Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

quy trình lắp ráp động cơ ah 40akasaka

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333 KB, 24 trang )

Chương 1 Giới thiệu chung về động cơ
Động cơ 6ЧPH 27,5/36 là động cơ 4 kỳ tăng áp bắng tua bin khí xả, công suất
550 cv, do Nga sản xuất.
Theo quy phạm sau một thời gian hoạt động người ta phải đưa tàu vào kiểm tra
các hao mòn, hư hỏng sau đó bảo dưỡng để duy trì được khả năng làm việc của động cơ.
Để tìm được biện pháp xử dụng hợp lý nguồn lao động bảo đảm nâng cao năng
suất, hiệu quả kinh tế giảm chi phí cho sản xuất cần phải xây dựng định mức kỹ thuật
cho tháo và khảo sát các khuyết tật động cơ.
1.1 Giới thiệu chi tiết về động cơ AH-40AKASAKA.
Động cơ 6ЧPH 27,5/36 là động cơ 4 kỳ, 6 xi lanh bố trí một hàng thẳng đứng,
làm mát bằng nước và phun nhiên liệu trực tiếp. Động cơ quay trái theo chiều kim đồng
hồ, động cơ đảo chiều bằng khí nén và được tăng áp bằng tuabin khí xả, bôi trơn bằng
dầu áp lực.
- Thứ tự nổ:
Tiến: 1-4-2-6-3-5
Lùi : 1-5-3-6-4-2
1.2 Các thông số kỹ thuật của động cơ:
Công suất danh định: Ne = 550 CV
Công suất quá tải 10% Ne
max
= 3000 CV
Đường kính xilanh D = 275 mm
Hành trình piston S = 360 mm
Dung tích một xilanh V = 31,08 dm
3
Dung tích của động cơ V
Σ
= 186,51 dm
3
Tốc độ trung bình của piston C
m


= 6,6 m/s
Áp suất cháy max P
z
= 74,37 kG/cm
2
Suất tiêu hao nhiên liệu g
nl
= 160 g/cv.h
Suất tiêu hao dầu nhờn g
dn
= 0,6 g/cv.h
Đường kính cổ trục d
ct
= 180 mm
Đường kính cổ biên d
cb
= 180 mm
Quay trái nhìn từ phía bánh đà
1
Áp suất phun nhiên liệu P
nl
= 250 KG/cm2
Góc phun nhiên liệu từ 11 – 11,5 trước DCT đến 13,5 – 14 sau DCT
Van khởi động sau DCT 20 đóng sau DCT 1380
Nhiệt độ khí xả ra khỏi động cơ < 1380
Áp suất lớn nhất trong xilanh P
xl
= 110 kG/cm
2
Áp suất có ích trung bình Pe (tb) = 19,9 kG/cm

2
.
Các thông số kích thước cho như trong bảng dưới:
Chiều dài động cơ L 1500 mm
Chiều cao từ bệ máy A 3345 mm
Chiều cao từ tâm máy B 2965 mm
Chiều cao bệ máy tới tâm C 380 mm
Chiều rộng bệ máy D 2100 mm
Khoảng cách các xilanh E 200 mm
Chiều cao nâng cơ bản H1 3100 mm
Chiều cao nâng kể đến chiều
cao của các bộ phận gắn trên
nắp xilanh H2 2900 mm
Hình 1.1.Các kích thước cơ bản của động cơ
2
1.3.Kết cấu động cơ
1.3.1.Bệ đỡ và ổ đỡ
Bệ đỡ gồm các dầm dọc và dầm ngang với ổ đỡ bằng thép đúc
Để lắp ráp với bệ đặt máy,sử dụng bulông và kích thuỷ lực. Khi lắp ráp với
bệ đỡ của tàu, tuỳ theo khả năng công nghệ của nhà máy có thể sử dụng phương
pháp đổ Epoxy hoặc làm căn thép.
Khay hứng dầu kết hợp trong bệ máy(trong bệ đúc),gom dầu hồi từ hệ
thống bôi trơn cưỡng bức và dầu làm mát piston.
Ổ đỡ động cơ 6ЧPH 27,5/36 thuộc loại ổ đỡ đặt, cấu tạo gồm nắp bạc lót
và 2 nắp hình trụ.Khe hở giữa cổ trục và bạc lót được điều chỉnh bởi căn đệm giữa
2 nửa bạc lót. Dầu bôi trơn được cấp vào bạc lót qua lỗ phía trên của nắp ổ đỡ.
1.3.2.Trục lực đẩy
Được được kết hợp trong máy, đặt ở phía cuối lái và là một phần của trục
khuỷu.
1.3.3.Máy via và bánh đà

