Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Các mô hình kinh doanh điện tử. Thực trạng và giải pháp ứng dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.09 MB, 113 trang )

TRƯỜNG
lí vi
HỌC
NiiOẠI
TUI'ONG
KHOA
KINH

NGOẠI
THƯƠNG
BÉ ẺN M, ANH
H
TỂ
ĐỐI
NGOA

LUÂN
Ì
ỐT
NGHIÊP
r
f)ề cài;
M
ỆM
KỈNH
um um
TỞ

mi M?
WQ
Duriù


ì
IVỈẺĨ
NAỈV1
?!
í
Hoàng Lan
Aíih
Anh
10
Kálii
-
KTNT
:T!iẩ.
Nguyên
Vã;
Thoăn
TRƯỜNG
ĐAI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI

raREIGN
TTĨADE
UNIVERSITY
KHOA
LUÂN
TỐT
NGHIỆP
Dề tài;
CÁC

HÌNH
KINH
DOANH
ĐIỆN
TỬ
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI
PHÁP
ỨNG
DỤNG
TẠI VIỆT
NAM
THƯ VI ẺN
j
•»jb'.u
GA' -o:.j
NGOAI
Ì
rttìaN^I
Sinh

viên
thực
hiện
:
Hoàng
Lan Anh
Lớp
:
Anh
lo
Khoa
:
K41C
-
KTNT
Giáo viên
hướng
dẫn
: Th.s.
Nguyễn
Văn
Thoăn

Nôi
11/2006
MỤC
LỤC
LỜI
MỚ
ĐẨU

Ì
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VỀ
CÁC

HÌNH
KINH
DOANH
ĐIỆN
TỬ
3
1.1.
Thương mại
điện
tử
3
1.1.1.
Khái
niệm
3
1.1.1.1.
Theo
nghĩa
rộng
3
Ì
.1.1.2.

Theo
nghĩa
hẹp
4
1.1.2.
Sự
hình thành và phát
triển
của
thương mại
điện
tử
5
1.1.3.
Ảnh
hưởng
của
TMĐT đến nền
kinh tế thế
giới
8
1.1.3.1.
TMĐT làm
thay
đổi thị
trường
8
ỉ.1.3.2.
TMĐT đóng
vai trò là

chất
xúc
tác
8

.1.3.3.
TMĐT làm giảm
chi phi
9
1.2.
Khái
niệm

đặc
điểm
của

hình
kinh
doanh
điện
tử
12
1.2.1.
Giới
thiệu
chung
về các

hình

kinh
doanh
trong
TMĐT
12
1.2.2.
Phân
loại
các
loại
hình TMĐT
14
1.2.2.1.
Phân
loại
dựa
trên hình thức
công nghệ sử dụng
14
ỉ.2.2.2.
Phăn
loại
dựa
trên
bản
chất
của
mối
quan hệ
kinh

doanh

lố
1.3.
Đánh giá các

hình
kinh
doanh
điện
tử
điển
hình
16
1.3.1.

hình
B2B
16
1.3.2.

hình
B2C
17
1.3.3.

hìnhC2C
17
CHƯƠNG
2:

THỤC TRẠNG ÚNG
DỤNG

HÌNH ĐIÊN
TỬ
TRONG
MÔI
TRƯỜNG
KINH
DOANH
TẠI
VIỆT
NAM 19
2.1.
ứng
dụng
TMĐT
trong
doanh
nghiệp
19
2.1.1.
Tổng
quan
tình hình ứng
dụng
19
2.1.1.1.
Tình
lììnỉì

ứng dụng CNTT
trong
doanh
nghiệp
19
2.1.1.2.
Tình
hình
ứng dụng thương
mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
.27
2.1.2.
Các

hình
triển
khai
thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
34
2.1.2.1.

Về
loại hình
sản phẩm
34
2.1.2.2.
Vé phương
thức giao dịch
38
2.1.2.3.
Kết
nối
trực tiếp giữa
các
đối
tác
dể
tiến
hành
thương
mại
điện
tửB2B quy

lớn
(B2B
IntegrationlB2Bi)
-
hướng
đi
của

tương lai 48
2.1.3.
Sự
khởi
sắc
của một
loại
hình
dịch
vụ thương mại
điện
tử
đặc thù52
2.J
.3.1
.Thương
mại
di
động
54
2.1.3.2.
Dịch vụ
giải
trí
trực tuyến,
đặc
biệt
l trò
chơi trực tuyến 61
2.2.

ứng
dụng
TMĐT
đối với
doanh
nghiệp
xuất
khợu
70
2.2.
Ì.
Phương
tiện
công
nghệ
thông
tin
mạnh
là mũi
nhọn
hàng đợu
72
2.2.2.
Kinh
doanh
điện
tử
để
mở
rộng

thị
trường
và thúc đợy
hoạt
động
xuất
khợu
74
2.2.3.
Tham
gia
sân TMĐT

một phương
thức
tiến
hành
giao
dịch
TMĐT
được
lựa
chọn
ngày càng
nhiều
77
2.2.4.
Úng
dụng
kinh

doanh
điện
tủ
đem
lại
hiệu
quả
thực
chất
cho
hoạt
động
kinh
doanh
78
2.2.5.
Một
số
ngành
XK
chủ lực
cũng

những
mũi
nhọn
ứng
dụng
TMĐT
80

2.2.5.1.
Ngành
dệt
may, da
giày
81
2.2.5.2.
Ngành
thủ
công
mỹ
nghệ
83
2.2.5.3.
Ngành nông lâm
thủy
sản
83
CHƯƠNG
3:
GIẢI PHÁP THÚC ĐAY

HÌNH
ỨNG DỤNG TRONG MÔI
TRƯỜNG
KINH
DOANH
TẠI
VIỆT
NAM 86

3.1.
Giải
pháp


đôi
với

quan
quản

nhà
nước
87
3.1.1.
Nhanh
chóng
triển
khai
các chương
trình,
dự án
được
đề
ra
trong
kế
hoạch
tổng
thể

phát
triển
TMĐT
giai
đoạn
2006-2010
87
3.
Ì
.2.
Đợy
mạnh
hoạt
động
phổ
biến
và tuyên
truyền
về TMĐT
90
3.1.2.1.
Trên các phương
tiện thông
tin đại
chúng
90
3.1.2.2.
Các
hình thức tuyên truyền
khác

9
3.1.3.
Ban hành
kịp
thòi các
nghị
định
hướng
dẫn
Luật
giao
dịch điện tử

Luật
thương mại
94
3.1.3.1.
Về
Luật
Giao
dịch điện
tử
94
3.1.3.2.
Về
Luật
Thương mại
95
3.
Ì

.4.
Tăng
cường
các
hoạt
động hỗ
trợ
của

quan
nhà nước
đối với
TMĐT
97
3.1.4.1.
Sự hỗ
trợ
của
Nhà
nước
97
3.1.5.
Tổ
chức
các
hoạt
động liên
quan
tới
thương mại

điện
tử
trong
khuôn khổ
APEC 102
3.2.
Giải
pháp
vi

đối với
các
doanh
nghiệp
103
3.2.
Ì.
Chủ động tìm
hiu
lợi
ích
của
TMĐT
103
3.2.2.
Xác định

hình thương mại
điện
tử

thích hợp và xây
dựng
kế
hoạch
trin
khai

hình
tại
doanh
nghiệp
103
3.2.3.
Tích cực
tham
gia
các sân
giao
dịch
TMĐT
104
3.2.4.
Chủ động góp
ý
các chính sách và pháp
luật
về thương mại
điện tử
104
KẾT

