BỘ Y TẾ
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU GHÉP TẾ BÀO GAN PHÔI THAI
NGƯỜI ĐỂ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH GAN CHUYỂN
HÓA DI TRUYỀN Ở TRẺ EM
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: GS.TS.NGUYỄN THANH LIÊM
8729
Hà Nội - 2010
BỘ Y TẾ
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU GHÉP TẾ BÀO GAN PHÔI THAI NGƯỜI ĐỂ
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH GAN CHUYỂN HÓA DI TRUYỀN Ở
TRẺ EM
Chủ nhiệm đề tài
(ký tên)
Cơ quan chủ trì đề tài
(ký tên và đóng dấu)
BỘ Y TẾ
(ký tên và đóng dấu khi gửi lưu trữ)
Hà Nội - 2010
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1.
Tế bào gốc 5
1.1.1. Định nghĩa 5
1.1.2. Phân loại 5
1.1.3. Tiềm năng ứng dụng 6
1.2.
Tế bào gan phôi thai người 8
1.2.1. Định nghĩa 8
1.2.2. Nguồn gốc và đặc điểm 8
1.2.3. Tiềm năng ứng dụ
ng 10
1.3.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước ghép tế bào gan 11
1.3.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 11
1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam 12
CHƯƠNG II: ĐÔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1.
Đối tượng nghiên cứu 13
2.2.
Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1. Phân lập tế bào gan phôi thai người 13
2.2.2 Nuôi cấy tế bào gan phôi thai người 14
2.2.3. Hóa miễn dịch huỳnh quang 14
2.2.4. Đánh dấu tế bào gan phôi thai người
invitro 15
2.2.5. Ghép tế bào trên mô hình chuột thí nghiệm 15
2.2.6. Mô và tế bào học 16
2.2.7. Thu thập và phân tích số liệu 16
2.3.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 16
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
17
3.1.
Xây dựng quy trình nghiên cứu 17
3.1.1. Thu thập mẫu nghiên cứu 17
3.1.2. Quy trình xử lý và phân lập tế bào gan phôi thai người 17
3.1.3. Quy trình nuôi cấy tế bào gan thai người 19
3.1.4. Quy trình phản ứng hóa miễn dịch huỳnh quang 20
3.1.5. Quy trình đánh dấu tế bào gan invitro bằng HOECHST 21
3.1.6. Quy trình ghép tế bào trên mô hình chuột thí nghiệm 22
3.1.7 Quy trình phân tích mô và tế bào học 24
3.1.8. Thu thập và phân tích số liệu 24
3.2.
Kết quả phân lập tế bào gan phôi thai người 25
3.3.
Kết quả nuôi cấy tế bào gan phôi thai ng
ười 25
3.4.
Kết quả hóa miễn dịch huỳnh quang tế bào 27
3.5.
Kết quả đánh dấu tế bào invitro bằng HOECHST 28
3.6.
Ghép tế bào gan vào mô hình chuột thí nghiệm 29
3.7.
Phân tích mô bệnh học 32
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 34
4.1.
Phân lập tế bào gan phôi thai người 34
4.2.
Nuôi cấy tế bào gan phôi thai người 34
4.3.
Hóa miễn dịch huỳnh quang t
ế bào 35
4.4.
Kết quả đánh dấu tế bào invitro bằng HOECHST 36
4.5.
Ghép tế bào gan trên mô hình chuột thí nghiệm 37
4.6.
Phân tích mô bệnh học 39
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: "Nghiên cứu ghép tế bào gan phôi thai người để điều trị một số
bệnh gan chuyển hóa di truyền ở trẻ em"
Thuộc: Bệnh Viện Nhi Trung Ương
- Chương trình: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
2. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: Nguyễn Thanh Liêm
Ngày, tháng, năm sinh: Năm 1952. Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: Giáo sư, Tiến sỹ, Bác sỹ
Chức vụ: Giám Đốc Bệnh Việ
n Nhi TW
Điện thoại: Tổ chức: 04.62738566. Mobile: 091542652
Fax: 04.62738573. E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Bệnh Viện Nhi Trung Ương.
Địa chỉ tổ chức:18/879 Đường La Thành, Đống Đa, Hà nội, Việt Nam
Địa chỉ nhà riêng: P303, nhà C, The Manor, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà nội
3. Tổ chức chủ trì đề tài/dự án:
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Bệnh Viện Nhi Trung Ương
Điện thoại: 04.62738573. Fax: 04.62738573
E-mail:
Website:
Địa chỉ: 18/879 Đường La Thành, Đống Đa, Hà n
ội, Việt Nam
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Nguyễn Thanh Liêm
Số tài khoản:
Ngân hàng:
2
Tên cơ quan chủ quản đề tài: Bộ Y Tế
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 9 năm 2009
- Thực tế thực hiện: từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 9 năm 2010
- Được gia hạn (nếu có):
- Lần 1 từ tháng…. năm…. đến tháng…. năm….