Bánh răng via được lai bởi một động cơ điện và cũng được lắp trên bệ động

Bánh đà được lắp với trục lực đẩy,dẫn động bởi máy via thông qua hệ bánh
răng truyền
1.3.4Khung máy
Được thiết kế đúc hoặc hàn.
Tại trên phía xả nó được bố trí van an toàn cho mỗi xilanh, còn trên phía
trục cam là các cửa lớn và rộng cho mỗi xilanh.
Phần dẫn hướng đầu chữ thập được bố trí trong khung động cơ.
Khung được liên kết với bệ đỡ nhờ bulông liên kết
Khung máy, bệ đỡ và block máy được liên kết với nhau bằng guzông.
1.3.5.Block, sơmi xilanh và hộp làm kín
Khối xilanh được đúc liền hoặc chế tạo rời với cơ cầu trục cam và xích dẫn
động ở phía mũi trước. Nó được làm bằng gang, là các khối độc lập liên kết với
nhau bằng các bulông. Trên nó có các ống dẫn cho dầu làm mát piston vào, không
gian khí quét, cơ cấu xích chuyền, tuabin nạp, sinh hàn. Ống cấp dầu làm mát
piston và bôi trơn được gắn trên khối xilanh. Đáy của khối xilanh có một bộ phận
làm kín các piston, trên đó có các xecmăng kín khí và kín dầu xuống không gian
khí quét phía dưới.
3
Ống xả từ không gian khí quét và bộ làm kín cán piston được lắp đặt phía
dưới đáy của khối xilanh.
Sơ mi xilanh được làm từ gang hợp kim, bên ngoài được bao quanh bởi
nước làm mát. Trên sơmi có các cửa quét và khoan lỗ dầu bôi trơn.
1.3.6.Nắp xilanh
Được làm bằng thép rèn, là loại nắp liền. Trên nắp có các lỗ cho nước làm
mát vào và ra, lỗ của 01 van xả, 02 vòi phun, van an toàn, van chỉ thị. Nắp xilanh
đựoc liên kết với khối xilanh bằng 08 bulông và êcu được xiết bằng kích thuỷ lực.
1.3.7.Xupáp xả
Được liên kết với nắp xilanh bằng bulông-êcu. Xupáp xả được mở bằng

thuỷ lực và đóng bằng khí được nén.
Hệ thống điều khiển thuỷ lực bao gồm: Bơm piston, ống áp suất cao, và
xilanh làm việc trên xupáp xả.
Bơm piston được dẫn động bởi cam trên trục cam.
1.3.8.Súng phun, Van khởi động, Van an toàn và van chỉ thị lắp đầu cảm biến.
Mỗi nắp xilanh có: 1 xupáp xả, 2 súng phun, 1 van an toàn, 1van chỉ thị, 1
van khởi động.
Súng phun được điều khiển bởi bơm cao áp.
Van khởi động mở nhờ khí khởi động qua thiết bị phân phối, và đóng bởi
lò xo.
Van an toàn hoạt động nhờ sự thay đổi áp lực tác động lên lò xo
1.3.9.Trục khuỷu
Được làm từ thép rèn hoặc thép đúc có khoan lỗ dầu bôi trơn.
1.3.10.Thanh truyền
Chế tạo từ thép rèn hoặc thép đúc. Đầu chữ thập và ắc con trượt liên kết với
cán piston bởi bulong và êcu và chúng được xiết bằng thiết bị thuỷ lực.
1.3.11.Piston, Cán piston và Đầu chữ thập
Piston gồm đỉnh và váy piston. Đỉnh được làm bằng thép chịu nhiệt và có 4
rãnh xécmăng, mặt trên và dưới của rãnh được mạ crôm.
Xécmăng trên cùng là loại CPR (Controlled Pressure Relief) trong khi 3 cái
kia được cắt chéo, 2 cái ở trên cao hơn cái dưới.
Váy được chế tạo bằng gang.
4
Cán piston chế tạo bằng thép rèn và được tôi cứng bề mặt. Cán piston được
liên kết với đầu chữ thập bằng 4 bulông. Cán có khoan lỗ đi của dầu vào làm mát
đỉnh piston.
Đầu chữ thập chế tạo bằng thép rèn và phần trượt làm bằng thép đúc, tiếp
xúc với ray trượt làm bằng thép hợp kim.
Ống lồng cho đường dầu vào và ra được đặt trên đỉnh của phần dẫn hướng.
1.3.12.Trục cam và Cam

Trục cam được làm liền thành 1 phần với cam nhiên liệu, cam xả … được
bố trí trong block máy.
1.3.13.Xích truyền
Trục cam được lai từ trục khuỷu nhờ xích truyền.
5
Chương 2
Phân tích và lựa chọn phương án lắp ráp
2.1.Lựa chọn phương án lắp ráp
Việc lựa chọn phương án lắp ráp cần căn cứ vào:
- Dạng sản xuất của sản phẩm: Sản phẩm là động cơ Diesel thuộc loại
sản phẩm đơn chiếc, nhập ngoại, kích thước, kết cấu khác nhau phụ
thuộc vào tàu đang được đóng trong nhà máy.
- Mức độ phức tạp của sản phẩm: Động cơ Diesel là loại sản phẩm có kết
cấu hết sức phức tạp, đặc biệt là các động cơ đời mới hiện nay.
- Độ chính xác yêu cầu: Có các cụm chi tiết yêu cầu độ chính xác không
những trong gia công mà trong lắp ráp cũng rất cao: cụm piston, biên,
trục khuỷu…
- Tính chất mối lắp ghép, phương pháp lắp: Đa dạng tùy thuộc vào từng
vị trí, các cụm chi tiết khác nhau.
- Kích thước và trọng lượng tương đối lớn: Trọng lượng khô của động cơ
khoảng 40 tấn
Căn cứ vào trạng thái và vị trí của đối tượng, người ta có hai hình thức lắp
ráp là: Lắp ráp cố định và di động.
Do điều kiện nhà máy không cho phép, trình độ tay nghề công nhân (không
được đào tạo chuyên môn hoá), do tính chất phức tạp trong lắp ráp của sản phẩm
nên việc thực hiện theo hình thức lắp ráp di động là rất khó khăn, hiện nay lắp ráp
di động chỉ thực hiện được ở các nước có ngành công nghiệp đóng tàu phát triển,
có trình độ khoa học công nghệ phát triển cao,máy móc các trang thiết bị hiện đại.
Hiện nay ở các nhà máy có thể thực hiện lắp ráp máy chính theo các cách
sau:

