ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
CAO QUỐC HƯNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI Ở CHI NHÁNH VĂN PHỊNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2020
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
CAO QUỐC HƯNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI Ở CHI NHÁNH VĂN PHỊNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mẫn Quang Huy
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ở chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình do
chính tác giả tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện.
Những nội dung, ý tưởng của các tác giả khác trong các tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định.
Tác giả chịu trách nhiệm hồn tồn về tính trung thực của Luận văn.
Tác giả
Cao Quốc Hưng
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Q Thầy,
cơ Khoa Địa Lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, nghiên cứu,
phục vụ cơng việc.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn là
PGS.TS. Mẫn Quang Huy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q
trình hồn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi hồn
thành tốt nghiên cứu của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luâ ân văn
Cao Quốc Hưng
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...................................................................................2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................3
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.......................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................................6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................6
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.......................................................................6
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.....................................7
1.1.3. Khái niệm đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất..................8
1.1.4.Đặc điểm thủ tục hành chính.........................................................................9
1.1.5. Vai trị thủ tục hành chính...........................................................................11
1.1.6. Phân loại thủ tục hành chính......................................................................13
1.1.7. Thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông...........15
1.2. HỒN THIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẤT ĐAI......................................17
1.2.1. Các yếu tố tác động đến cơng tác hồn thiện thủ tục hành chính đất đai
.............................................................................................................................. 17
1.2.2. Nội dung hồn thiện thủ tục hành chính đất đai.........................................18
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI.............................................................................................................21
1.3.1. Một số văn bản quy định thực hiện thủ tục hành chính ở Trung ương........21
1.3.2. Một số văn bản quy định thực hiện thủ tục hành chính ở thành phố Hồ
Chí Minh............................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI CHI NHÁNH VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN 7THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..................................25
2.1. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...........................................................25
2.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................................25
iii
2.1.2. Kinh tế xã hội..............................................................................................27
2.1.3. Khái quát Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận 7...........................28
2.2. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN 7.............................................................................................30
2.2.1. Quy trình thực hiện đăng ký đất đai...........................................................31
2.2.2. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất lần đầu....................................................................32
2.2.3. Quy trình đăng ký biến động quyền sử dụng đất, QSHNƠ & TSKGLVĐ
.............................................................................................................................. 40
2.2.4. Kết quả đăng ký biến động quyền sử dụng đất, QSHNƠ & TSKGLVĐ......45
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI CHI
NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN 7........................................55
2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC..................................................................................55
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế...........................................................................59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI CHI NHÁNH VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN 7 TP HỒ CHÍ MINH ....................................62
3.1. GIẢI PHÁP CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI CHI NHÁNH VĂN PHỊNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI................................................................................................62
3.1.1. Sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục đất đai.........................................................62
3.1.2. Hồn thiện hệ thống hóa thủ tục hành chính trong đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ............................62
3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác kiểm sốt thủ
tục đất đai............................................................................................................. 63
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ HOÀN THIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI CHI
NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN 7........................................64
iv
3.2.1. Giải pháp đối với người dân.......................................................................64
3.2.2. Giải pháp đối với cơ quan nhà nước..........................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................74
