Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trên địa bàn xã minh quang huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.72 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA THỊ OANH
Đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ÐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ TRÊN ÐỊA BÀN XÃ MINH QUANGHUYỆN CHIÊM HÓA- TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015

n



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA THỊ OANH

Đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ÐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ TRÊN ÐỊA BÀN XÃ MINH QUANGHUYỆN CHIÊM HÓA- TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đặng Thị Bích Huệ


Thái Nguyên - 2015

n


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trên địa bàn xã Minh
Quang- huyện Chiêm Hóa- tỉnh Tuyên Quang”, em đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, tạo điều kiện, động viên của nhiều tập thể và cá nhân. Em xin đƣợc bày
tỏ sự bết ơn sâu sắc tới các tập thể và cá nhân:
Trƣờng Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên, là nơi đào tạo kiến
thức 4 năm qua cho em.
Các thầy cô giáo đến từ trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp
đỡ em trong quá trình học tập và làm luận văn này.
Các bác,côchú, anh chị và bà con nhân dân xã Minh Quang, UBND xã
Minh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên đã tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Th.S Đặng Thị Bích
Huệ đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em hồn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bạn bè và gia đình đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ, đồng thời có những ý kiến đóng
góp q báu trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều
nhƣng cũng khơng tránh khỏi những sai xót mong thầy, cơ chỉ bảo, góp ý
để bài khóa luận của em đƣợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015

Sinh viên

Ma Thị Oanh

n


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Tình hình sử dụng đất của xã Minh Quang năm 2014. .............. 18

Bảng 4.2:

Tình hình dân số và lao động xã Minh Quang giai đoạn năm
2012-2014 ................................................................................... 22

Bảng 4.3:

Phân công lao động trong hoạt động trồng trọt .......................... 26

Bảng 4.4:

Phân công lao động trong hoạt động chăn nuôi ......................... 28

Bảng 4.5:

Sự phân công lao động trong các hoạt động khác ...................... 29


Bảng 4.6:

Đối tƣợng thực hiện chính trong hoạt động tái sản xuất ............ 32

Bảng 4.7:

Đối tƣợng thực hiện chính trong các hoạt động cộng đồng ....... 35

Bảng 4.8:

Quyền ra quyết định của phụ nữ trong gia đình. ........................ 37

Bảng 4.9:

Khả năng tiếp cận thơng tin của phụ nữ ..................................... 39

Bảng 4.10: So sánh tỷ lệ hộ nghèo của xã qua 3 năm thực hiện dự án trên địa
bàn xã Minh Quang. ................................................................... 44

n


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KT-XH

Kinh tế xã hội


PRA

Tiếp cận cùng có sự tham gia của ngƣời dân

UBND

Ủy ban nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

TKVV

Tiết kiệm vay vốn

SL

Số lƣợng

CC

Cơ cấu

BQ

Bình quân

BQL


Ban quản lý

DTTS

Dân tộc thiểu số

KHKT

Khoa học kỹ thuất

BHYT

Bảo hiểm y tế

KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình

n


iv

MỤC LỤC

Trang
PHẤN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của phụ nữ ................................................................................... 6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 8
2.2.1. Khái quát về thực trạng và vai trò của phụ nữ ở một số nƣớc trên thế
giới..................................................................................................................... 8
2.2.2. Thực trạng phụ nữ nơng thơn Việt Nam và vai trị của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn .............................................................................. 9
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....13
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14

n


v

3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 14
3.4.2. Phƣơng pháp sử lý số liệu ..................................................................... 15
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 15

3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................ 15
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Minh Quang, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 20
4.2.4. Vai trò của phụ nữ đối với phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Minh
Quang .............................................................................................................. 25
4.2.5. Quyền ra quyết địnhvà kiểm soát các nguồn lực của phụ nữ trong gia
đìn. ................................................................................................................... 36
4.3. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến vai trò của phụ nữ trong quá trình
phát triển kinh tế trên địa bàn xã Minh Quang ............................................... 40
4.4. Một số tác động của dự án TNSP đối với phụ nữ xã Minh Quang .......... 44
4.4.1. Tác động của dự án đến đời sống kinh tế của ngƣời dân trên địa bàn xã
Minh Quang..................................................................................................... 44
4.4.2. Tác động của dự án đến việc tiếp cận nguồn vốn đối với dự án. .......... 45
4.4.3. Tác động của dự án đến tình hình trồng trọt, chăn ni và thu nhập. .. 46
4.4.4. Tác động của dự án đến đời sống xã hội của phụ nữ. ........................... 47
4.4.5. Tác động của dự án đến việc nâng cao trình độ nhận thức của phụ nữ 48
4.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao vai trò của phụ nữ
trong dự án TNSP trên địa bàn xã Minh Quang ............................................. 49
4.5.1. Nâng cao kiến thức về mọi mặt cho phụ nữ ......................................... 49
4.5.2. Hỗ trợ vốn cho phụ nữ phát triển kinh tế hộ gia đình. .......................... 50
4.5.3. Tuyên truyền vận động phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội ............ 51

