Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Và Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Cây Khoai Tây Tại Xã Bình Long, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên..pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.5 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ NGỌC QUỲNH

Tên đề tài

"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÂY KHOAI TÂY TẠI XÃ BÌNH LONG,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Niên khóa

: 2010 – 2014

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương


Thái Nguyên, 2014

n


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài
này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi
thực hiện đề tài.

Sinh viên

Triệu Thị Ngọc Quỳnh

n


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp phát triển cây khoai tây tại
xã Bình Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
PTNT, Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ
và định hướng cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Nguyễn Thị

Hiền Thương, Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và PTNT, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân xã Bình Long, huyện Võ Nhai đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình em về địa phương để nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn
bè và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ em trong q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Thái Nguyên, Ngày ..... tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Triệu Thị Ngọc Quỳnh

n


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Âu ................. 14
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của châu Á ................... 14
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Việt Nam. .............. 15
Bảng 2.1: Diện tích đất trồng khoai tây của xã Bình Long năm 2013............ 18
Bảng 2.2. Phân bổ mẫu điều tra về các xóm ................................................... 20
Bảng 2.3: Phân loại hộ điều tra năm 2013 ...................................................... 20
Bảng 2.4: Chọn mẫu điều tra theo phân loại hộ .............................................. 21
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Bình Long qua 3 năm (2011 - 2013) . 29
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của xã Bình Long qua 3 năm 2011 - 2013. 32
Bảng 3.3. Diện tích một số cây trồng chủ yếu của xã giai đoạn 2011 - 2013....... 35
Bảng 3.4. Diện tích đất trồng khoai tây của xã Bình Long giai đoạn 2011 - 2013 . 36

Bảng 3.5. Thực trạng sản xuất khoai tây tại xã Bình long giai đoạn 2011 – 2013.. 37
Bảng 3.6. Một số thông tin chung về các hộ điều tra năm 2013..................... 41
Bảng 3.7: Phân bố đất đai trong hộ điều tra năm 2013 ................................... 42
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất 1 sào khoai tây của các hộ điều tra năm 2013 ..... 43
Bảng 3.9: Hiệu quả sản xuất khoai tây phân theo nhóm hộ............................ 44
điều tra năm 2013 ............................................................................................ 44
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất ngơ của các hộ điều tra tính ............................... 46
trên 1 sào năm 2013 ........................................................................................ 46
Bảng 3.11. So sánh chi phí giữa khoai tây và ngô của các hộ điều tra .................. 47
trên 1 sào năm 2013........................................................................................... 47
Bảng 3.12. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cây khoai tây
với cây ngơ tính trên 1 sào năm 2013 ............................................... 47
Bảng 3.13. SWOT đánh giá cây khoai tây tại địa bàn xã Bình Long năm
2013 ................................................................................................... 53

n


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Vị trí 3 thơn nghiên cứu .................................................................. 19
Hình 3.1. Bản đồ hành chính xã Bình Long ................................................... 26
Hình 3.2. So sánh hiệu quả kinh tế của khoai tây và ngô ............................... 48
Sơ đồ 3.1: Chuỗi giá trị của khoai tây tại xã Bình Long................................. 39

n


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ
viết tắt


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Giải thích

BQ
BQC
BVTV
CC
DT
DTKT
đ
ĐVT

PTNT

SL
THCS
THPT
TQĐ
UBND

Bình qn
Bình qn chung
Bảo vệ thực vật
Cơ cấu
Diện tích
Diện tích khoai tây
Đồng
Đơn vị tính
Lao động
Phát triển nơng thơn
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổng quỹ đất
Ủy ban nhân dân

n


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
3.1 Ý nghĩa trong học tập ........................................................................... 2
3.2 Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài ........................................................... 2
4. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN....................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế .................................... 4
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế ......................................................... 6
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ................................................................ 7
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển mơ hình trồng cây khoai tây......................... 8
1.2.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây (potatoes ).................................. 8
1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây khoai tây ............................................... 9
1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ................... 14
1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới...................................... 14
1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam ...................................... 15
1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở huyện Võ Nhai, Thái nguyên ....... 16
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 17
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 17
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ........................................ 17
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp .......................................... 18
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................... 22
2.3.4. Phương pháp phân tích thơng tin ................................................... 22
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 23
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ ............... 23