LUẬN
105
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 107
LỜI
MỞ ĐẦU
Con
người
đã
tiến
hành thương
mại cả
ngàn
đời nay,
từ "con
đường

lụa",
đến
"con
đường
hương
liệu", rồi tới
những
"cuộc
hành trình qua
ba
bể"
tất

cả
đều nhằm thương
mại. Tới
cuối
thế
kỷ XX,
con
người
mới
lại tiếp
tục
phát
triển
những
lộ
trình
giao
thương
đó
trên phạm
vi
toàn toàn cầu
với hoạt
động
thương mại
điện
tủ.
Đó
là nhờ vào
những

thành
tựu
kỳ
vĩ của
Công
nghệ
thông
tin
ngày nay.
Ở Mỹ,
thương
mại
điện
tủ
cũng
chỉ
mới
phát động
từ
1997. Tại
ASEAN,
chương trình
e-ASEAN vừa mới
được
10
nước
khu vực
Đông
Nam Á
trong

đó có
Việt
Nam ký
kết
năm
2000.
Ở nước
ta,
thương mại
điện
tủ
(TMĐT) vẫn
còn

một
lãnh vực
rất
mới
mẻ.
Tuy
nhiên,
đây là một
tổng thế
công
việc

quốc
gia
tất
yếu

phải
làm
hay
nói cách khác "không
thể

tránh"
trong
xu
thế hội
nhập
khu vực

toàn
cầu.

vậy,
thông
tin
về
những
tri
thức

kinh
nghiệm
tiến
hành TMĐT,
nhằm nâng cao
nhận

thức

hội (chứ
không
chỉ
của ngành công
nghiệp
thông
tin)

việc
cần
làm
trước tiên.
Thương mại
điện
tủ

Việt
Nam
trong
những
năm
gần
đây đã
phát
triển
với
phát
triển

với
một
tốc
độ
nhanh
chóng
với nhiều
hình
thức
đa
dạng,
phong
phú.
Từ
những

do trên
em
lựa
chọn
đề
tài
"Mô
hình
kinh
doanh
điện
tủ,
thực
trạng


giải
pháp

Việt
Nam" làm đề
tài khóa
luận tốt
nghiệp.
Bài
viết
của
em bao gồm
tổng
quan,
thực
trạng

giải
pháp phát
triển
các mô
hình
kinh
doanh
điện
tủ
trong
thời
gian

sắp
tới tại
Việt
Nam.
Bên
cạnh
những
lĩnh vực.
tiêu
chí
không
thể
bò qua
khi
để
cập
đến sự
phát
triển
thương mại
điện
tủ,
khóa
luận
ghi
nhận
một sô
đặc
điểm,
xu

hướng
đã
xuất
hiện
rõ:
các cơ
quan
nhà
nước
đã
bắt
đầu
thể
hiện
vai
trò
của mình
trong việc
xây
dựng
môi
trường pháp lý cho thương mại
điện
từ,
bao
gồm các
chính sách


cũng

như
các
văn bàn
quy phạm pháp
luật;
các
doanh
nghiệp
Ì
ứng
dụng
thương mại
diện tử

nhiều
mức độ khác
nhau
đòi
hỏi phải

nguồn
nhân
lực
được đào
tạo
về
lĩnh
vực này,
đặt
vấn đề đào

tạo
về thương mại
điện
tử
thành một
nhiệm
vụ
trọng
tâm
trong
giai
đoạn
tới;
các
doanh
nghiệp xuất
khờu,
với
ưu
thế của
mình về
thị
trường,
khả năng
tiếp
cận
với đối
tác có trình
độ cao về thương mại
điện

tử,
đang là
những
hạt
nhân đi đầu
trong
ứng
dụng
thương mại
điện
tử.
Trên cơ sờ
nhận
định của bài
viết
là các
điều
kiện
cờn
thiết
cho sự phát
triển
mạnh
mẽ của thương mại
điện
tử

Việt
Nam đã được xác
lập,

chúng
ta
tin
tưởng
rằng từ
năm
2006
thương mại
điện
tử ở nưác
ta
sẽ bước
sang
giai
đoạn
phát
triển
mới
với
những
đóng góp cụ
thế hơn, lớn
hơn cho thương mại,
đặc
biệt

xuất
khờu
hàng hóa và
dịch

vụ.
Tuy
nhiên
trong
khuôn khổ một khóa
luận
tốt
nghiệp
và do
kinh
nghiệm

trải
nghiệm
thực tế
còn
ít,
bài
viết
của em
chắc
chắn
còn
nhiều
thiếu
sót.
Do
vậy,
em mong
nhận

được sự ùng
hộ,
thông cảm
cũng
như góp ý của các
thầy
cô để cho bài
viết
của em được hoàn
thiện
và sát
với thực tế hơn,
do đó
mang tính
thiết
thực
hơn.
Em
xin gửi
lời
cảm ơn đến các
thầy

trong
khoa
Kinh tế
Ngoại
thương
- Trường
Đại

học
Ngoại
Thương và đặc
biệt
là thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn
Văn Thoăn -
giảng
viên bộ môn Thương mại
điện
tử
Trường
Đại
học
Ngoại
thương đã
chỉ
bảo
tận
tình,
chu đáo
trong suốt
quá trình em làm khóa
luận tốt
nghiệp này,
để em hoàn thành
tốt
khóa
luận
này.


nội,
ngày lo tháng li năm 2006
Sinh
viên
Hoàng Lan Anh
2
CHƯƠNG
Ì
TỔNG
QUAN
VỀ CÁC

HÌNH
KINH
DOANH
ĐIỆN
TỬ
1.1.
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ
1.1.1.
Khái niệm
Từ
khi
các
ứng
dụng
của

Internet
được
khai
thác nhằm
phục
vụ
cho
mục
đích thương
mại,
nhiều
thuật
ngữ khác
nhau
đã
xuất
hiện
để
chỉ
các
hoạt
động
kinh
doanh điện tử
trên
Internet
như: "TMĐT"
(electronic
commerce hay
e-

commerce);
"Thương mại
trực tuyến" (online trade);
"thương mại
điều
khiển
hốc"(cyber
trade);
"thương
mại
không
giấy
tờ"
(paperless
commerce
hoặc
paperless
trade);
"thương mại
Internet" (Internet
commerce)
hay
"
thương mại
số
hóa"
(digital
commerce).
Trong
khuôn khổ khóa

luận
này,
em
xin
sử
dụng
thống
nhất
một
thuật
ngữ
"TMĐT"
(electronic
commerce),
thuật
ngữ
được
dùng
phổ
biến trong
tài
liệu
của
các
tổ
chức
trong

ngoài nước
cũng

như
trong
các
tài
liệu
nghiên cứu khác

liên
quan.
1.1.1.1.
Theo
nghĩa rộng
Theo
nghĩa
rộng,

hai
định
nghĩa
tiêu
biểu.
Trước
hết,
chúng
ta
xem
xét định
nghĩa
của
Luật

mẫu
về
TMĐT của
Uy
ban
Liên
Hợp
Quốc
về
Luật
Thương mại Quốc
tế
(UNCITRAL):
"Thuật
ngữ "thương
mại" (commerce)
cần được
diễn
giải
theo
nghĩa
rộng
để bao quát các vấn
đề
nảy
sinh
ra từ
mối mối
quan
hệ

trong
tính
chất
thương
mại,
dù có
hay không

hợp
đổng.
Các
mối
quan
hệ
mang
tính thương
mại
(commercial)
bao gồm, nhưng không
phải chi
bao gồm, các
giao
dịch
sau đây:
bất
cứ
giao
dịch
thương mại nào về
cung

cấp
hoặc
trao đổi
hàng
hóa
hoặc dịch
vụ, thỏa
thuận
phân
phối;
đại
diện
hoặc đại

thương
mại,
ủy
thác hoa
hồng
(íactoring);
cho
thuê
dài hạn
(leasing);
xây
dựng
các
công trình;

vấn;

kỹ
thuật
công trình
(engineering);
đẩu
tư; cấp
vốn;
ngân hàng;
bảo
hiểm;
thỏa
thuận
khia
thác
hoặc