n


vi


PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
5.2.1. Đối với các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng .......................... 53
5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và các ban ngành địa phƣơng ................. 53
5.2.3. Đối với ngƣời nông dân ........................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................55
Tài liệu tiếng việt............................................................................................. 55
Tài liệu internet ............................................................................................... 55

n


1

PHẤN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong lịch sử loài ngƣời từ trƣớc đến nay, phụ nữ là một bộ phận quan
trọng trong đội ngũ đông đảo những ngƣời lao động trong xã hội. Bằng sự lao
động và sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, và góp phần
làm phong phú thêm cho cuộc sống của con ngƣời. Trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội, phụ nữ ln thể hiên vai trị khơng thể thiếu của mình, cụ thể trong
các hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lƣợng trực tiếp sản xuất ra của cải phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, để nuôi sống con ngƣời. Không chỉ tái sản
xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra bản thân con ngƣời để duy trì
và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trị sáng tạo
nền văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nƣớc nào, dân tộc nào
cũng có sự tham gia của phụ nữ bằng nhiều hình thức. Trong suốt chiều dài lịch sử
dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh

giải phóng dân tộc và xây dựng đất nƣớc. Phụ nữ không chỉ chiến đấu anh hùng
mà còn lao động cần cù, gian khó để vƣợt lên cảnh đói nghèo và lạc hậu, góp phần
xây dựng đất nƣớc ngày càng to đẹp và đàng hoàng hơn. Đảng, Bác Hồ đã phong
tặng cho phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm
đang” trong thời kỳ kháng chiến và “Trung hậu, đảm đang, tài năng, anh hùng”
trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc khơng chỉ là sự khích lệ, động viên mà còn là sự
thừa nhận đánh giá vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam
Đƣợc sự quan tâm và đầu tƣ của Quỹ phát triển nông nghiệp Quốc tế
(IFAD) tỉnh Tuyên Quang đã và đang triển khai thực hiên dự án hỗ trợ nông
nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Tuyên Quang viết tắt là TNSP. Dự án
đƣợc triển khai trên 64 xã, thuộc các xã khu vực vùng III và một số xã thuộc

n


2

khu vực vùng II của sáu huyện trong tỉnh từ năm 2011 đến năm 2015. Mục
tiêu tổng thể của dự án là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân nông thôn, đặc biệt tại các khu vực khó khăn nhất của tỉnh Tuyên Quang.
Trong đó khuyến khích sự tham gia của các hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số đặc
biệt là phụ nữ tại 64 xã nghèo thuộc 6 huyện trong tỉnh vào các hoạt động
kinh tế sinh lời bền vững.
Minh Quang là một xã nghèo của huyện miền núi Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang, nằm trong vùng triển khai thực hiện dự án TNSP, với địa hình
phần lớn là đồi núi, dân số trong xã làm nông nghiệp là chủ yếu. Hơn 50%
dân số là phụ nữ, lực lƣợng này đã và đang góp phần to lớn vào việc thực hiện
dự án. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chƣa đƣợc ghi nhận một cách
xứng đáng. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ

nữ trên địa bàn xã Minh Quang- huyện Chiêm Hóa- tỉnh Tuyên Quang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đƣợc thực trạng về vai trò của ngƣời phụ nữ trong việc
tham gia thực hiện dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh
Tuyên Quang trong giai đoạn năm 2011 – 2014, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao vai trò của ngƣời phụ nữ trong việc tham gia dự án, và
đƣa ra một số định hƣớng nhằm khuyến khích sự tham gia của phụ nữ trong
giai đoạn tiếp theo của dự án.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về vấn đề giới và vai trò của phụ nữ
trên địa bàn xã Minh Quang
- Đánh giá đƣợc các nguồn lực thực hiện dự án có ảnh hƣởng đến sự
tham gia của phụ nữ trên địa bàn xã