2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của khoai tây ..................... 25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 26

n


3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................... 26
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Bình Long .................................... 33
3.1.3 Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện TN, KT, XH của xã..... 34
3.2. Thực trạng sản xuất khoai tây trên địa bàn xã Bình Long.................... 35
3.2.1. So sánh diện tích của cây khoai tây với một số cây trồng khác tại
địa bàn xã Bình Long ............................................................................... 35
3.2.2. Diện tích trồng khoai tây phân theo xóm trong xã......................... 36
3.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây chung tại xã Bình Long. .................. 37
3.2.4. Tình hình tiêu thụ ........................................................................... 38
3.2.4.1. Kênh tiêu thụ khoai tây của xã Bình Long.................................. 38
3.3. Đánh giá thực trạng sản xuất khoai tây ở nhóm hộ điều tra ................. 40
3.3.1. Tình hình sản xuất chung của các hộ ............................................. 40
3.3.2. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất khoai tây của hộ ............................... 42
3.3.3. Hiệu quả kinh tế của cây khoai tây ................................................ 44
3.3.4. So sánh hiệu quả cây khoai tây với cây ngô .................................. 46
3.3.5. Đánh giá hiệu quả xã hội từ trồng khoai tây .................................. 49
3.3.6. Hiệu quả về môi trường.................................................................. 51
3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện sản xuất khoai tây 52
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY
KHOAI TÂY................................................................................................... 55
4.1. Đề suất và giải pháp phát triển trồng cây khoai tây ............................. 55
4.1.1. Giải pháp chung ............................................................................. 55
4.1.2. Giải pháp cụ thể.............................................................................. 55

4.2. Kiến nghị............................................................................................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61

n


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là nước có nền sản xuất nơng nghiệp lâu đời, ngành trồng trọt phát
triển và chiếm một vị trí quan trọng đối với đời sống con người. Nó đem lại nhiều
lợi ích, không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm lớn có giá trị dinh dưỡng cao
cho con người mà cịn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và làm
thức ăn cho gia súc.
Sản phẩm của ngành trồng trọt ngồi cung cấp cho thị trường trong nước
mà cịn để xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Vì thế yêu cầu chất lượng và hiệu
quả sử dụng của sản phẩm phải rất cao, vừa phải đủ chất dinh dưỡng vừa phải
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phải mang lại hiệu quả thu kinh
tế cho người dân. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi người trồng cây phải thay đổi
kỹ thuật trồng trọt sao cho phù hợp. Muốn làm được điều đó cần chú ý đến các
yếu tố về cây giống, phân bón, chăn sóc quản lý, điều kiện tự nhiên.
Bình Long là một huyện miền núi, người dân sống chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, và là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số loại cây
trồng như mía, ngơ, lúa, khoai tây… So với các loại cây trồng khác thì khoai
tây là loại cây trồng đang dần phát triển mạnh, sở dĩ cây khoai tây có được vị
trí đó nhờ các ưu điểm sau: Trước hết cây khoai tây rất phù hợp với điều kiện
đất đai, thời tiết, khí hậu, nhiệt độ… của huyện; cây khoai tây là loại cây rau
ngắn ngày nhanh cho thu hoạch; ngoài những ưu điểm trên cây khoai tây cịn

có một số ưu điểm khác như dễ trồng, dễ chăm sóc, ít sâu bệnh…
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở xã Bình Long huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên, để có những cơ sở khoa học hiểu biết phát triển cây khoai tây
có hiệu quả đem lại giá trị kinh tế và phương hướng phát triển cây khoai tây
trong những năm tới. Chính vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp phát triển cây khoai tây tại xã
Bình Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.

n


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân sản xuất khoai tây
tại xã Bình Long. Trên cơ sở đó xã đưa ra một số định hướng, giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây khoai tây trên địa
bàn để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người nơng dân góp phần đáp
ứng nhu cầu của người nơng dân đồng thời góp phần thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cở sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh tế cây
khoai tây.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Bình Long, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng sản xuất khoai tây trên địa bàn xã Bình Long,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội trong sản xuất khoai tây tại xã Bình
Long, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp phải khi
trồng cây khoai tây.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất khoai tây, tạo thu
nhập ổn định cho các hộ nơng dân trồng khoai tây tại xã Bình long.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1 Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
3.2 Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài
- Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần tăng thu nhập, nâng cao
hiệu quả kinh tế nông hộ.

n


3

- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế hoạch
phát triển quy mô trồng cây khoai tây rộng hơn.
4. Bố cục của đề tài
Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây khoai tây.