nhượng;
liên
doanh
các
hình
thức
khác
về
hợp
tác
3
công
nghiệp
hoặc

kinh
doanh;
chuyên chở hàng hóa hay hành khách
bằng
đường
biển,
đường
không,
đường
sắt
hoặc
đường
bộ".
Còn
theo
như định
nghĩa
TMĐT của Uy ban Châu Âu, TMĐT được
hiểu

thực hiện hoạt
động
kinh
doanh
qua các phương
tiện
điện
tử.
Nó dựa
trẽn

việc
xử lý và
truyền
dữ
liệu
điện
tử dưới
dạng
text,
âm
thanh
và hình ậnh.
TMĐT gồm
nhiều
hành
vi
trong
đó
hoạt
động mua bán hàng hóa và
dịch
vụ
qua
phương
tiện
điện
tử, giao
nhận
các nội
dung

kỹ
thuật
số trên mạng,
chuyển
tiền
điện
tử,
mua bán cổ
phiếu
điện
tử,
vận đơn
điện
tử,
đấu giá thương
mại,
hợp tác
thiết
kế,
tài nguyên mạng, mua sắm công
cộng,
tiếp
thị
trực
tiếp
với
người
tiêu dùng và các
dịch
vụ sau bán hàng. TMĐT được

thực hiện đối
với
cậ thương mại hàng hóa
(ví
dụ như hàng tiêu
dùng,
các
thiết
bị
y
tế
chuyên
dụng)
và thương mại
dịch
vụ (ví dụ như
dịch
vụ
cung
cấp thông
tin,
dịch
vụ
pháp
lý,
tài
chính);
các
hoạt
động

truyền
thống
(như chăm sóc sức
khỏe,
giáo
dục)
và các
hoạt
động mới
(ví
dụ như siêu
thị ậo).
Qua
hai
định
nghĩa
trên,
ta

thế thấy rằng theo
nghĩa
rộng
thì TMĐT

thể
được
hiểu
là các
giao
dịch

tài chính và thương mại
bằng
phương
tiện
điện
tử như:
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử;
chuyển
tiền
điện
tử
và các
hoạt
động
gửi
rút
tiền
bằng
thẻ
tín
dụng.
Hoạt
động TMĐT do đó đã
thực hiện
thông qua các

phương
tiện
thông
tin
liên
lạc,
đã
tồn
tại
hàng
chục
năm nay và
đạt
tới
doanh
sô hàng
tỷ
USD mỗi ngày.
1.1.1.2.
Theo
nghĩa
hẹp
TMĐT
theo
nghĩa
hẹp bao gồm các
hoạt
dộng
thương mại được
thực hiện

thông qua
mạng
Internet.
Theo
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
(WTO): TMĐT bao gồm
việc
sận
xuất,
quáng
cáo,
bán hàng và phân
phối
sận phẩm được mua bán và
thanh
toán
trên
mạng
Internet,
nhưng được
giao
nhận
một cách hữu hình cậ các sận phẩm
được
giao
nhận
cũng

như
những
thông
tin
số hóa qua
mạng
Internet.
4
Khái
niệm
về
TMĐT
do Tổ
chức
hợp
tác phát
triển
kinh
tế của
Liên
Hợp
quốc
(OECD) đưa
ra là:
TMĐT được định
nghĩa
sơ bộ

các
giao

dịch
thương
mại
dựa
trên
truyền
dữ
liệu
qua mạng
truyền
thông
như
Internet.
Khái
niệm
về
TMĐT
do Tổ
chức
hợp
tác phát
triển
kinh
tế của
Liên
Hợp
Quốc
(OECD) đưa
ra là:
TMĐT được định

nghĩa
sơ bộ

các
giao
dịch
thương
mại
dựa trên
truyền
dữ
liệu
qua
mạng
truyền
thông
như
Internet.
Từ
các
khái
niệm
trên, chúng
ta

thể
hiểu
được
rằng theo
nghĩa

hẹp
TMĐT
chỉ
bao gảm
những
hoạt
động thương
mại
được
thực
hiện
thông
qua
mạng
Internet

không tính
đến các
phương
tiện
điện
tử
khác
như
điện
thoại,
fax,
telex.
TMĐT,
theo

đó, chỉ
mới
tản
tại
được
vài năm nay
nhưng
đã đạt
được
những
kết
quả
rất
đáng
quan
tâm. Nói
cách khác, chính
các
hoạt
động
thương mại thông
qua mạng
Internet
đã làm
phát
sinh thuật
ngữ TMĐT.
1.1.2.
Sự
hình thành


phát
triển
của thương mại
điện
tử
Nếu
xem xét
TMĐT
theo
nghĩa
rộng,
các
hoạt
động
kinh
doanh
điện
tử
tản
tại
từ
đẩu
những
năm 70
của thế
kỷ XX.
Vào
những
năm đầu cùa

thập
kỷ
70.
Công
ty
chăm
sóc sức
khỏe
Baxter
đã sử
dụng
hệ
thống
biến
đổi
các tín
hiệu
số
modem
kết nối
bằng
điện
thoại
để cho
phép
các
bệnh
viện

thể đặt

hàng
từ
công
ty.
Đây
cũng

hình
thức
TMĐT
B2B đầu
tiên
trẽn
thế
giới,
đánh
dấu mốc
quan
trọng
cho sự
phát
triển
của
TMĐT
sau
này.
Sang
thập
kỷ
80,

người
ta
chứng
kiến
sự
xuất
hiện
của một
loạt
các hệ
thống đặt
hàng từ
xa
trên
máy
tính

nhân.
Đầu
tiên
phải
kể đến hệ
thống
EDI
(Electronic
Data
Interchange
-
Trao
đổi

dữ
liệu
điện
tử).
Các
chuẩn
EDI
xuất
hiện
vào
những
năm 80
cho phép
các
công
ty

thể
trao
đổi
các
chứng
từ

tiến
hành
giao
dịch
thương mại thông
qua mạng cá

nhân
(Private
Network).
EDI

thể
được
sử
dụng
để
truyền
theo
đường
điện
tử
các tài
liệu
như hóa
đơn, phiếu đặt
hàng,
giấy
biên
nhận,
các
tài
liệu
vận
chuyển
và các thư
từ

trao
5
đổi
nghiệp
vụ
chuẩn
khác
giữa
các tổ
chức
và các
đối
tác
kinh
doanh.
Bên
cạnh
đó EDI
cũng

thể
được sử
dụng
để
truyền
thông
tin
tài chính và
thanh
toán

dưới
dạng điện
tử thường được gọi là
chuyển
tiền
điện
tử (EFT -
Electronic
Funds
Transíer).
Do
đó,
ngày nay các
chức
năng của EDI càng
trở
nên có ý
nghĩa hơn,
đầc
biệt
với
sự phát
triển
của
TMĐT trên
thế
giới.
Ngoài
ra,
còn

phải
kể đến
mạng
Minitel
của Pháp có
thể coi
đây là
tiền
thân của
Internet
ngày nay.
Minitel
được
người
Pháp sử
dụng
đầu tiên vào
năm
1981.
Người
Pháp sử
dụng
mạng
Minitel
này để
truyền
thõng
tin
như
tin

tức,
giá cổ
phiếu
thông qua hệ
thống
cáp. Cho đến
nay,
mầc dù
Internet
đang phát
triển
mạnh
mẽ, một số
lượng
lớn
người
Pháp, 15
triệu
người,
vẫn
tiến
hành
song song
cả
hai
hệ
thống.
Sang
những
năm đầu

thập
kỷ 90 của
thế
kỷ XX,
khi
máy tính cá nhân
được
sử
dụng
rộng
rãi không
những
ờ công sở mà cả ở
gia
đình,
nhiều
tổ chức
tài chính đã mở
rộng
các công
nghệ
và mang đến cho khách hàng ngày càng
nhiều
dịch
vụ trên cơ sờ sử
dụng
máy tính cá nhãn cả ở công sở và ờ
gia
đình.
Năm 1993, trình