- TH1: Máy chính được lắp ráp trên phân xưởng rồi cẩu máy xuống tàu.
Hầu như chưa thực hiện được ở các nhà máy hiện nay do hạn chế về điều
kiện nhà xưởng, hạn chế về cẩu trong phân xưởng, hạn chế về phương tiện chuyên
chở, đòi hỏi tay nghề và trình độ công nhân cao, việc lắp ráp máy xuống tàu gặp
nhiều khó khăn…
- TH2: Máy chính được lắp trực tiếp từ các bộ phận cấu thành.
Quy trình này đang phổ biến ở các nhà máy đóng tàu hiện nay ở Viêt Nam
do khắc phục được hạn chế về năng lực cẩu.
6
- TH3: Máy chính được lắp đặt từ các bộ phận cấu thành ở một vị trí bên
cạnh dock, sau khi lắp thành các cụm (theo chỉ dẫn của nhà sản xuất)
nó được cẩu xuống tàu như một khối hoàn chỉnh.
Ưu điểm của phương pháp này là: việc lắp ráp được tiến hành dễ dàng hơn
do thực hiện ở ngoài buồng máy, năng lực cẩu không đòi hỏi quá lớn. Hiện nay tại
các nhà máy đóng tàu đang dần chuyển sang phương pháp này.
Động cơ 6ЧPH 27,5/36 là loại động cơ 4 kì quét thẳng,có 6 xilanh, trung
tốc. Công suất (405/550 kW/hp) và trọng lượng (khoảng 40 tấn) thuộc loại vừa.
Hiện nay, tại nước ta quy trình thiết kế, lắp ráp được thực hiện tại nhiều
nhà máy đong tàu. Hầu hết các nhà máy đóng tàu đều chọn hình thức lắp ráp cố
định tập trung. Cụ thể với trọng lượng động cơ không quá lớn (khoảng 40 tấn),
các nhà máy hoàn toàn có đủ khả năng để cẩu toàn bộ máy xuống tàu. Các chi tiết
của động cơ diesel từ các nhà máy, phân xưởng sẽ được vận chuyển ra Dock ở
gần địa điểm tàu đang đóng, sau đó tiến hành lắp ráp. Việc lắp ráp sẽ được tiến
hành ở bên ngoài tau, sau khi quá trình lắp ráp hoàn thành sẽ dung cẩu cẩu toàn bộ
máy chính lên tàu. Tàu được đóng trên ụ.
Để đảm bảo quá trình lắp ráp diễn ra thuận lợi phải tiến hành các khâu
chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi tiến hành lắp ráp.
2.2.Công tác chuẩn bị trước khi lắp ráp
2.2.1.Tài liệu kỹ thuật và động cơ
- Phải có đầy đủ bản vẽ kết cấu động cơ (hoặc bản vẽ mặt cắt động cơ

tương ứng)
- Bản vẽ và thuyết minh thực hiện quy trình lắp ráp.
- Bản vẽ lắp chung toàn bộ sản phẩm với đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật
- Bản thống kê các chi tiết lắp của động cơ, đầy đủ số lượng, quy cách,
chủng loại
- Các chi tiết máy phải trong tình trạng như ban đầu: vệ sinh sạch sẽ,
đảm bảo chắc chắn các yêu cầu kĩ thuật theo quy định của nhà chế tạo.
Các chi tiết phải được xếp thành từng nhóm, từng cụm để thuận tiện
cho việc lắp ráp.
2.2.2.Dụng cụ phụ trợ
- Các dụng cụ nâng hạ: cẩu , palăng…
- Đồ gá, dụng cụ vạn năng: Cờ lê, mỏ lết,búa, tô vít, Arap, Kích thuỷ
lực…
- Các dụng cụ vệ sinh: khí nén, giẻ, nút đậy…
7
- Dụng cụ đo đạc: Thước cặp, Panme (trong và ngoài), thước lá…
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ so, đồng hồ đo độ co bóp…
Yêu cầu tất cả các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho quá trình lắp ráp phải
được kiểm tra kĩ lưỡng trước khi đưa và sử dụng. Đảm bảo an toàn tuyệt đối, làm
việc ở trạng thái kĩ thuật tốt, các dụng cụ đo đạc phải chính xác trước khi tiến
hành lắp ráp.
Trong quá trình thực hiện quy trìnhlắp ráp, phần nào cần thiết thì phải có
xác nhận của KCS hoặc Đăng Kiểm thì ta báo trước tiến độ về phòng kĩ thuật, yêu
cầu KCS hoặc Đăng Kiểm đến nghiệm thu từng phần trước khi chuyển sang công
đoạn tiếp theo. Sau khi lắp ráp xong, cán bộ chỉ đạo thi công phải tiến hành lập hồ
sơ cho quá trình lắp ráp, trong hồ sơ phải có đầy đủ: các khe hở chuyển động
quay, khe hở chuyển động tịnh tiến, khe hở chiều trục của các chi tiết chuyển
động quay, các khe hở nhiệt…
8
Chương 2 Quy trình lắp ráp động cơ

