng
+ Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị
Trong khi thẩm định về chi phí thì cán bộ tín dụng phải dựa vào các định
mức mà nhà nớc đà công bố, kết hợp với giá cả thực trên thị trờng để xác
định xem việc xác định chi phí của dự án đà hợp lý cha.
- Giá thành đơn vị sản phẩm: đợc tính với giá của các sản phẩm cùng loại
trên thị trờng.
- Doanh thu : Doanh thu của dự án là tổng các giá trị bán ra và đợc ngời
mua chấp nhận trả tiền của hàng hoá và dịch vụ, bao gåm : doanh thu tõ s¶n

phÈm chÝnh, s¶n phÈm phụ, phế liệu và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Nó phụ thuộc rất nhiều vào công suất thực hiện, mức tiêu thụ, và giá cả thị trờng. Trong khi kiểm tra doanh thu, ngân hàng phải chú ý tới công suất thiết kế
của sản phẩm cũng nh khả năng tiêu thụ sản phẩm vì trong năm đầu tiên, công
suất thực hiện thờng thất hơn so với thiết kế và mức tiêu thụ cũng thất.
- Lợi nhuận : Lợi nhuận của dự án đợc hiểu là phần chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ và các chi phí (trong và ngoài sản xuất). EBIT là phần
chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí cha tính lÃi vay. Lấy EBIT mà
trừ đi lÃi vay thì đợc lợi nhuận trớc thuế. Lấy lợi nhuận trớc thuế trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp thì đợc lợi nhuận sau thuế.
Nếu mà dự án chỉ là quá trình bổ sung vào quá trình sản xuất chung của doanh
nghiệp hay là sản phẩm đợc tạo ra từ dự án không phải là sản phẩm cuối cùng
thì lợi nhuận của dự án kiểu này đợc tính bằng sự chênh lệch của lợi nhuận trớc
và sau khi có dự án.
Thẩm định dòng tiền của dự án, khả năng trả nợ của dự án.
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

11


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

* Thẩm định dòng tiền của dự án : Đối với Ngân hàng thì chỉ tiêu mà họ
quan tâm nhất không giống nh doanh nghiệp đó là chi phí sản xuất, doanh thu,
lợi nhuận từ dự án... mà là dòng tiền của dự án. Bởi vì dòng tiền của dự án là cơ
sở để phân tích, đánh giá dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không.
Dòng tiền của dự án là sự chênh lệch giữa lợng tiền nhận đợc với lợng tiền chi
ra của dự án. Phân tích dòng tiền là một nội dung, một căn cứ quan trọng để
đánh giá dự án về mặt tài chính. Tuy nhiên cần phân biệt khái niệm này với
khoản thu nhập của bản báo cáo kết quả kinh doanh đợc lập theo hệ thống kế
toán. Sự khác biệt ở đây vì theo phơng pháp kế toán việc xác định những khoản

thu nhập , chi phí trên cơ sở việc thu, chi đà thực hiện xong còn việc xác định
dòng tiền thì tính các khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận hiện tại (những khoản
thu chi thực xuất hoặc thực nhập quỹ).
Việc xác định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế vì đây là dòng tiền mà sẵn
sàng cho việc sử dụng, chia lÃi hay tái đầu t. Từ đó mà việc tính toán dòng tiền
thì chỉ dùng các số liệu ngoài thuế.
Trong hoạt động thẩm định tài chính dự án , các dòng tiền thờng đợc ngân hàng
thẩm định bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các dòng tiền vào của dự án : Dòng tiền vào đợc tính chính là
toàn bộ doanh thu ngoài thuế từ dự án ( khoản thực nhập quỹ).
Xác định giá trị thu hồi tài sản cố định: Hầu hết các dự án đều có giá trị thu hồi
tài sản cố định. Khoản này là khoản thu nhập bất thờng của dự án. Khi tài sản
cố định đợc thu hồi ( thờng là vào năm cuối của dự án) thì sẽ xuất hiện một
dòng tiền vào có ảnh hởng đến dòng tiền ròng của dự án. Vì vậy, mà khi trờng
hợp này xảy ra thì dòng tiền năm cuối của dự án sẽ đợc cộng thêm thu nhập sau
thuế của hoạt động đó.
- Xác định các dòng tiền ra của dự án : bao gåm toµn bé chi phÝ xt q
cđa dù án.
+ Chi phí đầu t trang thiết bị : ở đây không chỉ đơn thuần là giá mua
trên hoá đơn mà con bao gồm tất cả các chi phí đa nó vào hoạt động. Ví dụ nh

Sinh viên Lê Bảo Th¾ng TC42A

12


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

chi phí vận chuyển , bảo hiểm, lắp đặt , ...Ngoài ra nó còn bao gồm cả chi phí
cơ hội mà khó có thể lợng hoá đợc một cách chính xác.