duyệt
Web đầu tiên
xuất hiện.
Đến tháng lo năm 1994,
những quảng
cáo
banner
đầu tiên trên
Internet.
Việc
mua bán không
gian
trên
trang
Web để
đầt quảng
cáo được
tiến
hành
từ
dầu năm
1995.
Và cùng
với
sự
phát
triển
của
Internet
trong

thời
gian
này, để tăng
nguồn thu nhập,
các tổ
chức
tài chính luôn nghiên cứu và áp
dụng
nhiều
phương
tiện
giao
dịch
thuận
lợi,
đồng
thời
hạ
thấp chi
phí
dịch vụ,
rút
ngắn
thời
gian giao
dịch
của khách
hàng.
Chính sự
cạnh

tranh trong
việc
phát
triển
công
nghệ
TMĐT và công
nghệ dịch
vụ
đối
với
khách hàng là động
lực
thúc đẩy
hoạt
động TMĐT ngày
càng phát
triển.
Còn nếu xem xét TMĐT
theo
nghĩa hẹp, tức

chi
những
giao
dịch
tiến
hành trên nền
tảng
Internet

và Web, TMĐT đã
trải
qua
hai
giai
đoạn.
6
Giai đoạn
thứ
nhất,
TMĐT thế hệ
1:
Giai
đoạn
này được đánh dấu
bắt
đẩu
từ
năm
1995.
Hàng
loạt
các công
ty
"dot.com"
ra đời.
Theo
các con số
thống
kè đưa

ra,
12.450
công
ty
"dot.com"
được
thành
lập.
Tổng
nguồn
vốn đầu tư vào các công
ty
này lên
tới
125 tỷ
USD. Nguồn
thu
chủ yếu của các công
ty
này đểu
từ
quững
cáo trên
Website.
Trong
ngày đầu tiên
hoạt
dộng,
giá
trị

cổ
phiếu
những
công
ty
này tăng
trung
bình gấp 4
lần. Giai
đoạn
này
kết
thúc vào năm
2000
khi
hàng
loạt
công
ty
"dot
com" phá
sữn

phữi bị
đóng
cửa, tạo
nên
cuộc
khủng
hoững

"dot
com".
Có mốt số nguyên nhân cho sư
kết
thúc của TMĐT
thế
hê 1:
- Sự ứ đọng hàng hóa công
nghệ
cao tăng
nhanh
do các công
ty phữi chi
tiêu
nhiều
tiền
bạc vào
việc
nâng cấp hệ
thống
giao
dịch
nội
bộ để thích ứng
với
lỗi
Y2K1 .
- Tốc độ phát
triển
của các

mạng
cáp
quang
tốc
độ cao của ngành thông
tin
liên
lạc
không
thể
theo
kịp
sự phát
triển
của
Internet.
- Mùa Giáng
sinh
năm
1999, biến
động
thị
trường cho
thấy
lượng
hàng
bán được
giữm
mạnh


bắt
đẩu có
những
dự đoán không khữ
quan
của công
ty
"dot
com". Từ
đày,
giá
trị
cổ
phiếu
của các công
ty "dot
com" giám
mạnh
khiến
các nhà đầu tư
nghi
ngờ về khữ năng
sinh
lợi
của chúng.
Giai đoạn
thứ
hai,
TMĐT thế
hệ 2:

Giai
đoạn
này
bắt
đầu
từ
năm
2001
và được dự đoán sẽ
kết
thúc vào năm
2007.
Do
những
ữnh
hưởng
của
việc
đầu tư ồ
ạt
dẫn đến
thất
bại
của TMĐT
thế
hệ Ì, các công
ty kinh
doanh
trên
mạng

đã cẩn
trọng
hơn
khi
đánh giá
triển
vọng
phát
triển
của TMĐT và hầu
hết
đều đưa
ra
những
chiến
lược
kinh
doanh
để có
thể
giành được thành công.
Những dặc trưng của các công
ty trong
giai
đoạn
này là họ định
hướng
kinh
doanh
một cách rõ

ràng,
nhằm
đạt
được
lợi
nhuận
tối
ưu chứ không
phữi
7
la
doanh thu
như
trước.
Các công
ty
này
cũng
được
quản

chặt
chẽ và
hiệu
quà hơn
trước,
họ sử
dụng
chiến
lược hỗn hợp "

Click
and
Brick"
và giành
lợi
thế
cạnh
tranh
bàng sức
mạnh
của công
ty lớn
chứ không
phải

lợi
thế
người
tiên
phong.
Với việc
hoàn
thiện
hơn về pháp
luật
TMĐT,
việc
áp
dụng
chiến

lược
kinh
doanh
rõ ràng và
thận
trọng,
người
ta
dự đoán sẽ có
ít
hơn
những doanh
nghiệp
thành công trên con
đường
này. Các công ty
lớn
sẽ đóng
vai
trò vô
cùng
quan
trọng
cho sự phát
triốn
của
TMĐT
thế
hệ
2.

1.1.3.
Ảnh hưởng của TMĐT đến nền
kinh
tế
thê
giới
Trong
nền
kinh tế
thông
tin,
kinh tế
tri
thức
ngày
nay,
TMĐT là một ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
mang
lại
hiệu
quả
kinh

rất cao.
Sự phát

triốn
của
TMĐT là
kết
quả
tất
yếu của quá trình "số hóa" toàn bộ
hoạt
động của con
người.
Với sự phát
triốn
nhanh
chóng và
vượt
bậc,
TMĐT
trong
thời
gian
qua
đã đem
lại
hiệu
quả
kinh tế to lởn
cho các
tổ
chức
như:

1.1.3.1.
TMĐT
làm
thay
đổi
thị
trường
TMĐT làm
thay
đổi
cách
thức
tiến
hành
kinh
doanh: chức
năng
trung
gian truyền
thống
sẽ đựoc
thay thế;
các sản phẩm và
thị
trường mới sẽ được
phát
triốn;
các mối
quan
hệ mới

giữa
doanh
nghiệp

người
tiêu dùng ở gán
cũng
như ờ xa được
tạo lập
và ngày càng mật
thiết
hơn. Tổ
chức
công
việc
sẽ
thay đổi:
những
kênh phổ
biến kiến
thức
mới và
hoạt
động tương tác của con
người
ở nơi làm
việc
sẽ được mờ
ra,
đòi

hỏi phải
có khá năng thích ứng và sự
linh
hoạt
trong
công
việc,
chức
năng và kỹ năng của
người
lao
động (công
nhân)
cần
phải
được định
nghĩa
lại.
1.1.3.2.
TMĐT
đóng
vai trò là
chất
xúc
tác
TMĐT góp
phần
thúc đẩy và phổ
biến
ngày càng

rộng
rãi
những
thay
đổi
đang
tiến
hành của nền
kinh tế,
như
việc cải
cách các quy
định,
thiết
lập
8
những
liên
kết
điện
tử giữa
các
doanh
nghiệp,
toàn cầu hóa các
hoạt
động
kinh
tế,
và làm

xuất hiện
nhu cầu mối về
lao
động có
tay
nghề
cao.
Cũng như
vậy,
nhờ
có TMĐT,
nhiều
xu
hướng
thuộc
các
lĩnh
vực
cũng
đang được
tiến
hành
như ngân hàng
điện
tử , đặt chỗ du
lịch
trực
tiếp
tới tủng
khách hàng

