Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý sinh dục, khả năng sinh sản của lợn nái táp ná hậu bị và năng suất, chất lượng thịt của lợn thịt táp ná nuôi tại cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THUỶ TIÊN

NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC, KHẢ
NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI TÁP NÁ HẬU BỊ VÀ
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN THỊT TÁP
NÁ NUÔI TẠI CAO BẰNG

LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2013

n


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THUỶ TIÊN

NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC, KHẢ
NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI TÁP NÁ HẬU BỊ VÀ
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN THỊT TÁP
NÁ NUÔI TẠI CAO BẰNG

LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngành đào tạo: Chăn nuôi


Mã số: 60 62 01 05

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Hà Văn Doanh
2. TS. Hồ Lam Sơn

THÁI NGUYÊN - 2013

n


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Thuỷ Tiên

n


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 2 năm học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các tổ chức và

cá nhân nơi thực hiện đề tài.
Nhân dịp hồn thành bản luận văn, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thầy giáo TS. Hà Văn Doanh, thầy giáo TS. Hồ Lam Sơn là người hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành bản luận văn.
Th.S. Phạm Đức Hồng - Chủ nhiệm đề tài cùng các thành viên thực hiện đề
tài nghiên cứu giống lợn Táp Ná đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu.
Phịng Quản lý đào tạo sau đại học , Khoa chăn nuôi thú y - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Công ty CP Giống & Thức ăn chăn nuôi Cao Bằng cùng cán bộ nhân viên
của trại giống cấp I Đức Chính và bà con nhân dân trong huyện Thơng Nơng đã
giúp đỡ tơi trong q trình triển khai đề tài.
Nhân dịp này tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với gia
đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên khuyến khích tơi trong q
trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thuỷ Tiên

n


iii

MỤC LỤC


Trang
Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các hình .................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ...........................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc và sự thuần hóa giống lợn ......................................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh học của loài lợn ................................................................5
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền .......................................................................5
1.1.2.2. Đặc điểm về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hố .........................6
1.1.2.3. Lợn là lồi gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt cao và
chất lượng thịt mỡ tốt...............................................................................................6
1.1.2.4. Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn ............................................6
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn .............................................7
1.1.3.1. Sự phát triển của lợn .........................................................................7
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng .................................................8
1.1.3.3. Các quy luật phát triển của lợn .........................................................9
1.1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục ..............11

n


1.1.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục, khả năng sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng

đến khả năng sinh sản của lợn nái .............................................................................13
1.1.4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục lợn nái ..........................................13
1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ........................................................16
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ..............18
1.1.5. Một số chỉ tiêu sinh lý của máu ..............................................................23
1.1.5.1. Thành phần vô hình (huyết tương) .................................................23
1.1.5.2. Thành phần hữu hình ......................................................................24
1.1.6. Vài nét về giống lợn Táp Ná ..................................................................25
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC .........................26
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chăn ni lợn trên thế giới ..................................26
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................28
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..29
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................29
2.2. ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN TIẾN HÀNH ......................................................29
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................29
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................29
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................29
2.3.2.1. Chỉ tiêu về sinh lý sinh dục và sinh lý máu của lợn nái Táp Ná.....29
2.3.2.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh sản lứa đẻ 1 của lợn nái Táp Ná ............30
2.3.2.3. Chỉ tiêu về khả năng sản xuất thịt của lợn thịt Táp Ná ...................30
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................31
2.3.3.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................31
2.3.3.2. Phương pháp xác định các đặc điểm sinh lý sinh dục và sinh lý máu 32
2.3.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Táp Ná .......32
2.3.3.4. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất thịt của lợn thịt Táp Ná 32
2.3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................35
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................36

n



3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC VÀ
SINH LÝ MÁU CỦA LỢN TÁP NÁ .......................................................................36
3.1.1. Kết quả đánh giá các đặc điểm sinh lý sinh dục.....................................36
3.1.2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh lý máu .............................................39
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN TÁP NÁ .....43
3.2.1. Khả năng sinh sản tính chung.................................................................43
3.2.2. Khả năng sinh sản qua các lứa đẻ...........................................................48
3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA LỢN TÁP
NÁ NUÔI THỊT ........................................................................................................50
3.3.1. Khả năng sinh trưởng của lợn Táp Ná ni thịt .....................................50
3.3.1.1. Sinh trưởng tích luỹ lợn Táp Ná qua các tháng tuổi .......................51
3.3.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi. .......53
3.3.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi .......56
3.3.1.4 Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lượng lợn ................................57
3.3.2. Kết quả đánh giá khả năng sản xuất thịt của lợn thịt Táp Ná.................59
3.3.2.1. Kết quả mổ khảo sát .................................................................................59
3.3.2.2. Kết quả phân tích thành phần hố học của thịt lợn...................................62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................64
1. Kết luận .............................................................................................................64
2. Đề nghị ..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................66
II. Tài liệu dịch ..........................................................................................................71

