Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu hiện trạng xét nghiệm huyết học, truyền máu tại bệnh viện các tuyến và biện pháp cải thiện chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.79 KB, 95 trang )


























BỘ Y TẾ




BÁO CÁO


KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG XÉT NGHIỆM
HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TẠI BỆNH VIỆN CÁC TUYẾN
VÀ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG












Cơ quan chủ trì: VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Anh Trí
Viện trưởng, Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương


8742

Hà Nội - 2010



































BỘ Y TẾ









BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG XÉT NGHIỆM
HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TẠI BỆNH VIỆN CÁC TUYẾN
VÀ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG


Chủ nhiệm đề tài Cơ quan chủ trì Đề tài






BỘ Y TẾ










Hà Nội - 2010


1
Phụ lục 3 biểu C 1 BCTK ĐT, DA
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI/DỰ ÁN SXTN

I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài/dự án SXTN: Nghiên cứu hiện trạng xét nghiệm huyết học, truyền
máu tại bệnh viện các tuyến và biện pháp cải thiện chất lượng.
- Thuộc:
Chương trình (tên, mã số chương trình):
2. Chủ nhiệm đề tài/dự án SXTN:
- Họ và tên: Nguyễn Anh Trí
- Ngày, tháng, năm sinh: 14/09/1957 Nam/ Nữ: Nam
- Học hàm, học vị: Phó giáo sư, Tiến sĩ
- Chức danh khoa học: Chủ tịch Hội đồng Khoa học Kỹ thuật Viện Huyết học -
Truyền máu TW
- Chức vụ: Viện trưởng
- Điện thoại: Tổ chức: (04) 3 7821891/ 3 7821892 Số lẻ: 789
Nhà riêng: (04) 3 7227503 Mobile: 0903. 217.517
- Fax: (04) 3868. 5582 E-mail:
- Tên tổ chức đang công tác: Viện Huyết h
ọc - Truyền máu TW
- Địa chỉ tổ chức: Đường Trần Thái Tông (kéo dài), Phường Yên Hòa, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội

- Địa chỉ nhà riêng: Số 57, Ngõ 55, Hoàng Hoa Thám - Ba Đình - Hà Nội
3. Tổ chức chủ trì đề tài/dự án:
- Tên tổ chức chủ trì đề tài: Viện Huyết học - Truyền máu TW
- Điện thoại: (04) 3868. 5582 Fax: (04) 3868. 5582
- E-mail:
- Website: .
- Địa chỉ: Đường Trần Thái Tông (kéo dài), Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội
- Họ và tên thủ tr
ưởng tổ chức: Nguyễn Anh Trí
- Số tài khoản: 301.01.033.02.12
- Ngân hàng: Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm
- Tên cơ quan chủ quản đề tài: Bộ Y tế

2
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 11/năm 2007 đến tháng 11/năm 2010
- Thực tế thực hiện: từ tháng 11/năm 2007 đến tháng 11/năm 2010
- Được gia hạn (nếu có): Không
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 80 tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 80 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 0 tr.đ.
+ Tỷ lệ và kinh phí thu hồi đối v
ới dự án (nếu có): Không
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT

Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Tr.đ)
Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Tr.đ)
Ghi chú
(Số đề nghị quyết toán)
1 12/2007 80 2/2008 80 80
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
Tổng SNKH Nguồn
khác
Tổng SNKH Nguồn
khác
1 Trả công lao động (khoa
học, phổ thông)
56,200,000 56,200,000 56,200,000 56,200,000

2 Nguyên, vật liệu, năng
lượng
19,000,000 19,000,000 19,000,000 19,000,000


3 Thiết bị, máy móc
0

4 Xây dựng, sửa chữa nhỏ
0

5 Chi khác
4,800,000 4,800,000 4,800,000 4,800,000


Tổng cộng
80,000,000 80,000,000 80,000,000 80,000,000

3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài/dự án:
(Liệt kê các quyết định, văn bản của cơ quan quản lý từ công đoạn xác định nhiệm vụ, xét chọn, phê
duyệt kinh phí, hợp đồng, điều chỉnh (thời gian, nội dung, kinh phí thực hiện nếu có); văn bản của
tổ chức chủ trì đề tài, dự án (đơn, kiến nghị điều chỉnh nếu có)
Số
TT
Số, thời gian ban
hành văn bản
Tên văn bản Ghi chú
1 Quyết định số
4346/QĐ- BYT
Quyết định phê duyệt đề cương đề tài khoa
học công nghệ cấp Bộ “Nghiên cứu hiện


3
ngày 7/12/2007 trạng xét nghiệm Huyết học – Truyền máu tại

bệnh viện các tuyến và biện pháp cải thiện
chất lượng”
2 Công văn số
1464/HHTM
ngày 30/12/2008
Công văn xin chuyển đổi kinh phí đề tài
nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu hiện trạng
xét nghiệm Huyết học – Truyền máu tại bệnh
viện các tuyến và biện pháp cải thiện chất
lượng”
Điều chỉnh từ 380 triệu
đồng xuống còn 80 triệu
đồng và chuyến kinh phí
còn lại sang đề tài khác.
3 Quyết định số
5211/QĐ-BYT
ngày 30/12/2008
Quyết định phê duyệt đề cương đề tài khoa
học công nghệ cấp Bộ “ Nghiên cứu phát
hiện và quản lý Hemophilia dựa vào phả hệ
giai đình các bệnh nhân đã được chẩn đoán
tại Viện Huyết học – Truyền máu trung
ương”
Điều chuyển 300 triệu từ
đề tài “”Nghiên cứu hiện
trạng xét nghiệm….”
sang đề tài này
4 Công văn số
795/HHTM
ngày 18/6/2010