1. KẾT LUẬN...........................................................................................................74
2. KIẾN NGHỊ...........................................................................................................75
TÀI LIÊU THAM KHẢO...........................................................................................76
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ lần đầu........35
Bảng 2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu năm 2016..........................................38
Bảng 2.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu năm 2017..........................................39
Bảng 2. 4. Kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu năm 2018.........................................39
Bảng 2.5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ đối với
trường hợp chuyển nhượng QSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ........................................40
Bảng 2. 6. Kết quả cấp giấy chứng nhận do thực hiện biến động năm 2016................45
Bảng 2. 7. Kết quả cấp giấy chứng nhận do thực hiện biến động năm 2017................46
Bảng 2. 8. Kết quả cấp giấy chứng nhận do thực hiện biến động năm 2018................47
Bảng 2. 9. Kết quả cập nhật biến động giấy chứng nhận năm 2016.............................49
Bảng 2. 10. Kết quả cập nhật biến động giấy chứng nhận năm 2017...........................50
Bảng 2. 11. Kết quả cập nhật biến động giấy chứng nhận năm 2018...........................52
Bảng 2. 12. Kết quả tách, hợp thửa, thu hồi GCN và trích lục hồ sơ địa chính năm
2016............................................................................................................................. 53
Bảng 2. 13. Kết quả tách, hợp thửa, thu hồi GCN và trích lục hồ sơ địa chính năm
2017............................................................................................................................. 54
Bảng 2. 14. Kết quả tách, hợp thửa, thu hồi GCN và trích lục hồ sơ địa chính năm
2018............................................................................................................................. 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ vị trí quận 7 TP HCM......................................................................26
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực tế hiện nay người dân phải tuân thủ rất nhiều các quy định về thủ tục
hành chính phức tạp. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết cơng việc
của người dân, giảm lịng tin của nhân dân đối với nhà nước và bộ máy hành chính
nhà nước. Xuất phát từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến quá trình giải quyết cơng việc cho
cơng dân cịn rườm rà, chưa dứt điểm người dân còn phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần
nhằm bổ sung và chỉnh sửa hồ sơ. Bên cạnh đó biện pháp quản lý chưa chặt chẽ,
kiểm sốt cơng việc trong q trình tác nghiệp cịn để xảy ra sai sót, thủ tục hành
chính chưa cải tiến theo hướng đơn giản hóa, khoa học.
Lĩnh vực đất đai cũng là một trong nhưng lĩnh vực có những hạn chế, yếu
kém trong việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai có nề nếp, ổn định, hiện đại, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm công bằng, minh bạch trong các
quan hệ về sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các thủ tục thuộc lĩnh vực
đất đai như: Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất; tách, hợp thửa đất; chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
luôn là những vướng mắc mà người dân gặp phải thời gian qua
Thủ tục hành chính là công tác bắt buộc đối với người sử dụng đất và người
được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Việc xác định thủ tục hành chính trong
quản lý và sử dụng đất đai nhằm tạo ra một trật tự chuẩn mực trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Hệ thống quy phạm mang tính thủ tục này
có vai trị thúc đẩy hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai trên thực tế, bảo đảm quyền
và lợi ích cho người dân. Hơn nữa, về bản chất, trình tự, thủ tục hành chính là một
dạng dịch vụ cơng mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp.
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận 7 là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Tài ngun và Mơi trường TP HCM, có chức năng thực hiện đăng ký
đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý
thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và
cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Cho
nên để hoàn thiện hơn các thủ tục hành chính quản lý đất đai tại chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai quận 7, tạo ra khung pháp lý, trật tự ổn định, thực hiện đúng
thời gian quy định, bảo đảm quyền của người sử dụng đất hợp pháp và quản lý chặt
chẽ quỹ đất.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục hành chính quản lý đất đai ở Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận 7 thành phố Hồ Chí Minh” là thực sự
cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng các thủ tục hành chính trong đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận 7 , trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn các thủ tục hành chính quản lý đất đai trên địa
bàn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu chính là các thủ tục hành
chính trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai quận 7, cụ thể bao gồm các nhiêm vụ cụ thể như sau:
- Tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn về thủ tục hành chính trong đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có liên
quan đến hướng nghiên cứu của luận văn;
- Tìm hiểu, phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội và công tác
quản lý đất đai ở khu vực nghiên cứu;
- Nghiên cứu các thủ tục hành chính trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận 7.
2
- Xác định những vấn đề bất cập thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận 7.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện thủ tục hành chính hành chính trong
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
quận 7..
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên toàn bộ địa bàn
quận 7 thành phố Hồ Chí Minh.Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề sau:
+ Các đối tượng sử dụng đất ở địa bàn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh.
