Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương ngân hàng câu hỏi môn quản trị tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.21 KB, 20 trang )

NGÂN HÀNG LÝ THUYẾT QTTC
Câu 1. Trình bày 3 quyết định cơ bản của quản trị Tài chính Doanh nghiệp:
 K/n: QTTC là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các
quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của DN.
 Có 3 quyết định cơ bản của QTTC DN:
− Quyết định về nguồn vốn tài trợ: Lựa chọn các loại nguồn vốn nào để cung cấp cho việc
mua sắm tài sản, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay quyết định sử dụng
tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
+ Quyết định huy động nguồn vốn vay dài hạn: quyết định sử dụng vay dài hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại, quyết định vay dài hạn hay phát hành trái phiếu công ty,quyết
định sử dụng vốn cổ phần thường hay vốn cổ phần ưu đãi.
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu ( đòn bẩy Tài chính).
+ Quyết định vay để mau hay thuê TS.
− Quyết định đầu tư:
+ Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm tài sản cố định mới,
quyết định thay thế TS cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư Tài chính
dài hạn.
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TS lưu động và TS cố định bao gồm quyết định
sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
− Quyết định phân chia lợi nhuận:
+ Lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay để tái đầu tư và chính
sách cổ tức cụ thể.
+ Một quyết định phân chia thu nhập sẽ phải cân nhắc tới sự đánh đổi lượng thu nhập (cổ
tức với công ty cổ phần) hiện tại với tăng trưởng trong tương lai để sao cho tối đa hóa
được giá trị doanh nghiệp.
Câu 2. Có nhận định rằng “ Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao vẫn có thể phá sản”.
Hãy bình luận.
 Khái niệm:


1
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí để tạo ra doanh thu đó.
- Phá sản là tình trạng doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh
doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh
toán nợ đến hạn.
 Bình luận: ý kiến “Một DN có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản” là đúng vì:
- Việc phá sản phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Khả năng thanh toán hay khả năng của DN trong việc hoàn trả các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn giảm.
+ Lợi nhuận nhỏ hơn chi phí, thua lỗ.
- Chỉ tiêu về lợi nhuận chỉ phản ánh được thu nhập trên giấy của DN mà thôi.
- Nếu DN có lợi nhuận cao nhưng phần lợi nhuận đó lại không nằm trong “túi” của DN,
hay có thể nói vốn của DN bị chiếm dụng một phần hay nhiều phần, tức là trên sổ sách
thì vẫn có lợi nhuận nhưng thực tế bị khách hàng nợ (vốn bị chiếm dụng). Khi đó DN sẽ
không có tiền mặt, kéo theo khả năng thanh toán tức thời bị giảm. Nếu lúc đó DN phải
thanh toán các khoản nợ đến hạn trả mà không có tiền để trả thì sẽ lâm vào tình trạng phá
sản.
Câu 3. Hãy trình bày mô hình chiết khấu dòng tiền DCF. Mô hìn h này có thể ứng dụng
trong lĩnh vực nào của Tài chính DN?
 Định nghĩa:
- DCF là một phương pháp để đánh giá mức độ hấp dẫn của một cơ hội đầu tư. Các nhà
phân tích thường dùng phương thức này để quy dòng tiền tương lai của một dự án cụ thể
về giá trị hiện tại từ đó đánh giá được mức độ khả thi của một dự án đầu tư.
- Mô hình DCF được xây dựng dựa trên nền tảng giá trị theo thời gian của tiền
- Dòng tiền kì vọng được chiết khấu về giá trị hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
 Mô hình chiết khấu dòng tiền có dạng:
PV
- CFt :dòng tiền kỳ vọng sẽ có được trong tương lai
- i: lãi suất chiết khấu dung để chiết khấu dòng tiền về giá trị hiện tại.
- n: kỳ hạn.

2
 Mô hình DCF được ứng dụng rộng rãi trong phân tích tài chính và tài chính công ty. Các
ứng dụng của nó bao gồm:
- Định giá tài sản, cả TS hữu hình và TS vô hình: Các tài sản tạo ra thu nhập trong tương
lai và giá trị được khấu hao dần theo các năm, sử dụng mô hình DCF để chiết khấu các
dòng tiền đó về một thời điểm để định giá tài sản.
- Phân tích, ra quyết định đầu tư dự án: Ngoài vốn đầu tư ban đầu các dự án cũng tạo ra thu
nhập và tiêu tốn chi phí hằng năm, vì thế sử dụng DCF để chiết khấu tổng lãi ròng của cả
đời dự án về giá trị hiện tại và so sánh chúng hoặc so sánh dựa trên tỷ suất sinh lời.
- Phân tích, ra quyết định thuê hay mua 1 TS.
- Phân tích , thẩm định tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Câu 4. Phân biệt rủi ro không thể đa dạng hóa và rủi ro có thể đa dạng hóa? Lấy ví dụ về
mỗi loại rủi ro này
Nội
dung
Rủi ro có thể đa dạng hóa
(rủi ro phi hệ thống)
Rủi ro không thể đa dạng hóa
(rủi ro hệ thống)
Khái
niệm
Là rủi ro chỉ tác động tới 1 tài sản hoặc
1 nhóm tài sản.
Là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết
các tài sản.
Đặc
điểm
- Được hình thành bởi các sự
kiện liên quan đến một mình DN như
kiện cáo, đình công, sự thành bại của