- Lần 2 ….
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 450 tr.đ, trong
đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 450 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 0 tr.đ.
+ Tỷ lệ và kinh phí thu hồi đối với dự án (nếu có):
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Thời gian
(Tháng,
năm)
Kinh phí
(Tr.đ)
Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Tr.đ)
Ghi chú
(Số đề nghị
quyết toán)
1 9/2006- 100 2006 16.42
2 2007 100 2007 95,998
3 2008 250 2008 104
4 9/2009 2009 155,46
5 2010 38
… 409,878
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi: Còn dư 40,122 triệu đồng là kinh
phí để lại nghiệm thu, sử lý số liệu ,đóng quyển, viết báo cáo, hội thảo lấy ý kiến
đóng góp của chuyên gia đầu ngành
3
Đối với đề tài:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Nội dung các
khoản chi
Tổng SNKH Nguồn
khác
Tổng SNKH Nguồn
khác
1 Trả công lao động
(khoa học, phổ
thông)
250 250 256 256
2 Nguyên, vật liệu,
năng lượng
45 45 45 45
3 Thiết bị, máy móc
66 66 66 66
4 Xây dựng, sửa
chữa nhỏ
5 Chi khác
89 89 42,878 42,878
Tổng cộng 450 450 409,878 409,878
- Lý do thay đổi (nếu có): Còn dư 40,122 triệu đồng để nghiệm thu và lấy ý kiến
chuyên gia, hội thảo ,đóng quyển
Đối với dự án:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Nội dung các
khoản chi
Tổng SNKH Nguồn
khác
Tổng SNKH Nguồn
khác
1 Thiết bị, máy móc
mua mới
2 Nhà xưởng xây
dựng mới, cải tạo
3 Kinh phí hỗ trợ
công nghệ
4 Chi phí lao động
5 Nguyên vật liệu,
năng lượng
6 Thuê thiết bị, nhà
xưởng
7 Khác
Tổng cộng
- Lý do thay đổi (nếu có):
3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài/dự án:
4
(Liệt kê các quyết định, văn bản của cơ quan quản lý từ công đoạn xác định nhiệm
vụ, xét chọn, phê duyệt kinh phí, hợp đồng, điều chỉnh (thời gian, nội dung, kinh
phí thực hiện nếu có); văn bản của tổ chức chủ trì đề tài, dự án (đơn, kiến nghị
điều chỉnh nếu có)
Số
TT
Số, thời gian ban
hành văn bản
Tên v
ăn bản Ghi chú
1
2
…
4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án:
Số
TT
Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên tổ chức đã
tham gia thực
hiện
Nội dung
tham gia
chủ yếu
Sản phẩm
chủ yếu đạt
được
Ghi chú*
1 Bệnh Viện
Phụ Sản Hà
Nội
Bệnh Viện Phụ
Sản Hà nội
Cung cấp
mẫu cho
nghiên cứu
invitro
Đã cung cấp
62 mẫu
nghiên cứu
theo yêu cầu
2 INSERM 00-
20, Bệnh
Viện Kremlin
Bicetre, Paris
INSERM 00-
20, Bệnh Viện
Kremlin
Bicetre, Paris
Cung cấp
mẫu cho
nghiên cứu
invivo
Đã cung cấp
15 mẫu và
động vật
nghiên cứu
- Lý do thay đổi (nếu có):
5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án:
(Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không
quá 10 người kể cả chủ nhiệm)
Số
TT
Tên cá nhân
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên cá nhân
đã tham gia
thực hiện
Nội dung
tham gia
chính
Sản phẩm chủ
yếu đạt được
Ghi
chú*
1 Nguyễn
Thanh Liêm
Nguyễn
Thanh Liêm
Chủ nhiệm đề
tài
Nghiệm thu đề
tài
2 Ngô Diễm
Ngọc
Ngô Diễm
Ngọc
Thư ký đề tài Thực hiện
nghiên cứu
3 Nguyễn Huy
Bạo
Nguyễn Huy
Bạo
Hợp tác cung
cấp mẫu cho
nghiên cứu
invitro
Cung cấp 62
mẫu cho nghiên
cứu invitro
4. Tô Minh
Hương
Tô Minh
Hương
Hợp tác cung
cấp mẫu cho
Cung cấp 62
mẫu cho nghiên
5
nghiên cứu
invitro
cứu invitro
5 Nguyễn Thị
Tân Sinh
Tư vấn thực
hiện nghiên
cứu
Tư vấn lấy và
bảo quản mẫu
6 An Thùy Lan Nuôi cấy tế
bào
Nuôi cấy tế bào
7 Vũ Đình
Quang
Phân lập tế
bào
Phân lập tế bào
8 Đoàn Thanh
Hương
Đoàn Thanh
Hương