+ Các thủ tục hành chính trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận 7 thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm
liên tiếp 2016, 2017 và 2018. Năm 2019 do các kết quả Tổng hợp chỉ được thực
hiện sau ngày 31.12.2019, nên trong giới hạn phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian
để phù hợp với tiến độ thực hiện luận văn, nên chúng tôi không tổng hợp các kết
quả của năm 2019, mà chỉ sử dụng để tham khảo đánh giá làm căn cứ để đưa ra các
đề xuất giải pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
+ Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
tài nguyên thiên nhiên, môi trường, các quy trình và thủ tục về cấp giấy chứng nhận
tại thời điểm thực hiện luận văn để phục vụ cho việc nghiên cứu.
+ Kế thừa các tài liệu, số liệu và dữ liệu ở quận 7, thành phố Hồ Chính Minh
để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
+ Điều tra xã hội học, thống kê, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, thiết kế
phiếu điều tra khảo sát theo mẫu, đối tượng điều tra là các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức đã tham gia thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận tại Chi nhánh Văn phòng
3
đăng ký đất đai quận 7. Tìm hiểu, đóng góp ý kiến về lĩnh vực này (tổ trưởng tổ dân
phố, cán bộ địa chính, các sàn gian dịch bất động sản...), được sử dụng nhằm thu
thập ý kiến, tổng hợp để đề xuất các giải pháp có tính khoa học.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Thống kê số lượng ý kiến người dân theo từng tiêu chí, tính tỷ lệ phần trăm
nhằm đánh giá thực trạng thủ tục cấp giấy chứng nhận ở Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai quận 7, qua đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại
và các nguyên nhân của địa phương.
+ Phân tích lý thuyết về cải cách hành chính và thủ tục cấp giấy chứng nhận
và mối quan hệ theo lịch sử thời gian để tổng hợp lại, qua đó có thể nhận thức, phát
hiện và khai thác chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho luận văn nghiên
cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng nhằm thu thập lấy ý kiến chuyên
gia phục vụ tổng hợp để đề xuất các giải pháp có tính khoa học. Đội ngũ chuyên gia
khảo sát từ những nhà khoa học ở các Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Đại
học Nơng Lâm TP Hồ Chí Minh (khoa Quản ý đất đai), các lãnh đạo ở các Phòng,
Ban liên quan lĩnh vực đất đai ở TP Hồ Chí Minh.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu luận văn thực hiện gồm các chương như sau:
- Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận liên quan vấn đề nghiên cứu
1.2. Hoàn thiện thủ tục hành chính
- Chương 2. Thực trạng thủ tục hành chính quản lý đất đai ở Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
4
2.2. Khái quát về thủ tục hành chính quản lý đất đai quận 7
2.3. Đánh giá chung công tác thực hiện thủ tục hành chính quản lý đất đai
quận 7 thành phố hồ chí minh
- Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục hành
chính quản lý đất đai ở Chi nhánh Văn phịng đăng ký đất đai quận 7 thành
phố Hồ Chí Minh
3.1. Sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục hành chính
3.2. Hồn thiện hệ thống hóa thủ tục hành chính đang được thực hiện tại chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận 7
3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác kiểm sốt thủ
tục hành chính
3.2. Đề xuất hồn thiện các thủ tục hành chính quản lý đất đai ở Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai quận 7
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận liên quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính theo Bách khoa tồn thư là tổng thể các quy phạm bắt
buộc phải tuân theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản
hành chính, khi thực hiện các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức
quần chúng xã hội tiến hành những cơng việc địi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận,
giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước
Thủ tục hành chính thuận tiện, đơn giản là một trong những điều kiện giúp
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Ngược lại, thủ tục hành
chính rườm rà, nặng nề khơng những gây ra tổn phí về sức người, sức của của ngân
sách nhà nước, tài sản xã hội, kìm hãm sự năng động trong hoạt động của mọi mặt
đời sống mà còn là điều kiện thuận lợi cho nạn tham ơ, nhũng nhiễu phát sinh, phát
triển. Hồn thiện, cải tiến thủ tục hành chính nhằm làm cho các thủ tục hành chính
trở nên đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho dân là một trong những phương hướng cải
cách nền hành chính quốc gia.