2.1 Chuẩn bị chân máy.
Vệ sinh tất cả các mặt lắp ráp, các phần bên trong của chân máy.
Tháo lắp ổ đỡ vỏ ổ đỡ … để có thể đẳt trục khuỷu vào trong chân máy.
2.2 Bố trí bulông tăng chỉnh.
Lắp các bulông tăng chỉnh vào chân của bệ máy.
Điều chỉnh các bulông tăng chỉnh tại các góc chân máy.
Hình 2.1 Bố trí bu lông căn chỉnh
1. Vị trí bulông tăng chỉnh. 2. Vị trí các căn nêm.
2.3 Đặt chân máy lên trên bệ tạm thời.
Bệ tạm thời được bố trí ở vị trí ngay bên cạnh dock.
− Đặt máy lên trên bệ tạm thời.
− Điều chỉnh các bulông tăng chỉnh tại 4 góc của chân máy sao cho chúng đều chịu
tải.
− Điều chỉnh toàn bộ các bulông tăng chỉnh còn lại của chân máy sao cho chúng
cũng chịu tải.
2.4 Lắp ráp các nửa bạc dưới.
2.4.1 Yêu cầu kỹ thuật.
− Đảm bảo khe hở dầu bôi trơn giữa bạc trục và cổ trục từ (0,2 - 0,25) mm.
− Chế độ lắp ghép giữa bạc và bệ đỡ là lắp ghép có độ dôi, độ dôi là 0,03.
− Bạc phải tiếp xúc với ổ đảm bảo trên diện tích 25 x 25 có từ (9- 11) điểm tiếp xúc.
9
− Các mép bạc nhô lên khỏi mặt phẳng tiếp xúc của ổ đỡ một lương 0,02 mm và
song song với đường sinh của bạc. Lắp cữ vào lỗ ren trên má khuỷu via trục quay để
cữ ép bạc vào ổ.
2.4.2 Dụng cụ.
− Palăng.
− Bulông vòng.
− Thanh ngang.
− Bột màu.
− Clê dẹt.

2.4.3 Phương pháp lắp ráp.
Hình vẽ
− Bước 1: Vệ sinh sạch sẽ bạc và hốc ổ đỡ, bôi một ít dầu bảo quản mỏng vào mặt
bên dưới của nửa bạc dưới.
− Bước 2 : Lắp bulông vòng vào lỗ có tiện ren trên bạc.
− Bước 3 : Dùng palăng mắc vào bulông vòng, nâng bạc lên và đặt vào vị trí trong ổ
đỡ.
− Chú ý : Đặt bạc vào ổ phải đúng chiều.
− Bước 4 : Lắp đặt thiết bị định vị. Mục đích của thiết bị định vị được lắp trên các
gudông ổ đỡ chính có tác dụng giữ cho nửa bạc dưới cố định tại vị trí và bảo vệ cổ
trục chính trong quá trình đặt trục khuỷu.
− Bước 5 : Vặn đai ốc theo nguyên tắc lực xiết tăng dần.
− Bước 6 : Kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật.
a. Kiểm tra độ tiếp xúc của lưng bạc với ổ đỡ :
− Vệ sinh sạch sẽ bạc và máng lót.
− Bôi bột màu lên máng lót.
− Đưa bạc vào vị trí.
− Xoay bạc trong ổ đỡ 2 hoặc 3 vòng.
− Cẩu bạc ra, kiểm tra độ tiếp xúc của bạc băng calip.
10
− Điều kiện để bạc tiếp xúc đều trên máng lót là : Trên diện tích (25 x 25) mm
2

(6 – 8) điểm tiếp xúc và tổng diện tích tiếp xúc phải lớn hơn 75 % diện tích bề mặt.
b. Kiểm tra khe hở của lưng bạc với máng lót :
Điều kiện là thước lá dày 0,05 mm không chui sâu quá 15 mm.
− Bước 7 : Kiểm tra nửa bạc dưới đảm bảo không có vết xước hoặc vết bẩn. Dùng
tấm plashtic bảo vệ nửa bạc dưới đến khi đặt trục khuỷu.
2.5 Lắp các vành chặn lực đẩy.
− Kiểm tra các vành chặn lực đẩy có xước hoặc bẩn hay không.

− Cấp dầu bảo quản.
− Đặt chắc chắn vào chân máy.
2.6 Lắp ráp trục khuỷu.
2.6.1 Chuẩn bị trục khuỷu.
− Vệ sinh toàn bộ trục khuỷu.
− Vệ sinh thật sạch các cổ trục, cổ biên, vành chặn lực đẩy bằng dầu rửa sau đó lau
bằng giẻ sạch.
− Cấp một lớp dầu bảo quản vào các cổ biên, bọc các cổ biên bằng nilon mỏng cho
đến lúc lắp các thanh truyền.
− Các cổ trục buộc dây nâng hạ phải được bảo vệ chống xước và va đập.
2.6.2 Yêu cầu kỹ thuật.
Trước khi lắp ráp và đặt trục khuỷu phải kiểm tra :
− Việc cố định khung , bệ đỡ với máy.
− Kiểm tra độ tiếp xúc giữa bạc và máng lót : Điều kiện thước lá dày 0,05 mm
không chui lọt vào quá 15 mm.
− Đảm bảo sự đồng tâm của các cổ trục thông qua độ co bóp giữa các má khuỷu.
− Điều kiện :
0,2( )L mm∆ ≤
− Toàn bộ các cổ trục phải tiếp xúc đều trên tất cả các bạc theo suốt chiều dài của
bạc. Khi trục khuỷu đặt trên ổ thì góc tiếp xúc phải lớn hơn 120
0
đối xứng qua mặt
11
phẳng thẳng đứng và chỗ tiếp giáp với mặt phẳng phân cách, điều kiện thước lá dày
0,03 mm không thể chui lọt.
− Sau khi lắp ráp trục khuỷu xong trong vòng một vòng quay không có tầm nặng
tầm nhẹ.
2.6.3 Dụng cụ.
− Cẩu, palăng.
− Dây cáp mềm.