n


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ được viết tắt

Chữ viết tắt
CS

: Cai sữa

CD

: Chiều dài

CT

: Cơng thức

ĐVT

: Đơn vị tính

g

: Gam

g%

: Gam %

KL


: Khối lượng

Kg

: Kilogam

Nxb

: Nhà xuất bản

PTNT

: Phát triển nông thôn

SS

: Sơ sinh



: Thức ăn

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TL

: Tỷ lệ


VCK

: Vật chất khô

VCN

: Viện Chăn Nuôi

n


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái Táp Ná .........................................36
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu sinh lý máu lợn Táp Ná 8 tháng tuổi ...............................40
Bảng 3.3: Năng suất sinh sản lứa 1 của lợn nái Táp Ná ...........................................44
Bảng 3.4: Khả năng sản xuất của lợn nái Táp Ná qua các lứa đẻ .............................49
Bảng 3.5: Khối lượng của lợn Táp Ná qua các tháng tuổi ........................................51
Bảng 3.6: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi ..................54
Bảng 3.7: Sinh trưởng tương đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn ........................56
Bảng 3.8: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn ..................................................58
Bảng 3.9: Tỷ lệ phần thân thịt có giá trị....................................................................60
Bảng 3.10: Thành phần hoá học của thịt lợn Táp Ná................................................62

n



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Biểu đồ sinh trưởng tích luỹ của lợn Táp Ná qua các tháng tuổi .............53
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi......56
Hình 3.3: Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi.......57
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ móc hàm, thịt xẻ, nạc, mỡ, xương, da của lợn Táp Ná ............62

`

n


1

MỞ ĐẦU
Tên đề tài:
“Nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý sinh dục, khả năng sinh sản của lợn nái Táp
Ná hậu bị và năng suất, chất lượng thịt của lợn thịt Táp Ná nuôi tại Cao Bằng”
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi lợn là một nghề truyền thống của nhân dân Việt Nam ta. Điều kiện sinh
thái của nước nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và một nước nơng nghiệp là cơ sở để hình
thành và phát triển ngành nghề chăn ni lợn. Trong các ngành chăn nuôi gia súc
trên thế giới cũng như ở nước ta thì chăn ni lợn chiếm một ví trí rất quan trọng,
đó là một nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con
người như thịt, mỡ và các sản phẩm chế biến từ thịt. Theo thống kê của FAO (2007)
thì sản lượng thịt trên toàn thế giới là 217,159 triệu tấn; năm 2008 là 217 triệu tấn
trong đó 92,992 triệu tấn là thịt lợn và dự tính đến năm 2010 sản lượng thịt lợn là

101,9 triệu tấn. Sản lượng thịt trung bình trên thế giới đạt 42 kg/người/năm.
Việt Nam là một đất nước có sự đa dạng sinh học cao, nhưng sự đa dạng này
đã bị thu hẹp dần do chúng ta vẫn chưa có sự quan tâm đầy đủ để duy trì và bảo tồn
các nguồn gen động vật ni và hoang dã ở khu vực miền núi.
Hiện nay ở các cộng đồng dân cư Việt Nam vẫn có nhiều giống lợn bản địa
như: Lợn Mẹo ở vùng Tây Nghệ An, lợn Ba Xuyên ở Nam Bộ, lợn Mường Khương
ở Lào Cai, lợn Đen ở vùng Tây Bắc, lợn Hạ Lang ở Cao Bằng... Các giống lợn này
chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng
Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở qui mô nhỏ với
phương thức thả rông. Việc bảo tồn và nuôi dưỡng lợn bản địa của Việt Nam bắt
đầu từ năm 2003 và sau đó đã nhanh chóng phát triển rộng rãi. Trong những năm
gần đây, nhiều người đang quay lại chăn ni các giống lợn bản địa, vì các ưu điểm:
thịt ngon, ít bệnh tật, giá trị kinh tế lớn. Tuy nhiên, hệ thống chăn nuôi các loại lợn
bản địa hiện cịn nhiều nhược điểm: chủ yếu ni thả rơng gây khó khăn cho việc
ghép đơi giao phối, năng suất thịt thấp, qui mơ nhỏ, sản lượng thấp khó trở thành
sản xuất hàng hóa lớn.