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ quy định
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ
thể liên quan đến cá nhân, tổ chức [2]
Có thể nhận thấy qua các khái niệm trên thủ tục hành chính là một quy phạm
pháp luật quy định về trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẫm
quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết cơng việc của các cơ
quan hành chính nhà nước có thẫm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính
và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức cá nhân cơng dân.
Nói cách khác, thủ tục hành chính là một loại hình quy phạm mang tính cơng
cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu
khơng có các quy định bắt buộc về thủ tục hành chính sẽ khơng có những căn cứ
6
pháp lý để thực hiện các hoạt động công vụ, giao dịch hành chính gây cản trở một
phần hoặc ngưng trệ hồn tồn hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Thủ tục
hành chính được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức
hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các cơng sở, bổ
nhiệm, bãi nhiệm, điều động cơng chức, viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy
phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ
chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Thủ tục hành chính là các quy tắc phải
tuân thủ theo trong q trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý
hành chính Nhà nước.
Thủ tục hành chính do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp
và pháp luật cũng như thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và
hồn thiện nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước có trách
nhiệm thực thi các thủ tục đó để bảo đảm tính cơng bằng, nghiêm minh trong xã hội
khi thực thi pháp luật.
Như vậy, thủ tục hành chính vừa là cơng cụ thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để cơng
dân, các tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính trong quản lý đất đai
Thủ tục hành chính về đất đai trong Luật đất đai 2013 được quy định nhằm
đảm bảo có một thiết chế để Nhà nước thực hiện việc quản lý đất đai như giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, v.v…
Qua đó người sử dụng đất được thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quá
trình sử dụng đất như đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tặng cho
quyền sử dụng đất; v.v…
7
Theo quy định tại khoản 1 Điều 195 Luật đất đai 2013, thủ tục hành chính về
đất đai bao gồm 7 nhóm thủ tục sau:
(1) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
(2) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
(3) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng;
(4) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
(5) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế
thi hành quyết định thu hồi đất;
(6) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
tại cơ quan hành chính;
(7) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Trong khoa học pháp lý, thủ tục hành chính được hiểu là cách thức, trình tự
thực hiện thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước và cách thức tham gia vào các
công việc quản lý hành chính của các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Khái niệm đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Theo khoản 15, Điều 3, Luật đất đai 2013 [10] “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử
dụng đất , quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất
đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác khác gắn liền với
đất: Theo khoản 16, Điều 3, Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng
8
đất, nhà ở và tài sản khác khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước
xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất.”
Hồ sơ địa chính: Theo khoản 1, Điều 3, Thơng tư 24/2014/TT-BTNMT [1]:
“Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình
trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá
nhân có liên quan.”
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (đăng ký lần đầu): Theo
khoản 2, Điều 2, thông tư 24/2014/TT-BTNMT: “Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối
với một thửa đất vào HSĐC.”
Đăng ký cấp lại, cấp đổi GCN (đăng ký biến động): Theo khoản 3, Điều 3,
thông tư 24/2014/TT-BTNMT: “Đăng ký cấp lại, cấp đổi GCN là việc thực hiện thủ
tục để cấp lại GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
quyền quản lý đất đối với một thửa đất khi người quản lý, SDĐ đề nghị cấp đổi
hoặc cấp lại GCN bị mất.”
Giấy chứng nhận: Theo khoản 4, Điều 3, thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
“Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại GCN về QSDĐ, bao gồm:
GCNQSDĐ, GCN quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.”