− Clê lực.
− Thước lá.
− Đồng hồ đo co bóp má khuỷu.
2.6.4 Phương pháp lắp ráp.
Hình 2. 2 Cẩu trục khuỷu vào bệ máy
1- Cổ trục, 2-Cổ biên, 3-Bích nối, 4-Móc của palăng
12
− Bước 1 : Vệ sinh sạch sẽ trục khuỷu và ổ đỡ bằng dầu bôi trơn, thổi không khí nén
vào đường dầu bôi trơn.
− Bước 2 : Cấp một lớp dầu nhờn mỏng vào nửa bạc dưới ngay trước khi đặt trục
khuỷu.
− Bước 3 : Buộc dây cáp vào trục khuỷu ( góc buộc không được lớn hơn 120
0
) móc
cẩu vào trục khuỷu và nâng trục khuỷu lên đặt vào vị trí.
− Chú ý : Tránh không được làm xước trục khuỷu.
− Bước 4 : Kiểm tra độ co bóp má khuỷu.
+ Độ co bóp của trục khuỷu là kết quả của :
− Sự không đồng tâm của các ổ đỡ.
− Khi lắp máy bệ máy bị biến dạng.
− Tải trọng của các chi tiết lắp ghép.
− Quá trình lắp ghép không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Độ co bóp trục khuỷu :
DT
L L L∆ = −
Hình 2. 3 Vị trí đo
+ Dụng cụ :
Đồng hồ đo, giẻ sạch, đèn pin, bảng ghi số liệu.
+ Phương pháp kiểm tra :
Vệ sinh sạch sẽ vị trí lắp đồng hồ so.

Lắp đồng hồ đo vào vị trí giữa hai má khuỷu đã đánh dấu sẵn trên hai má khuỷu.
13
Chú ý : Tạo độ găng cho đồng hồ.
Sau đó chỉnh đồng hồ về vị trí “0”.
Via trục khuỷu đến các vị trí cần đo : ĐCT và ĐCD, mạn trái và mạn phải.
Hình 2. 4 Kiểm tra độ co bóp trục khuỷu.
1-Cổ biên. 2- Má khuỷu. 3- Cổ trục . 4- Đồng hồ so
Bảng kết quả :
Xi lanh I II III IV V VI
1
2
3
4
5
2.7 Lắp thiết bị via máy lên bệ máy, kết nối thiết bị via với nguồn điện.
Để phục vụ cho quá trình lắp ráp các chi tiết máy, ngươi ta lắp thiết bị via máy :
− Vệ sinh sạch sẽ bề mặt lắp ghép giữa máy via và bệ máy.
− Dùng cẩu đưa máy via vao vị trí lăp ráp.
− Xiết các bulông liên kết.
2.8 Lắp ráp các nửa bạc trên.
− Bôi mỡ hoặc dầu vào cổ trục, vào các rãnh bôi trơn của nửa bạc trên cùng loại mỡ
hoặc dầu đã được sử dụng trong khi lắp ráp trục khuỷu.
− Lắp và xiết chặt bạc đỡ.
− Lắp các ống dầu bôi trơn và làm kín chống bẩn.
14
2.9 Lắp nửa trên ổ đỡ.
− Khe hở cho phép giữa nắp ổ đỡ và bệ máy là : ( 0,03 – 0,13 ) mm
− Vệ sinh sạch sẽ nắp ổ, thổi không khí nén vào đường dầu bôi trơn, rửa bằng dầu.
− Lắp bulông vòng lên lắp ổ đỡ.
− Dùng palăng sàn tàu đưa nắp ổ vào vị trí lắp ráp.