hợp đồng quan trọng
- Loại rủi ro này có thể bị triệt
tiêu trong một danh mục đầu tư lớn
hoặc đa dạng hóa đầu tư.
- Khi tăng số lượng tài sản trong
danh mục, mỗi tài sản tăng thêm sẽ
làm rủi ro phi hệ thống của danh mục
đó giảm đi.
- Với một danh mục đầu tư lớn
thì rủi ro có thể đa dạng hóa bằng 0.
- Các loại rủi ro chính:
+ Rủi ro kinh doanh: sự không chắc
- Được hình thành do các yếu tố kinh tế
vĩ mô và bên ngoài DN, tác động chung đến
toàn bộ nền kinh tế như chiến tranh, lạm phát,
lãi suất tiền vay, GDP…
- Loại rủi ro này không bị triệt tiêu trong
danh mục đầu tư lớn hoặc đa dạng hóa đầu tư
vì nó tác động đến mọi tài sản khác nhau.
- Danh mục đầu tư cũng có rủi ro hệ
thống tính theo rủi ro hệ thống của từng TS.
- Các loại rủi ro chính:
+ Rủi ro thị trường: những thay đổi trong mức
sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu chủ
yếu là do kỳ vọng của nhà đầu tư thay đổi.
+ Rủi ro lãi suất: sự không ổn định trong giá
trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương
3
chắn của DN về thu nhập hoạt động.
+ Rủi ro tài chính: Là rủi ro biến động

thu nhập cổ phiếu và mất khả năng chi
trả (phá sản) do sử dụng nợ.
lai, nguyên nhân là do dao động mức lãi suất
chung.
+ Rủi ro sức mua: sự ảnh hưởng của lạm phát
làm thay đổi giá trị cổ phiếu.
Ví dụ Nhà máy A bị cháy nhà kho nguyên
vật liệu, hay công nhân đình công đòi
tăng lương, giảm giờ làm có thể dẫn
đến cổ phiếu cty bị sụt giảm.
Lạm phát làm giá cả leo thang, đời sống khó
khăn, kinh tế khủng hoảng, khó khăn chung
cho các DN kinh doanh, nhiều nguy cơ phá
sản.
Câu 5. Ý nghĩa của đòn bẩy kinh doanh? Nói việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh dẫn tới rủi
ro Kd của DN đúng hay sai? GT?
 Khái niệm:
- Đòn bẩy kinh doanh (đòn bẩy hoạt động) : phản ánh mức sử dụng chi phí cố định của
DN.
+ OL cao: DN có chi phí cố định lớn hơn CP biến đổi.
+ OL thấp: DN có CP cố định nhỏ hơn CP biến đổi.
 Độ bẩy kinh doanh:
DOL = hay DOL = =
 Ý nghĩa:
- Một DN có đòn bẩy KD cao thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ nhạy cảm với sự thay
đổi doanh thu.
- Nghiên cứu đòn bẩy kinh doanh cho phép DN có thể bố trí kết cấu vốn giữa tài sản lưu
động và TS cố định một cách thích hợp nhất để tận dụng tốt tác dụng và hạn chế mặt hại
của O.L. Một khi sản lượng tăng đến mức nào đó thì đòn bảy kd không có tác dụng nữa.
- Đòn bẩy kinh doanh là công cụ các nhà quản lý sử dụng để gia tăng lợi nhuận. Vì chỉ một