1.1.4. Đặc điểm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có các đặc điểm chung cơ bản: Là hình thức của các quy
phạm vật chất phát sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo
thực hiện quy phạm vật chất. Tuy nhiên bản thân thủ tục hành chính là loại thủ tục
riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng pháp lý có tính chất độc lập
9
tương đối. Thủ tục hành chính là một trong các hình thức thủ tục pháp lý là thủ tục
lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính
chất thủ tục khác, cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố
tụng hành chính [7]
Thủ tục hành chính rất đa dạng, phong phú, là tổng thể các hoạt động diễn ra
theo trình tự, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước, công chức nhà nước nhằm giải
quyết các công việc của nhà nước và các công việc liên quan đến quyền, nhiệm vụ
pháp lý của công dân. Nói cách khác sự đa dạng và phong phú của thủ tục hành
chính được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Mặt khác, bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ
trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan trong đó thực hiện tham quyền của mình
đều phải tuân theo những thủ tục nhất định.
Thủ tục hành chính ở nước ta phong phú, đa dạng và phức tạp bởi nền hành
chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản (hành chính đơn
thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang quản lý theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời xu hướng hợp tác quốc tế làm cho
các thủ tục hành chính phải tính đến yếu tố nước ngồi.
Thủ tục hành chính diễn ra theo trật tự các bước nhất định, là trình tự thực
hiện thẫm quyền trong quản lý hành chính nhà nước: lĩnh vực chấp hành, điều hành.
Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, thủ tục tố tụng tại
tòa án. Các thủ tục hành chính được ban hành trong các văn bản luật và dưới luật do
đó có tính pháp quy rất cao. Thủ tục hành chính được hiểu là các thủ tục một chiều,
người dân có quyền và nghĩa vụ phải tuân thủ, chỉ khi đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu, văn bản, giấy tờ cần thiết theo các quy định của pháp luật thì người dân, tổ
chức mới có quyền u cầu các cơ quan có thẫm quyền thực hiện, giải quyết thủ tục
của mình.
Thủ tục hành chính được sử dụng trong tất cả cách lĩnh vực của đời sống xã
hội, mỗi lĩnh vực lại được quản lý bởi các cơ quan chuyên ngành khác nhau do đó
mỗi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sẽ được thực hiện các thủ tục hành chính trong
10
thẩm quyền quản lý, giải quyết của mình. Trong lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố
tụng được thực hiện theo các thủ tục được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định
như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra thực hiện. Trong việc thực hiện thủ tục
hành chính khác lại do rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau tiến hành: Các cơ
quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và đối
tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước.
Các văn bản về thủ tục hành chính tản mạn, khơng tập trung, đây là thực
trạng đang gây khó khăn trong cơng tác cải cách thủ tục hành chính hiện nay, các
thủ tục hành chính được ban hành khơng thống nhất, đơi khi có sự mâu thuẫn hoặc
hướng dẫn thực hiện một cách chồng chéo nhau. Các văn bản chứa đựng các thủ tục
hành chính được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn
ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hóa pháp lệnh được
ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác
nhau hoặc có những thủ tục hành chính được quy định trong các văn bản khơng
phải luật hành chính. Khi nghiên cứu các đặc điểm của thủ tục hành chính giúp
chúng ta phân biệt được thủ tục hành chính với thủ tục của các cơ quan lập pháp và
tư pháp (thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp), đồng thời cũng là căn cứ lớn để thực
hiện đơn giản hóa thủ tục trong giai đoạn hiện nay [8]
1.1.5. Vai trò thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính giữ một vai trị rất quan trọng trong việc điều hành bộ
máy công quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà
nước một cách có hiệu lực, hiệu quả, do đó thủ tục hành chính đảm bảo tính pháp
chế và đem lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của Chi
nhánh văn phịng đăng ký đất đai nói riêng.
Trong nhiều văn bản của trung ương có quy định bãi bỏ các thủ tục hành
chính gây phiền hà cho tổ chức và cơng dân, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong Đảng khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục. Hoạt động quản lý
của các cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra.