n


3

- Nghiên cứu đƣợc thực trạng vai trò của phụ nữ trong việc tham gia
thực hiện dự án trên đại bàn xã, và tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến sự
tham gia của phụ nữ trong việc thực hiện dự án.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
trong việc thực hiện các hoạt động của dự án và đƣa ra định hƣớng khuyến
khích sự tham gia của phụ nữ trong gia đoạn tiếp theo của dự án
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
+ Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học cho bản thân sinh viên.

+ Là tài liệu tham khảo cho nhà trƣờng, cho khoa và các sinh viên khóa tiếp
theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Những nghiên cứu và kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho các tổ
chức của nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và ngƣời dân tham khảo trong việc
thực hiện dự án nói riêng cũng nhƣ phát triển kinh tế xã hội nói chung.
+ Thấy đƣợc tầm quan trọng của phụ nữ và những mặt hạn chế của phụ
nữ khi tham gia vào xã hội để có giải pháp khắc phục.

n


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm giới và giới tính
* Giới tính: là một thuật ngữ đƣợc các ngành khoa học xã hội và các
nhà sinh học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ
khác nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới.
* Giới: Giới trƣớc hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò
của nam và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể
khác nhau giữa nơi này và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa
khác và có thể thay đổi theo thời gian.
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trị,
trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến
vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam
và nữ trong một bối cảnh cụ thể.

Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng nhƣ tƣơng quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tƣợng bất biến mà liên tục thay
đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản
phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan
hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo
công bằng trong xã hội”.
2.1.1.2. Khái niệm về dự án
Dự án là một danh từ đƣợc dùng tƣơng đối rộng rãi ở nƣớc ta trong
những năm gần đây. Dự án có thể đƣợc hiểu trên một quy mơ lớn do chính
phủ tiến hành, nhỏ hơn là các dự án do một tỉnh, huyện, một tổ chức xã hộ

n


5

thực hiện. Dự án không nhất thiết phải là một cơng việc to lớn phức tạp. Dự
án có thể rất đơn giản nhƣ một kế hoạch hoạt động của cá nhân, một gia đình.
Nói chung, đƣợc hiểu nhƣ một kế hoạch để can thiệp giúp đỡ một tổ chức,
một cộng đồng hoạch một cá nhân nhằm thay đổi đến một cái tốt đẹp hơn.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về dự án, một số định nghĩa thông
dụng nhất về dự án.[6]
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết đƣợc tạo ra nhằm đạt đƣợc
kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.[6]
Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch, nhằm đạt đƣợc một hay
một số mục tiêu cũng nhƣ hồn thành những cơng việc đã đƣợc định trƣớc tại
một địa bàn trong một khoảng thời gian nhất định, với những chi phí về tài
chính và tài nguyên đã đƣợc định trƣớc.[6]
Tóm lại, dự án là một tập hợp các hoạt động nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu cụ thể, trong một khoảng thời gian nhất định với những chi phí về tài

chính và tài nguyên đã đƣợc xác định trƣớc.[6]
2.1.1.3. Khái niệm về dự án phát triển nông thôn
Dự án phát triển nông thôn: Là một loại dự án để giải quyết một hay
một số vấn đề của cộng đồng nơng thơn với sự tham gia tích cực của nhiều
lực lƣợng xã hội (bên trong, bên ngoài) nhằm mục đích tạo ra những chuyển
biến xã hộ theo hƣớng tích cực tại cộng đồng, thể hiện bằng một chƣơng trình
hành động với những tiêu phí về tài chính và tài nguyên đã đƣợc định
trƣớc.[6]
Nông dân: là những ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn,
sau đó đến các ngành nghề mà tƣ liệu sản xuất chính là đất đai.
Nơng nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu

n


6

và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất lớn, bao gồm
nhiều chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng
còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế của nhiều nƣớc, đặc biệt là trong các thế kỷ trƣớc đây
khi công nghiệp chƣa phát triển.
Nông thôn: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó
có nhiều nơng dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế,
văn hoá, xã hội và mơi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu
ảnh hƣởng của các tổ chức khác
2.1.2. Vai trò của phụ nữ