Công văn xin xác nhận điều chỉnh mục tiêu
nghiên cứu đề tài KHCN cấp Bộ “Nghiên
cứu hiện trạng xét nghiệm Huyết học –
Truyền máu tại bệnh viện các tuyến và biện
pháp cải thiện chất lượng”
Điều chỉnh mục tiêu
theo nội dung buổi làm
việc giữa Vụ KHĐT và
Viện HHTMTW ngày
26/11/2007.
5 Công văn số
4203/BYT-
K2ĐT ngày
28/6/2010
Công văn xác nhận đồng ý điều chỉnh mục
tiêu đề tài KHCN cấp Bộ “Nghiên cứu hiện
trạng xét nghiệm Huyết học – Truyền máu tại
bệnh viện các tuyến và biện pháp cải thiện
chất lượng”
Thay đổi mục tiêu 2 và
bỏ mục tiêu 3 theo kinh
phí đã điều chỉnh từ 380
triệu xuống còn 80 triệu
6 Quyết định số
759/HHTM ngày
11/6/2010
Quyết định thành lập hội đồng khoa học đánh
giá cấp cơ sở đề tài KHCN cấp Bộ“Nghiên
cứu hiện trạng xét nghiệm Huyết học –
Truyền máu tại bệnh viện các tuyến và biện

pháp cải thiện chất lượng”

4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án: Không
5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án:
(Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không quá 10 người kể cả
chủ nhiệm)
Số
TT
Tên cá nhân đăng ký theo
Thuyết minh
Tên cá nhân
đã tham gia thực hiện
Nội dung
tham gia
chính
Sản phẩm chủ yếu
đạt được
Ghi
chú
*
1. PGS.TS Nguyễn Anh Trí PGS.TS Nguyễn Anh Trí CN ĐT Hoàn thành đề tài
2.
Thạc sĩ Phạm Tuấn Dương Thạc sĩ Phạm Tuấn Dương
Thư ký ĐT Đề cương
Phỏng vấn

3.
BS CKII Trần Thị Hồng Thuỷ BS CKII Trần Thị Hồng Thuỷ
Thành viên Góp ý form nhập liệu
Phỏng vấn


4.
Tiến sĩ Nguyễn Thị Nữ Tiến sĩ Nguyễn Thị Nữ
Thành viên Góp ý form nhập liệu
Phỏng vấn

5.
Thạc sĩ Ngô Huy Minh Thạc sĩ Ngô Huy Minh
Thành viên Xây dựng phiếu khảo
sát, góp ý báo cáo
Phỏng vấn


4
6.
CN.Trần Thị Thuỷ CN.Trần Thị Thuỷ
Thành viên Xây dựng phiếu khảo sát
Phỏng vấn

7.
CN.Phan Hữu Quang CN.Phan Hữu Quang
Thành viên Xây dựng phiếu khảo sát,
Phỏng vấn

8. - TS Nguyễn Triệu Vân Thành viên Viết báo cáo
9.
-
CN Đoàn Văn Chính Thành viên Xây dựng phiếu khảo sát
Phỏng vấn


6. Tình hình hợp tác quốc tế: Không
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị: Không
8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
(Nêu tại mục 15 của thuyết minh, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo sát trong nước
và nước ngoài)
Thời gian
(Bắt đầu, kết thúc - tháng …
năm)
Số
TT
Các nội dung, công việc chủ yếu
(Các mốc đánh giá chủ yếu)
Theo kế hoạch Thực tế đạt
được
Người, cơ quan
thực hiện
1 Đánh giá hiện trạng hệ thống các xét
nghiệm huyết học, truyền máu ở các
bệnh viện tuyến huyện, tỉnh và trung
ương:
2007-2009 2007-2009 Viện Huyết học
– Truyền máu
TW
2
Tìm hiểu các loại xét nghiệm truyền
máu đang thực hiện được tại các bệnh
viện tuyến TW, tỉnh, huyện và đánh
giá thực trạng chất lượng xét nghiệm:
- Xây dựng danh mục kỹ thuật huyết
học truyền máu được đánh giá trong

nghiên cứu này.

2007-2009 2007-2009
Thực hiện một
phần vì thay
đổi mục tiêu
và kinh phí
Viện Huyết học
– Truyền máu
TW

Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng
đến chất lượng xét nghiệm huyết học,
truyền máu tại các bệnh viện và đề
xuất biện pháp hỗ trợ việc đảm bảo
chất lượng xét nghiệm huyết học,
truyền máu:
- Các nguyên nhân và yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng xét nghiệm
huyết học, truyền máu.
- Các biện pháp cải thiện chất lượng
xét nghiệm
- Vai trò, ý nghĩa và khả năng áp dụng
các biện pháp cải thiện chất lượng.
2007-2009 2007-2009
Thực hiện một
phần vì thay
đổi mục tiêu
và kinh phí
Viện Huyết học

– Truyền máu
TW

Trên cơ sở hiện trạng chất lượng xét
nghiệm đề xuất việc hoàn thiện hệ
2009-2010 2009-2010
Thực hiện một
Viện Huyết học
– Truyền máu

5
thống quản lý chất lượng thông qua hệ
thống văn bản quy định, tổ chức hệ
thống, mạng lưới cơ sở kiểm nghiệm
đánh giá chất lượng, hệ thống đào tạo
cán bộ chuyên môn.
phần vì thay
đổi mục tiêu
và kinh phí
TW
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I: Không
b) Sản phẩm Dạng II: Không
c) Sản phẩm Dạng III:
Yêu cầu khoa học cần đạt