Kế toán đề tài Kế toán đề tài
9 Ann Weber Ann Weber Cung cấp
mẫu cho
nghiên cứu
invivo
Cung cấp 15
mẫu và động
vật thí nghiệm
- Lý do thay đổi ( nếu có):
6. Tình hình hợp tác quốc tế:
Số
TT
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh
phí, địa điểm, tên tổ chức
hợp tác, số đoàn, số lượng
người tham gia )
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh
phí, địa điểm, tên tổ chức
hợp tác, số đoàn, số lượng
người tham gia )
Ghi
chú*
1
2
- Lý do thay đổi (nếu có):
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Số
TT
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh
phí, địa điểm )
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh
phí, địa điểm )
Ghi chú*
1 Hội thảo tại BV Nhi TW "Xây dựng quy trình nghiên
cứu invitro"- BV Nhi TW-
20/5/2007-23/5/2007-
2 Hội thảo tại BV Nhi TW "Xây dựng quy trình nghiên
cứu invivo"- BV Nhi TW-
2/7/2007-5/7/2007
- Lý do thay đổi (nếu có):
8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
6
(Nêu tại mục 15 của thuyết minh, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo
sát trong nước và nước ngoài)
Thời gian
(Bắt đầu, kết thúc - tháng
… năm)
Số
TT
Các nội dung, công việc
chủ yếu
(Các mốc đánh giá chủ
yếu)
Theo kế
hoạch
Thực tế đạt
được
Người, cơ quan
thực hiện
1 Xây dựng quy trình nghiên
cứu
9/2006-
12/2007
12/2006-
5/2007
GS.TS. Nguyễn
Thanh Liêm
BS. Ngô Diễm
Ngọc
2 Thu thập mẫu nghiên cứu
Phân lập mẫu và nuôi cấy
tế bào gan
09/2006-
5/2008
12/2006-
9/2010
BS. Ngô Diễm
Ngọc
BS. An Thùy
Lan
3 Phản ứng miễn dịch tế bào 9/2006-
12/2008
12/2006-
5/2007
BS. Ngô Diễm
Ngọc
ThS. Vũ Đình
Quang
4. Đánh dấu tế bào bằng
HOECHST
12/2008-
9/2009
12/2008-
12/2009
Bs Ngô Diễm
Ngọc
5. Ghép tế bào trên chuột thí
nghiệm
1/2009-
9/2009
1/2009-
9/2010
BS. Ngô Diễm
Ngọc
6. Phân tích số liệu, viết
nghiệm thu
9/2009 12/2010 GS.TS. Nguyễn
Thanh Liêm
Bs. Ngô Diễm
Ngọc
- Lý do thay đổi (nếu có):
1. Do gặp phải một số khó khăn trong quá trình thực hiện phân lập tế bào từ mẫu
nghiên cứu, nên thời gian thực hiệnmục tiêu này kéo dài hơn so với thời gian dự
kiến.
2. Do khó khăn trong quá trình thực hiện ghép tế bào vào chuột thí nghiệm nên ,
nên thời gian thực hiện mục tiêu này kéo dài hơn so với thời gian dự kiến, cũng gây
ảnh hưởng đến thời gian thu thập mẫu và phân lập mẫu phụ
c vụ cho nghiên cứu
invivo.
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Số Tên sản phẩm và Đơn vị đo Số lượng Theo kế Thực tế đạt
7
TT chỉ tiêu chất lượng
chủ yếu
hoạch được
1
2
- Lý do thay đổi (nếu có):
b) Sản phẩm Dạng II:
Yêu cầu khoa học cần đạt
Số
TT
Tên sản phẩm
Theo kế
hoạch
Thực tế đạt
được
Ghi chú
1 Xây dựng quy trình
nghiên cứu
Hoàn thành
quy trình
2 Thu thập, phân lập mẫu
nghiên cứu
Lấy mẫu từ
BV Phụ Sản
Hà nội
Lấy mẫu từ
BV Phụ Sản
Hà nội và BV
Kremlin
Bicetre, Paris
Do một số khó
khăn nảy sinh
trong nghiên
cứu
3 Nuôi cấy tế bào gan Thực hiện
thành công
Hoàn thành
4 Hóa miễn dịch huỳnh
quang tế bào
Thực hiện
thành công
Hoàn thành
5 Đánh dấu tế bào bằng
HOECHST
Thực hiện
thành công
Hoàn thành
6 Ghép tế bào trên chuột
thí nghiệm
Thực hiện
thành công
Hoàn thành
với giúp đỡ
của
INSERM00-20
Do một số khó
khăn nảy sinh
trong nghiên
cứu
- Lý do thay đổi (nếu có): Do khó khăn trong quá trình thực hiện ghép tế bào vào
chuột thí nghiệm tại điều kiện Việt Nam, nên mục tiêu này được thực hiện với sự
giúp đỡ của INSERM 00-20, Paris, trong việc cung cấp động vật thí nghiệm và
điều kiện chăm sóc sau ghép.