Vai trò trong sản xuất:Lịch sử loài ngƣời từ trƣớc đến nay đã ghi nhận
phụ nữ bao giờ cũng có vai trị quan trọng đối với gia đình và xã hội. Đối với
xã hội, phụ nữ là một lực lƣợng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con
ngƣời.
Ở Việt Nam, Mặc dù chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho Giáo nhƣng do
những điều kiện tự nhiên, đặc điểm về kinh tế và xã hội quy định nên vai trị
phụ nữ ln đƣợc đề cao. Trƣớc hết là một quốc gia nông nghiệp lúa nƣớc
cho phép phụ nữ tham gia vào mọi khâu trong quá trình sản xuất, các truyền
thuyết dân gian về “bà mẹ lúa” cùng với tín ngƣỡng dân gian thờ nữ thần còn
khá phổ biến cho tới tận ngày nay đã phản ánh công lao của phụ nữ trong việc
phát minh ra nghề nơng cũng nhƣ vai trị quan trọng của họ trong sản xuất
nơng nghiệp.
Vai trị của phụ nữ Việt Nam đƣợc thể hiện ngày càng sâu sắc và có
những đóng góp quan trọng trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất
nƣớc.[17]

n


7

Vai trị tái sản xuất: Khơng chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn
tái sản xuất ra bản thân con ngƣời để duy trì và phát triển xã hội góp phần
sáng tạo nên nền văn hố nhân loại và là lực lƣợng không thể thiếu trong đấu
tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, vì sự tiến bộ của nhân loại. Phụ
nữ có ảnh hƣởng to lớn đến hạnh phúc và sự ổn định của gia đình. Đối với gia
đình, phụ nữ là ngƣời chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu, là ngƣời sắp xếp,
tổ chức cuộc sống và giữ vai trò trọng yếu trong việc điều hịa các mối quan
hệ gia đình.[17]
Vai trị cộng đồng: Bên cạnh vai trò quan trọng trong gia đình, ngƣời

phụ nữ cịn tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Phụ nữ có mặt trong hầu
hết các cơng việc và nắm giữ nhiều vị trí quan trọng. Ngày càng nhiều ngƣời
trở thành chính trị gia, các nhà khoa học nổi tiếng, những nhà quản lí năng
động. Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặt của ngƣời phụ nữ là không thể thiếu
nhƣ ngành dệt, công nghiệp dịch vụ, may mặc.Chị em đã có những đóng góp
tích cực vào nghiên cứu, triển khai các đề tài khoa học, dự án, về ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong nông, lâm nghiệp, xây dựng thành cơng các mơ hình
sản xuất. Chị em tham gia tích cực vào chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, kết
hợp giữa chăn nuôi với trồng trọt, xây dựng các mơ hình sản xuất hàng hóa.
Phụ nữ ngành giáo dục khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, thi đua “dạy tốt, học tốt” góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
phát triển giáo dục.
Bên cạnh những vai trị vốn có nói trên, phụ nữ Việt Nam cịn đóng vai
trị quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên, họ lại là những đối tƣợng chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội. Những
nguồn tài nguyên cần thiết đƣợc kể ra là đất canh tác, phân bón, thuốc trừ sâu,
nguồn nƣớc tƣới, cơ giới tức máy cày, máy tƣới, máy gặt, rồi thì những thơng
tin về sự cải tiến, kỹ thuật hay phƣơng pháp gieo trồng ứng dụng khoa học

n


8

vào nơng nghiệp, nguồn hỗ trợ tài chính cho sản xuất. Tất cả những điều đó
phụ nữ nơng thơn khơng đƣợc biết đến nhiều, không đƣợc phục vụ nhiều nhƣ
nam giới.[17]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Khái quát về thực trạng và vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế
giới