Kết luận.

n


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái
niệm về hiệu quả kinh tế được đưa ra như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của
các hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan
của nền sản xuất xã hội do nhu cầu cuộc sống tăng, nhu cầu công tác quản lý,
tổ chức. Là một phạm trù xã hội với những đặc trưng phức tạp nên đánh giá
hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức khó khăn và mang tính chất phức tạo. Mục
tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là với một lượng dự trữ tài nguyên nhất
định, tạo ra được khối lượng sản xuất hàng hóa nhiều nhất, hay nói cách khác
là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm như thế nào để có chi phí tài
ngun lao động thấp nhất. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh tế liên quan trực
tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra.[ 4]
- Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó
khơng phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần văn hóa cho xã hội. Hiệu quả kinh
tế phản ánh thực chất các nhu cầu của xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét
hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà thông qua đó tìm ra
các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu quả kinh tế đóng vai

trị quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra
những giải pháp có lợi nhất.[ 5 ]
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ các yêu cầu của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và
tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh
hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối.

n


5

Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối
với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc
tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong
điều kiện lấy cơng làm lãi thì người nơng dân chú ý tới thu nhập, cịn đối với
những hộ nơng dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê lao động thì lợi
nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả.[2]
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra
(Outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Đối với yếu tố đầu vào
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất khơng đồng
nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn nên việc tính tốn khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tương đối.

Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là khơng chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thơng tin, tun truyền,
cơ sở hạ tầng nên khơng thể tính tốn được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một
cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố khơng thể lượng hóa được như: Bảo vệ
môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
khơng phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà
cịn thơng qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.[ 4]
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi thành
viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao

n


6

động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất
xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn
nhân lực, vật lực để đạt được kết quả cao nhất hay nói cách khác kiệu quả
kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của một hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn

lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế, đây là đòi hỏi khách quan của một nền
sản xuất xã hội, do nhu cầu đời sống vật chất ngày càng cao.[5] Sau đây là
một số quan điểm về hiệu quả kinh tế:
* Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
khơng lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn
năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế,
sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản
lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một q trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại, từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng: hiệu quả kinh tế là thể
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi
kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phi nguồn lực, khi sử dụng
tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế
cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí nguồn lực bỏ ra.[2]

n


7


1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng kỹ thuật
tiến bộ và sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của
các hoạt động đó khơng chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng thời
còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người.
Những kết quả đạt được đó là: nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giải
quyết vấn đề việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật tự an ninh, xây
dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và văn
hóa cho người dân tức là đã đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngồi những hiệu quả chung về kinh
tế, xã hội, cịn có hiệu quả rất lớn về mơi trường mà ngành kinh tế khác khơng
thể có được. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá
nhân, một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hưởng xấu
đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại
chúng để có kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này
khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh
quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và
chưa xem đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối và
đại lượng tuyệt đối.
Nếu như hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về kinh tế, xã hội thể hiện mối tương quan giữa các kết quả
đạt được tổng hợp trong lĩnh vực kinh tế, xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt

được các kết quả đó. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế có thể phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu
của các loại hiệu quả kinh tế.

n


8

Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ,… Trong từng ngành lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho từng
ngành hẹp hơn.
- Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng
tỉnh, từng huyện.
- Hiệu quả kinh tế sản xuất vật chất và dịch vụ.
Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động vào
sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại: hiệu quả sử
dụng vốn; hiệu quả sử dụng lao động; hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị;
hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng; hiệu quả sử dụng các biện pháp kỹ
thuật và quản lý.
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển mơ hình trồng cây khoai tây
1.2.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây (potatoes )
1.2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây khoai tây
Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc ở Nam Mỹ. Đầu
thế kỷ XVI những nhà hàng hải người Tây Ban Nha chinh phục Nam Mỹ, đã
đem về trồng ở nước họ. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây được trồng ở AiLen,
Anh, Italia, Đức, Pháp Nga… Từ đó khoai tây được trồng ở nhiều nước châu