(marketing
một
tới
một:
one-one
marketing).
1.1.3.3.
TMĐT làm giảm
chi
phí
TMĐT ảnh
hưởng
đến bốn
loại
chi
phí
lớn
của
doanh
nghiệp trong
quá
trình sản
xuất

tiến
hành
giao
dịch.
a.
TMĐT làm giảm

chi
phí
giao dịch
Tác động lớn
nhất
về
chi
phí
khi
áp
dụng
TMĐT là cho phép
doanh
nghiệp

thể thay thế
hàng
loạt
các cửa hàng
vật

(cửa
hàng
thực),
bằng
những
cửa hàng ảo trên
website.
Vì các
website hoạt

dộng
24/24
giờ
Ì ngày, 7
ngày/1
tuần
và có giá
trị với thị
trường toàn cầu ờ
bất
kỳ lúc nào. Do vậy,
doanh
nghiệp

thể
phục
vụ một
tập
hợp khách hàng
lớn
hơn mà không cần
phải
xây
dựng,
tổ
chức
hay phân
loại
các cơ sở
vật

lý của mình. So
với việc
quản

nhiều
cửa hàng,
việc
quản
lý một cửa hàng ảo cho phép
doanh
nghiệp
cắt
giảm
được
nhiều chi
phí
trong
khâu
quản
lý,
đặc
biệt

chi
phí
kiểm
kẽ
hàng
hóa.
Các văn phòng không

giấy tờ (paperless
office)
chiếm
diện
tích nhỏ
hơn
rất nhiều, chi
phí tìm
kiếm
chuyển
giao
tài
liệu
giảm
nhiều
(trong
đod
khâu
in
ấn hầu như được bỏ
hẳn); theo
số
liệu
của hãng
General
Electricity
của
Mỹ,
tiết
kiệm theo

hướng
này
đạt
tới
30%. Điêu
quan
trọng
hơn, về phía
góc độ
chiến
lược,
là các nhân viên có năng
lực
được
giải
phóng
khỏi nhiều
công
đoạn
sự vụ để có
thể tập
chung
vào nghiên
cứu,
phát
triển,
điều
này có
thể
đem đến

những
lợi
ích
to lớn
lâu dài.
Với việc
cung
cấp các sản phẩm
hoặc
thông
tin
dịch
vụ
trực
tuyến,
khách
hàng có
thể
hình thành kỹ năng và
kiến thức
để
tự
đánh giá giá cả của hàng
hóa
cũng
như đặc
điếm
của
quá trình
thực hiện

hàng
hóa.
Trong
tương
lai,
một
9
môi trường
kinh
doanh điện
tử
như
vậy
sẽ cho phép khách hàng thường xuyên
truy
cập
website,
nắm
bắt
ngày càng
nhiều
thông
tin
về sản phẩm
cũng
như
các
thuộc
tính về giá
cả.

Từ
đó,
việc
giao
tiếp
giữa
khách hàng
với
nhân viên
bán hàng chuyên
nghiệp
hoặc
với
những
nhân viên hỗ
trợ
sẽ được
thực hiện

trinh
độ cao hơn.
Một
tác động khác cua TMĐT
tới
chi
phí tiêu
thụ
là làm tăng tính
hiệu
quả

trong
cứu trúc các đơn hàng.
Điển
hình là trường hợp của
hai
công
ty
lớn
trên
thế
giới,
General
Electric
(GE) và
Cisco
Systems.
Trước
khi
áp
dụng
hình
thức
đặt
hàng này có
tới
gần 1/4 các đơn hàng của họ
phải
sửa
lại
vì các

lỗi,
cụ
thể
với
GE, số
lượng
này là trên 1.000.000 đơn hàng. Từ
khi
cho phép khách
hàng
đặt
hàng
trực
tiếp
qua
website,
tỷ
lệ
cức đơn hàng
lỗi
của
hai
công
ty
đều
giảm
xuống
đáng
kể,
như

Cisco,
tỷ
lệ
này
chỉ
còn
khoảng
2%.
Tiếp theo phải
kể đến
chi
phí
thanh
toán.
Tiết
kiệm chi
phí thông qua áp
dụng
các hình
thức thanh
toán
trực
tiếp
qua Web
cũng
la
con số đáng ke đôi
với
các
doanh

nghiệp kinh
doanh điện
tử.
Mặc dù
khoản
phí
dịch
vụ ngân
hàng cho
việc
thanh
toán
bằng
séc
giứy giữa
các ngân hàng và
người
bán là
không
lớn,
trung
bình
khoảng
1,2 USD cho một
giao
dịch,
thanh
toán
bằng thẻ
tín

dụng

thẻ ghi
nợ
trung
bình
chỉ khoảng
0,4 USD đến 0,6 USD.
Với
thanh
toán qua Web,
chi
phí này chỉ còn
khoảng
0,01 USD
hoặc

thể
thứp
hơn
nữa.
b.
Chi phí
liên
quan đến
việc
mua sắm
(procurement)
của doanh nghiệp
Trên cơ sở Web,

hoạt
động mua sắm của các
doanh
nghiệp
chủ yếu bao
gồm
việc
mua các sản phẩm liên
quan
tới
các
lĩnh
vực bảo
trì,
sửa
chữa,

vận
hành (MRO -
Maintenance,
Repair, Operation).
Các sản phẩm
trong lĩnh
vực
MRO là các sản phẩm có giá
trị
thứp,
mua
khối
lượng

lớn,

việc
cung
ứng
thường không liên
tục.
ở đây không đề cập
tới
các
chi
phí liên
quan
đến
mua hàng hóa, sản phẩm
kinh
doanh

những
chi
phí mua nguyên
liệu,
vật
10
liệu
thô sơ sử
dụng
để sản
xuất
trực

tiếp
ra
các sản phẩm và
cung
cấp các
dịch
vụ.
Trong
thương mại
truyền thống, khi
cẩn
cung
ứng MRO, nhân viên mua
hàng của một tổ
chức
sẽ
phải
viết
giấy
yêu
cầu.
Sau đó, nhân viên này sẽ
nghiên cứu các tờ
catalog
(catalog
trẽn
giấy)
khác
nhau
để tìm ra

loại
sản
phẩm phù hờp
với
mức giá hờp
lý.
Quá trình này bao gồm
nhiều
công
đoạn
phức tạp
nên
chi
phí
quản
lý cho
việc
mua gián
tiếp
các yếu
tố
đầu vào này
thường
vườt
quá giá
trị
của
chính bản thân các
yếu
tố

đó.
Theo
một báo cáo của Tổ
chức
phát
triển
và hờp tác
kinh
tế
(OECD),
trung
bình một công
ty

doanh thu lớn
hơn 500
triệu
USD,
chi
phí cho mỗi
đơn
đặt
hàng
cung
cấp sản phẩm MRO đơn
lẻ
vào
khoảng
từ
75USD

- 150
USD Ì
.

vậy,
mục tiêu
của
nhiều
ứng
dụng
mua sắm
trong
TMĐT

kết nối
trực
tiếp
các tổ
chức
với catalog
của các nhà
cung
cấp ngày từ trước
khi

đườc
chấp nhận
và toàn bộ quá trình mua hàng đều đườc
thực hiện
trên Web.

Việc
kết
nối với
các
catalog
điện tử
làm
giảm
đáng kể nhu cầu
kiểm tra
tính
kịp
thời
và độ chính xác
của
các thông
tin

những người
bán hàng
cung cấp,
từ
đó làm
giảm
chi
phí
cung
ứng đầu vào cho các
doanh
nghiệp.