Số
TT
Tên sản phẩm


Theo
kế
hoạch
Thực tế đạt được
Số lượng,
nơi công bố
1 Bản báo cáo kết quả nghiên cứu hiện trạng xét
nghiệm huyết học, truyền máu tại bệnh viện các
tuyến và biện pháp cải thiện chất lượng và kiến
nghị
01
bản
01 bản Hội đồng
nghiệm thu cấp
cơ sở
2 Bảng số liệu điều tra chất lượng xét nghiệm trước
và sau khi áp dụng bước đầu hệ thống quản lý chất
lượng.
04
Không thực hiện
vì thay đổi mục
tiêu và kinh phí

3 Báo cáo khảo sát nhu cầu đào tạo về Huyết học –
Truyền máu tài bệnh viện các tuyến
01
01 bản
Tạp chí Y học
Việt Nam tháng 9

– Số 2/2010
4 Báo cáo phân tích điều tra chất lượng xét nghiệm
trước và sau khi áp dụng bước đầu hệ thống quản
lý chất lượng.
01
Không thực hiện
vì thay đổi mục
tiêu và kinh phí

5 Bản kiến nghị về việc triển khai hệ thống quản lý
chất lượng và hệ thống các biện pháp phụ trợ về
mặt quản lý nhà nước và xã hội
01
Không thực hiện
vì thay đổi mục
tiêu và kinh phí

- Lý do thay đổi (nếu có): Thay đổi mục tiêu và kinh phí
d) Kết quả đào tạo: Không
đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng: Không
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế: Không
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài, dự án mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
(Nêu rõ danh mục công nghệ và mức độ nắm vững, làm chủ, so sánh với trình độ công nghệ so với
khu vực và thế giới…)

6
- Đây là kết quả đầu tiên (kể từ 1975) điều tra về hiện trạng nhân lực, trang
thiết bị, cơ cấu tổ chức, tình hình thực hiện các xét nghiệm HHTM tại các bệnh viện

trong toàn quốc với đối tượng điều tra được phân tầng chi tiết.
- Có được các số liệu cụ thể về nhân lực, trang bị, các xét nghiệm HHTM đang
thực hiện tại bệnh viện các tuy
ến trên toàn quốc (giai đoạn 2001 – 2010).
- Có được số liệu về nhu cầu đào tạo, bố trí kiến thức tay nghề cho cán bộ, KTV
làm xét nghiệm HHTM ở bệnh viện thuộc các tuyến trên phạm vi toàn quốc.
- Kết quả điều tra là cơ sở khoa học cho lập kế hoạch phát triển xét nghiệm
HHTM bệnh viện trong giai đoạn 2011 - 2015, 2020.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:
(Nêu rõ hiệu quả làm lợi tính bằng tiền dự kiến do đề tài, dự án tạo ra so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường…)
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án:
Số
TT
Nội dung
Thời gian
thực hiện
Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận chính,
người chủ trì…)
I Báo cáo định kỳ

Lần 1 Tháng 12/2008 Thực hiện đúng tiến độ, xin thay
đổi mục tiêu và kinh phí đề tài
Lần 2 Tháng 12/2009 Thực hiện đúng tiến độ
II Kiểm tra định kỳ

Lần 1 Tháng 1/2009 Thực hiện đúng tiến độ
III Nghiệm thu cơ sở
Tháng 6/2010 Thực hiện đúng tiến độ


Chủ nhiệm đề tài, Dự án SXTN
(Họ tên, chữ ký)




PGS.TS. Nguyễn Anh Trí
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)







1
MỤC LỤC

Các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Chương 1 . ĐẶT VẤN ĐỀ - MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU …… 5

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 9
2.2. Đối tượng nghiên cứu: 9
2.3. Phương pháp nghiên cứu: 10
2.3.1. Xây dựng các biểu mẫu điều tra và điều tra thí điểm. 10
2.3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu điều tra: 10

2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: 11
2.4.1. Loại các nguyên nhân sai số: 11
2.4.2. Xử lý số liệu: 11
2.5. Tóm tắt sơ đồ nghiên cứu: 12
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ….13
3.1. Một số đặc điểm các nhóm đối tượng nghiên cứu 13
3.2. Kết quả khảo sát về tổ chức của khoa Huyết học – Truyền máu 13
3.3. Kết quả khảo sát về hiện trạng nhân lực 14
3.4. Kết quả khảo sát về trang thiết bị khoa xét nghiệm/Huyết học – Truyền
máu 16

3.5. Kết quả khảo sát các xét nghiệm huyết học 19
3.6. Kết quả khảo sát thực hiện các xét nghiệm về an toàn truyền máu 21
3.7. Kết quả khảo sát về giám sát và kiểm tra chất lượng 24
3.8. Kết quả khảo sát về nhu cầu đào tạo Huyết học – Truyền máu cho giai
đoạn 2015 – 2020 26

Chương 4. BÀN LUẬN 31
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng điều tra: 31
4.1.1. Đặc điểm của phân tầng đối tượng nghiên cứu: 31
4.1.2. Đặc điểm của đối tượng trực tiếp điều tra theo phiếu gửi. 31
4.2. Kết quả khảo sát về hiện trạng nhân lực: 32
4.3. Hiện trạng về trang thiết bị. 35
4.4. Hiện trạng về xét nghiệm HH- TM của các bệnh viện. 37
4.5. Hiện trạng các xét nghiệm an toàn truyền máu bệnh viện: 38
4.6. Bàn về quản lý và giám sát chất lượng xét nghiệm: 40
4.7. Bàn về nhu cầu đào tạo trong thời gian tới (2011 - 2015, 2020) 42