− Đưa bulông chống vào vị trí xiết đến lực xiết quy định.
2.10 Lắp ráp bạc trục lực đẩy.
− Kiểm tra tất cả các vành chặn sao cho không có bất cứ gờ ráp hoặc vết bẩn nào.
− Lắp các vành chặn phía đuôi tàu trước, rồi lắp các vành chặn phía trước.
− Tra mỡ vào các vành chặn, sử dụng cung loại mỡ hoặc dầu khi lắp ráp trục khuỷu.
− Lắp và xiết chặt các vành hãm.
− Lắp, xiết chặt và khoá các chi tiết bảo vệ trục lực đẩy.
− Kiểm tra các khe hở trong các ổ đỡ chính và ổ đỡ chặn lực đẩy sau khi quay động
cơ 2 vòng.
− Phủ một lớp dầu bảo vệ lên tất cả các bề mặt, che phủ tránh bẩn và hơi nước.
2.11 Lắp ráp bánh đà lên trục khuỷu.
− Vệ sinh bánh đà và mặt bích trục khuỷu.
− Dùng thiết bị nâng hạ đặt bánh đà lên trục khuỷu.
− Xiết các bulông liên kết theo nguyên tắc đối xứng, lực xiết tăng dần.
2.12 Lắp ráp thân động cơ.
2.12.1 Yêu cầu kỹ thuật.
− Phải đảm bảo độ tiếp xúc trên toàn bộ bề mặt đỡ mặt lắp ghép của thân động cơ
với các te trục khuỷu, khi blook để tự do trên bệ điều kiện thước lá 0,05 mm không
chui lọt giữa bề mặt lắp ghép của thân động cơ và mặt trên của bệ đỡ.
− Truớc khi đặt thân động cơ lên bệ phải được lót bằng dung dịch cánh kiến hay bột
làm kín vào giữa hai bề mặt.
15
− Phải đảm bảo tâm gờ lắp ghép của thân động cơ vuông góc và cắt đường tâm trục
khuỷu.
− Độ không vuông góc cho phép:
[ ]
0,15 /mm m
ϕ
<
− Độ không cắt nhau cho phép: 0,1mm

− Độ không phẳng của bề mặt lắp ghép của thân động cơ với các te trục khuỷu, điều
kiện <0,03mm/m
− Ở các vị trí thân động cơ tiếp xúc với bệ đỡ không được phép đặt các gioăng.
− Vệ sinh sạch sẽ phần tiếp xúc giữa bệ đỡ và thân động cơ.
2.12.2 Dụng cụ.
− Palăng, cẩu.
− Các thiết bị đo, thiết bị kiểm tra.
− Clê.
2.12.3 Phương pháp lắp ráp
− Vệ sinh toàn bộ khung máy, chú ý tới các bề mặt dẫn hướng đầu chữ thập, bánh
xích, các bề mặt lắp ráp trên và dưới của khung máy.
− Loại bỏ các bavia ở trên các mặt bích liên kết.
− Cấp chất lỏng làm kín vào bề mặt lắp ghép giữa thân mắy và khung máy.
− Lắp 2 thanh dẫn hướng vào các lỗ lắp bulông tinh phía trước và phía sau để dẫn
hướng cho khung máy.
− Lắp bulông vòng, móc cẩu vào, nâng thân động cơ đưa vào vị trí.
− Lắp và xiết chặt các bulông tinh và các bulông thường.
− Lắp các sàn đỡ và các bộ phận còn lại của khung máy.
2.12.4 Kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật.
− Kiểm tra độ tiếp xúc của thân động cơ với bệ máy (khi thân động cơ để tự do trên
bệ đỡ trục khuỷu chư xiết các bulông liên kết).
− Cách tiến hành: Phần tiếp giáp giữa thân đông cơ và bệ đỡ trục khuỷu điều kiện
thước lá dày 0,05mm không chui lọt.
16
2.13 Lắp ráp cơ cấu xích bù mômen phía đầu tự do của máy chính.
− Vệ sinh các bánh xích, đối trọng, thanh dẫn hướng.
− Quay trục khuỷu tới vị trí phù hợp.
− Cố định các đối trọng đúng vị trí để lắp xích.
− Sử dụng các thiết bị chuyên dùng để lắp xích.
− Tăng lại xích sau khi xiết bulông cố định.

2.14 Lắp ráp đầu to biên.
2.14.1 Yêu cầu kỹ thuật.
− Đảm bảo khe hở dầu nằm trong giới hạn cho phép: (0,15-0,23)mm
− Không làm hỏng bạc và xước cổ biên.
− Kiểm tra các thiết bị nâng hạ trước khi lắp ráp.
− Lắp bulông biên đúng vị trí, lực xiết đúng quy định.
2.14.2 Dụng cụ.
− Palăng.
− Thiết bị chuyên dung.
− Clê chỉ lực.
− Máy via trục khuỷu.
2.14.3 Phương pháp lắp ráp.
− Bước 1: Via trục khuỷu tới vị trí thuận lợi.
− Bước 2: Dùng palăng treo trên máy đưa nửa dưới đầu to biên vào vị trí cần lắp
ghép.
− Bước 3: Đưa bulông biên vào vị trí
− Chú ý: Đưa từng bulông từ biên dưới lên trên.
− Bước 4: Xiết êcu theo nguyên tắc đối xứng, lực xiết tăng dần tới lực xiết quy định.
− Bước 5: Kiểm tra khe hở dầu đầu to biên (bằng thước lá) và độ giãn dài của
bulông biên (kiểm tra bằng dưỡng).
− Bước 6: Kiểm tra độ co bóp má khuỷu.
17
Sau khi lắp ráp đầu to biên, ta tiến hành kiểm tra lại độ co bóp má khuỷu.
2.15 Lắp đặt bầu khí quét và sinh hàn bên phía khí xả.
− Vệ sinh và kiểm tra các bề mặt kết nối trên bầu góp khí quét: các mặt bích kết nối
bầu góp khí quét với thân xilanh.
− Vệ sinh và kiểm tra bề mặt các mặt bích phía than xilanh.
− Lắp gioăng làm kín cho bầu góp khí quét.
− Bôi chất lỏng làm kín lên mặt bích phía sinh hàn.
− Điều chỉnh và xiết chặt lien kết giữa sinh hàn và bầu góp khí quét.