+ Xác định khấu hao: Trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao đợc
khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ. Mặc dù đây là một chi phí
kế toán nhng nó không phải là chi phí xuất quỹ cho nên khi tính thu nhập ròng
của dự án, khấu hao không phải chi bằng tiền mà chỉ là một yếu tố là giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy mà nó tác động một cách gián tiếp đến dòng tiền
sau qua thuế. Khi khấu hao thay đổi thì sẽ làm thay đổi mức thuế phải nộp, mà
thuế lại là một dòng tiền thực nên nó lại làm ảnh hởng đến dòng tiền sau thuế.
Việc tăng khấu hao có thể tác động tới chi phí theo hai hớng: khấu hao lớn sẽ
làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận trớc thuế, giảm lợi nhuận sau thuế và từ đó làm
giảm dòng tiền; mặt khác khấu hao lớn lại làm xuất hiện một khoản tiết kiệm
thuế thu nhập doanh nghiệp và từ đó làm dòng tiền có xu hớng tăng lên. Do vậy
mà khấu hao đợc coi là một nguồn thu của dự án .
+ Xác định chi phí lÃi vay: là một khoản chi phí và là một khoản chi tiêu
bằng tiền thực nhng nó không đợc đa vào dòng tiền vì lÃi vay tợng trng cho giá
trị thời gian của tiền và khoản này đợc tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tơng
lai.
Dòng tiền ròng từng năm của dự án (CFi) có thể đợc tính theo công thức:
Lợi nhuận sau
CFi =

thuế năm thứ
i

+

Khấu hao
năm thứ i

Thu hồi
+


vốn lu

Lợi nhuận sau thuế
+

từ hoạt động bất

động

thờng

Hay:

CFi

=

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

Tổng các dòng
tiền vào năm thứ i

-

Tổng các dòng tiền
ra năm thứ i

13



Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Tóm lại, việc xác định dòng tiền của dự án có thể coi là khâu quan trọng nhất
trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thơng mại. Vì đây là cơ
sở để ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của dự án.
* Thẩm định khả năng trả nợ của dự án: Nguồn trả nợ của dự án thờng đợc
xác định hàng năm. Trên lý thuyết thì nó là dòng tiền ròng của dự án (CFi),
nghĩa là bao gồm cả lợi nhuận sau thuế và khấu hao tài sản cố định. Trên thực tế
nguồn trả nợ chủ yếu là toàn bộ khấu hao và một phần lợi nhuận sau thuế ( phần
kia dùng để tái đầu t hoặc đầu t vào dự án khác ). Từ nguồn trả nợ này, ngân
hàng có thể tính đợc tỷ lệ đảm bảo trả nợ của dự án từng năm:
Tỷ lệ đảm bảo trả =
nợ năm thứ i

Nguồn trả nợ năm thứ i
Số nợ phải trả năm thứ i

Nếu tỷ lệ này càng cao và đạt 100% thì càng tốt và ngợc lại. Trong trờng hợp tỷ
lệ bảo đảm trả nợ thấp tức là nguồn trả nợ từ dự án không đủ thì ngân hàng cần
yêu cầu nhà đầu t giải trình các nguồn khác để trả nợ chẳng hạn nh: thanh lý tài
sản cố định , thu hồi vốn lu động ròng hoặc nguồn vốn vay khác...
Thẩm định tỷ lệ chiết khấu
Tuỳ theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính tỷ lệ này có thể khác nhau.
Song thực chất, đó là lÃi suất mong đợi của nhà đầu t.
Việc xác định một tỷ lệ chiết khấu hoàn toàn chính xác là rất khó. Tỷ lệ chiết
khấu là chi phí cơ hội của nhà đầu t vào dự án mà không đầu t trên thị trờng
vốn. Tỷ lệ này thờng đợc tính bằng tỷ lệ thu nhập của các tài sản tài chính tơng
đơng.
Hiện tại chúng ta vẫn giả thiết rằng tỷ lệ chiết khấu không thay đổi trong suốt