2
Chương 5. KẾT LUẬN 44


5.1. Về hiện trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị và hệ thống tổ chức: 44
5.2. Về các xét nghiệm Huyết học và An toàn truyền máu 45
Chương 6. KIẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
CÁC PHỤ LỤC
Danh mục các Bệnh viện tham gia trong nghiên cứu
Phiếu phát vấn hoạt động chuyên khoa huyết học – Truyền máu
Phiếu phỏng vấn hoạt động chuyên khoa Huyết học - Truyền máu năm 2008
Bảng kiểm đánh giá chất lượng hoạt động Huyết học – Truyền máu











3
CHỮ VIẾT TẮT

1 ABO : Nhóm máu Hồng cầu hệ ABO
2 BC : Bạch cầu
3 CBCC : Cán bộ công chức
4 CBNV : Cán bộ nhân viên
5 CKI, CKII : Chuyên khoa I, Chuyên khoa II
6 ELISA : Enzyme - linked Immuno - Sorbent Assay

7 FFP : Freed - frozen Plasma
8 HBV : Hepatited B virus
9 HC : Hồng cầu
10 HCV : Hepatited C virus
11 HH-TM : Huyết học- Truyền máu
12 HIV/AIDS : Human Immunodeficiency virus -
Acquired Immunodeficiency Syndrome
13 HST : Huyết sắc tố
14 HTT : Huyết tương tươi
15 HTTĐL : Huyết tương đông lạnh
16 TC : Tiểu cầu
17 Rh : Rhesus (nhóm máu HC hệ Rh)
18 Ths : Thạc sĩ
19 TS : Tiến sĩ





4
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Các bệnh viện theo vùng/miền (khu vực) và theo tuyến 13
Bảng 2: Các bệnh viện theo chuyên khoa và theo hạng 13
Bảng 3: Tổ chức của khoa HH-TM trong bệnh viện Hạng 1,2,3. 13
Bảng 4: Tình hình nhân lực chung của các bệnh viện 14
Bảng 5: Tình hình nhân lực của chuyên khoa HH-TM. 15
Bảng 6: Trình độ của cán bộ lãnh đạo khoa xét nghiệm/HH-TM 15
Bảng 7: Trình độ chuyên khoa của cán bộ lãnh đạo khoa xét nghiệm/HH-TM 16
Bảng 8: Hiện trạng các trang thiết bị chung cho toàn khoa. 16

Bảng 9: Mô tả trang thiết bị chuyên khoa huyết học (Tế bào, Đông máu, …) 17
Bảng 11: Các xét nghiệm tế bào học được triển khai tại các khoa xét nghiệm/HH-TM 19
Bảng 12: Các xét nghiệm đông máu triển khai tại các khoa xét nghiệm/HH-TM 20
Bảng 13: Khảo sát các xét nghiệm huyết học khác. 20
Bảng 14: Kết quả khảo sát các xét nghiệm tuyển chọn người hiến máu (trước lấy máu).21
Bảng 15: Khảo sát các xét nghiệm về định nhóm máu và chọn đơn vị máu tương đồng
cho Truyền máu 22

Bảng 16: Khảo sát các xét nghiệm sàng lọc bệnh nhiễm trùng đơn vị máu truyền 23
Bảng 17: Thực hiện các phản ứng chéo trước khi phát máu. 23
Bảng 18: Tình hình triển khai thực hiện quy chế chuyên môn về an toàn truyền máu 24
Bảng 19: Thời gian sản xuất các chế phẩm máu sau tiếp nhận từ người cho máu 25
Bảng 20: Thực hiện giám sát và kiểm tra chất lượng truyền máu. 25
Bảng 21: Nhu cầu đào tạo về Huyết học - Truyền máu 26
Bảng 22: Mô tả nhu cầu đào tạo tại viện Huyết học - Truyền máu Trung ương 27
Bảng 23: Nhu cầu đào tạo theo cách chuyển giao kỹ thuật tại viện HH-TM TW. 27
Bảng 24: Nhu cầu hỗ trợ chuyên môn từ tuyến trên 28
Bảng 25: Nhu cầu chuyển giao kỹ thuật tại tuyến cơ sở (tại bệnh viện) 28
Bảng 26: Nhu cầu đào tạo ngắn hạn. 29
Bảng 27: Nhu cầu đào tạo ngắn hạn tại chỗ 29
Bảng 28: Nhu cầu đào tạo dài hạn 30






5
Chương 1 . ĐẶT VẤN ĐỀ - MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Hệ thống khoa/phòng xét nghiệm của các bệnh viện không thể thiếu để
chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị. Đây là hệ thống labo y sinh học lâm
sàng, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng chăm sóc
người bệnh ở các cơ sở y tế bao gồm xã/phường, huyện/quận, tỉ
nh và trung
ương.
Ở các nước tiên tiến, hệ thống labo y sinh học phát triển mạnh bao gồm:
Huyết học-Truyền máu (HH-TM), Hoá sinh, Vi sinh, Ký sinh trùng, Giải phẫu
bệnh, Miễn dịch, Di truyền, Sinh học phân tử và có ở các bệnh viện tuyến
Trung ương, thành phố lớn. Đối với các tỉnh nhỏ và tuyến huyện thì hệ thống
labo thu hẹp hơn bao gồm: HH-TM, Hoá sinh, Vi sinh; hoạt động đồng bộ và
kết hợp chặt chẽ vớ
i lâm sàng. Có đội ngũ cán bộ, KTV chuyên ngành, được
đào tạo hệ thống; cơ bản, có trang bị hiện đại đồng bộ, có hệ thống kiểm tra
chất lượng hoạt động thường xuyên do đó các kết quả xét nghiệm luôn luôn
được chuẩn hoá, đạt độ tin cậy cao. Hệ thống labo bệnh viện của các nước này,
phần lớn được tổ chức theo hướng tập trung thành một khoa xét nghiệm hay
Trung tâm xét nghiệm vừ
a mang tính hiện đại vừa có hiệu quả kinh tế cao.
Ở Việt Nam, hệ thống labo của các bệnh viện phát triển từ lâu, đóng góp
thiết thực cho công tác chẩn đoán bệnh, theo dõi kết quả điều trị. Sau chiến
tranh (từ 1975) hệ thống này đã được củng cố, tăng cường, nhưng cũng chủ
yếu tập trung vào các labo HH-TM, Hoá sinh, Vi sinh, giải phẫu bệnh, còn các
labo miễn dịch, di truyền, sinh họ
c phân tử chưa được phát triển. Đội ngũ cán
bộ kỹ thuật viên vừa thiếu lại chưa được đào tạo cơ bản, thường là bác sĩ đa
khoa, dược sĩ đại học, hoá học, hay bác sĩ từ các chuyên khoa khác chuyển đến,
đào tạo chắp vá theo hình thức tự học, tập huấn, đào tạo bổ túc ngắn hạn, với
kỹ thuật viên đào tạo theo phươ
ng thức cầm tay chỉ việc Nhìn chung nhân lực