c) Sản phẩm Dạng III:
Yêu cầu khoa học cần đạt
Số
TT
Tên sản phẩm
Theo
kế
hoạch
Thực tế đạt được
Số lượng, nơi
công bố
(Tạp chí, nhà
xuất bản)
1 Viết bài báo
Bài báo: "Nghiên cứu
phân lập và nuôi cấy tế
Tạp chí nghiên
cứu Y Học
8
bào gan phôi thai
người"
ISSN 0868-
202X
2
- Lý do thay đổi (nếu có):
d) Kết quả đào tạo:
Số lượng
Số
TT
Cấp đào tạo, Chuyên
ngành đào tạo
Theo kế
hoạch
Thực tế đạt
được
Ghi chú
(Thời gian
kết thúc)
1 Thạc sỹ
2 Tiến sỹ
3 BS Nội trú
4 BS CKI; CKII
- Lý do thay đổi (nếu có):
đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng:
Kết quả
Số
TT
Tên sản phẩm đăng ký
Theo kế hoạch Thực tế đạt
được
Ghi chú
(Thời gian
kết thúc)
1
2
- Lý do thay đổi (nếu có):
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế
Số
TT
Tên kết quả đã được
ứng dụng
Thời gian
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa
chỉ nơi ứng
dụng)
Kết quả sơ bộ
1
2
9
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài, dự án mang lại:
1. Nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc trong điều trị bệnh đã và đang là một trong
những định hướng nghiên cứu của khoa học hiện đại. Dựa trên kết quả nghiên cứu
bước đầu về tế bào gan phôi thai người, có thể mở ra các nghiên cứu sử dụng các
nguồn tế bào gốc khác với mục đích biệt hóa thành t
ế bào gan, ứng dụng cho điều
trị như: tế bào gốc tạo máu, tế bào gốc dây rốn
2. Ghép tế bào nói chung và ghép tế bào gan là một cách thức điều trị mới, đã và
đang được nghiên cứu khá rộng rãi ở nước ngoài do một số ưu điểm của phương
pháp này như giảm can thiệp phẫu thuật, giải quyết vấn đề người cho, giảm chi phí
thực hiện Do vậ
y, các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này cần thiết được tiếp
tục triển khai để có thể đưa các nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm đến gần
hơn với thử nghiệm lâm sàng, phục vụ cho mục đích điều trị bệnh.
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án:
Số
TT
Nội dung
Thời gian
thực hiện
Ghi chú
(Tóm tắt kế
t quả, kết luận
chính, người chủ trì…)
I Báo cáo định kỳ
II Kiểm tra định kỳ
III Nghiệm thu cơ sở
Chủ nhiệm đề tài, Dự án SXTN
(Họ tên, chữ ký)
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
1
DANH MỤC MỘT SỐ THUẬT NGỮ, VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt Viết tắt
Stem cells Tế bào gốc
Embryonic stem cells Tế bào gốc phôi ES
Adult stem cells Tế bào gốc trưởng thành AS
Pluripotent Tế bào gốc vạn tiềm
năng
Multipotent Tế bào gốc đa tiềm năng
Hepatoblast Tế bào gan phôi thai
người
HHF
Cord blood stem cells Tế bào gốc tạo máu
Cytokeratine CK
Fetal Bovine Serum Huyết thanh bào thai bê FBS
Hepatocyte Tế bào gan
Cholangiocyte Tế bào đường mật
Epithelial stem cells Tế bào gốc bi
ểu mô ECs
Meschymal stem cells Tế bào gốc trung mô MCs
Institut national de la sante and de
la recherche medicale
Viện nghiên cứu quốc
gia về sức khỏe và y tế
INSERM
Sinh học phân tử SHPT
2
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG ĐỀ TÀI
STT Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1 Tế bào gốc
5
Hình 1.2 Phân loại tế bào gốc
6
Hình 1.3 Quá trình biệt hóa của tế bào gan phôi thai người
10
Hình 1.4 Hình ảnh xoang tĩnh mạch qua kính viển vi điện tử
11
Hình 3.1 Tế bào gan thai người ngày thứ 3 sau khi nuôi cấy
26
Hình 3.2
Tế bào gan thai người ngày thứ 4 và thứ 5 sau nuôi
cấy
27