thời gian của dự án. Tuy nhiên điều đó là không hoàn toàn chính xác. Giả sử
vốn vào thời điểm này rất khan hiếm so với trớc đây, trong tình huống này ta
thấy chi phí của vốn vào thời điểm hiện tại sẽ cao một cách bất thờng và tỷ lệ
chiết khấu sẽ giảm dần trong lúc cung cầu về vốn trở lại mức bình thờng. Ngợc
lại, nếu hiện tại d thõa vỊ vèn, th× chóng ta dù chiÕn chi phÝ vốn và tỷ lệ chiết
khấu sẽ xuống thấp hơn mức bình quân dài hạn, trong trờng hợp này chúng ta
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

14


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

dự kiến tỷ lệ chiết khấu sẽ tăng lên khi cung cầu về vốn quay trở lại xu hớng dài
hạn. Do vậy mà giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự ¸n nªn tÝnh:

NPV =

B0 - C0

+

n

Bt − Ct

t
∑ ∏ (1 + ri )
t =1


i =1

Ngoµi ra mét yÕu tè hÕt sức quan trọng cần phải tính đến trong khi dự tính tỷ lệ
chiết khấu đó là tỷ lệ lạm phát.
Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính dự án.
Thực chất, một dự án mang tính thuyết phục và khả thi để đa ra quyết định tài
trợ phụ thuộc rất lớn vào vào việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá dự án đó về mặt tài
chính. Bởi lẽ có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá dự án đó về mặt tài chính, trong đó
mỗi chỉ tiêu có một u điểm và nhợc điểm riêng. Đối với ngân hàng thơng mại
thì chỉ sử dụng một số chỉ tiêu làm cơ sở để ra quyết định, các chỉ tiêu khác lúc
đó chỉ có giá trị tham khảo.
Các chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính thờng đợc sử dụng có thể kể đến:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Thêi gian hoµn vèn néi bé (PP)
- ChØ sè doanh lợi (PI)
* Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV):
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại
của các dòng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu t.
Ta có công thức :

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

15


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

+
NPV = - CF0


+

CF1
(1 + r ) 1

+

CF2
(1 + r ) 2

CFn
(1 + r ) n

n

= - CF0 +


t =1

CFt
(1 + r ) t

+

Hc :

n


NPV

=


t =0

Bt − Ct
(1 + r )t

Trong đó:
n : Số năm tính từ thời điểm đầu t ®Õn khi kÕt thóc dù ¸n
r : Tû lƯ chiÕt khấu áp dụng cho dự án
CF0

: Vốn đầu t ban đầu

Bt : Thu nhập của dự án năm thứ t
Ct :

CFt

Chi phí của dự án năm thứ t
hay ( Bt - C t ): dòng tiền ròng của dự án năm thứ t

NPV đo lờng phần giá trị tăng thêm dự tính dự án sẽ đem lại cho nhà đầu t víi
møc rđi ro cơ thĨ cđa dù ¸n. Cã thĨ thÊy NPV cho biÕt chi phÝ c¬ héi cđa vốn
đầu t, xác định kết quả sử dụng nguồn lực - chủ yếu là vốn - cho dự án có mang
lại lợi ích lơn hơn các nguồn lực đà sử dụng hay không.
Nếu dự án độc lập thì dự án nào có NPV 0 thì sẽ đợc lựa chọn, dự án có

NPV<0 sẽ bị loại.
Nếu các dự án loại trừ nhau thì trong số các dự án có NPV>0, dự án nào có
NPV lớn nhất sẽ đợc chọn.
Để xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án là một việc không đơn
giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro. Tỷ
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