của các khoa/phòng xét nghiệm bệnh viện chưa được đào tạo chuyên nghiệp,

6
đại đa số thiếu kiến thức cơ bản và toàn diện, nhất là ở tuyến tỉnh và huyện.
Trang thiết bị thiếu, lạc hậu, không đồng bộ, cơ sở hạ tầng tuy đã được nâng
cấp nhưng chưa bảo đảm yêu cầu cho một labo xét nghiệm nhất là hệ thống
điện, nước. Hệ thống kiểm tra - giám sát chất lượng chưa được tổ
chức chặt
chẽ, tiêu chuẩn chất lượng tuy có nhưng chưa mang tính chất quốc gia, việc
thực hiện cũng chưa đầy đủ và nghiêm túc; Mối liên hệ với lâm sàng còn rất
hạn chế, các xét nghiệm chưa thống nhất và thiếu đồng bộ, do đó chất lượng
xét nghiệm và hiệu quả của xét nghiệm còn bị hạn chế (kết quả điều tra hệ
thống labo bệ
nh viện của trường Đại học Y Hà Nội, 2009)
Riêng chuyên khoa HH-TM:
Gần đây, hệ thống labo HH-TM ở các bệnh viện được đánh giá là Labo
phát triển nhất so với Hoá sinh, Vi sinh cả về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và
đội ngũ cán bộ - KTV chuyên ngành (7). Sự đánh giá đó là hoàn toàn có cơ sở,
vì trong 15 năm qua ngành HH-TM được sự quan tâm tích cực của Bộ Y tế.
Ngành HH-TM từ năm 1996 đã có viện trợ không hoàn lại củ
a chính phủ
Luxembourg về hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản và vận chuyển máu an
toàn cho tất cả các bệnh viện từ Trung ương tới huyện, nhờ các trang thiết bị
này, chúng ta đã có phương tiện bảo quản và vận chuyển máu an toàn và phát
triển được phong trào vận động hiến máu. Tiếp đến, từ 1994 nhờ có chương
trình HIV/AIDS giúp cho toàn ngành có trang bị, kỹ thuật xét nghiệm HIV,
HBV, HCV người cho máu, bảo đảm an toàn truyền máu từ Trung
ương tới
huyện. Sau cùng nhờ Chương trình an toàn truyền máu năm 2001 - 2010, trong
đó có dự án xây dựng 4 trung tâm truyền máu khu vực vay vốn của Ngân hàng

thế giới do Thủ tướng Chính phủ ký và Chủ tịch nước phê duyệt (2002 - 2009)
nhằm từng bước hiện đại hoá dịch vụ truyền máu, nâng cao khả năng cung cấp
máu và an toàn truyền máu.
Cùng với sự phát triển của truyền máu, các labo tế bào và đông máu cũng
được thay đổi đáng kể, các kỹ thu
ật làm bằng tay đã chuyển sang làm bằng

7
máy trên phạm vi toàn quốc, như máy đếm tế bào tự động, bán tự động, máy
xét nghiệm đông máu bán tự động, tự động. Các trang bị cho xét nghiệm miễn
dịch, di truyền và sinh học phân tử cũng phát triển ở một số bệnh viện, nhất là
các bệnh viện lớn trực thuộc Trung ương và Viện Quốc gia. Có thể nói trong
khoảng 15 năm trở lại đây các Labo xét nghiệm HH-TM đã được
đổi mới khá
nhiều (7), thiết thực góp phần phát triển chất lượng chẩn đoán và chăm sóc
bệnh nhân của toàn ngành y tế. Tuy nhiên, các xét nghiệm HH-TM ở nhiều
bệnh viện cấp huyện, tỉnh, kể cả bệnh viện trung ương còn nhiều bất cập do
thiếu nhân lực cả về số lượng và chất lượng, trang thiết bị còn lạc hậu và thiếu
đồng bộ, dịch vụ cung cấ
p hoá chất và sinh phẩm chưa ổn định, thiếu hệ thống
quản lý và giám sát chất lượng, thiếu các văn bản pháp quy về quản lý chất
lượng, nhân lực cho hệ thống này chưa có, tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng
các xét nghiệm HH-TM cũng chưa có để giải quyết công việc hàng ngày, dựa
vào kiến thức chuyên môn đã có mỗi nơi tự xây dựng chất lượng cho mình, cho
tới nay chưa có kiểm tra giám sát chấ
t lượng mang tính quốc gia.
Để có kế hoạch phát triển hệ thống labo HH-TM cho 5- 10 năm tới (2015,
2020), việc điều tra thực trạng của hệ thống labo HH-TM ở các bệnh viện cấp
huyện, tỉnh và trung ương là rất cần thiết, kết quả điều tra sẽ là cơ sở khoa học
cho việc xây dựng kế hoạch trung hạn (5 năm) và dài hạn (10 năm). Với các lý

do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này v
ới các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung: Đánh giá hiện trạng hệ thống xét nghiệm huyết học và
truyền máu trong toàn quốc làm cơ sở xây dựng chiến lược phát triển và cải
thiện hệ thống xét nghiệm huyết học và truyền máu.
Mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực, nhu cầu đào tạo, trang thiết bị và
hệ thống tổ chức xét nghiệm huyết học và truyề
n máu ở một số cơ sở y tế đại
diện cho các khu vực có đặc điểm kinh tế, xã hội khác nhau trên phạm vi toàn
quốc.