n


2

Lợn Táp Ná là giống lợn bản địa của người dân tộc tỉnh Cao Bằng. Đây là
giống lợn có nhiều nét giống với lợn Móng Cái, đầu lợn Táp Ná to vừa phải, bụng
tuy to nhưng không bị xệ, lông và da đều đen, ngoại trừ 6 điểm trắng ở giữa trán, 4
cẳng chân và chóp đi. Lợn Táp Ná thuộc giống ăn tạp, dễ ni vì chúng đã thích
nghi với điều kiện sống qua quá trình chọn lọc tự nhiên, khả năng chống chọi với
dịch bệnh tốt, hệ thống chuồng trại đơn giản, tuy nhiên lại chậm lớn, tỷ lệ sinh rất
thấp, số con nái sinh sản tốt bình quân đạt 2 lứa/ năm mỗi lứa chỉ đạt khoảng 6 - 9
con/ổ, tiêu tốn thức ăn cao và hiệu quả kinh tế nuôi chúng thấp, dẫn đến đàn lợn nội

giống Táp Ná ngày càng giảm xuống nhanh chóng và có thể đi đến tuyệt chủng. Tại
huyện Thơng Nơng của tỉnh Cao Bằng, hầu hết giống lợn này đã bị lai tạp với các
giống lợn khác, rất khó để tìm ra những con lợn Táp Ná thuần chủng dọc các trục
đường chính và trung tâm huyện. Giống lợn Táp Ná là một trong những nguồn gen
thuộc danh sách 20 nguồn gen bản địa vật nuôi ở nước ta đã được công bố và là
nguồn vật chất di truyền duy nhất có ở Việt Nam. Để phục vụ cho cơng tác bảo tồn,
khai thác và phát triển nguồn gen quý này vào sản xuất cần phải có những nghiên
cứu tổng thể về các đặc điểm sinh sản, sinh trưởng và khả năng sản xuất của chúng.
Do đó, việc tiến hành đề tài: “Nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý sinh dục, khả năng sinh
sản của lợn nái Táp Ná hậu bị và năng suất, chất lượng thịt của lợn thịt Táp Ná
nuôi tại Cao Bằng” là thực sự cần thiết và có giá trị về mặt khoa học, có ý nghĩa
thực tiễn phục vụ sản xuất.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Đánh giá được các đặc điểm về sinh lý sinh dục, khả năng sản xuất của
giống lợn Táp Ná nuôi tại Cao Bằng.
- Khảo cứu được các đặc tính cơ bản của giống lợn Táp Ná để phục vụ công
tác bảo tồn và phát triển nguồn gen. Trên cơ sở đó, nhằm phát triển và khai thác có
hiệu quả giống lợn, giúp đồng bào dân tộc xố đói giảm nghèo.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và khả năng sinh sản của lợn Táp Ná,
nhằm cung cấp thông tin kỹ thuật để người chăn ni có định hướng trong việc lựa

n


3

chọn con giống tốt và áp dụng vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả ni lợn
Táp Ná
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu

khoa học tiếp theo về giống lợn Táp Ná.
- Tạo cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen lợn Táp Ná.

n


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Theo Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1997) [45]: Tổ tiên xa xưa
của tất cả các lồi vật ni hiện nay đều là các động vật hoang dã được con người
thuần hoá, chọn lọc và nhân giống mà thành.
Đặc điểm của một giống thường được xác định qua 3 tính trạng:
- Tính trạng hình thái học hoặc ngoại hình: màu sắc lơng da, hình dạng đầu,
sừng...
- Tính trạng sinh lý và năng suất: đó là các tính trạng phản ánh khả năng sản
xuất của con vật như khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt...
- Tính trạng sinh vật học và bệnh học như nhóm máu, các gen chống đỡ
bệnh tật...
1.1.1. Nguồn gốc và sự thuần hóa giống lợn
Theo Trần văn Phùng và cs (2004) [31]: Nguồn gốc lợn nhà hiện nay là do
lợn rừng tiến hoá mà thành và bắt nguồn từ hai nhóm lợn rừng hoang dại, đó là lợn
rừng Châu Âu (Sus scrofa ferus) và lợn rừng Châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus,
Sus vittatus) được con người thuần hoá trong thời gian dài mà thành.
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [47] cho biết khi đã được thuần hố, lợn
hoang đã có nhiều thay đổi. Điều trơng thấy rõ nhất là thân hình bé hẳn đi, nên các
loại lợn nhà nguyên thuỷ đều bé nhỏ. Ở Châu Âu, mãi đến cuối thời kỳ Trung Cổ
mới có các loại lợn to lớn, có những đặc điểm bên ngoài như tai rủ, mãi về sau này