16


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

lệ này có mối quan hệ chặt chẽ với NPV, khi tỷ lệ chiết khấu tăng lên thì NPV
của dự án sẽ giảm xuống và ngợc lại. Trờng hợp tỷ lệ chiết khấu mà tại đó npv
bằng 0 thì chính là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án.
u điểm của NPV: Phơng pháp tính dựa trên cơ sở chiết khấu các dòng tiền
(tức là hiện tại hoá giá trị thời gian của dòng tiền trong tơng lai) là hoàn toàn
hợp lý. Trong công thức này chúng ta đà coi tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ lÃi suất mà
tại đó các luồng tiền có thể đợc tái đầu t ( cã nghÜa chi phÝ vèn cđa dù ¸n cịng
thÝch hợp). Cách thức lựa chọn theo NPV về bản chất là phù hợp bởi nó cho
phép lựa chọn đợc các dự án làm tối đa hoá giá trị của chủ đầu t.
Nhợc điểm: Độ chính xác của chỉ tiêu này phơ thc rÊt nhiỊu vµo tû lƯ chiÕt
khÊu r - chi phÝ vèn cđa doanh nghiƯp - nhng trªn thùc tế việc xác định tỷ lệ
chiết khấu là rất khó khăn, hơn nữa tỷ lệ chiết khấu cũng chịu nhiều yếu tố tác
động khác đặc biệt là lạm phát. Chỉ tiêu này ngào ra cũng chỉ phản ánh đợc quy
mô sinh lời (số tuyệt đối) mà cha phản ánh đợc hiệu quả sinh lời (số tơng đối)
của dự án. Do vËy víi c¸c dù ¸n kh¸c nhau vỊ thêi gian, dùng NPV không có
nhiều ý nghĩa hoặc giả sử vẫn sử dụng thì đòi hỏi các tính toán khá phức tạp.
* Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ (IRR):
Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ là chỉ tiêu dùng để đo lờng tỷ lệ hoàn vốn đầu t của

một dự án. Về mặt kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà
tại đó NPV=0
Công thức :

0

n

=


t =0

Bt − Ct
(1 + irr )t

n

=


t =0

CFt
(1 + irr )t

Th«ng thêng ngêi ta tÝnh IRR b»ng néi suy tuyÕn tÝnh tøc lµ chän ra hai møc l·i
suÊt chiÕt khÊu : r1 vµ r2 sao cho NPV(r1) >0 vµ NPV(r2) < 0. Chênh lệch giữa
hai tỷ lệ chiết khấu này càng ít thì việt nội suy càng chính xác (thông thờng
chênh lệch không quá 0,05).

Sau đó áp dụng công thức:
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

17


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

irr

=

r1

+

NPV1 ( r1 − r2 )
NPV1 + NPV2

Víi sù xt hiƯn của những phần mềm kế toán-tài chính thì việc tính IRR là hết
sức đơn giản. Ví dụ nh trong Microsoft Exel thì ta có thể sử dụng hàm IRR.
IRR cho biết tỷ lệ sinh lời cần thiết của dự án. Nó chính là chi phí vốn bình
quân cao nhất mà nha đầu t có thể chấp nhận mà không chịu thua thiệt (NPV
0). Nếu toàn bộ số tiền đầu t cho dự án đều là vốn vay thì IRR đợc coi là lÃi suất
tiền vay cao nhất mà nhà đầu t có thể chấp nhận đợc. Khi IRR=r thì tức là toàn
bộ các khoản thu từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn gốc và lÃi đầu t ban đầu
vào dự án.
Đối với những dự án độc lập thì lựa chọn dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi
phí vốn bình quân của dự án. Đối với các dự án phụ thuộc, loại trừ lẫn nhau thì
trong các dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn bình quân của dự án thì

chọn dự án có IRR lớn nhất.
Ưu điểm: IRR cũng nh NPV đà tiếp cập hiệu quả của dự án trên cơ sở giá
trị thời gian của tiền, đây là một cách tiếp cận đúng đắn. tuy nhiên so với chỉ
tiêu NPV, chỉ tiêu IRR đà giải quyết đợc vấn đề lựa chọn giữa các dự án có thời
gian khác nhau. Trong thực tế ngời ta thờng dùng cả hai chỉ tiêu NPV và IRR
để tận dụng đợc u điểm của cả hai.
Về mặt toán học, NPV và IRR sẽ đa đến cùng một quyết định chấp nhận hay
bác bỏ đối với những dự án độc lập. Tuy nhiên đối với những dự án loại trừ, hai
chỉ tiêu này có thể đa đến kết quả khác nhau. Trong trờng hợp này các nhà phân
tích cho rằng kết quả của NPV có ý nghĩa hơn .
Nhợc điểm: IRR cha đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án , do vậy sẽ không
hiệu quả nếu sử dụng chỉ tiêu IRR để lựa chọn những dự án loại trừ có quy mô
khác nhau. Ngoài ra, với những dòng tiền đổi dấu liên tục sÏ dÉn tíi cã nhiỊu
kÕt qu¶ IRR ( tho¶ m·n phơng trình NPV=0), do đó trong trờng hợp này IRR
sẽ không áp dụng đợc.
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