Âu khác. Các nước ở châu Á và châu lục khác biết đến cây khoai tây muộn
hơn các nước ở châu Âu thơng qua chính sách thuộc địa của người châu Âu.
Đến nay, khoai tây được trồng rộng rãi ở khoảng 130 nước trên thế giới từ
710 vĩ tuyến Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam.[18]
Ở nước ta, khoai tây được người Pháp mang sang trồng ở một số nơi từ
năm 1890 và chủ yếu trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng. Giống khoai tây
được trồng phổ biến trước đây là giống khoai tây ruột vàng Thường tín, giống
này có nguồn gốc từ giống Ackersegen, được nhập từ Pháp năm 1890.
Cây khoai tây thuộc chi Solanum Setio Pentota, thuộc họ cà
(Solanaceace)là cây ở thể tứ bội (Tetraploid), (có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt và cho năng suất cao.

n


9

1.2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của khoai tây
Ở nhiều nước trên thế giới, khoai tây được coi là một trong năm loài cây
lương thực quan trọng: lúa mỳ, lúa nước, ngơ, đại mạch và khoai tây. So với
nhiều lồi cây trồng khác, khoai tây có thành phần hố học q và khả năng
sử dụng đa dạng. Củ khoai tây chứa trung bình khoảng 25% chất khơ, trong
đó 80-85% tinh bột, 3% protein, có nhiều vitamin: A, B1, B6, PP… và nhiều
nhất là vitamin C (20-200mg/100gam khối lượng tươi).
Ngồi ra, cịn có các chất khống quan trọng, chủ yếu là kali, thứ đến là
canxi, photpho, magie. Theo Beukema, Vander Zaag (1979), cứ 1 kg khoai
tây cho 840 calo. Nếu tính theo sự cân bằng protein/calo, sự phân bố và tỉ lệ
axit amin quan trọng trong các loại thức ăn chính thì khoai tây chỉ kém trứng.
Sử dụng 100 g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất 8% nhu cầu protein, 3% năng
lượng, 10% sắt, 10% vitamin B1 và 20-25% nhu cầu vitamin C cho 1 người

trong 1 ngày đêm.[12]
Vì vậy, theo đánh giá của Vander Zaag (1976), trong số các cây trồng
của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như lúa, ngơ, đậu tượng… thì khoai tây
cho năng suất năng lượng, năng suất protein và sinh lợi cao nhất.[21]
1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây khoai tây
1.2.2.1. Về nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhiệt độ là yếu tố khí tượng đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh trưởng phát triển của cây khoai tây. Ở thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng cây khoai tây có thể thích ứng với biên độ nhiệt từ 1000C - 2500C, rộng
hơn so với giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Theo Billb- Deau (1992), nhiệt độ
thích hợp cho sự hình thành củ khoai tây là 1800C -2000C, từ 2000C trở lên
quá trình hình thành củ khoai tây sẽ bị kìm hãm, khối lượng chất khô của củ
cũng như chất lượng của củ đều bị giảm, nếu nhiệt độ quá thấp cũng ảnh
hưởng đến sinh trưởng của củ, khi nhiệt độ xuống thấp dưới 1500C các đặc
tính như màng vỏ, hàm lượng tinh bột thay đổi theo hướng khơng có lợi.
Khoai tây là cây ưa sáng, cường độ ánh sáng thích hợp cho năng suất
cao từ 40.000 - 60.000 lux. Cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho q trình
quang hợp sẽ thuận lợi cho hình thành, tích luỹ chất khơ. Cường độ quang
hợp yếu nhiều tia củ sẽ khơng có khả năng hình thành củ.