do lai tạo có ý thức nên khối lượng lợn mới đa dạng hơn về hình dáng, cao chân,
móng phát triển. Vào thế kỷ 20, ở Việt Nam chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao
sản từ nhiều nơi trên thế giới trong từng thời kỳ khác nhau. Ở Miền Nam từ những
năm 1950 đã tuần tự nhập các giống Bershire, Yorkshire, Large white, Landrace...
Miền Bắc từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước nhập hàng loạt lợn Tân Kim, Tân
Cương... từ Trung Quốc. Sau đó, vào những năm 70 - 80 toàn quốc đã nhập các

n


5

giống có tỷ lệ nạc cao như: Landrace, Yorkshire, Large white... và vài chục năm trở
lại đây các dòng Hybrid, các tổ hợp siêu nạc từ các nước Đông Âu, Tây Âu, Mỹ...
để phát triển lợn lai các loại. Các giống lợn lai cao sản thường được dùng để cho lai
với các giống lợn địa phương như: Đại Bạch x Ỉ, Landrace x Móng Cái, Yorkshire x
Ba Xuyên... hoặc để pha máu với các dòng lợn cao sản khác.
1.1.2. Đặc điểm sinh học của loài lợn
Lợn là một loài gia súc có nhiều đặc điểm quý phù hợp với nhu cầu của con
người, tuy nhiên phải tạo ra những điều kiện chăm sóc, ni dưỡng hợp lý thì
những đặc điểm quý ấy mới có thể phát huy tốt nhất. Muốn vậy, chúng ta phải hiểu
biết sâu sắc các đặc điểm sinh vật học của lợn, để khai thác ứng dụng trong sản xuất
cho có hiệu quả.
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[31] cho biết hệ số di truyền đối với một
số tính trạng quan trọng của lợn như sau:
- Số con đẻ ra

0,10 - 0,15


- Khối lượng sơ sinh

0,15 - 0,20

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng

0,35 - 0,45

- Dài thân thịt

0,45 - 0,50

- Tỷ lệ thịt xẻ

0,55 - 0,60

- Tuổi thành thục về tính

0,30 - 0,40

Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào mơi
trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn... Vì thế, trong thực tiễn cơng tác
giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất lượng cao thì ngồi việc thay đổi kiểu gen
tạo ra những tổ hợp gen mới có năng suất chất lượng tốt, cần phải chú ý đến việc cải
tiến môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc đối với con vật..

n


6


1.1.2.2. Đặc điểm về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hố
Lợn là lồi gia súc có dạ dày thuộc loại trung gian giữa dạ dày đơn và dạ
dày kép, bao gồm 5 phần: dạ dày đơn vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng
thượng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị. (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [42].
Theo Nguyễn Thiện (1998) [43] ruột non của lợn dài gấp 14 lần chiều dài
cơ thể bao gồm 3 phần: phần tá tràng, không tràng và hồi tràng. Ruột già dài khoảng
4 - 5m gồm 3 phần: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hố nói trên chúng ta có thể
nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hoá của lợn nhằm nâng
cao năng suất trong chăn ni lợn.
1.1.2.3. Lợn là lồi gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt cao và chất
lượng thịt mỡ tốt
Lợn là lồi gia súc có khả năng thành thục sớm, nhất là các giống lợn nội
của Việt Nam, do q trình chọn lọc, ni dưỡng, tập qn chăn ni và ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới. Lợn đực 40 - 50 ngày tuổi đã có biểu hiện
động dục và có khả năng giao phối, cơ quan sinh sản có khả năng sản sinh ra tinh
trùng. Lợn cái 3 - 4 tháng tuổi đã biểu hiện động dục. Như vậy, nếu đem so sánh với
các giống lợn khác trên thế giới thì lợn nội thành thục rất sớm.
Lợn khơng những có khả năng sản xuất thịt cao mà phẩm chất thịt cũng tốt.
Thịt lợn có năng lượng trong 1 kg thịt cao đạt tới 2680 Kcal/kg, trong khi đó 1 kg
thịt bị có 1710 Kcal. Trong thành phần dinh dưỡng của thịt lợn, protein chiếm tỷ lệ
tương đối cao. Protein của thịt lợn có chứa tất cả các axít min cần thiết cho cơ thể
con người. Thành phần lipit trong thịt vừa làm cho thịt có giá trị năng lượng cao
hơn vừa tăng mùi vị thơm ngon của thịt. So với thịt của một số lồi gia súc khác,
thịt lợn có hàm lượng protein tương đương (đạt 19% trong thịt nạc).
1.1.2.4. Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn
Sinh sản là một chức năng trọng yếu của sự sống. Đó là q trình sinh học
rất phức tạp và tinh tế, đáp ứng cho sự sinh sôi nảy nở của động vật. (Nguyễn Tấn
Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].