18


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Bên cạnh đó, nhợc điểm lớn nhất của IRR là nó giả định thu nhập ròng của dự
án đợc tái đầu t tại tỷ lệ lÃi suất IRR. Điều này thực sự không chính xác làm tỷ
lệ thích hợp nhất phải là chi phí vốn bình quân của dự án.
Để khắc phục nhợc điểm trên , ngời ta điều chỉnh chỉ tiêu IRR và đa ra chỉ
tiêu MIRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh). Đây là tỷ lệ chiết khấu mà
tại đó giá trị hiện tại của chi phí đầu t bằng giá trị hiện tại của tổng giá trị tơng
lai của các dòng tiền thu đợc từ dự án với giả định các dòng tiền này đợc tái đầu
t tại tỷ lệ lÃi suất bằng chi phí vốn bình quân ( Ký hiệu là k). Ta có c«ng thøc

tÝnh MIRR nh sau:
n

C
∑ (1 + tk ) t
t =0
n

=

∑ B (1 + k )
t =0

n −1

t

(1 + MIRR) n

* Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn nội bộ (PP):
Thời gian hoàn vốn nội bộ của một dự án là độ dài thời gian cần thiết thu hồi đủ
vốn đầu t ban đầu.
Để tính chính xác PP, các dòng tiền ở đây phải quy về giá trị hiện tại lúc này PP
còn có thể gọi là thời gian thu hồi vốn chiết khấu.
Công thức:
PP

=

Số năm ngay trớc các

năm dòng tiền đủ đáp

+

Chi phí cha đợc bù đắp đầu năm
Giá trị hiện tại dòng tiền thu đợc trong năm

Chỉ tiêu PP cho biết sau bao nhiêu lâu thì dự án có thể đem lại số vốn đà đầu t
ban đầu. Ngoài ra PP còn cũng cho biết mức độ rủi ro của dự án , một dự án có
PP càng ngắn thì tính thanh khoản của dự án càng cao và ngợc lại.
Ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu này để lựa chọn các dự án loại trừ nhau có, dự
án nào có PP ngắn hơn thì sẽ đợc chọn.
Ưu điểm: Chỉ tiêu PP đơn giản, dễ áp dụng. Ngoài việc cho biÕt thêi gian
thu håi vèn dù kiÕn cßn cho biết mức độ rủi ro của dự án.

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

19


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Nhợc điểm: Phơng pháp đánh giá theo chỉ tiêu PP có nhiều nhợc điểm hơn
so với các phơng pháp khác:
+ Phần thu nhập của dự sau thời gian hoàn vốn đợc bỏ qua hoàn toàn, nh vậy
phơng pháp này đà không đề cập một cách đầy đủ hiệu quả tài chính của
toàn bộ dự án.
+ Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tơng lai của dự án không đợc xem xét. Do
đó, khi sử dụng chỉ tiêu PP nếu không chiết khấu các dòng tiền sẽ không
đảm bảo tính chính xác và thông thờng sẽ cho kết quả khả quan h¬n thùc tÕ.

+ Ỹu tè thêi gian cđa tiỊn tƯ không đợc đề cập.
+ Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá giá trị vốn chủ
sở hữu.
* Chỉ tiêu doanh lợi (PI):
Chỉ tiêu doanh lợi (PI) đợc tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa giá trị hiện tại
của các dòng tiền dự án mang lại so với giá trị của đầu t ban đầu. Nó phản ánh
1 đơn vị đầu t sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị . Nếu PI lớn lơn 1 thì có
nghĩa là dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận đợc.
Công thức:
CFt

n

(1 + r )
PI =
t =1

t

CF0

Ưu điểm: Nó có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thờng cùng đa tới
một quyết định. Ngoài ra nó còn dễ hiểu và dễ diễn đạt.
Nhợc điểm: Do chỉ tiêu chỉ đa lại số tơng đối nên khó sử dụng trong một số
trờng hợp, ví dụ nh đối với việc lựa chọn hai dự án loại trừ nhau
Cả bốn chỉ tiêu : NPV, IRR, PP và PI đều bổ sung cho nhau và về căn bản
không có gì trái ngợc nhau khi đánh giá dự án về mặt tài chính. Trên cơ sở biết
đợc u điểm và nhợc điểm của từng chỉ tiêu mà có thể sử dụng chúng một cách
linh hoạt nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất.


Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

20


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Nói tóm lại, có rất nhiều phơng pháp, nhiều chỉ tiêu nhằm thẩm định tài chính
một dự án. Trong thực tế, tuỳ vào từng dự án cụ thể mà cũng nh tuỳ vào từng
mục đính của nhà thẩm định dự án mà sẽ lựa chọn chỉ tiêu phù hợp làm cơ sở
cho việc đa ra các quyết định. Đây cũng là một trong những nhân tố rất quan
trọng để đánh giá chất lợng thẩm định tài chính dự án.

1.3. Chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của NHTM
1.3.1. Quan niệm về chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của NHTM

Cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa chuẩn về chất lợng thẩm định tài chính
dự án bởi lẽ đây là một khái niệm khá trừu tợng và rất khó lợng hoá. Tuỳ vào
các góc độ, mục tiêu đánh giá của chủ thể nghiên cứu mà có những quan niệm
khác nhau về chất lợng thẩm định tài chính dự án.
Đối với Ngân hàng thơng mại thì chất lợng thẩm định tài chính dự án đợc
đánh giá dựa trên :
- Mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc của các kết quả thẩm
định tài chính thông qua việc phân tích kế hoạch vốn đầu t, nguồn trả nợ,
dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ,
mức độ rủi ro của dự án,... và vai trò của các kết quả đó đối với việc đa ra
quyết định đúng đắn của ngân hàng.
-Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án đợc thực hiện. Điều

này đợc thể hiện ở các chỉ tiêu : sự tăng trởng của d nợ cho vay theo dự án
của ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong cơ cấu cho vay trung và dài
hạn.
-Bên cạnh đó còn có một số yếu tố nh: thủ tục, thời gian thẩm định nhanh
chóng, sự thuận tiện trong quá trình thẩm định,...
Ngoài ra còn có một số quan niệm khác.

Sinh viên Lê Bảo Th¾ng TC42A

21


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Nhìn chung, chất lợng thẩm định tài chính dự án đợc đánh giá tốt khi đa ra đợc
các phân tích , dự đoán chính xác, khách quan về hiệu quả tài chính của dự án
giúp ngân hàng đa ra quyết định tài trợ hay không tài trợ cho dự án.
Trong trờng hợp dự án đợc sự chấp nhận tài trợ của ngân hàng thì chất lợng
thẩm định tài chính dự án đợc kiểm chứng chính là trong quá trình dự án đợc
triển khai và đi vào hoạt động. Khi đó, chất lợng thẩm định tài chính dự án cao
thì với sự thay đổi của các yếu tố khác (thị trờng, kỹ thuật,...) sẽ phải đợc lờng
trớc, đảm bảo dự án vẫn đợc thực hiện theo dự kiến, góp phần đem lại hiệu quả
tài chính cho các nhà đầu t cũng nh sự an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Ngợc
lại, nếu chất lợng thẩm định tài chính dự án thấp sẽ dẫn tới các dự toán kém
chính xác gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong quyết định cho vay. Bởi vì,
thứ nhất, nếu các phân tích, dự đoán kém chính xác thì khó có thể đa ra quyết
định cho vay của ngân hàng. Thứ hai, nếu ngân hàng quyết định cho vay thì sẽ
khó có khả năng thu hồi vốn. Lúc đó thì dự án sẽ trở thành những khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi đối với ngân hàng.
Mặc dù trên thực tế, trong nhiều trờng hợp, một số dự án hoạt động không hiệu

quả lại xuất phát từ các nguyên nhân nh: chất lợng thẩm các nội dung ngoài tài
chính cha cao, sự thay đổi bất ngờ của các yếu tố thị trờng, kỹ thuật, công nghệ,
công nghệ, quản lý kém giai đoạn thi công,.. song nguyên nhân chủ yếu vẫn là
do chất lợng thẩm định tài chính dự án cha đạt yêu cầu.
Do vậy, muốn nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải
nghiên cứu kỹ các nhân tố tác động đến chất lợng của công tác này.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của NHTM.