n


10

Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau của cây khoai tây thì yêu cầu về
thời gian chiếu sáng cũng khác nhau: từ khi khoai tây bắt đầu mọc khỏi mặt
đất đến thời kỳ xuất hiện nụ hoa yêu cầu ánh sáng ngày dài. Thời kỳ phát triển
tia củ yêu cầu ánh sáng ngày ngắn.
Trong các giai đoạn sinh trưởng, cây khoai tây có yêu cầu về nước khác

nhau. Thời kỳ từ trồng đến xuất hiện tia củ cần đảm bảo độ ẩm đất tối thiểu
60% - 80% sức chứa ẩm đồng ruộng. Thời kỳ phát triển củ cần thường xuyên
giữ độ ẩm đất là 80%. Thiếu hoặc thừa nước đều gây ảnh hưởng xấu tới sinh
trưởng của cây.[16]
1.2.2.2 Về nhân tố kỹ thuật, chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh
a. Kỹ thuật trồng
Bổ củ:
- Trồng bằng củ giống to sẽ có năng suất cao hơn so với củ nhỏ, trong
trường hợp giống to, cỡ đường kính củ trên 45mm tương đường với trên 50
gam thì có thể bổ đơi hoặc bổ làm 3 để tiết kiệm giống. Khoai tây giống sau
khi bổ phải để nơi thoáng mát, rải đều, phủ tải ẩm lên trên để giữ ẩm, tránh để
đống quá cao dễ bị thối.
- Dùng dao sắc và lưỡi mỏng để cắt, mỗi lần cắt phải nhúng vào cồn 96%
hoặc xà phòng đậm đặc để ngăn chặn sự xâm nhập của nấm, làm cho củ bị thối.
- Bổ dọc củ, mỗi miếng khoai bổ phải có 2-3 mầm, bổ xong chấm vết
cắt ngay vào xi măng khô và gạt phần xi măng thừa đi không nên để xi măng
bán nhiều vào mặt cắt của củ vì sẽ hút nước của làm củ dễ bị héo. Nếu đất
trồng đủ độ ẩm và phân chuồng hoai thì sau bổ 12 h là có thể trồng, nếu đất
ướt q hoặc q khơ thì có thể kéo dài 5-7 ngày mới trồng.
Thời vụ:
Vùng đồng bằng bắc bộ : Có 3 vụ:
+ Vụ đơng xn sớm: Thường ở vùng trung du, trồng vào đầu tháng 10,
thu hoạch vào tháng 12
+ Vụ chính: ở khắp trong vùng, trồng cuối tháng 10, đầu tháng 11, thu
hoạch cuối tháng 1, đầu tháng 2
+ Vụ xuân: Thường ở đồng bằng sông Hồng, trống tháng 12, thu hoạch
đầu tháng 3.

n



11

Vùng núi miền Bắc:
+ Vùng núi thấp dưới 1000 m: Vụ Đông trồng tháng 10, thu hoạch
tháng 1. Vụ xuân trồng tháng 12, thu hoạch cuối tháng 3
+ Vùng núi cao trên 1000 m: Vụ Thu Đông trồng đầu tháng 10, thu
hoạch tháng 1. Vụ xuân trồng tháng 2, thu hoạch tháng 5.
Vùng bắc trung bộ: Có 1 vụ trồng là vụ Đông trồng đầu tháng 11, thu
hoạch cuối tháng 1.
Làm đất:
- Chọn đất trồng khoai tây trên đất cấy 2 vụ lúa, nên chọn nơi đất bằng
phẳng, vàn, vàn cao.
- Chọn loại đất tơi xốp, đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù xa, thuận tiện
tưới tiêu, thoát nước. Phải quan tâm đến độ ẩm của đất từ đầu để khi trồng sau
2 tuần khoai sẽ mọc, hạn chế sâu, bệnh ở giai đoạn mọc.
- Cày bừa làm nhỏ đất kết hợp thu gom rơm rác và gốc dạ để hạn chế
sâu bệnh truyền sang khoai. Đất nhỏ tơi thích hợp cho khoai, đất cục quá to
làm cho củ phát triển méo mó, đất q mịn cũng khơng tốt.
Lên luống:
+ Đất sau khi gặt lúa xong, cắt dạ sát gốc, tiến hành cày rãnh để thoát
nước và chia luống.
+ Luống đơn trồng bằng 1 hàng, luống rộng 60-70 cm. luống đôi trồng
2 hàng, luống rộng 120-140 cm. rãnh rộng: 20-40 cm, sâu 15-20 cm. Việc làm
rãnh nhằm mục đích thốt nước, tránh khơng để úng nước làm thối củ giống
và ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển sâu bệnh sau này của cây.
Mật độ và cách trồng:
- Mật độ: Với củ nhỏ: Cứ 1 m2 trồng 10 củ, cách nhau 17-20cm
Với củ bình thường: 1m2 trồng 5-6 củ, cách nhau 25-30 cm.
- Lượng giống: Trung bình 30-40 kg/ sào.