sự thay đổi nhỏ của DT cũng dẫn đến sự thay đổi lớn của EBIT.
 Nói việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh dẫn tới rủi ro KD là sai. Vì:
- Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn của DN về thu nhập hoạt động.
- Bản thân đòn bẩy kinh doanh không phải là nguồn gốc của rủi ro tuy nhiên nó lại là một
dạng rủi ro tiềm ẩn và nó chỉ trở thành rủi ro hoạt động khi có sự xuất hiện biến động
4
doanh thu, chi phí. Nghĩa là chỉ khi rủi ro kinh doanh xảy ra thì đòn bảy kinh doanh mới
phát huy. Đòn bẩy kinh doanh chỉ khuếch đại rủi ro kinh doanh.
Câu 6. Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính? Tại sao nói việc sử dụng đòn bẩy TC như sử dụng
“ con dao hai lưỡi”?
 Khái niệm:
- Rủi ro TC: rủi ro biến động LN trên cổ phần (EPS) kết hợp với rủi ro mất khả năng chi
trả phát sinh do công ty sử dụng nợ.
- Đòn bẩy tài chính: là việc sử dụng vốn nợ để tài trợ hoạt động của DN. Thông thường
được thể hiện qua hệ số nợ: =
- Độ bảy TC: DOL = hay DOL = =
 Ý nghĩa:
- Đòn bẩy TC càng cao thì thu nhập của cổ đông EPS càng nhạy cảm với sự thay đổi
EBIT. Hay đòn bẩy TC càng cao thì rủi ro TC càng cao.
- Đòn bẩy TC gắn liền với rủi ro TC của DN.
- Đòn bảy TC có thể giúp cổ đông gia tăng thu nhập nhưng cũng làm gia tăng rủi ro TC
cho công ty.
 Nói sử dụng ĐBTC như sử dụng “con dao hai lưỡi” là bởi tính tác động 2 mặt của nó:
- Ưu điểm của sử dụng ĐBTC:
+ DN có thể giữ mức tự chủ điều hành cao do không phải huy động vốn bằng cổ phiếu
sẽ làm phân chia quyền quản lý DN.
+ Lợi về thuế được khấu trừ trên lãi vay, có lợi hơn sử dụng vốn chủ sở hữu. (phần I
được trừ đi trong công thức trên)
- Nhược điểm: nếu đòn bẩy quá cao DN gia tăng rủi ro về:
+ Vấn đề thanh khoản: Khi sử dụng quá nhiều nợ sẽ dẫn tới thu nhập không đủ bù đắp

chi phí sử dụng vốn dẫn tới mất khả năng thanh toán của DN. Nếu tình trạng kéo dài và
ngày càng trầm trọng dễ dẫn đến phá sản.
+ Cơ hội huy động thêm nợ và chi phí huy động nợ mới sẽ cao hơn: Khi chủ nợ thấy DN
vay nhiều nợ, họ sẽ lo lắng về khả năng chi trả của DN, để giảm bớt rủi ro họ sẽ đưa ra
mức lãi suất cao hơn cho khoản vay mới.
5
Câu 7. Giải thích sự hình thành các bước nhảy trong chi phí cận biên sử dụng vốn của
DN. Cho ví dụ minh họa.
 Khái niệm:
- Chi phí cận biên sử dụng vốn (WACC): là chi phí sử dụng vốn bình quân của một DN
gắn liền với một đồng tài trợ mới tăng thêm.
- Bước nhảy (điểm gãy) là tổng vốn trước khi phát hành cổ phiếu mới hay huy động nợ
mới với chi phí cao hơn.
Cho tới điểm gãy, WACC của DN ko đổi. Sau điểm gãy, WACC sẽ tăng vượt mức.
 Công thức: WACC =
trong đó: wi: tỷ trọng của nguồn vốn i được sử dụng.
ki: chi phí sử dụng vốn của nguồn i
 Giải thích sự hình thành các bước nhảy:
Khi sử dụng vốn riêng biệt trong quá trình phối hợp các nguồn vốn để đảm bảo cơ cấu nguồn
vốn tối ưu, DN sẽ huy động theo trình tự: huy động số vốn có chi phí thấp trước rồi đến cao
sau. DN sẽ tận dụng tối đa thu nhập giữ lại sẵn có cho đến khi được sử dụng hết (vì chi phí
cho nguồn vốn này là rẻ nhất). Sau đó các DN sẽ tài trợ bằng vốn cổ phần thường phát hành
mới hoặc vay nợ (để tận dụng đòn bảy tài chính) theo cơ cấu vốn tối ưu.
- Điểm gãy 1: Tài trợ bằng phát hành cổ phần thường mới.
Khi phát hành CP mới thường phải chịu các chi phí phát sinh thêm như CP môi giới, in
ấn, quảng cáo,… sẽ làm cho chi phí sử dụng (ki) tăng cao hơn CP sử dụng lợi nhuận giữ
lại. Ki tăng đột biến làm WACC tăng đột biến (công thức trên) tạo thành điểm gãy.
- Điểm gãy loại 2: Tài trợ bằng vay nợ mới.
+ Chi phí của vay nợ cao hơn chi phí của LNGL. (Do chi phí LNGL chỉ là CP cơ hội của
tiền còn chi phí sử dụng nợ gồm CP cơ hội tiền và khoản lãi mà chủ nợ muốn hưởng).