− Tháo bỏ các dụng cụ sử dụng cho công việc lắp đặt.
− Lắp đặt các đường ống kết nối.
2.16 Lắp đặt các bulông giằng hai đầu.
− Vệ sinh các bulông giằng.
− Kiểm tra phần gien của các bulông giằng.
− Lắp các đai ốc ở đầu trên của các bulông giằng.
− Lắp đặt các bulông giằng.
− Kiểm tra ác phần ren của đầu dưới.
− Bôi chất chống dính và vặn các đai ốc dưới.
− Xiết chặt các bulông giằng.
2.17 Lắp ráp xécmăng.
2.17.1 Yêu cầu kỹ thuật.
− Vệ sinh thật sạch xécmăng và rãnh lắp xécmăng.
− Vệ sinh sạch sẽ piston và thổi không khí nén lô dẫn dầu bôi trơn.
− Các xécmăng được đặt vào trong rãnh phải đúng vị trí và đúng chiều, theo thứ tự
từ dưới lên trên.
− Hai xécmăng kế tiếp nhau 120
0
và không nằm trong mặt phẳng lắc.
− Khi xécmăng đã đặt vào trong rãnh phải kiểm tra độ đàn hồi của xécmăng xem
xécmăng có bị bó kẹt trong rãnh hay không.
18
− Tuyệt đối không làm gãy, hỏng các xecmăng.
− Kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật của xécmăng trước khi mang đi lắp:
+ Khe hở rãnh và xécmăng đầu tiên: (0,35-0,4) mm
+ Chiều dầy của các xécmăng : 17,2 mm
+ Khe hở nhiệt xécmăng : 2,8 mm
2.17.2 Dụng cụ.
− Thiết bị chuyên dung (kìm mở miệng xécmăng).
− Giá đặt piston.

2.17.3 Phương pháp lắp ráp.
Dùng thiết bị mở miệng xécmăng, đưa xécmăng vào trong vị trí.
Chú ý: Trước khi lắp ráp các xécmăng vào vị trí cần kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật như:
Độ đàn hồi của xécmăng, khe hở nhiệt, độ đồng phẳng và độ kín khít của xécmăng.
a) Kiểm tra rãnh xécmăng.
− Kiểm tra bằng phương pháp đo chi tiết.
− Cách kiểm tra:
+ Yêu cầu: Rãnh xécmăng phải được vệ sinh sạch sẽ.
+ Dụng cụ: Xécmăng mẫu, jođơ căn.
+ Kiểm tra: Đưa xécmăng mẫu vào rãnh xécmăng, dùng jơ- đơ căn đo khe hở
giữa xécmăng và rãnh xécmăng.
b) Kiểm tra khe hở nhiệt xécmăng.
− Yêu cầu:
+ Vệ sinh sạch sẽ xécmăng bằng dầu diesel.
+ Mặt phẳng đo phải vuông góc với xilanh dưỡng.
+ Đo chính xác.
− Dụng cụ kiểm tra: Thước lá, xilanh dưỡng.
− Cách kiểm tra:
+ Đặt xécmăng vào trong sơ mi xilanh dưỡng sao cho vuông góc với đường
tâm của nó.
+ Dùng căn lá đo khe hở nhiệt xécmăng rồi so sánh với giá trị cho phép.
19
2.18 Lắp ráp nhóm Piston – biên vào trong động cơ.
2.18.1 Yêu cầu kỹ thuật.
− Thổi khí nén tất cả các lỗ trong than piston trước khi lắp ráp.
− Bôi trơn piston và biên trước khi lắp ráp.
− Không làm xước, hỏng các xécmăng.
− Via trục khuỷu tới vị trí thích hợp để thuận tiện cho việc lắp ráp đầu to biên vào
cổ biên.
− Dẫn hướng cho piston đi xuống tránh biên va đập vào mặt gương xilanh gây xước.

− Khe hở giữa piston và ống lót xilanh nằm trong giới hạn:
(1,0 1,1)
δ
= ÷
mm
2.18.2 Dụng cụ.
− Palăng
− Vành dẫn hướng cho piston.
− Thiết bị chuyên dung để cẩu nhóm piston – biên vào trong long động cơ.
2.18.3 Phương pháp lắp ráp.
− Bước 1: Thổi không khí nén vào tất cả các lỗ trên piston và biên.
− Bước 2: Kiểm tra các xilanh xem có vết xước hay bụi bẩn nào không.
− Bước 3: Đặt vành dẫn hướng xécmăng lên trên xilanh.
− Bước 4: Lắp dụng cụ nâng hạ nhóm piston – biên (palăng), dung cẩu để đưa nhóm
piston – biên vào vị trí lắp ráp.
− Bước 5: Cấp một lớp dầu mỏng molypdenum lên piston, đầu xilanh và xécmăng
ngay trước khi lắp ráp.
− Bước 6: Đưa nhóm piston – biên vào trong động cơ.
2.19 Lắp ráp xilanh
2.19.1 Yêu cầu kĩ thuật
− Vệ sinh sạch sẽ nắp xilanh và các bề mặt làm kín của xilanh.
− Kiểm tra các bavia của bề mặt lắp ghép
− Phải đảm bảo vị trí chính xác các nắp xilanh.
20
− Đảm bảo độ kín khí và độ kín nước của nắp xilanh.
− Xiết các đai ốc giữ nắp xilanh được tiến hành theo đường chéo hình chữ thập, dù
trong bất cứ trường hợp nào cũng không được gõ vào cle vì có thể làm nứt nắp máy.
− Tránh làm hỏng các gu− zông lien kết trên nắp xilanh.
2.19.2 Dụng cụ
− Cẩu, pa lăng