11
Thủ tục hành chính là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực
hiện các hoạt động giải quyết cơng việc thuộc chức năng của mình đồng thời là
chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của q trình thực hiện các nhiệm
vụ cơng vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh
thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Từ quan điểm trên thì
thủ tục hành chính thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn đề ban hành và thực hiện thủ
tục hành chính. Khơng phải vơ tình mà có quan niệm gắn thủ tục hành chính với
phương diện tiên quyết là thể chế, quy định quyền, nghĩa vụ và cách thức, điều kiện
để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về phương diện khác thì thủ tục hành chính
liên quan chặt chẽ với cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đồng thời là cơ sở
pháp lý cho hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền và
nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của thủ tục
hành chính đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai
phương diện sau. Thứ nhất, thủ tục hành chính là phương tiện để cá nhân hay tổ
chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng. Họ chủ động thực
hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác cùng các cơ quan
hành chính đe đạt được kết quả như mong muốn. Thứ hai, về phía các cá nhân, tổ
chức nếu nhận thấy quyền lợi hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ quan nhà nước vi
phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về thủ tục hành chính, họ thực
hiện quyền khiếu nại đe được xem xét, giải quyết.
Thủ tục hành chính là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động quản lý hành chính
nhà nước trên địa bàn. Nếu khơng thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ khơng được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng,
hoặc bị thực hiện sai. Ví dụ, trong thủ tục xin đăng ký kinh doanh, tổ chức, cơng
dân muốn được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay cơng dân đó phải
kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy định. Đây là những quy định bắt buộc
người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước khi muốn được nhà nước cấp phép.
Việc thực hiện này nếu không được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục là đi từ những
tổ chức, cơng dân có nhu cầu đến các cơ quan có thẫm quyền thì q trình cấp phép
12
là không được thực hiện hoặc được thực hiện sai về mặt nguyên tắc. Bởi vậy, từ các
thủ tục sẽ khơng có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẫm quyền khơng tn thủ
chúng. Chẳng hạn hồ sơ sẽ được cấp khơng đúng phép, từ đó người có quyền, lợi
ích chính đáng có thể bị xâm hại.
Việc tn thủ thủ tục hành chính là yếu tố bảo đảm hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước. Bảo đảm thực hiện các quyền tự do của cá nhân, tổ chức, tính
cơng khai, minh bạch trong hoạt động chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện
để giám sát, kiểm soát hoạt động của các chủ thể tiến hành thủ tục hành chính [7].
Với tính chất là cơng cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản
lý hành chính của mình, thủ tục hành chính bảo đảm cho việc thi hành các quyết
định được thống nhất. Ví dụ, đối với lĩnh vực xét tuyển hoặc thi tuyển công chức,
theo quy định phải được công bố, niêm yết cơng khai về hồ sơ, quy trình, thời gian
giải quyết, phí và lệ phí...Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật
hiện hành. Công bố công khai cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng
như các hệ quả do việc thực hiện các thủ tục hành chính tạo ra. Nếu khơng được
cơng bố cơng khai, rất có thể một thủ tục hành chính được thực hiện theo nhiều
cách mà không kiểm tra được hết tính đúng đắn của nó, điều này dễ gây ra các tiêu
cực, từ đó dẫn đến bất bình trong nhân dân, cửa quyền của cán bộ nhà nước.
1.1.6. Phân loại thủ tục hành chính
Phân loại thủ tục hành chính là sự phân chia, sắp xếp các thủ tục hành chính
dựa vào việc chúng có cùng nội dung, tính chất, hoặc phạm vi điều chỉnh. Một cách
phân loại khác dựa vào các đặc trưng của chúng. Phân loại thủ tục hành chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc hồn thiện thủ tục hành chính, đồng thời góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Việc phân loại thủ tục hành chính cịn tạo cho các cơ quan, các
cơng chức hành chính và mọi cơng dân, to chức thực hiện dễ dàng, nhanh chóng,
chính xác các thủ tục hành chính [11].