8
2. Khảo sát các loại xét nghiệm về Huyết học và an toàn truyền máu đang
được thực hiện tại các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện,
đánh giá thực trạng chất lượng của các xét nghiệm này.






































9
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến hành từ 11/2007 đến 11/2010 tại Viện Huyết học -
Truyền máu Trung ương và các bệnh viện thuộc diện nghiên cứu trong toàn
quốc.

2.2. Đối tượng nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng phát vấn:
- Là các bệnh viện trong toàn quốc được chọn trong nghiên cứu.
2.2.2. Đối tượng phỏng vấn
- Lãnh đạo bệ
nh viện;
- Lãnh đạo khoa xét nghiệm chung, xét nghiệm HH - TM;
- Cán bộ làm chuyên môn: (Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên )
Đối tượng phỏng vấn được chọn tại các bệnh viện theo phân tầng, vùng,
miền, tuyến trung ương, tỉnh, huyện trong toàn quốc, hạng bệnh viện

2.2.3. Đối tượng dùng bảng kiểm
- Là các bệnh viện được chọn phỏng vấn.
* Nội dung nghiên cứu:
- Nhân lực: Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên (trình độ chuyên khoa HH-
TM);
- Trang thiết bị Labo HH-TM;
- Cơ sở hạ tầng: Nơi làm xét nghiệm, phòng làm việc của lãnh đạo;
- Thực hiện các xét nghiệm về huyết học (đông máu, di truyền, miễn
dịch);
- Thực hiện nội dung an toàn truyền máu (dựa theo qui chế truyền máu
2007);
- Khả năng đáp ứng yêu cầu của lâm sàng;

10
- Điều tra nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn 2015 - 2020:
Nhu cầu, phương thức đào tạo.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang .
2.3.1. Xây dựng các biểu mẫu điều tra và điều tra thí điểm.

Chọn 3 bệnh viện ở 3 tuyến: Trung ương, tỉnh, huyện. Điều tra thử, rút
kinh nghiệm, bổ sung, hoàn thiện mẫu điều tra.
2.3.2. Chọn mẫ
u và cỡ mẫu điều tra:
2.3.2.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo:
• Miền: Bắc - Trung – Nam;
• Vùng: 8 vùng sinh thái: Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng,
Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ,
Đồng bằng sông Cửu Long;
• Tuyến Bệnh viện: Trung ương, tỉnh, huyện;
• Hạng bệnh viện: 1, 2, 3;
• Theo mẫu: Các khoa/phòng xét nghiệm của các bệnh viện các tuyến;
• Theo cá th
ể: Lãnh đạo bệnh viện, trưởng khoa, cán bộ kỹ thuật (Đại
học, trên đại học), kỹ thuật viên.
Tiêu chuẩn chọn mẫu phỏng vấn:
- Cán bộ quản lý: mỗi bệnh viện chọn 2 cán bộ quản lý bệnh viện, 2 - 3
cán bộ quản lý khoa;
- Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên làm xét nghiệm: 1-3 bác sĩ, 1-2 cử nhân,
2-3 kỹ thuật viên. Chọn người có thâm niên cao nhất, người có thời gian trung
bình và người mới vào biên ch
ế (Tất cả các khoa/phòng trong số các bệnh viện
trong diện nghiên cứu) (>10 năm, 2-10 năm, < 2 năm).
2.3.2.2. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ
n = Z
2
(1- α/2)(P x Q)/d
2

11

Do chưa xác định được tỷ lệ hiện trạng xét nghiệm nên chúng tôi chọn p =
0.5 để cho cỡ mẫu cao nhất.
→ n = 2
2
(0.5 x 0.5)/0.065
2
= 236 bệnh viện. Dự trù 10% không tham
gia nghiên cứu, tổng cỡ mẫu là 260 bệnh viện.

2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Thu đủ các số liệu theo vùng miền, phân tầng quản lý, cán bộ lãnh đạo
bệnh viện, lãnh đạo khoa/ phòng, người trực tiếp làm xét nghiệm.
Các kết quả từ số liệu của các phiếu điều tra thu được hoặc qua phỏng
vấn trực tiếp hoặc qua quan sát hiện trạng được sàng lọc, kiểm tra toàn bộ, chỉ
sử dụng các thông tin từ các bản đ
iều tra điền đầy đủ.
2.4.1. Loại các nguyên nhân sai số:
• Sai số do thiết kế mẫu điều tra và phương pháp thu thập thông tin: đề tài
sử dụng các chuyên gia có kinh nghiệm về lĩnh vực này kiểm tra thiết
kế nghiên cứu, công cụ sử dụng cho nghiên cứu;
• Sai sót về phía người điều tra: lựa chọn cán bộ có kinh nghiệm điều tra
và tập huấn về nội dung và phương pháp
điều tra;
• Sai số do đối tượng điều tra: Giải thích kỹ về nội dung trả lời theo phiếu
điều tra. Các số liệu được làm sạch ngay sau khi thu thập.
2.4.2. Xử lý số liệu:
Nhập và phân tích số liệu trên phần mềm SPSS 16