Tại châu Phi, châu Á và Thái Bình Dƣơng trung bình một tuần phụ nữ
làm việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi
hơn.Hầu hết mọi nơi trên thế giới, phụ nữ đƣợc trả công thấp hơn nam giới
cho cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50-90% thu
nhập của nam giới.[10]
* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: Tỷ lệ nữ
tham gia hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số tài liệu thống
kê sau đây sẽ chính minh cho nhận định đó: [10]
- Bangladesh: Có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lƣợng so với
82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ thành
thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động nhiều nhất ở
độ tuổi 30-49, tiếp theo đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng,
gần 61% phụ nữ ở nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lƣợng lao
động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ
nơng thơn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lƣợng lao động.[10]
- Trung Quốc: Nhóm phụ nữ nơng thơn tham gia lực lƣợng lao động
cao nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các
nhóm tuổi cao hơn. Giống nhƣ ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ
nữ ở độ tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia vào lực lƣợng lao động, con số
này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi.[10]

n


9

* Trình độ chun mơn kỹ thuật thấp: Nhìn chung, trình độ chun
mơn kỹ thuật của lao động nữ nơng thơn ở các nƣớc đang phát triển cịn rất
thấp. Ở các nƣớc đang phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao động nữ không
đƣợc học hành, 5,2% mới chỉ học song phổ thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp

2. Vì ít có điều kiện học hành nên những phụ nữ này khơng có điều kiện tiếp
cận một cách bài bản với các kiến thức về công nghệ, trồng trọt và chăn nuôi
theo phƣơng thức tiên tiến, những kiến thức họ có đƣợc chủ yếu là do tự học
từ họ hàng, bạn bè hay từ kinh nghiệm của những ngƣời thân của mình. Một
hạn chế lớn là những loại kinh nghiệm đƣợc truyền đạt theo phƣơng pháp này
thƣờng ít khi làm thay đổi đổi đƣợc mơ hình, cách thức sản xuất của họ.[10]
* Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến:
Bất bình đẳng giới tồn tại ở hầu hết các nƣớc đang phát triển.Điều đó
trƣớc hết bắt nguồn từ tình trạng phụ nữ có trình độ học vấn thấp.Một ngun
nhân khác không kém phần quan trọng là những định kiến xã hội khơng coi
trọng phụ nữ đã hình thành ở các nƣớc đang phát triển. Do vậy, ngay cả khi
phụ nữ có bằng cấp cao và kỹ năng tốt thì những công việc họ làm vẫn không
đƣợc nghi nhận một cách xứng đáng[10]
2.2.2. Thực trạng phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn
*Thực trạng phụ nữ Việt Nam
Là một nƣớc có nền nơng nghiệp chƣa phát triển, Việt Nam có khoảng gần
80% số ngƣời trong độ tuổi lao động sống ở nơng thơn, tron đó phụ nữ chiếm trên
50%, nhƣng họ là nhóm ngƣời yếu thế và thiệt thịi nhất trong xã hội, khơng đƣợc
nhƣ đội ngũ cơng nhân trí thức phụ nữ nơng thơn bị hạn chế bởi trình độ nhận
thức. Nhƣng họ lại là lực lƣợng chính tham gia vào hầu hết các khâu trong sản
xuất nông nghiệp nhƣ: cấy lúa, chăm sóc cây lúa, sát gạo.... Hiện tƣợng tăng

n


10

tƣơng đối của lực lƣợng lao động nữ nông thôn những năm gần đây là do một số
nguyên nhân chính sau:[10]

- Do sự gia tăng tự nhiên số ngƣời trong độ tuổi lao động, hiện nay
hàng năm nƣớc ta có khoảng 80-90 vạn ngƣời bƣớc vào tuổi lao động, trong
đó lao động nữ chiếm 55%.[10]
- Do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức của các ngành doanh nghiệp, đa số đội ngũ lao động nữ ở các cơ quan,
xí nghiệp bị giảm biên chế, khơng có việc làm phải quay về nông thôn làm
việc.[10]
- Do sự tan rã của thị trƣờng Đông Âu, Nga vào đầu những năm 90,
khiến cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất nguồn
tiêu thụ hàng hóa, đa số phụ nữ làm nghề này lại chuyển về làm nơng
nghiệp.[10]
* Vai trị và những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế
xã hội
Trong các kỳ đại hội Đảng gần đây, tỷ lệ phụ nữ trong các cấp ủy Đảng
tăng lên. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, vẫn đề giải phóng
phụ nữ ln gắn với sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Quyền bình đẳng của phụ nữ đã đƣợc ghi trong Điều 36 Hiến pháp Việt
Nam năm 1992 (đã đƣợc sửa đổi và bổ xung năm 2002) một lần nữa khẳng
định: “Cơng dân nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế,
xã hội và gia đình. Nhà nƣớc và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình
độ mọi mặt, khơng ngừng phát huy vai trị của mình trong xã hội”. Trên tinh
thần đó, các tầng lớp phụ nữ đã tích cực học tập, lao động, sáng tạo họ tham
gia vào tất cả các lĩnh vực và vị trí quan trọng.[10]