Hình 3.3 Hóa miễn dịch huỳnh quang tế bào với các marker
28
Hình 3.4 Đánh dấu tế bào gan thai người bằng HOECHST
29
Hình 3.5 Bộc lộ vùng gan và tĩnh mạch cửa và cắt gan thùy
phải
31
Hình 3.6 Ghép tế bào gan vào tĩnh mạch cửa
31
Hình 3.7 Các tế bào gan sau khi ghép mắc lại ở khoảng cửa
32
Hình 3.8 Các tế bào gan xâm nhập vào nhu mô gan chuột
trưởng thành
32
Hình 3.9 Các tế bào gan xâm nhập vào nhu mô gan chuột sơ
sinh
33
Hình 4.1 Đường đi của tế bào gan sau khi được bơm vào tĩnh
mạch cửa
37
3
MỞ ĐẦU
Tế bào gốc là một nhóm các tế bào có khả năng vô hạn trong việc tự thay
mới, và biệt hoá thành nhiều loại tế bào của các mô, cơ quan khác nhau trong
cơ thể. Vì thế, tế bào gốc được xem như một nguồn tế bào tiềm năng có thể
dùng để khôi phục và tái tạo lại những tổn thương của các mô và cơ quan. Để
đạt được mục đích này, tế bào gốc cầ
n được biệt hoá invitro và/hoặc invivo
thành các các tế bào của các mô và cơ quan cần tái tạo. Gan là một trong
những cơ quan lớn nhất và mang nhiều chức năng nhất của cơ thể, đặc biệt là
chức năng chuyển hoá và giải độc, nên gan cũng là cơ quan rất dễ bị tổn
thương bởi nhiều nguyên nhân bẩm sinh và mắc phải dẫn đến rối loạn chuyển
hoá của gan. Đây là trạng thái bệ
nh lý nếu không được điều trị sẽ nhanh
chóng dẫn đến tử vong. Hiện nay ghép gan đang là phương pháp điều trị hiệu
quả duy nhất cho các tổn thương gan trầm trọng. Tuy nhiên biện pháp này gặp
rất nhiều khó khăn như kỹ thuật can thiệp phức tạp, tỷ lệ thải ghép cao và đặc
biệt là hạn chế về số lượng người cho gan. Trong bối cảnh đó, liệu pháp t
ế
bào sử tế bào gốc biệt hoá thành tế bào gan rồi cấy ghép để chúng tái tạo lại
gan tổn thương được xem như một hướng điều trị mới đầy triển vọng. Có
nhiều nguồn tế bào gốc đã được sử dụng để biệt hoá thành tế bào gan, tuy
nhiên, lựa chọn nguồn tế bào gốc nào để biệt hoá đã và đang là một thách
thức với các nhà nghiên cứu. Bên c
ạnh đó khi sử dụng các tế bào được biệt
hóa từ tế bào gốc để cấy ghép khác gen cùng loài thì tính sinh miễn dịch của
tế bào được ghép là yếu tố quan trọng quyết định phản ứng thải ghép hay
thành công của cuộc ghép.
Trong bối cảnh đó, tế bào gan phôi thai người xuất hiện như một ý tưởng mới
trong lĩnh vực ghép tế bào gốc, và trở thành một nguồn cho hứa hẹn vớ
i nhiều
ưu thế về hình thái, độ biệt hóa và tính sinh miễn dịch.
4
Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài " Nghiên cứu ghép tế bào gan phôi thai
người để điều trị một số bệnh gan chuyển hóa di truyền ở trẻ em", được tiến
hành với các mục tiêu sau:
1. Xây dựng quy trình nghiên cứu
2. Phân lập và nuôi cấy invitro tế bào gan phôi thai người
3. Xác định tế bào gốc định hướng dòng gan người bằng phản ứng miễn
dịch tế bào
4. Tiến hành thử
nghiệm ghép tế bào gan phôi thai người trên chuột nhắt
trắng.
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tế bào gốc:
1.1.1. Định nghĩa:
Tế bào gốc (stem cells) là một nhóm các tế bào có khả năng vô hạn trong việc
tự làm mới, và biệt hoá thành nhiều loại tế bào của các mô, tổ chức khác nhau
trong cơ thể [1]. Tế bào gốc có mặt trong tất cả các giai đoạn phát triển của cơ
thể, từ giai đoạn phôi, thai, có trong máu dây rốn, có trong nhiều loại mô và
cơ quan khác nhau của cơ th
ể đã trưởng thành, nơi các tế bào này được duy trì
dưới dạng chưa biệt hoá trong suốt cuộc đời của cơ thể đó [2].