12
2.5. Tóm tắt sơ đồ nghiên cứu:





























CHUẨN BỊ
Các biểu mẫu

điều tra
Lập kế hoạch
điều tra
Tiến hành
điều tra
Gửi mẫu
điều tra
Điều tra
trực tiếp
- Lãnh đạo bệnh viện
- Lãnh đạo khoa
- Nhân viên làm XN
Phỏng vấn Quan sát tại chỗ
- Lãnh đạo bệnh viện
- Lãnh đạo khoa
- Nhân viên làm XN
- Phòng XN
- Trang thiết bị
- Kỹ thuật
Thu mẫu điều tra
Xử lý số liệu
Phân tích kết quả
Viết báo cáo tổng kết Đề xuất giải pháp
Báo cáo nghiệm thu

13
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

260 phiếu điều tra, khảo sát đã được phát ra, sau khi thu thập làm sạch số
liệu, chúng tôi tổng hợp được 250 phiếu đạt yêu cầu, sau đây là các kết qua thu

được.
3.1. Một số đặc điểm các nhóm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Mô tả các bệnh viện theo vùng/miền và theo tuyến

Miền Tần số Tỷ lệ % Tuyến bệnh việ
n Tần số Tỷ lệ %
Bắc 136 54,4 Tuyến trung ương 22 8.8
Trung 51 20,4 Tuyến tỉnh 160 64.0
Nam 63 25,2 Tuyến huyện 68 27.2
Tổng 250 100 Tổng 250 100

Nhận xét: Trong nghiên cứu, đề tài đã khảo sát các bệnh viện ở 3 vùng
miền khác nhau: miền Bắc có 136 bệnh viện (54,4%) chiểm tỷ lệ cao nhất;
miền Trung có 51 bệnh viện (20,4%) có tỷ lệ thấp nhất;
Bệnh viện tuyến tỉnh chiếm tỷ lệ cao nhất (64%) thấp nhất là bệnh viện
tuyến trung ương.

Bảng 2: Mô tả các bệnh viện theo chuyên khoa và theo hạng

Loại bệnh viện Tần số Tỷ lệ % Hạng bệnh viện Tần số Tỷ lệ %
Đa khoa 169 67,6 1 37 14,8
Chuyên khoa 81 32,4 2 94 37,6
3 119 47,6
Tổng 250 100
Tổng 250 100

Nhận xét
: Trong 250 bệnh viện tham gia khảo sát có 67,6% là bệnh viện
đa khoa còn lại 32,4% là bệnh viện thuộc các chuyên khoa khác nhau. Bệnh
viện hạng 3 chiếm tỷ lệ cao nhất ( 47,6%), thấp nhất là bệnh viện hạng 1.


3.2. Kết quả khảo sát về tổ chức của khoa Huyết học – Truyền máu
Bảng 3: Tổ chức của khoa HH-TM trong bệnh viện Hạng 1,2,3.


14
Hạng bệnh viện
1 2 3
Tổng
Hình thức tổ chức
n
Tỷ
lệ
%
n
Tỷ lệ
%
n
Tỷ lệ
%
n %
Thuộc khoa xét
nghiệm chung
12 32,4 78 83,0 116 97,4
206 82,4
Là khoa huyết học –
truyền máu
22 59,5 16 17,0 3 2,6
41 16,4
Là hai khoa riêng rẽ 3 8,1 0 - 0 -

3 0,12
Tổng 37 14,8 94 37,6 119 47,6 250

Nhận xét
: Bảng 3 cho thấy phân bổ bệnh viện tham gia điều tra như sau;
- Bệnh viện Hạng 1 có 37 bệnh viện tham gia khảo sát (14,8%), trong đó
số khoa nằm chung trong khoa XN bệnh viện là 12 (32%), số khoa HH và TM
là 22 (59%), là khoa riêng HH và TM có 3 (8,1%);
- Bệnh viện Hạng 2 có 94 bệnh viện tham gia khảo sát (37,6%), trong đó
thuộc khoa xét nghiệm chung có 78 (83%), là khoa HH-TM có 16 (17%),
không có bệnh viện có 2 khoa HH và TM riêng;
- Bệnh viện Hạng 3 có 119 bệnh viện tham gia khảo sát (47,6%), trong đó
là khoa XN chung có 116 chiếm 97,4%, chỉ có 3 bệnh viện có khoa HH-TM
(0,25%).
3.3. Kết quả kh
ảo sát về hiện trạng nhân lực
Bảng 4: Tình hình nhân lực chung của các bệnh viện.

Hạng bệnh viện
1 2 3
Tổng cộng
Các nhóm đối
tượng
n T

lệ
%
n Tỷ lệ
%
n Tỷ lệ

%
n Tỷ
lệ%
Giáo sư, Phó
giáo sư
69
0.32
0 0.00 0 0.00
69
Tiến sĩ, BSCK cấp
II, DSCK cấp II
735 3.36 356 1.36 29 0.26
1120
Thạc sĩ, BSCK
cấp I, DSCK cấp
2708 12.37 2844 10.88 1082 9.73
6634
13,2

15
I
Bác sỹ, dược sỹ 2682 12.25 4288 16.40 1694 15.23
8664 14,6
Đại học khác 1990 9.09 999 3.82 340 3.06
3329 5,6
Cao đẳng, trung
cấp
11725 53.57 15929 60.94 7256 65.25
34910 59,0
Khác 1977 9.03 1724 6.60 719 6.47

4420 7,4
Tổng 21886 37,0 26140 44,2 11120 18,0 59146

Nhận xét
: Tỷ lệ nhân lực tập trung chung chủ yếu tại bệnh viện hạng 1,2
Tỷ lệ trên đại học chiếm 13.2% còn lại là các trình độ khác.
Bảng 5: Tình hình nhân lực của chuyên khoa HH-TM.