+ Khi DN sử dụng nhiều nợ, chủ nợ sẽ lo lắng về khả năng chi trả của DN, để giảm bớt
rủi ro họ sẽ đưa ra mức lãi suất cao hơn cho khoản vay mới.
 Ki của vốn vay tăng đột biến => WACC tăng tạo thành điểm gãy.
VD:
6
Câu 8. Sử dụng vốn chủ sở hữu thì chi phí bằng 0. Hãy bình luận.
- Khái niệm: chi phí sử dụng vốn CSH là tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư vốn CSH đòi
hỏi ứng với rủi ro dòng chảy của tiền trong DN.
Đối với các khoản LNGL thì là chi phí cơ hội của cổ đông hay tỷ suất sinh lợi mà các cổ
đông đòi hỏi ứng với việc đầu tư vào doanh nghiệp.
- Ý kiến trên là đúng khi xét về mặt kế toán, tuy nhiên trên góc độ tài chính thì phải tính
đến chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu được cổ đông sử dụng:
Nếu phần lợi nhuận của cổ đông không giữ lại để kinh doanh cho DN mà trả hết cho cổ
đông thì cổ đông sẽ có điều kiện tăng đầu tư. Đơn giản nhất là gửi tiền vào ngân hàng,
sau đó có thể đầu tư vào các mục khác sinh lợi hơn như chứng khoán, vàng, cho vay,…
hoặc bỏ tiền tiếp vào cổ phiếu của cùng công ty với cùng lợi suất. Vì vậy vốn chủ sở hữu
luôn có chi phí.
Câu 9. Có ý kiến cho rằng “ sử dụng vốn nợ luôn có lợi cho DN? “ Hãy bình luận.
 Khái niệm: Chi phí sử dụng vốn nợ là chi phí tính theo năm của khoản vốn vay, được
tính bằng tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng các khoản tiền mà DN thanh toán cho chủ nợ
trong tương lai với khoản vay mà DN được sử dụng hôm nay.
 Cách tính chi phí sử dụng vốn nợ:
- Chi phí sử dụng các khoản vay sau thuế: Kl = i* (1-t).
- Chi phí sử dụng trái phiếu: Kd = ( 1-t).
 Tính 2 mặt của việc sử dụng nguồn vốn nợ:
− Khi có nợ:
+ DN có thể giữ mức tự chủ điều hành cao do không phải huy động vốn bằng cổ phiếu
sẽ làm phân chia quyền quản lý DN.
+ Lợi về thuế được khấu trừ trên lãi vay, có lợi hơn sử dụng vốn chủ sở hữu. (công thức
trên)

− Nhưng nếu tỷ lệ nợ quá cao DN tăng rủi ro về:
+ Vấn đề thanh khoản: Khi sử dụng quá nhiều nợ sẽ dẫn tới thu nhập không đủ bù đắp
chi phí sử dụng vốn dẫn tới mất khả năng thanh toán của DN. Nếu tình trạng kéo dài và
ngày càng trầm trọng dễ dẫn đến phá sản.
7
+ Cơ hội huy động thêm nợ và chi phí huy động nợ mới sẽ cao hơn: Khi chủ nợ thấy DN
vay nhiều nợ, họ sẽ lo lắng về khả năng chi trả của DN, để giảm bớt rủi ro họ sẽ đưa ra
mức lãi suất cao hơn cho khoản vay mới.
 Như vậy ý kiến trên không đúng vì không phải lúc nào cũng có lợi cho DN.
Câu 10. Doanh nghiệp có thể sử dụng những pp nào để đánh giá DADT dài hạn về mặt
tài chình? Theo bạn pp nào chính xác hơn? Tại sao?
 Khái niệm: Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên các
tài sản dài hạn cần thiết nhằm mục đích thu lợi nhuận của DN.
 Về mặt tài chính thì DN có thể sử dụng 4 pp sau để đánh giá Dự án đầu tư:
1. NPV (giá trị hiện tại thuần):
- Khái niệm: là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của tất cả các khoản thu nhập tương lai của
các dự án đầu tư và chi phí đầu tư ban đầu.
- Ưu điểm:
+ Cho phép đánh giá dự án chính xác hơn do có tính tới giá trị theo thời gian của
tiền.
+ Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do việc đầu tư tạo ra, từ đó giúp
cho việc lựa chọn dự án với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
- Nhược điểm:
+ Không phản ánh mức sinh lời của một đồng vốn đầu tư.
+ Không cho thấy mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn.
2. Tỷ suất nội bộ hoàn vốn IRR:
- Khái niệm: là mức lãi suất là cho giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai do đầu
tư đưa lại bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
- Ưu điểm
+ Là pp đánh giá DA khá chính xác do xét tới giá trị theo thời gian của tiền.