Hình 1.1. Tế bào gốc
(Nguồn từ 2001 Teresese Windown Lydia Kibluk)
1.1.2. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại tế bào gốc. Dựa vào nguồn gốc, tế bào gốc được chia
làm hai nhóm chính : tế bào gốc phôi (Embryonic stem cells) và tế bào gốc
trưởng thành (Adult stem cells). Tế bào gốc phôi là những tế bào đầu tiên của
giai đoạn phôi hình thành từ 5-7 ngày tuổi sau khi thụ tinh. Đây là những tế
bào gốc vạn tiềm năng (Totipotent), có khả năng biệt hoá thành tất cả hoặc
h
ầu hết các loại tế bào khác nhau của cơ thể [3]. Tế bào gốc trưởng thành là
6
những tê bào trong nhiều loại mô và cơ quan của cơ thể từ sau khi được sinh
ra đến lúc trưởng thành. Đây là những tế bào gốc vạn tiềm năng hoặc đa tiềm
năng (Multipotent), có khả năng biệt hoá thành một số loại tế bào khác nhau
của cơ thể, như tế bào gốc tạo máu trong tuỷ xương [4]. Ngoài ra, còn có
những tế bào gốc phân lập từ các mô và tổ chức của giai đoạn thai. Nh
ững tế
bào này có thể là tế bào gốc vạn tiềm năng hoặc tế bào gốc đa tiềm năng, như
tế bào gốc của gan thai nhi (Hepatoblast), tế bào gốc máu dây rốn (Cord
Blood Stem cells) [5].
Hình 1.2. Phân loại tế bào gốc
(Nguồn từ
1.1.3. Tiềm năng ứng dụng:
Tế bào gốc hiện nay được xem như một nguồn tế bào tiềm năng có thể được
sử dụng trong việc khôi phục và tái tạo lại những tổn thương của các mô và
cơ quan trong một số bệnh lý mạn tính và nan y. Với mục đích này, tế bào gốc
được sử dụng để biệt hoá invitro và invivo thành các các tế bào của các mô và
cơ quan đặc hiệu.
Các nghiên cứu v
ề tế bào gốc hiện nay tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu và
7
làm rõ vai trò của tế bào gốc, đặc biệt xây dựng các mô hình biệt hoá tế bào
gốc invitro và invivo thành các loại tế bào khác nhau của cơ thể như: tế bào
da, xương, máu, gan, tuỵ…
Trong bối cảnh đó, các nghiên cứu biệt hoá tế bào gốc thành tế bào gan là một
trong những hướng nghiên cứu mới đang được quan tâm và mang nhiều triển
vọng. Gan là một trong những cơ quan lớn nhất và mang nhiều chức năng
nhất của cơ
thể, đặc biệt là chức năng chuyển hoá. Có rất nhiều bệnh lý bẩm
sinh và mắc phải gây nên tình trạng suy tế bào gan, rối loạn chuyển hoá của
gan, nếu không được điều trị sẽ nhanh chóng dẫn đến tử vong.
Những phương pháp điều trị như cắt bỏ gan đến nay đã không còn được áp
dụng vì như vậy chỉ còn lại rất ít các tế bào có khả năng đảm nhi
ệm các chức
năng bình thường của gan. Ghép gan hiện này là phương pháp điều trị hiệu
quả duy nhất cho các tổn thương gan trầm trọng. Theo một nghiên cứu về
thực trạng ghép gan của Mỹ năm 2003, trong năm 1997 có khoảng 500 trường
hợp được tiến hành ghép gan, đến năm 2002 con số này chỉ dừng lại ở khoảng
550 trường hợp. Trong khi đó, số trường hợp trong danh sách chờ ghép gan
tăng nhanh từ
khoảng 400 năm 1997 lên 700 năm 2002, và số trường hợp
đăng ký ghép gan mới tăng từ khoảng 1200 đến 1700 trường hợp. Do vậy với
số lượng người cho gan ngày càng hạn chế, kỹ thuật can thiệp phức tạp, tỷ lệ
thải ghép cao, nên các phương pháp điều trị khác vẫn cần được tiếp tục
nghiên cứu. Trong bối cảnh đó, liệu pháp tế bào sử tế bào gốc biệt hoá thành
t
ế bào gan (hepatocytes like cells) được xem như một hướng điều trị mới đầy
triển vọng.
Có nhiều nguồn tế bào gốc được sử dụng để biệt hoá thành tế bào gan
(hepatocyte-like cell), tuy nhiên, lựa chọn nguồn tế bào gốc nào để biệt hoá đã
và đang là một thách thức với các nhà nghiên cứu. Tế bào gốc phôi (ES) lần
đầu tiên được phân lập là từ phôi thai chuột [6]. Tế bào gốc phôi mặc dù
mang nhiều đặc
điểm ưu việt nhất của tế bào gốc, nhưng nghiên cứu sử dụng
8
tế bào gốc phôi hiện nay đang gặp phải nhiều trở ngại về vấn đề đạo đức.