Nhờ
vây, với
việc
sử
dụng
Web
chi
phí
giảm xuống từ
8-9 USD,
tức

chỉ
còn
khoảng
1/10.
c.
Chì
phí
liên
quan đến các hoạt động
logistìcs
TMĐT đã làm
thay đổi
các
hoạt
động
thuộc lĩnh
vực hậu cẩn của
doanh

nghiệp
như
việc
đóng
gói, chuyển dịch
hàng
hóa

biến
nó thành
lĩnh
vực
kinh
doanh
thông
tin.
Tác động của TMĐT
tới
chi
phí của
hoạt
động hậu cần
doanh
nghiệp
có ý
nghĩa
to
lớn,
đặc
biệt

đối với
các
doanh
nghiệp
chuyên
hoạt
động
trong lĩnh
vực này như
Federal
Express (FedEx)
hay DHL. Như trường
hờp
của FedEx
bắt
đầu
nhận
các đơn
đạt
hàng
trực
tuyến
vận
chuyển
các gói
bưu
kiện

theo
dõi chúng qua

mạng
riêng của mình
từ
năm
1983,
phải
mất
gần
12 năm số
lường
khách hàng của hãng mới
đạt
tới
con số
50.000.
Nhưng
chi
sau ba năm
(1995-1998),
sau
khi
hãng áp
dụng dịch
vụ tương tự nhưng
thông qua Web, số
lường
khách hàng của hãng dã lên
tới
con số Ì
triệu.

Hiện
li
nay,
theo
ước
tính
của
hãng,

tới
70%
trong
số 3
triệu
gói bưu
kiện
mỗi
ngày của hãng được
bắt
đầu
từ việc
giao
tiếp
trẽn
Internet
Ì.
Hiện
nay,
các
doanh

nghiệp
không
còn
phải lo lắng
về
việc
theo
dõi các
kiện
hàng của mình
gửi đi,
dù có
phải
chuyến

tới
bất
cứ đâu
trên
thế
giới.
Với
những
lơi ích
mà Web
mang
lại,
hoạt
động giám sát vựn
chuyển,

kiểm
tra
giao
nhân hàng
hóa
của
doanh
nghiệp
sẽ
trở
nên
rất
đơn
giản,
tạo điều
kiện
cho
quá
trình
thanh
toán được
thực
hiện
nhanh.
Ngoài ra
nó còn
giúp
các
doanh
nghiệp


được sự
linh
hoạt,
mềm dẻo
trong việc
ra
các
quyết
định
về
kế hoạch
sản
xuất,
đồng
thời
giảm
được
chi
phí
không cần
thiết
trong
quá
trình vựn
tải

bốc
xếp
hàng hóa.

1.2.
KHÁI
NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔ
HÌNH
KINH
DOANH
ĐIỆN
TỬ
1.2.1.
Giới
thiệu
chung về
các mô
hình
kinh
doanh
trong
TMĐT
Mô hình
kinh
doanh

bố
trí
các
hoạt
động
kế
hoạch
hóa

(trong
một số
trường
hợp được nói đến
như
các
quá
trình
kinh
doanh)
nhằm
mục
đích
thu lợi
nhuựn
trên một
thị
trường.

hình
kinh
doanh

trọng
tâm
của một kế
hoạch
kinh
doanh.
Kế

hoạch
kinh
doanh

tài
liệu

tả

hình
kinh
doanh
của
một doanh
nghiệp.
Một mô
hình
kinh
doanh
TMĐT nhằm
mục
đích
khai
thác

tựn
dụng những
đặc trưng riêng

của

Intemet
và Web.
Một doanh
nghiệp
khi
xây
dựng
một mô
hình
kinh
doanh
trong
bất
cứ
lĩnh
vực
nào,
không
chỉ là
TMĐT, cần
tựp trung
vào tám
yếu
tố

bản
là:
mục
tiêu
giá

trị,

hình
doanh
thu,

hội thị
trường,
môi
trường
cạnh
tranh, lợi
thế
cạnh
tranh, chiến
lược
thị
trường,
sự phát
triển
của
tổ
chức

đội
ngũ
quản

(bảng
dưới

đây)
12
Bảng
1:
Các
yêu

cơ bẩn của

hình kinh
doanh
Các
yếu
tố
Câu
hỏi then chốt
Mục tiêu giá
trị Tại
sao khách hàng nên mua hàng của
doanh
nghiệp
Mô hình
doanh thu
Doanh
nghiệp
sẽ tạo ra
doanh
thu và
lợi
nhuận

như
thế
nào?

hội thị
trường
Thị
trường
doanh
nghiệp
dự định
phục
vụ là gì?
Phạm
vi
của
nó như
thế
nào?
Môi trường
cạnh
tranh
Đối
thủ
của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường đó là gì?

Lợi
thế
cạnh
tranh
Những
lợi
thế
riêng
có của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
đó là gì?
Chiến
lược
thị
trường
Kế
hoạch
xúc
tiến
sản phẩm và
dịch
vụ của
doanh
nghiệp
nhằm
thu

hút khách hàng như
thế
nào?
Sự phát
triấn
của tổ
chức
Các
kiấu
cấu trúc
tổ
chức

doanh
nghiệp
cẩn áp
dụng
đấ
thực
hiện kinh
doanh
của mình?
Đội
ngũ
quản

Những
kinh
nghiệm
và kỹ năng

quan
trọng
của
đội
ngũ lãnh đạo
trong việc
điều
hành
doanh
nghiệp.
Khi
nghiên cứu các mô hình
kinh
doanh,
một số nhà
kinh
tế
cho
rằng chi
cần tập
trung
nghiên cứu
hai
nhân
tố
quan
trọng
nhất
là mục tiêu giá
trị

và mô
hình
thu nhập.
Tuy nhiên,
theo
ý
kiến
của
nhiều
nhà nghiên
cứu.
muôn đánh
13
giá chính
xác các mô
hình,
các
kế
hoạch
kinh
doanh hoặc
để tìm
hiếu
nguyên
nhân thành công hay
thất
bại
của
một
doanh

nghiệp
cần
xem xét
toàn
bộ các
nhân
tố
trên.
1.2.2.
Phàn
loại
các
loại
hình TMĐT
1.2.2.1.
Phán
loại
dựa
trên hình thức cóng nghệ
sử
dụng
* TMĐT sử
dụng
công
nghệ Peer-To-Peer
(P2P)
Trong
loại
hình này,
những

người
sử
dụng
Internat
sẽ
trao
đổi
buôn
bán
dựa
trên
việc chia
sẻ íiles

những
tài nguyên
máy
tính
vẩi
nhau

không
cần
truy
cập vào một
máy
chủ
chung.
Hàng
hóa

chủ yếu được
trao
đổi

dung
liệu
như
nhạc
MP3
hoặc những
chương trình
phẩn
mềm.
Điểm
nổi
bật
nhất
của
loại
hình
P2P
là cho phép
các cá
nhàn

thể
tự
mình
tạo lập
các

thông
tin
hữu ích
để
những
ca nhân khác sử
dụng bằng
cách
kết
nối
họ
vẩi
nhau
trên
Web.
Điểm
khác
biệt

bản
so
vẩi
loại
hình
C2C là
P2P không liên
kết những
người
sử
dụng vẩi

mục
đích
mua bán
hàng
hóa,
dịch
vụ mà
chủ yếu
là đê
chia
sẻ các
thông
tin
và các
loại
tài nguyên khác.
Tuy
nhiên,
như
chúng
ta
đã
biết,
việc trao
đổi

chia
sẻ
các
thông

tin
ngang
hàng là một công
nghệ
rất
phổ
biên,
đã có
từ
khá
lâu
Ì,
vì vậy vấn
đề
đặt
ra
đối
vẩi
các
doanh
nghiệp
này là
bằng
cách
nào để có
thể
thu được
lợi
nhuận.
Chẳng hạn

như
trường hợp của
website
âm
nhạc
My.MP3.com.MP3
cho phép
những
người
yêu
nhạc
chia
sẻ

tải
xuống miền
phí các bài hát
dạng
MP3
tại
website
My.MP3.com.
Song
song
vẩi
việc
cho
truy
cập


tải
các bài hát
miễn phí,
MP3.com
cũng
cho
phép các ca sỹ

ban
nhạc
ít
tên
tuổi
hoặc
chưa được
biết
đến
lưu
trữ
miễn
phí
những
bài
hát,
bản
nhạc
của mình. Bằng cách
này,
họ có
thể