- Cách trồng: Để khoai tây có năng suất cao, chất lương tốt củ khoai
không bị xanh do nằm trên mặt đất thì khâu che phủ bằng rơm rạ như sau:
rạch hàng, rải rơm rạ cắt ngắn hoặc bón lót phân chuồng, đạm và lân xuống
đáy rồi lấp 1 lớp đất mỏng lên phân, rồi đặt củ giống theo khoảng cách như
trên, đặt mầm nằm ngang, lấp đất phủ lên củ dầy 3-5 cm rồi vét rãnh lên

n


12

luống. Khi mang khoai về nếu mầm hơi nhí là có thể trồng ngay được khơng
cần mầm mọc dài mới đem đi trông. Tuyệt đối khi mang khoai giống về
không được tưới nước lên khoai, muốn mầm mọc nhanh cho khoai vào thúng
phủ tải hoặc rơm rạ hơi ẩm lên trên để nơi khơ ráo, thống mát tránh độ ẩm
cao khoai dễ bị thôi. Khi trồng không để rơm rạ bị quá ẩm hoặc đất quá khô.
Khi đặt củ tránh đặt trực tiếp vào phân, nhất là phân hóa học vì như vậy củ bị
chết xót vì phần.
Chuẩn bị vật tư, phân bón và cách bón: Cho 1 sào (360m2)
- Chuẩn bị: Rơm, rạ mục (thu gom rơm rạ sau khi thu hoạch, trộn vôi
bột 10-15 kg/ sào rơm rạ, sau đó chất thành đống đảm bảo đủ ẩm đẻ rơm rạ
nhanh mục, hoặc có thể xử lý rơm rạ bằng chế phẩm Fitobiomix, sau 30 ngày
thành phân hữu cơ bón tốt cho khoai tây, số lượng rơm rạ 3 - 4 sào rơm rạ/1
sào khoai tây. Nên trồng phân rác, mùn, phân hoai mục.
- Lượng phân:
Phân chuồng loại mục: 1ha là 15 - 20 tấn, 1 sào là 6 - 7 tạ.
Lân supe: 1 ha là 350 – 400 kg, 1 sào là 12 - 15 kg
Kali sunphat: 1 ha là 200 - 250 kg, 1 sào là 10 - 12 kg
- Cách bón:
Bón lót: Rải tồn bộ phân chuồng và lân + 2/3 kali lên trên mặt luống

giữa hai hàng khoai.
Bón thúc lần 1: Sau khi cây mọc cao 15 - 20 cm 1/3 kali.
Bón thúc lần 2: Sau thúc lần 1: 15 - 20 ngày: 1/2 kali.
Tưới nước:
Là một trong những yếu tố quyết định năng suất, và chất lượng
khoai.Trong 60 - 70 ngày đầu khoai rất cần nước, thiếu nước năng suất khoai
giảm, ruộng khoai lúc khô, lúc ẩm làm cho củ bị nứt, giảm chất lượng củ.
Tưới rãnh: dẫn nước hoặc tát vào rãnh để thấm nước vào luống
khoai.Từ khi trông đến khi khoai 60 - 70 ngày thường có 3 lần tưới nước, tưới
đủ ẩm không để đọng nước trong ruộng khoai. Tưới phải kết hợp với xới xáo,
làm cỏ, bón phân thúc.
+ Tưới lần 1: khi khoai mọc cao khoảng 20 - 25 cm, đất khơ thì tưới
nước, đất cát pha cho ngập ½ luống, mỗi lần chỉ cho vào 3 - 4 rãnh, khi đủ
nước thì cho tiếp vào 3 - 4 rãnh khác, lấp đầy rãnh củ, tháo đầu rãnh mới để

n



×