Các nghiên cứu về tế bào gốc hiện nay chủ yếu sử dụng nguồn tế bào gốc từ
thai hoặc nguồn tế bào gốc trưởng thành (Adult stem cell). Đầu tiên, là các
nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng nguồn tế bào gốc từ tuỷ xương (BM)
để sửa chữa các tổn thươ
ng gan invivo. Petersen và CS. [7] đã chỉ ra rằng việc
cấy ghép tuỷ của chuột đực vào gan của chuột cái bị chiếu xạ liều gây chết, và
gan bị gây tổn thương bằng 2-acetylaminofluorene và CCl
4
, thì có thể cứu con
chuột cái này khỏi việc bị diệt tuỷ bởi tia xạ và đồng thời có một số lượng nhỏ
của các tế bào gốc gan có nguồn gốc từ tuỷ xương được tạo thành. Sau đó, có
rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện đã khẳng định vai trò của những tế
bào này trong việc sửa chữa vùng gan bị tổn thường từ các tế bào g
ốc có
nguồn gốc từ tuỷ xương [8],[9],[10].
Các nghiên cứu về tế bào gốc trong nước hiện nay chủ yếu tập trung vào
hướng tìm kiếm các nguồn tế bào gốc khác nhau trong mục đích sử dụng
chúng để biệt hoá thành các loại tế bào như: máu, da, xương, sụn. Có một số
nghiên cứu sử dụng tế bào gốc tạo máu trong điều trị cho các bệnh nhân mắc
bệnh máu.
1.2. Tế bào gan phôi thai người:
1.2.1. Định nghĩa:
Gan phôi thai người ở giai đoạn 8-13 tuần tuổi được cấu tạo bởi các tế bào
nhu mô gan phôi thai (hepatoblast). Đây là những tế bào gốc đa tiềm năng
(bipotential stem cells), có khả năng biệt hóa thành hai dòng tế bào riêng biệt:
tế bào gan và tế bào đường mật.
1.2.2. Nguồn gốc và đặc điểm:
Trong quá trình phát triển phôi thai của động vật có vú, gan được hình thành
từ mầm của lá thai trong (tuần thứ 3 của thai kỳ ở
người), cùng với sự ra đời
một phần của tụy, phổi và tuyến giáp. Những tế bào tại vùng này tự nhân lên,
phát triển, hình thành một phần chính là nguồn gốc của gan, bao gồm các tế
9
bào gan phôi thai. Sau đó, những tế bào này sẽ biệt hóa thành tế bào gan và tế
bào đường mật.
Tế bào gan phôi thai sử dụng cho mục đích nghiên cứu được phân lập từ gan
thai nhi trong khoảng từ 8 đến 13 tuần tuổi của những người mẹ tự nguyện
đình chỉ thai nghén. Đây là những tế bào có kích thước nhỏ ~15µm. Các
marker bề mặt của loại tế bào này là các marker của tế bào gan như:
Albumine, Alpha -1-antitrypsine, và các marker của tế bào
đường mật như:
Cytokeratine 7 và 19. Ngoài ra các tế bào này còn thể hiện một loại marker
đặc hiệu của các tế bào biểu mô là E-Cadherine.
Xét về khả năng ứng dụng trong ghép tế bào để điều trị một số bệnh gan, tế
bào gan phôi thai người có nhiều ưu điểm hơn so với tế bào gan trưởng thành
[12]:
- Tế bào gan phôi thai có kích thước nhỏ hơn (15µm) so với tế bào
trưởng thành (30µm), đi
ều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc các tế
bào sau khi ghép di chuyển qua các xoang tĩnh mạch vào nhu mô gan
dễ dàng hơn.
- Tế bào gan phôi thai có khả năng tăng sinh rất lớn ngay cả khi đã được
đưa vào nhu mô gan. Điều này có thể mang lại một lợi thế lớn trong
ứng dụng điều trị, vì chỉ cần đưa một lượng tế bào nhỏ hơn mà có thể
thu được hiệ
u quả lớn hơn so với tế bào gan trưởng thành.
- Tế bào gan phôi thai có tinh miễn dịch thấp hơn tế bào gan trưởng
thành do đặc tính của tế bào non, chưa biệt hóa hoàn chỉnh.
10
Hình 1.3. Quá trình biệt hóa của tế bào gan phôi thai người
Ttheo IMSERM 00-20, Paris 2006)
1.2.3. Tiềm năng ứng dụng :
Một số năm gần đây, các thử nghiệm ghép tế bào gan trưởng thành vào điều
trị cho các bệnh nhân mắc suy gan cấp hoặc mạn tính, hay một số bệnh gan
chuyển hóa di truyền đã được thực hiện ở một số nước như Pháp và Mỹ [13].