+ Thấy mức sinh lợi trên 1 đông vốn ĐT, cho phép so sánh mức sinh lợi trên đồng vốn
đầu tư của các DA.
- Nhược điểm:
8
+ Thu nhập của DA được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng suất doanh lợi DA, điều
này không thực phù hợp với thực tế, đặc biệt với DA có tỷ suất sinh lợi cao.
+ Không chú trọng đến quy mô vốn ĐT nên có thể gây một số khó khăn cho nhà quản trị
khi quyết định DA.
3. Pp thời gian hoàn vốn:
- Khái niệm: Thv là khoảng thời gian cần thiết mà dự án có thể bồi hoàn được chi phí đã
đầu tư dự án.
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ tính, cho phép nhìn nhận về dự án một cách trực quan.
+ Phù hợp với việc xem xét các DADT quy mô vừa và nhỏ hoặc DN kinh doanh theo
chiến lược thu hồi vốn nhanh.
- Nhược điểm:
+ Không tính đến giá trị theo thời gian của tiền.
+ Không xem xét đến các khoản chi phí và thu nhập sau thời gian hoàn vốn.
4. Ngoài ra còn có pp tỷ suất lợi nhuận bình quân ARR.
- Kn: tỷ suất giữa lợi nhuận sau thuế bình quân thu được hằng năm do đầu tư và tiền vốn
bỏ ra đầu tư.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính.
- Nhược điểm:
+ Lợi nhuận tính theo pp kế toán.
+ Không tính tới GT của tiền theo thời gian.
+ Việc xác định mức ARR tối thiểu là ngẫu nhiên.
5. PP Tỷ suất nội hoàn điều chỉnh:
- Kn: Lãi suất chiết khấu làm cân bằng toàn bộ CP hiện tại vs giá trị hiện tại của toàn bộ
dòng tiền vào (đã được quy đến thời điểm kết thúc dự án.
- Ưu điểm:

9
+ sử dụng giả thiết dòng tiền được tái đầu tư theo chi phí vốn của dự án chứ không theo
IRR của dự án.
+ Cho cùng đáp án với NPV khi 2 dự án cùng quy mô.
- Nhược điểm:
+ Tính toán phức tạp.
 Trong các pp trên thì pp NPV là chính xác hơn vì:
+ Dựa trên giả thuyết có lý: dòng tiền được tái đầu tư theo chi phí vốn.
+ Trong những dự án đối nghịch có các dự án có thu nhập ở những năm đầu, có dự án
thu nhập ở những năm sau thì NPV tính được giá trị hiện tại của các dòng tiền xuất
hiện sớm phụ thuộc vào thời điểm và mức độ ở đó chúng được tái đầu tư.
+ Cho biết quy mô lãi của toàn dự án, là phép đo trực tiếp tính bằng tiền đối với các
cổ đông.
Câu 11. Trình bày các dòng tiền điển hình của một dự án đầu tư.
 Khái niệm dòng tiền: là các khoản chi và thu kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian
khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án.
 Các loại dòng tiền của dự án:
Dòng tiền ra(dòng tiền âm): là khoản tiền DN chi ra để đầu tư.
Bao gồm:
- Những khoản chi để hình thành nên TSCĐ HH và VH, những chi phí liên quan đến hiện
đại hóa để nâng cấp máy móc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động.
- Vốn đầu tư để hình thành vốn LĐ thường xuyên cần thiết cho DA đi vào hoạt động gồm:
vốn đầu tư vào TSLĐ thường xuyên cần thiết ban đầu để DA hoạt động và số vốn lưu
động thường xuyên cần thiết bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của DA khi có sự
tăng thêm về quy mô kinh doanh.
Dòng tiền vào (dòng tiền dương): là dòng tiền nhập vào từ thu nhập do đầu tư đưa lại
Bao gồm:
- Dòng tiền thuần hoạt động hằng năm: là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được và số
tiền phải chi phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi vào hoạt động.
10

- Số tiền thuần từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án: được xác định bằng số chênh lệch
giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lí với số tiền chi ra liên quan đến nhượng
bán, thanh lý và tiền thuế thu nhập về tài sản thanh lý.
- Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra: toàn bộ vốn lưu động đã ứng ra sẽ được
thu hồi lại đầy đủ theo nguyên tắc số vốn lưu động đã được ứng ra bao nhiêu phải thu hồi
hết bấy nhiêu. Thời điểm thu hồi có thể dần dần hoặc một lần khi kết thúc dự án.
Câu 12. Đối với hai dự án đối nghịch mâu thuẫn nhau theo hai phương pháp đánh giá sử
dụng giá trị hiện tại thuần (NPV) và tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) thì nên chọn dự án nào?
Tại sao?
 Khái niệm:
- PP NPV là phương pháp giá trị hiện tại thuần của DA, là chênh lệch giữa giá trị hiện tại
của tất cả khoản thu nhập tương lai của DADT và chi phí đầu tư ban đầu.
- PP IRR là pp tính mức lãi suất làm cho giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai
do đầu tư đưa lại bằng với giá trị hiện tại của vốn ĐT.
 Hai vấn đề cơ bản dẫn đến xung đột giữa NPV và IRR:
- Quy mô dự án (vốn đầu tư) khác nhau.
- Thời gian xuất hiện dòng tiền khác nhau: Các dòng $ của một DA xuất hiện vào những
năm đầu và phần lớn dòng $ của DA còn lại xuất hiện trong n~ năm sau đó.
Xét 2 yếu tố:
1. Về giả thiết lợi tức tái đầu tư:
- NPV ngầm giả định rằng các dòng tiền của dự án được đầu tư theo chi phí vốn của dự án.
- IRR ngầm giả định rằng các dòng tiền của dự án được tái đầu tư ở mức tỷ suất nội hoàn.
 Giả định tái đầu tư ở mức chi phí vốn là hợp lý hơn nên Pp NPV được các nhà đầu tư
hay sử dụng.
2. Về quy mô dự án:
Có giả thiết rằng DN có thể tìm 1 dự án đầu tư phần chênh lệch tiền đầu tư yêu cầu của DA
X và DA Y với cùng tỷ suất sinh lợi nội bộ của dự án Y. Tuy nhiên trên thực tế, điều này
không phải lúc nào cũng thực hiện được.
 Trong trường hợp đó pp NPV được khuyến nghị sử dụng khi quyết định các dự án đối
nghịch.