n


7

Quá trình hoạt động sinh sản của gia súc là do hệ thống thần kinh thể dịch
của cơ thể điều tiết, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (thời
tiết, khí hậu, thức ăn, dinh dưỡng...). Trong chăn ni người ta đánh giá lợn là lồi
gia súc có khả năng sinh sản cao, thành thục sớm, đẻ dễ và ít gặp khó khăn trong
khi đẻ. Nhất là các giống lợn nội, con đực 30 ngày tuổi có phản xạ nhảy, 40 ngày
tuổi đã có thể có tinh trùng non, 50 - 60 ngày tuổi cho phối thì con cái đã có thể có
chửa. Lợn cái nội 3 - 4 tháng tuổi đã động dục. Như vậy, nếu đem so sánh với các
giống lợn khác trên thế giới thì lợn nội thành thục rất sớm.
Lợn là lồi gia súc đa thai, trong điều kiện chăm sóc ni dưỡng hợp lý có
thể đẻ 1,8 - 2,4 lứa/năm và đạt 10 - 12 con/lứa. (Nguyễn Thiện, 1998) [46].
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn
Mục đích cuối cùng của người chăn nuôi là hiệu quả kinh tế. Để xây dựng
được những khẩu phần ăn tiêu chuẩn cho lợn ở từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau,
phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của con vật, ta cần nghiên cứu các đặc điểm sinh
trưởng của lợn, từ đó có cơ sở khoa học để tác động vào quá trình sinh trưởng của
chúng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
1.1.3.1. Sự phát triển của lợn
Sự thay đổi ở một cá thể từ khi còn là hợp tử đến giai đoạn già cỗi được gọi
là sự phát triển của gia súc, gia cầm.
Quá trình phát triển bao gồm hai mặt có liên quan chặt chẽ với nhau đó là:
sinh trưởng và phát dục.
Theo Trần Đình Miên và cs (1974) [28] sinh trưởng là một q trình tích
luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối
lượng của các cơ quan bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền

từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng là nói đến sự phát dục vì 2 q trình này là
đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng
thì phát dục là sự tích luỹ về chất.

n


8

Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình thái,
kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình phức tạp trải
qua nhiều giai đoạn từ khi trứng rụng tới khi trưởng thành.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng
*/ Tốc độ sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [31]: Tốc độ sinh trưởng là chỉ tiêu quan
trọng hàng đầu trong chăn nuôi lợn thịt. Tốc độ sinh trưởng nhanh sẽ góp phần giảm
tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt nạc trong thịt xẻ, giảm chi phí
trong chăn ni… Khả năng sinh trưởng được tính theo gam/ngày hay kg/tháng.
Khả năng tăng khối lượng g/ngày tính theo cơng thức sau:
Tăng khối lượng (g/ngày) =

KL lúc kết thúc (g) - KL lúc bắt đầu nuôi (g)
Số ngày nuôi

Các chỉ tiêu sinh trưởng thường dùng khi nghiên cứu khả năng sinh trưởng
của vật ni là:
- Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng, kích thước, thể tích của tồn bộ cơ
thể hoặc của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm khảo sát. Biểu thị sinh trưởng
của gia súc tại một thời điểm nào đó, chính là kết quả sinh trưởng tích lũy tại thời

điểm nghiên cứu.
- Sinh trưởng tuyệt đối (A): Là khối lượng, kích thước, thể tích của tồn bộ
cơ thể hoặc của từng bộ phận của cơ thể được tăng lên trong một đơn vị thời gian
(tháng, tuần, ngày).
- Sinh trưởng tương đối (R): Là phần khối lượng, kích thước, thể tích của
cơ thể hoặc từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trưởng sau tăng lên so với thời
điểm sinh trưởng trước. Độ sinh trưởng tương đối được tính bằng số phần trăm.
*/ Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lượng
Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lượng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
cùng với chỉ tiêu về tốc độ sinh trưởng của lợn quyết định sự thành công hay thất
bại của một cơ sở chăn nuôi. Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lượng được tính
theo cơng thức sau:

n


9

Tổng KL TĂ lợn ăn được

Tiêu tốn TĂ/kg tăng khối lượng (kg) =

Tổng KL tăng trong quá trình khảo nghiệm

Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả sử dụng
thức ăn càng cao.
*/ Các chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt:
- Khối lượng sống là khối lượng giết mổ của lợn sau khi cho nhịn ăn 24 giờ.
- Khối lượng thịt móc hàm (kg) và tỷ lệ thịt móc hàm (%)
Khối lượng thịt móc hàm là khối lượng thịt lợn sau khi đã chọc tiết, cạo

lơng, mổ lấy hết nội tạng.
Tỷ lệ móc hàm (%) là tỷ lệ giữa khối lượng móc hàm và khối lượng
sống.
- Khối lượng thịt xẻ (kg) và tỷ lệ thịt xẻ (%)
Khối lượng thịt xẻ là khối lượng móc hàm trừ đi khối lượng đầu, 4 chân,
đuôi và hai lá mỡ.
Tỷ lệ thịt xẻ là tỷ lệ giữa khối lượng thịt xẻ và khối lượng sống.
- Tỷ lệ nạc (%)
Thịt nạc là thành phần quan trọng nhất có giá trị trong thịt xẻ. Tỷ lệ nạc
càng cao thì chất lượng thịt càng cao và ngược lại.
- Tỷ lệ mỡ, tỷ lệ da và tỷ lệ xương (%)
Mỡ lợn ít được dùng làm thực phẩm ở những nước phát triển, tuy nhiên ở
các nước đang phát triển, mỡ lợn rất cần thiết cho nhu cầu con người vì đó là nguồn
cung cấp năng lượng cao.
Tỷ lệ xương và da phụ thuộc vào giống lợn. Các giống lợn nội có tỷ lệ
xương thấp hơn các giống lợn đã được cải tiến, tỷ lệ xương biến động trong khoảng
9 - 12%
1.1.3.3. Các quy luật phát triển của lợn
Quá trình sinh trưởng, phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn nói
riêng đều tuân theo các quy luật sau:
*/ Quy luật phát triển theo giai đoạn

n


10

- Giai đoạn trong thai: Quá trình sinh trưởng trong thai là một phần quan
trọng trong chu kỳ sống của lợn bởi vì thời điểm này có ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển và khả năng sinh sản của lợn. Quá trình phát triển trong thai được chia

làm ba giai đoạn: giai đoạn phôi thai, tiền thai và bào thai. Giai đoạn phôi thai từ lúc
trong thụ tinh đến 22 ngày, đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và
làm tổ ở sừng tử cung (trong vòng 2 ngày đầu tiên), phân chia nhanh chóng thành
khối tế bào và thành các lá phôi. Giai đoạn tiền thai từ ngày 23 - 39, hình thành nên
hầu hết các cơ quan bộ phận trong cơ thể. Giai đoạn thai từ ngày 40 đến khi đẻ là
giai đoạn phát triển nhanh về kích thước và khối lượng của thai.
- Giai đoạn ngoài thai: Giai đoạn ngoài thai được chia thành các thời kỳ
bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Lợn con mới
sinh chưa thành thục về sinh lý và thể vóc, có rất nhiều sự thay đổi diễn ra trong
thời kỳ đầu tiên sau khi sinh để phù hợp cho cuộc sống của nó sau này. Có một số
thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi đó như khối lượng sơ sinh và số
con đẻ ra trên ổ, lượng đường glucose trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt, khả
năng tiêu hoá và hấp thụ thức ăn, sự thay đổi về thành phần hoá học của cơ thể
theo tuổi... Đối với lợn nái sinh sản chúng ta phải tìm cách để kéo dài thời kỳ
trưởng thành để lợn có thể cho nhiều sản phẩm nhất.
Thời kỳ bú sữa của lợn Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện nay một số
cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày tuổi, thức ăn của
lợn con thời kỳ này là bú sữa mẹ. Tuy nhiên, muốn lợn con sinh trưởng nhanh hơn,
khối lượng khi cai sữa cao hơn ta phải bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ
những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như
khi bú mẹ. Có như vậy, lợn con đưa vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn.
Đây là điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con có kết quả (Nguyễn Thiện, 1998) [43].
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục của
gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con vật phát
triển tốt ngay lúc còn bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm chất giống sau này.
*/ Quy luật phát triển không đồng đều