Có rất nhiều nhân tố tác động làm ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến chất lợng thẩm định tài chính dự án nhng tổng kết lại có thể chia thành hai nhóm
nhân tố chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Trong đó nhân tố chủ
quan chính là nhng nhân tố xuất phát từ ngân hàng thơng mại, nhân tố khách
quan xuất phát từ chủ đầu t và môi trờng vĩ mô.
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

22


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Về phía Ngân hàng thơng mại
Các nhân tố cần quan tâm đó là: Đội ngũ cán bộ thẩm định, quy trình và phơng
pháp tiến hành thẩm định tài chính dự án, quá trình thẩm định các yếu tố khác,
việc tổ chức, điều hành thực hiện công tác thẩm định.
* Đội ngũ cán bộ thẩm định
Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến chất lợng thẩm định tài chính dự
án. Bởi vì lẽ con ngời là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động thẩm
định tài chính dự án theo các phơng pháp, kỹ thuật của mình. Kết quả thẩm định
tài chính dự án là kết quả đánh giá của con ngời trên cơ sở khoa học và các tiêu
chuẩn khác nhau. ở một chừng mực nào đó thì thẩm định tài chính dự án đều

mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Do vậy để kết quả thẩm định có chất
lợng tốt thì đòi hỏi ngời cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn và t cánh đạo đức.
Đây còn là một công việc nhạy cảm cao và vô cùng phức tạp nên yếu tố con ngời thực sự là yếu tố quan trọng và luôn phải quan tâm trong suốt quá trình thẩm
định.
* Trình tự, nội dung tiến hành thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính là một nội dung phức tạp nhất trong thẩm định dự án. Trình
tự thẩm định tài chính dự án của ngân hàng dợc xem xét là quá trình từ khi ngân
hàng nhận đợc các tài liệu về dự án, hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu t, tới lúc
ngân hàng tiến hành thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, thẩm định
tài chính của dự án. Để mà đạt đợc kết quả thẩm định có chất lợng cao thì các
trình tự này cần sắp xếp một cách khoa học, thuận lợi cho cả nhà đầu t và ngân
hàng. Một quy trình đầy đủ khoa học sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t trong việc
cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc
thu thập đầy đủ dữ liệu để phân tích, ra quyết định và chắc chắn sẽ đảm bảo
chất lợng công tác thẩm định.
Nội dung thẩm định tài chính dự án là toàn bộ các vấn đề đà đề cập nh: thẩm
định tổng mức vốn đầu t, nguồn tài trợ cho dự án, các bảng dự trù cân đối thu
chi và dòng tiền , các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, khả năng trả nợ của
Sinh viên Lê Bảo Th¾ng TC42A

23


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

dự án...Đối với các dự án khác nhau thông thờng ngời ta không thể áp dụng toàn
bộ các nội dung thẩm định nh trên mà chỉ lựa chọn một số nội dung nhất định
để thực hiện. Do đó việc lựa chọn nội dung nào để đảm bảo đợc yếu tố đầy ®đ,
chÝnh x¸c cịng sÏ t¸c ®éng rÊt lín ®Õn chÊt lợng thẩm định tài chính của dự án.