11
Câu 13. Trình bày các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư dài hạn. Hãy cho biết một dự án
có giá trị hiện tại thuần (NPV) cao thì chắc chắn sẽ có tỷsuất sinh lời nội bộ (IRR) cao
không? Tại sao?
 Các chỉ tiêu: Câu 10.
 Công thức:
NPV
 Điều khẳng định trên là sai vì dự án có NPV cao chưa chắc IRR đã cao, thông thường
dự án có IRR cao thì NPV nhỏ và ngược lại, không thể có dự án có max NPV và max
IRR. Quan sát đồ thị sau để thấy được điều đó.
Vẽ đồ thị: hình trang 55 slide
Mặt khác, IRR không phụ thuộc vào chi phí sử dụng vốn của dự án, còn NPV thì phụ
thuộc vào chi phí sử dụng vốn của dự án (công thức trên) nên IRR và NPV không liên quan với
nhau theo chiều thuận hay ngược nên không thể kết luận như vậy được.
Câu 14. Hãy trình bày những tiêu chuẩn nhân biết Tài sản cố định. Phân biệt TSCĐ
hữu hình và TS CĐ vô hình.
 Tiêu chuẩn nhân biết TSCĐ: theo Quyết định số 45/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 5
năm 2013 của Bộ Tài chính:
1. TSCĐ hữu hình:
- Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn
dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
12
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
- Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
- Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba
tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

2. TSCĐ vô hình:
- Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ
vô hình.
- Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo
ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử
dụng theo dự tính hoặc để bán;
b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai
đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo
ra tài sản vô hình đó;
g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định
vô hình.
 Phân biệt TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
- TS CĐHH là những TS có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị
và thời gian sử dụng theo qui định trong chế độ quản lý TS hiện hành như nhà cửa, máy
moc, thiết bị….
- TS CĐVH là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư, chi trả nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh
13
tế, mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của DN như quyền sử
dụng đất,bằng sang chế, chi phí thành lập DN…
Câu 15. Các pp tính khấu hao của DN theo qui định hiện tại ở Việt Nam? Khi nào DN
nên sử dụng pp khấu hao nhanh, khi nào nên sử dụng pp số lượng/ khối lượng sp?
 Khái niệm khấu hao TSCĐ:
− Là sự tính toán số tiền hao mòn của TSCĐ, tính vào chi phí sản xuất, nhằm

mục đích tái tạo TS.
− Nguyên tắc: việc tính khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ
và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị của vốn đầu tư ban đầu
− Số tiền khấu hao được trích lại hình thành nên quỹ khấu hao của DN.
 Có 3 pp tính khấu hao hiện tại ở VN:
1. Pp khấu hao đường thẳng: chi phí khấu hao chia đều cho các năm cho đến
khi thu hồi nguyên giá.
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ tính
+ Nhược: thu hồi vốn chậm, dễ rủi ro ko tính hết được hao mòn vô hình.
Mkh = NG/T
Được sử dụng khi tính khấu hao cho các TSCĐ hao mòn đều qua các năm. Vì mức
khấu hao được tính bằng nguyên giá chia cho tuổi thọ của TSCĐ cho ra các mức khấu
hao bằng nhau của mỗi năm.
2. Pp khấu hao theo số dư giảm dần: Chi phí khấu hao lúc đầu cao, càng về
sau càng giảm.
+ Ưu điểm: DN thu hồi vốn nhanh, tránh được rủi ro giảm giá do hao mòn vô hình.
+ Nhược: cách tính phức tạp và khả năng chi phí đội cao trong những năm đầu sử
dụng TSCĐ.
Mkh = Tkh*Giá trị còn lại
Được áp dụng đối với các TS mà công nghệ thay đổi, phát triển nhanh để DN nhanh
thu hồi được chi phí đã bỏ ra cho TS đó. Vì đối với cac sp công nghệ, nếu không khấu hao
nhanh thì sẽ bị rủi ro giảm giá do công nghệ phát triển nhanh, sp mất giá nhanh - hao mòn vô
hình.
14
3. Pp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
DN xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, căn
cứ vào tình hình thực tế.
Mkh = trong đó =
Áp dụng cho những TSCĐ hoạt động có tính chất mùa vụ và là những TSCĐ trực tiếp
liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm.