Căn cứ vào tính chất cơng việc được tiến hành, thủ tục hành chính được phân
chia thành ba nhóm: thủ tục hành chính nội bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư.
13
Thủ tục hành chính nội bộ: là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ của cơ
quan, công sở trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói
chung. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra các cơ quan Nhà nước
cấp trên với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước cùng
cấp, ngang cấp, quan hệ cơng tác giữa chính quyền cấp các cấp với nhau.
Thủ tục hành chính nội bộ cịn rườm rà khơng trật tự và thậm chí sai các
ngun tắc của quan hệ hành chính như các thủ tục hành chính nội bộ giữa các
ngành, các cấp còn mâu thuẫn chồng chéo nhau, nhiều chính sách.
Thủ tục hành chính nội bộ liên quan chặt chẽ với các vấn đề tổ chức và hoạt
động của các cơ quan Nhà nước. Có nhiều thủ tục hành chính nội bộ như thủ tục
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục thành lập, sát nhập, giải thể cơ quan
Nhà nước, tuyển dụng, bo nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức...
Thủ tục hành chính liên hệ: Là thủ tục giải quyết các cơng việc liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, phịng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành
vi vi phạm hành chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ
chức và của cơng dân khi Nhà nước có nhu cầu giải quyết một nhiệm vụ nhất định
vì lợi ích cộng đồng. Việc xây dựng và thực hiện các thủ tục này thuộc vào quan
niệm về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, về vai trò nhà nước trong quản lý.
Thủ tục hành chính liên hệ ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả quản lý và người dân đánh
giá thái độ, năng lực hoạt động của chính quyền chủ yếu thơng qua việc thực hiện
các thủ tục này. Thủ tục hành chính liên hệ rất đa dạng, thường được cụ thể thông
qua ba dạng sau:
Thủ tục cho phép: Là thủ tục xem xét, giải quyết các yêu cầu, đề nghị của
công dân khi cần xin ý kiến.
Thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành: Đây là loại thủ tục khi công dân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính hay cố tình khơng thi hành các quyết
định hành chính thì các cơ quan hành chính hoặc cán bộ, cơng chức có thẫm quyền
14
được thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử phạt hay cưỡng chế thi hành bằng văn
bản hành chính.
Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp luật định, cơ quan
hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng mua trong trường
hợp cần ưu tiên về lợi ích cơng cộng. Việc thực hiện này cũng phải theo một trình tự
đã được pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm: Thủ tục xem xét kiến
nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của công dân; thủ tục giải quyết các yêu cầu của các
cơ quan, tổ chức khác của nhà nước; thủ tục các biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn
hành chính; thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; thủ tục áp dụng các biện pháp xủ
lý hành chính.
Thủ tục hành chính văn thư: là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp
công văn, giấy tờ và đưa ra giải quyết một cơng việc nhất định. Loại thủ tục này có
liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động
hành chính nhà nước [12].
1.1.7. Thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông
Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có
thẩm quyền thơng qua Bộ phận Một cửa (theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
Cơ chế một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính là phương
thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có
liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân thơng qua Bộ phận Một cửa (theo Nghị định số 61/2018/NĐCP).
- Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là:
+ Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, cơng chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
15
+ Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
+ Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp
luật, cơng bằng, bình đẳng, khách quan, cơng khai, minh bạch và có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
+ Q trình giải quyết thủ tục hành chính được đơn đốc, kiểm tra, theo dõi,
giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
+ Khơng làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân ngồi quy định của pháp luật.
+ Cán bộ, cơng chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách
nhiệm giải trình về thực thi cơng vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có
liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục
hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không
được: Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực
hiện thủ tục hành chính; Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ,
nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; Cản trở
hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa,
hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một Phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu
thực hiện thủ tục hành chính.
16