Phơng pháp thẩm định tài chính dự án có thể hiểu là cách thức xử lý các thông
tin của dự án, cách thức áp dụng các chỉ tiêu phân tích để đa ra nhng nhận xét,
dự báo. Rõ ràng phơng pháp càng hiện đại càng khoa học thì việc phân tích,
thẩm định thực hiện càng thuận lợi, nhanh chóng và kết quả càng đầy đủ, toàn
diện, làm căn cứ chính xác cho việc đa ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
* Tổ chức, điều hành thực hiện công tác thẩm định tại ngân hàng
Đây việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân và
bộ phận tham gia cũng nh mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận trong quá
trình thẩm định dự án. Do vậy, việc sắp xếp, tổ chức để kết hợp các hoạt động
trong một tổng thể sẽ khiến các bộ phận có thể hỗ trợ nhau tốt hơn và tác động
đáng kể đến chất lợng thẩm định dự án.
Công tác tổ chức thẩm định dự án đợc tiến hành càng chặt chẽ , khoa học thì sẽ
phát huy đợc năng lực, sức mạnh của từng cá nhân đồng thời liên kết họ tạo nên
hiệu quả to lớn, tận dụng thông tin và trang thiết bị, chống lÃng phí nguồn lực.
Điều này góp phần hạn chế rủi ro đạo đức nghề nghiệp, từ đó nâng cao chất lợng thẩm định dự án.
* ảnh hởng của thẩm định các yếu tố khác
Trong quá trình thẩm định thẩm định dự án có rất nhiều các yếu tố khác ảnh hởng tới nó và ảnh hởng trực tiếp tới nội dung thẩm định tài chính dự án. Đó là
việc thẩm định các yếu tố nh: thẩm định tài chính chủ đầu t, thẩm định thị trờng, kỹ thuật, môi trờng, thông tin, ...
- Thẩm định chủ đầu t tạo điều kiện để ngân hàng có thể đánh giá năng lực tài
chính, năng lực quản lý, tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu t để từ đó dự đoán
các chỉ tiêu tài chính giúp việc thẩm định tài chính dự án chính xác và hiệu quả.
- Thẩm định thị trờng là cơ sở để xác định giá nguyên liệu vào, chi phí sản
xuất, công suất thực hiện dự án cũng nh các kênh tiêu thụ sản phẩm, giá thành
Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

24


Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội


sản phẩm, môi trờng cạnh tranh,...Nếu các chỉ tiêu này đợc dự đoán chính xác
và chặt chẽ thì sẽ đảm bảo cho chất lợng thẩm định tài chính dự án.
- Thẩm định kỹ thuật là nhằm xác định vốn đầu t vào máy móc thiết bị.Vì vậy
thẩm định kỹ thuật tốt sẽ giúp việc dự toán vốn đầu t trong thẩm định tài chính
dự án đợc chính xác đồng thời máy móc, trang thiết bị bảo đảm phù hợp, đồng
bộ.
- Thông tin và trang thiết bị cũng là những yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến chất
lợng thẩm định tài chính dự án. Thông tin ở đây chính là nguyên liệu cho toàn
bộ quá trình thẩm định. Vì vậy, số lợng, chất lợng, tính chính xác và kịp thời
của thông tin có tác động vô cùng lớn đến chất lợng thẩm định tài chính dự án
bởi suy cho cùng thì nội dung chính của thẩm định tài chính nói riêng cũng nh
thẩm định dự án nói chung là quá trình phân tích, xử lý thông tin để đa ra những
đánh giá, kết luận về dự án.
Ngoài ra, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thông tin lại không thể thiếu, đặc
biệt đối với một ngân hàng hiện đại. Các thiết bị này đà thay thế phần lớn công
việc thu thập, tính toán, xử lý dữ liệu, khả năng truy cập vào các cơ sở dữ liệu
đồ sộ để khai thác những thông tin liên quan đến dự án và có thể tính toán, phân
tích các nguồn thông tin bằng các phơng pháp thẩm định tài chính phức tạp với
các phần mềm tài chính chuyên dụng. Do vậy kết quả đa ra sẽ chính xác và
nhanh chóng.
Về phía chủ đầu t
Chủ đầu t là một nhân tố tác động không nhỏ đến chất lợng thẩm định tài chính
dự án. Bởi vì lẽ chất lợng thẩm định của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào hồ sơ
vay vốn của doanh nghiệp trình lên. Thông tin nhà đầu t cung cấp là nguồn chủ
yếu để ngân hàng thực hiện việc đánh giá phân tích. Vì lẽ đó mà tình trung
thực, đầy đủ và kịp thời của các dữ liệu, thông tin của chủ đầu t sẽ tác động đến
kết quả thẩm định tài chính dự án của ngân hàng. Do vậy trình độ lập, thẩm
định, thực hiện dự án cũng nh tái độ hợp tác của chủ đầu t là một yếu tố cần
thiết mà các ngân hàng luôn cẩn trọng xem xét để bảo đảm chất lợng thẩm định
tài chính dự án của mình.

Sinh viên Lê Bảo Thắng TC42A

25


×