Câu 16. Tại sao doanh nghiệp phải thực hiện trích khấu hao tài sản cố định? Trong thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định, doanh nghiệp có được phép thay đổi phương
pháp trích khấu hao tài sản cố định hay không? Và điều kiện để thay đổi phương pháp
khấu hao tài sản cố định đang sử dụng là gì?
 Khái niệm khấu hao TSCĐ: câu trên
 Phải thực hiện khấu hao vì:
− Khấu hao hợp lí TSCĐ là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn CĐ. Thông
qua thực hiện khâu hao hợp lý, DN có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi TSCĐ
hết thời gian sử dụng.
− Khấu hao hợp lý giúp DN có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao để có thể thực
hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ.
− Khấu hao hợp lý TSCĐ là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá thành sp và đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
 Trong thời gian sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải đăng ký pp khấu hao và thực hiện
nhất quán suốt quá trình sử dụng trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng TS đó
để đem lại lợi ích cho DN hoặc khi có thay đổi trong quy định pp khấu hao của cơ
quan có thẩm quyền.
 Điều kiện để thay đổi pp khấu hao là DN phải giải thích rõ sự thay đổi về cách thức
sử dụng TSCĐ và thay đổi về cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho DN đối
với TSCĐ cần thay đổi pp khấu hao và mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi pp trích
15
khấu hao tối đa ko quá 2 lần trong quá trình sử dụng và phải có ý kiến bằng văn bản
của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Câu 17. Phân biệt giữa vốn lưu động, vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu
động.
 Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của DN.
Đặc điểm:
- Vốn lưu động là các đối tượng lao động (nguyên vật liệu, bán thành phẩm…).
- Thời hạn sử dụng trong 1 chu kỳ kinh doanh.
- Chuyển giá trị toàn bộ 1 lần vào sản phẩm, dịch vụ sản xuất kinh doanh trong 1 chu kỳ

kinh doanh.
 Vốn lưu động thường xuyên là một bộ phận của vốn lưu động, nó là lượng vốn cần có để
tạo ra sản phẩm và dịch vụ cần thiết để thỏa mãn cầu ở mức thấp nhất.
- Vốn lưu động thường xuyên = TS lưu động – Nợ ngắn hạn.
- Vốn lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn ổn định, không mang tính thời vụ.
 Nhu cầu vốn lưu động là số vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa:
- Tránh được tình trạng ứ đọng, tiết kiệm vốn.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Ko gây sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động.
Câu 18. “Doanh nghiệp luôn phải cố gắng giảm thời hạn thu hồi nợ bình quân”. Hãy
bình luận.
 Khái niệm: thời gian thu hồi nợ bình quân là thời gian trung bình thu hồi nợ của DN.
 Cách tính: T =
 Ý nghĩa của thời hạn thu hồi nợ bình quân trong quản trị các khoản phải thu:
- Ưu điểm: nếu để nợ sẽ:
+ Khuyến khích KH mua hàng.
+ Tăng doanh thu bán hàng.
- Nhược điểm: xảy ra các nguy cơ:
+ Chậm thu hổi nợ làm giảm lợi nhuận của DN.
+ Nợ không thu được gây khó khăn về vốn, tăng rủi ro DN.
+ Mất chi phí cơ hội của các khoản phải thu.
16
+ Mất chi phí thu hồi nợ.
+ Nợ xấu.
 Kết luận về câu bình luận đúng vì:
- So với ưu điểm là khuyến khích KH mua để tăng doanh thu thì những nhược điểm của
việc để nợ nhiều và khó khăn hơn nhiều.

- Nếu kỳ thu nợ dài, nợ phải thu nhiều sẽ dẫn đến tình trạng thiếu tiền mặt cho DN hoạt
động, do đó DN phải huy động các nguồn tài trợ khác thay thế kéo theo một loạt hệ lụy
như giảm lợi nhuận do chi phí vốn tăng, mất cơ hội đầu tư sinh lời, mất khả năng thanh
toán dẫn đến phá sản DN,…
- Ngoài ra rút ngắn thời gian thu hồi nợ bình quân để làm giảm chi phí thu nợ, tăng vòng
quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN, tạo điều kiện cho việc mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng tránh nhiều nguy cơ nợ gây các tác động xấu cho DN.
Câu 20. Phân biệt doanh thu và thu của doanh nghiệp?
Nội
dung
Doanh thu Thu
Khái
niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động SXKD thông thường của DN, góp phần
làm tăng vốn CSH (chuẩn mực kế toán VN).
Thu là các khoản thu chung
của DN, là khoản nhận được
trong kỳ từ thực hiện các hoạt
động bán hàng, đầu tư, các
khoản phải thu, nhận chiết
khấu, lợi nhuận chưa phân
phối…
Đặc
điểm
phân
biệt
- Doanh thu gồm: doanh thu từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.