n



11

Quy luật này thể hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay
đổi theo tuổi.
- Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: lúc còn non khả năng tăng
khối lượng chậm, sau đó tăng khối lượng nhanh dần, tuỳ theo các giống lợn khác
nhau mà tốc độ tăng khối lượng có khác nhau. Điều quan trọng nhất là các nhà chăn
nuôi phải biết thời điểm lợn sinh trưởng nhanh nhất để kết thúc vỗ béo cho thích
hợp, giảm giá thành sản phẩm chăn ni.
- Khơng đồng đều về sự phát triển của các cơ quan bộ phận cơ thể: trong
quá trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát triển nhanh,
có cơ quan phát triển chậm hơn.
- Khơng đồng đều về sự tích luỹ của các tổ chức mỡ, nạc, xương: Sự phát
triển của bộ xương có xu hướng giảm dần theo tuổi (tính theo sinh trưởng tương
đối); của thịt giữ mức độ bình thường trong giai đoạn đầu sau khi sinh, sau đó giảm
dần từ tháng thứ 5, sự tích luỹ mỡ tăng dần từ 6 - 7 tháng tuổi. Dựa vào quy luật
này, các nhà chăn nuôi cần căn cứ vào mục đích chăn ni mà quyết định thời điểm
giết mổ cho phù hợp để có thể đạt tỷ lệ nạc cao nhất.
*/ Quy luật phát triển có tính chu kỳ
Theo Nguyễn Hải Qn (2007) [34] cho biết: Quy luật tính chu kỳ phụ
thuộc vào tính di truyền của loài, giống và chịu tác động điều kiện mơi trường, do
đó tính chu kỳ có thể thay đổi như kéo dài hoặc rút ngắn lại… Dựa vào đặc điểm
này, người ta có thể sử dụng những tác nhân kích thích khác nhau làm tăng năng
suất sản phẩm chăn nuôi. Chẳng hạn như làm tăng lứa đẻ trong năm bằng cách rút
ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ ở lợn…
Tính chu kỳ thể hiện rõ nhất là ở cơ quan sinh dục: chu kỳ đông dục, sự
phát triển của tuyến vú. Các hoạt động sinh lý, sinh hoá khác: chu trình Krebs trong
các tế bào, hoạt động của hệ thần kinh, hưng phấn, ức chế.
1.1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục
*/ Các yếu tố bên trong


n


12

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [31] cho biết: Yếu tố di truyền là một
trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục
của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo các quy luật sinh học,
nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Do ảnh hưởng của các tuyến
nội tiết và hệ thống thần kinh mà hình thành nên sự khác nhau giữa các giống lợn
nguyên thuỷ và các giống lợn đã được cải tiến cũng như các giống lợn thành thục
sớm và giống lợn thành thục muộn. Sự khác nhau này không những chỉ khác nhau
về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào,
các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất khác
nhau như: giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Ngoài ra yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là
quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của
tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. Trong thời kỳ đầu tiên của quá trình
sống, kể cả khi chưa có sự hoạt động của tuyến giáp đã có sự tham gia của tuyến ức
trong điều khiển quá trình sinh trưởng. Về sau điều khiển q trình sinh trưởng có
sự tham gia của tuyến n. Hormon của thuỳ trước tuyến yên STH (somatotropin
hormone) là loại hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Hormon sinh dục
của con cái tạo ra từ buồng trứng cũng có tác động đáng kể đến sinh trưởng của lợn.
Ngoài ra các loại hormon của các tuyến như tuyến tụy và tuyến thượng thận cũng
tham gia điều tiết sự phát triển của bộ xương và cơ.
Nguyễn Thiện và cs (2005) [47] cho rằng: Giống cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Thông
thường các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống lợn ngoại nhập

nội. Lợn Ỉ, Móng Cái ni 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg. Trong khi đó
các giống lợn ngoại (Landrace, Yorkshine…) ni tại Việt Nam có thể đạt 90 - 100
kg lúc 6 tháng tuổi.

n


13

*/ Các yếu tố bên ngoài
- Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu khơng có
một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về
thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy q
trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
- Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường khơng chỉ ảnh hưởng
đến tình trạng sức khoẻ mà cịn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể.
Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15 - 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10
- 110C.
- Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng ánh sáng
có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh
sản hơn là đối với lợn vỗ béo.
- Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
lợn đã nêu trên cịn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại, chăm sóc, ni dưỡng,
tiểu khí hậu chuồng ni như khơng khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí thải... Nếu
chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ
thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
1.1.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục, khả năng sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng sinh sản của lợn nái
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [42] cho biết thành thục về tính là

tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Bộ máy sinh dục
đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng, con đực sinh tinh, tinh trùng
và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
1.1.4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục lợn nái
*/ Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là thời gian từ khi sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu bị
có biểu hiện động dục đầu tiên. Tùy theo giống, tuổi động dục lần đầu tiên có khác
nhau. Lợn nội có tuổi động dục sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động dục lần