hy
vọng những
người
yêu
nhạc
sẽ khám
phá và
biết
tẩi
mình
khi
truy
cập
và tìm
kiêm thông
tin
trên
website
này.
Tất
nhiên
MP3.com
không
phải

một
website phi
lợi
nhuận.
Thu nhập của

MP3.com có
được
từ
các hợp đồng
quảng
cáo và các
khoản
phí

14
người
sử
dụng
phải trả
khi
tải
một số tài nguyên từ
website
xuống.
Ngoài
ra,
MP3.com

thể nhận
được các khoăn tài
trợ
từ những
nhà sản
xuất
và kính

doanh
băng
đĩa nhạc
như
Vivendi Universal
chẳng hạn.
* TMĐT sử
dụng
công
nghệ
Mobile
(M-commerce)
Trong
loại
hình này,
việc
trao
đổi
buôn bán dớa trên cõng
nghệ
Mobile.
Đây là công
nghệ kết
nối
không dây. Những
người
tiến
hành
giao
dịch

buôn
bán sử
dụng những
thiết
bị
kết nối
không dây như PDA, để
truy
cập vào Web.
Tại
những quốc
gia
mà TMĐT đang ở
giai
đoạn

khởi
như
Việt
Nam,
mõ hình thương mại
di
động
(mobile-commerce
hay m-commerce) còn quá xa
lạ

thớc
sớ chưa có
điều

kiện
phát
triển,
nhưng ờ
nhiều
nước trên
thế
giới
như
Nhật
Bản, các nước Châu Âu và Bắc Mỹ mô hình này đã và đang phát
triển
mạnh
mẽ
từ
vài
năm
trở lại
đây.
Ưu
điểm
lớn
nhất
của mô hình TMĐT nay cho phép mọi
đối
tượng
thớc
hiện
các
giao

dịch
mua bán
tại
mọi
thời
điểm,
đặc
biệt
là ở mọi nơi sử
dụng
các
thiết
bị trên cơ sở công
nghệ mới,
không dây.
Thớc
chất,
các
mạng
không
dây sử
dụng
các băng thông và các
giao thức
thông
tin
để
kết nối
những
người

sử
dụng
di
động
với
Internet.

nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới,
dung
lượng
băng
thông hạn chế là
trờ ngại
lớn đối
với hoạt
động của các
mạng
không dây. Để
giải
quyết
vấn đề này,
nhiều
công
nghệ
mới đã và đang được ứng

dụng
nhưng
chi
phí còn khá
cao.
Bên
cạnh
đó,
cũng
như
đối với
các mô hình
kinh
doanh
khác,
các
doanh
nghiệp kinh
doanh
theo
mô hình nay
phải
luôn tính toán để

thể
thu
được
lợi
nhuận.
Vấn đề

đặt ra

hiện
nay,
cước phí
đối với
việc
sử
dụng
các
thiết
bị
di
động để
truy
cập
Internet
là khá
cao,
do vậy chưa
tạo
điêu
kiện
thu
hút khách hàng đến
với
mô hình này. Tuy
nhiên,
với tốc
độ phát

triển
công
nghệ
như
hiện
nay, những
vấn đề trên hy
vọng
sẽ sớm được
giải
quyết

mô hình
kinh
doanh
này
cũng
sẽ là một
trong
những
mô hình
kinh
doanh
đầy
triển
vọng
trong
tương
lai.
15

1.2.2.2.
Phân
loại
dựa
trẽn
bản
chất
của
mối
quan
hệ
kinh
doanh
Nếu phân
chia
theo
tiêu chí
này,
hiện
nay,
có ba chủ
thể
tham
gia
vào các
hoạt
động TMĐT: Chính
phủ,
Doanh
nghiệp,

Người
tiêu dùng. Như vậy
tổng
hợp
lại,
ta
có 9
loại
hình TMĐT
cần
xét
tới.
Bảng
2:
Các
loại
hình thương mại điện tử
Chính phủ
Doanh
nghiệp
Người
tiêu dùng
Chính phủ
G2G G2B
G2C
Doanh
nghiệp
B2G B2B B2C
Người
tiêu dùng C2G C2B C2C

Tuy
nhiên,
ba
loại
hình B2B, B2C, C2C

những
loại
hình được
quan
tâm
hơn
cả.
1.3.
ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH
KINH
DOANH
ĐIỆN TỬ ĐIỂN HÌNH
1.3.1.
Mó hình B2B
TMĐT B2B
(business-to-business
hay B2B e-commerce) là
loại
hình
TMĐT mà
trong
đó
việc
tiến

hành
kinh
doanh
tập
trung
vào
việc
buôn bán
giữa
các
doanh
nghiệp với
nhau.
Hiện nay,
TMĐT B2B chủ yếu
diễn
ra
giữa
các
doanh
nghiệp
có hệ
thống
ngân hàng
điện
tử
như Anh, Mị Khi nghiên
cứu
mò hình này,
người

ta
thường chú ý
tới
thương mại hàng hóa
phục
vụ duy
trì,
sửa
chữa,
vận hành (MRO:
Maintenance,
Repair,
Operation).
Giao
dịch
B2B thường là
những
hợp đồng có giá
trị lớn.
Doanh
nghiệp
sử
dụng
hệ
thống
mạng
máy tính để
đặt
hàng
với

nhà
cung
cấp của mình
với
các đơn hàng
lớn.
Tất
nhiên,
các hệ
thống
và công
nghệ
thương mại
trực
tuyến
(ví
dụ:
EDI - hệ
thống
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử)
được sử
dụng
trong
buôn bán các mặt hàng này.
TMĐT

giữa
các
doanh
nghiệp

loại
hình
giao
dịch
quan
trong
nhất,
chiếm
tỉ
trọng
lớn nhất
trên
Intemet.
Theo
số
liệu
điều
tra
của
nhiều tập
đoàn
dữ
liệu lớn,
trong
khi tổng

giá
trị
giao
dịch
TMĐT B2B
chỉ đạt
khoảng
65 tí
16
USD năm
2001, tổng
giá
trị
các
giao
dịch
TMĐT B2B năm 2001 vào
khoảng
470
tỉ
USD.
Theo
dự đoán của
nhiều
chuyên
gia
TMĐT,
tổng
giá
trị

này sẽ
tăng lên
tới
2,7 nghìn
tỉ
USD năm
2004

đạt
mức 5,4 nghìn
tỉ
USD vào năm
2006.
1.3.2.
Mô hình B2C
Đây là
loại
giao
dịch quen
thuộc
và phổ
biến nhất
trong
TMĐT. TMĐT
B2C là
loại
giao
dịch
trong
đó khách hàng của các

doanh
nghiệp
kinh
doanh
trực
tuyến

những người
tiêu dùng
cuối
cùng, và mua hàng
với
mục đích
phục
vụ nhu cậu tiêu dùng cá nhân. Hay nói cách khác, đây là phương
thức
bán hàng
trực
tiếp
cho
người
tiêu dùng của
doanh
nghiệp
qua
mạng
mà không
cần
xây
dựng

cấc cửa hàng
thực
tế.
Các
doanh
nghiệp
thường
cung
cấp
danh
mục hàng hóa
trẽn
mạng

nhận
đơn
đặt
hàng của khách hàng
khi
họ
duyệt
xem mục hàng hóa.
Trong
giao
dịch
B2C,
người
ta
thường áp
dụng

phương
thức
trả
trước.
Sau
khi
đặt
hàng,
người
mua
phải
cung
cấp các thông
tin
về
thẻ
tín
dụng
của mình
để
thanh
toán. Các hợp đồng B2C thường không
lớn
nên
doanh
nghiệp
kinh
doanh
B2C thường chỉ
lựa chọn