Trong một số trường hợp, khi các tế bào gan chưa bị
thay đổi về cấu trúc, và
gan chưa có thay đổi về mặt giải phẫu, chỉ có chức năng của tế bào gan bị tổn
thương, thì liệu pháp ghép tế bào trở thành một liệu pháp có nhiều ưu thế
- Ghép tế bào gan giúp giữ được vị trí cấu trúc của mạch máu và đường
mật trong gan của người nhận, chỉ thay thế những tế bào bị tổn thương
bằng những tế
bào khỏe mạnh của người cho.
- Bệnh nhân không phải chịu một cuộc phẫu thuật nặng nề, nhiều nguy
cơ
- Những tế bào gan của một người cho duy nhất, có thể cho một vài
người nhận nếu có cùng một điều kiện hòa hợp về miễn dịch, có thể
giải quyết được cơ bản vấn đề thiếu tạng ghép.
- Chi phí cho m
ột cuộc ghép tế bào gan thấp hơn 10% so với một cuộc
11
phẫu thuật ghép gan.
(a)
(b)
Hình 1.3. Hình ảnh xoang tĩnh mạch qua kính viển vi điện tử (a). Sơ đồ
khoảng cửa trong gan (b). (Nguồn từ
www.liverfoundation.org)
1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về ghép tế bào gan
1.3.1. Nghiên cứu nước ngoài:
Các thực nghiệm về ghép té bào gan trên mô hình động vật thí nghiêm (chuột,
thỏ, linh trường) được gây mắc một số bệnh lý về gan đã được thực hiện từ
những năm 1970 [14]. Các thí nghiệm này đã chỉ ra rằng việc cấy ghép các tế
bào gan trưởng thành cùng loài hoặc tự thân sau khi các tế bào gan bệnh được
lấy ra khỏi cơ thể, sửa chữa gen bên ngoài cơ
thể và đưa trở lại cơ thể sống,
đã cải thiện phần nào những rối loại chuyển hóa ở các cơ thể mang bệnh này.
Tuy nhiên, hiệu quả rõ rệt của những cải thiện này vẫn còn chưa thực sự đầy
đủ và thuyết phục.
Các thử nghiệm lâm sàng về ghép tế bào gan được thực hiện từ năm 1995.
Công bố năm 2004 của nhóm bác sỹ người Pháp là thành công củ
a ghép tế
bào gan trên một bệnh nhi 10 tuổi mắc hội chứng Crigler-Najjar (suy giảm
bilirubin-uridine diphosphoglucuronate glucuronosyltransferase) [15]. Tế bào
gan được truyền vào cơ thể bệnh nhân qua đường tĩnh mạch cửa. Bệnh nhi
tỉnh táo suốt quá trình truyền tế bào và xuất viện sau đó 20 giờ. Sau ghép,
nồng độ bilirubin trong máu từ 400-460µmol/l đã giảm xuống còn 180-
240µmol/l, và giữ ở mức độ này trong vòng hơn 1 năm. Nồng độ UGT1A1
1µm
12
hoạt hóa tăng từ 0.4% lên 5.5% so với nồng độ bình thường. Kết quả đáng
chú ý này đã chỉ ra rằng những thuận lợi về mặt lý thuyết của ghép tế bào gan
có thể ứng dụng thành công trên người.
Tuy nhiên trên thực tế, vẫn còn nhiềiu trở ngại trong lĩnh vực này. Mặc dù kết
quả ghép tế bào trên bệnh nhân Crigler-Najjar, nhưng trên một số bệnh nhân
khác có xuất hiện các dấu hiệu phức tạ
p về tim mạch và hô hấp, cũng như các
vấn đề khó khăn trong việc kiểm soát tình trạng suy giảm miễn dịch.
Hơn nữa, nếu ghép tế bào gan trở thành một liệu pháp hiệu quả và rộng rãi
cho các bệnh nhân có tổn thương gan mạn tính thì việc dự trữ tế bào gan cho
nhu cầu này cần phải được thúc đẩy. Do đó, hoặc phải sử dụng ngay phần gan
sau khi lấy ở người cho, phân lập xử
lý và sử dụng ngay cho người nhận, hoặc
phải phân lập thành tế bào để bảo quản, dự trữ, vận chuyển. Điều này đặt ra
những thách thức cho các labo nghiên cứu bảo quản tế bào, để đảm bảo khả
năng nhân lên và phát triển của chúng trong giới hạn cho phép sử dụng lại cho
lâm sàng.
1.3.2. Nghiên cứu trong nước:
Hiện tại chưa có tài liệu nghiên cứu hay báo cáo của tác giả nào về phân lập,
nuôi cấy tế bào gan phôi thai người cho mục đích điều trị bệnh tại Việt Nam.