n


14

đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006)[42]: Lợn Ỉ
120 - 135 ngày, lợn Móng Cái 130 - 140 ngày, lợn Đại Bạch nhập vào Việt Nam từ
203 - 208 ngày, lợn Landrace từ 208 - 209 ngày. Ở lợn nội có tuổi động dục sớm
nên cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ,
1996) [15], (Nguyễn Thiện, 1998) [46].
*/ Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kì nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối
giống lần đầu. Lơn nội thường được phối giống vào lúc 6 -7 tháng tuổi khi đạt được
40 - 50 kg, đối với lợn nái ngoại do khối lượng động dục lần đầu lớn, cho nên có thể
phối giống từ lần động dục đầu tiên. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với
khối lượng không dưới 65 - 70 kg và lợn ngoại phối vào lúc 9 tháng tuổi với khối
lượng không dưới 80 kg.
Theo Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanam (2005) [27]: Lợn nái có số lứa
đẻ thấp nhất là lứa thứ 1 và cao nhất lứa 11. Tuổi phối giống lần đầu được tính từ
tuổi đẻ lứa thứ 1 trừ cho thời gian mang thai trung bình/15 ngày, năng suất sinh sản

đạt cao nhất khi lợn nái được phối giống và mang thai lần đầu vào lúc 38 tuần tuổi
và mức độ lớn hơn trung bình đàn 5,67%. Nếu lợn mang thai lần đầu ở độ tuổi trước
34 tuần thì năng suất thấp hơn trung bình là 8,27% và nếu mang thai muộn sau 44
tuần tuổi thì năng suất thấp hơn trung bình là 1,25%. Đặc biệt nếu phối giống đậu
thai từ lúc 30 tuần tuổi thì mức độ thiệt hại trong suốt đời sống sản xuất của một lợn
nái là 17,02%.
Vậy tuổi phối giống lần đầu tiên của một lợn nái hậu bị là một vấn đề cần
được quan tâm và phối giống cho đúng thời điểm khi lợn đã thành thục về tính, có
tầm vóc và sức khỏe đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được phẩm chất đời sau. Thực tế đã
chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ gây lãng phí kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó (Nguyễn Khánh
Quắc và cs, 1995) [33].

n


15

*/ Tuổi đẻ lứa đầu:
Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên.
Sau khi phối giống, lợn có chửa 114 ngày (112 - 116 ngày), cộng thêm số
ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản
xuất, tuổi đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ
lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, 1996) [12]. Theo Trần
Quang Hân (2004) [20]: Lợn nái trắng Phú Khánh có tuổi đẻ lứa đầu tương đối
muộn (436,05 ngày), nhưng năng suất sinh sản đạt khá cao với số con còn sống, số
con cai sữa/lứa tương ứng là 9,11 và 8,00 con; khối lượng trung bình một lợn con
khi sơ sinh, ở 21 và 60 ngày tuổi tương ứng là 1,05; 4,29 và 10,55 kg; số lứa
đẻ/nái/năm là 1,78.
*/ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau đẻ

Chu kỳ động dục của lợn nái thường kéo dài 18 - 21 ngày nếu chưa phối
giống hoặc phối giống chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại. Lợn nái nuôi
con sau khi đẻ 3 - 4 ngày hoặc sau 30 ngày nuôi con thường có hiện tượng động dục
trở lại, nhưng khơng phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở lại.
Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao. Đối với lợn sau
cai sữa từ 3 - 7 ngày thường động dục trở lại, (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2006) [23].
Nếu lợn được phối giống ngay lần động dục sau cai sữa, chúng thường dễ
thụ thai, trứng rụng nhiều và đẻ có số con đơng. Cần có biện pháp để tránh sự hao
mòn của cơ thể mẹ sau khi đẻ. (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, l996) [12].
*/ Đặc điểm động dục, chu kỳ và thời gian động dục của lợn nái
Là sự phát triển mạnh của cơ quan sinh dục lợn cái đặc biệt là buồng trứng
và tử cung xảy ra ở độ tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với lợn nội. Toàn
bộ thời gian động dục của lợn nái có thể chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): Đặc điểm chung của lợn cái bắt đầu
động dục là thay đổi tính nết. Thường kêu rít, kém ăn hoặc bỏ ăn, phá máng, có
dáng băn khoăn, nhảy lên con khác, không cho con khác nhảy. Âm hộ sưng, xung

n


×