− Dây cáp mềm, cle lực
− Thước lá
2.19.3 Phương pháp lắp ráp
− Bước 1: Vệ sinh sạch sẽ nắp xilanh và gờ lắp ghép, vị trí lắp các bu long trên nắp
xilanh.
− Bước 2: Đặt các gioăng làm kín (bằng đồng đỏ) vào bề mặt lắp ghép giữa nắp
xilanh và xilanh.
− Bước 3: Cẩu nắp xilanh đưa vào vị trí lắp ráp.
Chú ý: Phải lắp đúng vị trí, thứ tụ các nắp xilanh.
− Bước 4: Đắt và xiết chặt lắp xilanh theo nguyên tắc đối xứng, lực xiết tăng dần.
2.20 Lắp đặt các bơm cao áp, cơ cấu đóng mở xupap nạp và xả.
2.20.1 Yêu cầu kĩ thuật
− Vệ sinh sạch sẽ bơm cao áp và các bề mặt làm lắp ghép của bơm cao áp, dàn cần
đẩy xupap.
− Kiểm tra các bavia của bề mặt lắp ghép.
− Phải đảm bảo về vị trí chính xác của bơm.
− Đảm bảo độ kín khí và độ kín dầu của bơm cao áp
2.20.2 Dụng cụ
− Cẩu, pa lăng
− Dây cáp mềm, cle lực
− Dụng cụ đo và kiểm tra
21
2.20.3 Phương pháp lắp ráp
− Kiểm tra và làm sạch các bề mặt lắp ráp của bơm cao áp, cơ cấu đóng mở xupap
xả và dẫn hướng.
− Vệ sinh sạch các bavia ở các bề mặt lắp ghép.
− Dùng cẩu và pa lăng nâng bơm cao áp đặt vào vị trí lắp ráp.
− Đặt và xiết các bulông bắt chặt bơm cao áp.
− Đặt và xiết chặt cơ cấu đóng mở xupap
− Lắp ráp các đường ống lien quan đến bơm cao áp

− Lắp ráp cần đẩy con cò đóng mở xupap.
2.21 Lắp đặt bầu góp khí xả
− Vệ sinh sạch sẽ bầu góp khí xả.
− Sử dụng thiết bị nâng hạ đưa bầu ghóp vào vị trí lắp đặt.
− Lắp đặt bầu góp khí xả phía trên bầu khí quét.
− Lắp đặt và xiết chặt các đường ống kết nối.
2.22 Chuẩn bị máy chính để cẩu xuống tàu
Do năng lực cẩu của nhà máy không cho phép tiến hành cẩu cả động cơ xuống tàu nên
người ta tiến hành cẩu từng phần của động cơ xuống tàu rồi mới lắp ráp lại hoàn chỉnh.
Động cơ AKASAKA AH- 40 được cẩu xuống tàu thành 3 bộ phận;
− Phần trên
− Phần giữa
− Phần dưới
2.22.1 Cẩu chân máy xuống tàu đặt lên bệ máy
− Kiểm tra vị trí lắp đặt máy chính theo theo các bản vẽ liên quan.
− Máy chính đổ căn bằng epoxy resin mặt bằng bệ máy chỉ cần làm sạch bằng phun
cát.
22
Hình 2.4 Đổ căn bệ máy.
1-Keo làm kín. 2- Thành quây phía trước.
3- Nút gỗ bảo vệ bulông. 4- Chock fast. 5- Thành quây xốp.
6- Thành chắn kim loại phía trong. 7- Chất chống bám dính.
− Đánh dấu vị trí củ chân máy trên căn bệ máy,
− Lắp đặt các dụng cụ nâng hạ lên các vị trí theo hướng dẫn của nhà thiết chế tạo.
− Sử dụng cẩu nâng chân máy vào vị trí lắp đặt.
− Đặt chân máy lên bệ máy, điều chỉnh các bu long tăng chỉnh tại 4 góc của chân
máy sao cho chúng đều chịu tải.
− Điều chỉnh toàn bộ các bulong tăng chỉnh còn lại của chân máy sao cho chúng
cũng đều chịu tải.
− Đặt hẳn chân bệ máy lên bệ máy. Lúc này chân được đỡ bằng toàn bộ các bu lông

tăng chỉnh.
2.22.2 Cẩu thân động cơ xuống tàu đặt lên chân máy
− Kiểm tra các bề mặt lắp ghép giữa chân máy và thân máy
− Bôi chất làm kín lên bề mặt lắp ghép.
− Dùng cẩu đưa thân động cơ xuống tàu đặt lên chân máy.
23
− Xiết chặt các bu lông liên kết của bề mặt lắp ghép theo nguyên tắc đối xứng, lực
xiết tăng dần.
2.22.3 Cẩu phần lắp xilanh xuống tàu
− Kiểm tra, vệ sinh sạch sẽ bề mặt lắp ghép.
− Lắp đặt các dụng cụ nâng hạ theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
− Bôi chất làm kín lên bề mặt lắp ghép.
− Sử dụng cẩu đưa phần lắp xilanh xuống tàu đặt vào vị trí lắp ráp.
− Xiết chặt các bu lông liên kết của bề mặt lắp ghép.
24

×