- Nhằm xác định kết quả kinh doanh.
- Giá trị tiền theo sổ sách.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
+ DT trong kỳ được KH thanh toán, có hóa
đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định hiện
hành.
+ DT phải hạch toán bằng đồng Việt Nam,
trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi
- Thu gồm thu bằng tiền từ
hoạt động kinh doanh, hđ đầu
tư, hđ tài chính.
- Nhằm xác định khả năng
thanh toán của DN.
- Giá trị tiền thực tế thu được
tại từng thời điểm. (dòng tiền
vào thực)
- Điều kiện và thời điểm ghi
17
theo tỷ giá của ngân hàng nơi DN mở tài
khoản giao dịch.
- Thời điểm xác nhận DT:
+ DN đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,
sản phẩm, hoàn thành việc cung cấp dịch vụ
cho người mua, hoàn thành hợp đồng or xuất
hóa đơn hàng.
+ Đối với hàng hóa sp bán thông qua đại lý, DT
được xác định khi hàng hóa gửi đại lý đã được
bán.
nhận thu tại thời điểm tiền mặt
vào DN.

Ví dụ Tháng 3/2013 DN thanh lý 1 xe ô tô đã chuyển
giao quyền sở hữu cho khách hàng giá bán 140
triệu thì Doanh Thu ghi nhận cho tháng 3/2013
là 140 tr dù đã nhận tiền hay chưa nhận tiền.
Tháng 3/2013 DN thanh lý 1
xe ô tô giá bán 140 triệu,
khách hàng trả trước 50%,
phần còn lại trả vào tháng sau
thì Thu ghi nhận cho tháng
3/2013 là 70 triệu và Tháng
4/2013 là 70 tr còn lại
Câu 21. Phân biệt chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp?
Nội
dung
Chi phí Chi
Khái
niệm
Chi phí của DN là sự biểu hiện bằng tiền
của những hao phí cho hoạt động của DN.
Chi tiêu là những khoản chi chung
của DN, chi bằng tiền mặt cho các
nhu cầu phát sinh trong quá trình
hoạt động của DN.
Đặc
diểm
phân biệt
− Nhằm xác định kết quả kinh doanh.
− Giá trị tiền trên sổ sách
− Chi phí bao gồm:
- Nhằm xác định khả năng thanh

toán của DN.
- Giá trị tiền thực tế phải chi tại
18
• Chi phí hoạt động kinh doanh
+ Chi phí sxkd trực tiếp: chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sx chung.
+ Chi phí sxkd gián tiếp: chi phí quản lý,
chi phí bán hàng,
• Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí
lãi vay, chi phí đầu tư kd ngoại tệ,
chi phí thuê tài sản, chi phí đầu tư
chứng khoán.
• Chi phí khác: chi phí thanh lý, chi
phí vi phạm hợp đồng, khoản phải
thu mất chủ, chi phí khác phát sinh…
từng thời điểm (dòng tiền ra thực)
- Chi bằng tiền cho hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính,
hoạt động khác.
Ví dụ Tháng 3/2013 DN mua 1 lô hàng đã nhập
kho giá 140 triệu thì Chi Phí ghi nhận cho
tháng 3/2013 là 140 tr dù đã trả tiền hay
chưa trả cho người bán.
Tháng 3/2013 DN mua 1 lô hàng
giá 140 triệu nhưng chỉ trả 50%,
phần còn lại sẽ trả vào tháng sau
thì Chi ghi nhận cho tháng 3/2013
là 70 triệu và tháng 4/2013 là 70 tr
còn lại.

Câu 22. Hãy trình bày mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp đối với chủ
doanh nghiệp, chủ nợ, nhà đầu tư và nhà quản lý?
 Phân tích TC DN là là quá trình xem xét các chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo tài
chính, từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu của DN trong quá khứ, hoặc so sánh với chỉ
tiêu của các DN khác ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia…
 Mục tiêu: nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của DN
để cung cấp thông tin tài chính.
 Nội dung của phân tích tài chính DN:
− Đánh giá tình trạng tài chính và kết quả hoạt động của 1 DN.
19
− Dự báo tình trạng tài chính tương lai của DN.
− Đưa ra các tư vấn để tăng cường hoạt động của DN
 Mục đích của phân tích TC đối với:
− Chủ DN: để nắm được thực trạng về Tài Sản, Nguồn Vốn, Doanh Thu, Chi Phí,
Lợi Nhuận của DN và Giá thị trường của công ty.
− Các nhà quản lý: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn , Hiệu quả kinh doanh của DN. Từ đó
đưa ra các dự báo, kế hoạch TC cùng các quyết định TC thích hợp.
− Chủ nợ, khách hàng, nhà đầu tư: Khả năng thanh toán, mức nợ và khả năng trả nợ
của công ty để có quyết định cho vay hay thu hồi nợ hoặc đầu tư vào DN
− Cơ quan quản lý nhà nước: biết được phân tích TC của DN sẽ giúp cơ quan quản
lý giám sát mức đóng góp, tác động của DN tới tình hình và chính sách kinh tế- xã
hội.
20

×