n


11

Phụ nữ trong hệ thống dân cử

Đảng và nhà nƣớc ta luôn quan tâm phụ nữ trong xã hội và trong quản lý
Nhà nƣớc. Chỉ thị 37-CT/TƢ ngày 16/5/1994 khẳng định “nâng cao tỷ lệ nữ tham
gia quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế là một yêu cầu quan trọng để thực hiện
quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ và
nâng cao địa vị của phụ nữ”. Nƣớc ta đƣợc đánh giá là có số lƣợng đại biểu nữ cao
trong Quốc hội, đứng đầu Châu Á và đứng thứ hai khu vực Châu Á - Thái Bình
Dƣơng và xếp thứ 9/135 các nƣớc trên thế giới. Trong chặng đƣờng 60 năm, Quốc
hội nƣớc ta đã trải qua 12 nhiệm kỳ, đội ngũ cán bộ nữ trƣởng thành cả số lƣợng
và chất lƣợng[10]
Phụ nữ tham gia vào các cấp ủy Đảng
Trong các kỳ đại hội Đảng gần đây, tỷ lệ phụ nữ trong các cấp ủy Đảng
tăng lên không đáng kể. So với các cấp, số lƣợng phụ nữ tham gia vào Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng chiếm tỷ lệ thấp nhất, khóa VII có12 đồng chí,
khóa VIII tăng lên là 18 đồng chí nhƣng đến khố IX lại cịn 12 đồng chí. Phụ
nữ tham gia vào các cấp ủy tại địa phƣơng có từ 10-11%, trong đó ủy viên
ban thƣờng vụ trở lên đạt từ 3-8%. Phần lớn các chị em trong ban thƣờng vụ
cấp ủy thƣờng đƣợc phân công và làm công tác kiểm tra và dân vận.[10]
Phụ nữ tham gia các cấp chính quyền
Trong những năm gần đây, tỷ lệ lãnh đạo nữ ở cấp Trung ƣơng thấp.
Năm 2008, tỷ lệ phó chủ tịch nƣớc là 25%, Bộ trƣởng 4,45%, tƣơng đƣơng
Bộ trƣởng là 11,43%, Thứ trƣởng là 2,75%, tƣơng đƣơng Thứ trƣởng là
9,21%, Vụ trƣởng và tƣơng đƣơng là 20,74%.[10]
Tỷ lệ nữ là Chủ tịch ủy ban nhân các cấp tỉnh/thành nhiệm kỳ 19992004 chỉ có 1,61%, đến nhiệm kỳ 2004-2009 tăng lên là 3,12%, nhƣng ở cấp
huyện lại có xu hƣớng giảm, từ 5,27% ở cả hai cấp giảm xuống
còn3,62%.[10]

n


12


Trong các doanh nghiệp
Trong hơn 300 nghìn doanh nghiệp hoạt động lao động theo Luật
doanh nghiệp, có 15% phụ nữ đứng đầu hoặc nắm cƣơng vị chủ chốt. Tỷ lệ
phụ nữ làm quản lý doanh nghiệp ở một số ngành dệt, may mặc, thực
phẩm... chiếm hơn 50%, ở các ngành giao thơng, vận tải, xây dựng, khai
khống... chiếm 20%. Trong 900 nghìn hộ kinh doanh gia đình có 27% phụ
nữ điều hành.
Bên cạnh sự tham gia vào mọi hoạt động của đời sống xã hội, phụ nữ
Việt Nam cịn ln cố gắng làm tròn nhiệm vụ ngƣời vợ, ngƣời mẹ gánh
vác cơng việc nội trợ. Trịng hồn cảnh cịn thiếu thốn, phụ nữ nơng thơn
phải lo cho gia đình đủ cơm ăn, con cái đƣợc học hành và khỏe mạnh.
Ngƣời phụ nữ cịn là ngƣời giữ gìn, truyền thụ những giá trị văn hóa tốt
đẹp của dân tộc ta từ thế hệ này sang thế hệ khác, gia đình Việt Nam đến
nay vẫn giữ đƣợc truyền thống tốt đẹp do công lao to lớn của ngƣời phụ
nữ.[10]

n



×