Hạng bệnh viện
1 2 3
Tổng cộng
Trình độ học vấn
n
Tỷ
lệ
%
n
Tỷ
lệ
%
n
Tỷ
lệ
%
n
Tỷ lệ
%
Trình độ trên đại học 87 12 70 6,0 17 2,8
174 7,03
Trình độ đại học 173 23,7 222 19,2 106 18,0

501 20,25
Trình độ dưới đại
học
469 64,3 864 74,7 465 79,0
1798 72,70
Tổng 729 29,5 1156 46,7 588 23,8 2473


Nhận xét: Nhân lực tập trung chủ yếu ở bệnh viện hạng 2. Trình độ trên
đại học chiếm 7.03%, đa số tập trung ở bệnh viện hạng 1,2.
[[
Bảng 6: Trình độ của cán bộ lãnh đạo khoa xét nghiệm/HH-TM

Hạng bệnh viện
1 2 3
Tổng cộng
Trình độ của
cán bộ lãnh đạo
khoa
n
Tỷ lệ
%
n
Tỷ lệ
%
n
Tỷ lệ
%
n
Tỷ lệ

%
Trên đại học 32 86,5 37 39,36 17 14,28
69 27,6
Bác sỹ, dược sỹ 3 8,10 35 37,20 28 23,52
66 26,4
Đại học khác 2 5,40 16 17,02 56 47,05
74 29,6
Cao đẳng, trung
cấp
0 0,00 6 6,38 18 15,10
24 9,6
Tổng 37 14,46 94 37,75 119 47,79 250


16


Nhận xét:
- Trình độ trên đại học của lãnh đạo khoa ở bệnh viện Hạng 1 chiếm tỷ lệ cao
nhất (86,5%). Thấp nhất tại bệnh viện Hạng 3 (14,28%).
- Nhìn chung, trong 250 cán bộ lãnh đạo khoa được khảo sát có trình độ trên đại
học 27,6%; BS, DS 26,4%; Đại học khác 29,6%; Cao đẳng, trung cấp là 9,6%.

Bảng 7: Trình độ chuyên khoa của cán bộ lãnh đạo khoa xét nghiệm/HH-TM.

Hạng bệnh viện
1 2 3
Chuyên khoa của
cán bộ lãnh đạo
khoa

(n = 250)
n
Tỷ lệ
%
n
Tỷ lệ
%
n
Tỷ lệ
%
Tổng
Tỷ lệ
%
Chuyên khoa Huyết
học - Truyền máu
30 81,0 56 59,5 31 26,0 117 46,8
Chuyên khoa khác 7 18,9 38 40,4 88 73,9 133 52,2
Tổng 37 14,46 94 37,75 119 47,7 250 100

Nhận xét: Có 46,8% cán bộ lãnh đạo khoa xét nghiệm/HH-TM được đào
tạo chuyên khoa HH-TM. Số còn lại là cán bộ thuộc các chuyên khoa khác
(hóa sinh, đa khoa, vi sinh).

3.4. Kết quả khảo sát về trang thiết bị khoa xét nghiệm/Huyết học – Truyền máu
Bảng 8: Hiện trạng các trang thiết bị chung cho toàn khoa.

Tình trạng hoạt động
hiện tại
Trang thiết bị chung n
Tốt

Không
tốt
Hỏng
Ly tâm ống nghiệm 176 143
(81.2%)
29
(16%)
4
(2.4%)
Tủ lạnh bảo quản máu và sinh phẩm 164 136
(83%)
20
(12.2%)
8
(4.8%)
Tủ lạnh âm sâu bảo quản huyết
tương
71 44
(62.0%)
18
(25.3%)
9
(12.6%
)
Tủ ấm 108 84
(77.7%)
18
(16.8%)
6
(5.5%)


17
Tủ sấy 116 95
(81.8%)
15
(13.0%)
6
(5.1%)
Lò hấp ướt 52 42
(80%)
5
(9.6%)
5
(9.6%)
Bình cách thủy 37
0
C 75 59
(78.6%)
11
(14.6%)
5
(6.6%)
Máy rửa dụng cụ bằng sóng siêu âm 26 12
(46.1%)
13
(50%)
1
(3.9%)
Trang thiết bị khác 13 11
(84.6%)

1
(7.7%)
1
(7.7%)

Nhận xét
: Tình trạng các trang thiết bị:
Có trên dưới 70% trang thiết bị còn hoạt động tốt, còn lại là không tốt hoặc
không sử dụng được.
Bảng 9: Mô tả trang thiết bị chuyên khoa huyết học (Tế bào, Đông máu, …)

Tình trạng hoạt động
hiện tại
Thiết bị chuyên ngành n
Tốt Không tốt Hỏng
Máy đếm tế bào 150 97
(64,6%)
40
(26,6%)
13
(8,6%)
Kính hiển vi 188 130
(69%)
47
(25%)
11
(5,8%)
Kính hiển vi chụp ảnh 12 9 3 0
Máy đo máu lắng 34 31 1 2
Máy xét nghiệm đông máu 56 51

(91%)
3
(5,3%)
2
(3,5%)
Máy đo ngưng tập tiểu cầu 1 1 0 0
Máy định nhóm máu 5 5 0 0
Máy điện di 3 3 0 0
Máy ly tâm ống nghiệm 29 22
(75,8%)
3
(10,3%)
4
(13,7%)
Trang thiết bị khác 7 6 1 0

Nhận xét
: Tình trạng hoạt động của trang thiết bị:
• Máy đếm tế bào tự động: tốt (64%), không tốt (26%), hỏng
(8,6%)

×