thị truồng
trong
nước. Trong
góc độ TMĐT,
cần
phận
biệt
quy mô các
doanh
nghiệp
bán
lẻ:
các
doanh
nghiệp lớn
thường
đi
liền
với
những
yêu cầu
phức
tạp
về hệ
thống
thòng
tin,
trong
khi
các

doanh
nghiệp
bán
lẻ
vừa và nhỏ
chỉ dừng
lại
ở các yêu cầu cơ bản
đối
với
thông
tin.
Tuy
nhiên vẫn có một số công
ty lớn
bán hàng trên
khắp
thế
giói như:
Ebay,
Amazon.
1.3.3.
Mô hình C2C
Mô hình thương mại
giữa
các nguôi tiêu dùng là cách mà
người
tiêu dùng

thể

sử
dụng
để bán các hàng hóa của mình cho
người
tiêu dùng khác
với
sự
giúp đỡ của một
doanh
nghiệp
kinh
doanh
trực
tuyến.
Giao dịch
này
chiếm
tỉ
trọng
nhỏ,
người
ta
ước tính TMĐT C2C
chỉ đạt
giá
trị
khoảng
15
tỷ
USD

trong
năm
2004.
Thí dụ
điển
hình
nhất
của
loại
hình
kinh
doanh
này là công ty
eBay.com,
một nhà
tạo thị
trường
rất
nổi
tiếng
trong
lĩnh
vực thương mại B2C.
Trước
đây,
để bán các hàng hóa bỏ đi
hoặc
hàng hóa đã qua sử
dụng,
người

tiêu dùng
phải
bán chúng cho
những
người
thu
mua đổ
cũ,
cho
những
cửa hàng
chuyên mua bán đợ cũ
hoặc
bán chúng ở
những
thị
trường chuyên
biệt
như chợ
đợ cũ hay
"chợ
trời".
Từ
khi
loại
hình đấu giá
trực
tuyến ra
đời,
người

tiêu dùng
không cần mang hàng hóa muốn bán
tới
các
chợ
đợ cũ mà
chỉ
cần
gửi
các thõng
tin
về chúng
tới
những
nhà đấu giá
trực
tuyến
như
eBay.com.
Người
mua
cũng
sẽ
truy
cập vào
vvebsite
của
eBay
để xem và
trả

giá và các
điều
kiện
thương mại
khác,
quá trình mua bán
cũng
sẽ được
thực hiện
trực
tiếp
thông qua
những
phương
tiện

eBay
cung
cấp và
những
người
tiêu dùng này hoàn toàn không
cẩn
thiết
phải
gặp gỡ
nhau
trong
suốt
quá trình

giao
dịch.
Tuy
nhiên,
họ sẽ
phải
trả
cho
eBay
khoản
hoa
hợng
theo tỷ
lệ
nhất
định.
Trong
trường hợp không muốn
tham
gia
đấu
giá,
người
tiêu dùng
vẫn

thể
tìm mua các hàng hóa đã qua
sử
dụng

khi
ghé
tham
website
Half.com.
nơi
những
người
tiêu dùng khác bán hạ giá để
thanh
lý các hàng hóa dư
thừa
như sách báo,
phim
ảnh,
băng
đĩa
nhạc
và các chương trình trò
chơi.
Khác
với
eBay,
giá cả của
tất
cả các hàng hóa bán
tại
Haft
thường được ấn định
trước,

ít khi thực hiện
đâu
giá.
Khoản
hoa
hổng
các bên mua bán
phải trả
cho
Haft
thường là 15% giá
trị
giao
dịch
công thêm một
phần
chi
phí
vận
chuyển
hàng hóa.
Dù mỗi
loại
hình
doanh
nghiệp
trên đây đều có
những
đặc
điểm

riêng,
song

hội
và khả năng phát
triển
của chúng là
rất lớn bởi rất nhiều
người
tiêu dùng ở mọi nơi trên
thế
giới
muốn bán đi các hàng hóa dư
thừa
hoặc
những
hàng hóa đã qua sử
dụng
trong
khi nhiều
người
khác
lại
có nhu cáu
mua các hàng hóa đó
thay
vì bỏ
ra nhiều
tiền
để mua các hàng hóa

mới.
cả
hai
đối
tượng
này đều
cần
đến các
doanh
nghiệp
như
eBay

Haft
nói trên.
18
CHƯƠNG 2
THỰC
TRẠNG
ỨNG
DỤNG
MÔ HÌNH ĐIỆN TỬ
TRONG
MÔI
TRƯỜNG
KINH
DOANH
TẠI VIỆT NAM
2.1. ỨNG DỤNG TMĐT TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.1.

Tổng
quan
tình hình ứng dụng
2.1.1.1. Tình hình
ứng dụng CNTT
trong doanh nghiệp
Khác
với
Báo cáo thương mại
điện
tử
Việt
Nam năm
2004
chỉ tập
trung
điều
tra
các
doanh
nghiệp
tại
ba thành phố
lớn
là Hà
Nội,
Thành phố Hồ Chí
Minh,
Báo cáo
2005

mở
rộng
diện
đỏi
tượng
khảo
sát
ra
phạm
vi
toàn
quốc.
Phiếu
điều
tra
được
thiết
kế nhằm
thu thập
những
thông
tin
đa
dạng
về tình
hình ứng
dẫng
công
nghệ
thông

tin
và thương mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
nói
chung.
Đối
tượng
điều
tra
được
chọn
theo
phương pháp
lấy
mẫu
ngẫu
nhiên,
thuộc nhiều
quy mô và
loại
hình
doanh
nghiệp
khác
nhau,

hoạt
động
trong
những
lĩnh
vực
kinh
doanh
khá đa
dạng.
Trong
số 800
phiếu
phát
ra,
nhóm
điều
tra thu
về được 504
phiếu
hợp
lệ.
Các phân tích và
thống
kế
trong
Báo cáo Thương mại
điện
tử
2005

dựa trên
kết
quả xử lý thông
tin
từ
504 phiếu
nói trên.
Dưới
đây là một số
liệu
về các
doanh
nghiệp
được
tập
hợp làm cơ sở
phân tích cho báo cáo
2005
Hình
1.
Các
doanh
nghiệp
được khảo sát phân
theo
quy mó
lao
động
Tử
30-100

nhàn viên
19
Bảng
3:
Các
doanh
nghiệp
được
khảo
sát phân
theo lĩnh
vực
hoạt
Lĩnh
vực
Tỳ
lệ
(%)
Khai
thác
chế
biến,

khí,
xây
dựng,
vật
liệu
24,2
Nông lâm thúy sản

10,3
Điện
tử
viễn
thông
11,5
Công
nghiệp
nhẹ
12,9
Thủ
công mỹ
nghệ
5,6
Dịch
vụ
49,4
Khác
24,4
Với
sự phân bố khá đa
dạng
về
vị trí địa
lý,
quy mô và ngành
nghề
kinh
doanh,
tương ầng

với thực
trạng
các
doanh
nghiệp
nói
chung
của
Việt
Nam,
nhóm 504
doanh
nghiệp
này sẽ cho
thấy
một bầc
tranh
phần
nào
mang
tính
đại diện
cho tình hình ầng
dụng
thương mại
điện
tử của
doanh
nghiệp
trên

toàn
quốc.
Hình 2: Các
doanh
nghiệp
được
khảo
sát
theo
hình
thầc
sở hữu
DN CỚ VỐN
đẩu
tu
nước
ngoài
Doanh
nghiệp
ia
íCijt;>.
^;.';v
-
ngoài
quốc doanh
"
ầ. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
* Kết nôi
Internet
89%

doanh
nghiệp thuộc
điện điều
tra
cho
biết
đã có
kết nối
Internet,
một tỷ
lệ
khá cao xét
trong
bối
cảnh
diện
đối tượng điều
tra
năm nay đã mở
rộng
trên phạm vi toàn
quốc.
Trong
số
những doanh
nghiệp
đã kết nối
20

×