1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
Một miếng lót được đặt ở dưới âm đạo giúp thấm hút các chất dịch lỏng được tiết ra ở
âm đạo trong những ngày hành kinh.
(nhóm tác giả tự định nghĩa)
1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH
Trong thời đại ngày nay, chúng ta đã được biết đến rất nhiều về BVS nhưng ít ai
trong số chúng ta biết được nguồn gốc của nó từ đâu, trước khi có BVS như bây giờ thì
người ta sử dụng cái gì… Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nguồn gốc và xự hình thành phát
triển của nó.
Thời xa xưa, ông bà ta thường dùng những tấm vải, giẻ rách, hay bất cứ thứ gì có khả
năng thấm hút để lót dưới âm đạo trong những ngày hành kinh. Việc sử dụng những
miếng vải để thấm hút chất dịch trong những ngày “ấy” là một vấn đề khá vất vả cho
người phụ nữ và thường bị mọi người coi thường, ghê tởm, cũng như không đảm bảo
được việc giữ gìn vệ sinh trong khi đó là một vị trí dễ bị nhiễm trùng c
ũng như gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người phụ nữ. Trải qua thời gian, con người cũng tạo
được những miếng BVS được đan hoặc dệt bằng vải mềm, nhưng vẫn còn gây nhiều bất
tiện cho cuộc sống của người phụ nữ.
Những miếng BVS được sử dụng một lần xuất hiện từ khá lâu trước khi nó được
thương mại hóa vào năm 1888. Nó được phát minh để cứu một quân nhân bị những vết
thương do đạn chì gây ra, sau đó, nó được các cô y tá sử dụng để làm miếng BVS dùng
một lần. Nhãn hiệu BVS đầu tiên xuất hiện là Southall vào năm 1888, nhưng công ty đầu
tiên thực hiện quảng cáo cho sản phẩm này ra công chúng la Kotex vào năm 1921. (nguồn:
en.wikipedia.org/wiki/Sanitary_napkin)
2
Tuy chỉ là một vật dụng nhỏ thường bị mọi người ghê tởm nhưng nó cũng đã trải qua
nhiều quá trình cải tiến, phát triển cho phù hợp. Những sản phẩm đó đã đóng góp rất lớn
trong đời sống hằng ngày của người phụ nữ, góp phần giải phóng người phụ nữ. Và ngày
nay, vật dụng đó không thể thiếu trong đời sống của người ph
ụ nữ (những người phụ nữ bình
thường có bộ phận sinh sản). Mọi người từ phụ nữ đến các quý ông cũng dần dần không còn
có quan niệm ghê tởm đó nữa.
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tại thị trường TPHCM hiện nay có các nhiều nhãn hiệu BVS khác nhau, nhiều dòng,
nhiều loại nhưng có một đặc điểm chung là tất cả các bao bì bên ngoài đều được sử dụng chất
nylông.
Nếu phân loại sản phẩm theo nhà sản xuất thì có nhà sản xuất trong nước được pháp
luật Việt Nam công nhận, nhà sản xuất trong nước không được pháp luật Việt Nam công
nhận (gọi tắt là hàng nhái), và nhà sản xuất ở nước ngoài (gọ
i tắt là hàng nhập khẩu). Nhà sản
xuất trong nước được pháp luật Việt Nam công nhận bao gồm các nhãn hiệu như Diana,
Kotex, Sunfree, LiLi, Peppy, Scud. Những nhãn hiệu một số sản xuất trong nước và một số
nhập khẩu từ nước ngoài Laurier, Sofy. Những nhãn hiệu nhập khẩu từ Thái Lan như
Modess, Whishper. Những nhãn hiệu nhập khẩu từ Đài Loan như Belle Flora. Nhãn hiệu
nhập khẩu từ Trung Quốc như KangBeiEr. Còn các hàng nhái đa số nhái theo các tên củ
a
Diana và Kotex, đổi vài chữ cái hoặc in hình ảnh khác, hoặc nhái cả bao bì rất đa dạng nhưng
miếng BVS bên trong đều giống nhau.
Các loại hàng nhái được bán rất nhiều ở các chợ lớn nhỏ, được đổ đống bán ở vỉa hè
hay bán rong trong chợ, hoặc ở vài tiệm tạp hóa cũng có bán. Khách hàng của loại hàng nhái
này đa số là những người thu nhập thấp, kém hiểu biết, ít quan sát thu thập thông tin, ít có sự
quan tâm chú ý đến sức khỏe. Và ng
ười bán hàng cũng không biết rõ nguồn gốc của sản
phẩm mà chỉ thấy giá rẻ là nhập hàng về bán. Đặc biệt là những người bán lẻ vốn ít, bán rong
ở các chợ thường hay kinh doanh loại hàng này và đem rao bán hô hào “hàng công ty giá rẻ”,
“hàng công ty khuyến mãi”, “hàng tồn kho”, “hàng nhập khẩu xách tay”. Còn người tiêu
dùng thì thấy hợp với túi tiền của mình, có khuyến mãi (vì trên bao bì thì ghi giá 8.000 hay
11.000 nhưng lại bán với giá 10.000 / 3 gói) và thấy nhãn hiệu quen quen cứ nghĩ là cùng do
3
một nhà sản xuất Kotex, Diana, Whisper (theo lời nói của người chủ bán) nên họ mới dùng.
Vì vậy trong thời gian gần đây, khi vụ việc này được phơi bày ra trước công chúng, được sự
can thiệp của giới báo chí và chính quyền Việt Nam thì hiện trạng trên được giảm dần. Tại
các chợ nhỏ, giảm dần tình trạng người bán hàng rong bán hàng nhái rêu rao khắp chợ.
Nhưng hàng nhái vẫn còn được bán ở tại một số quận huyệ
n xa trung tâm thành phố. Mặc
khác, số lượng bán tại TPHCM có phần được giảm dần so với hai năm trước đây. Nhưng một
điều đáng ngạc nhiên là có rất ít chị em phụ nữ biết đến vụ việc trên, trong số người biết đến
vụ việc trên thì phần đông người chỉ biết loáng thoáng, chứ không biết rõ sự việc, không biết
rõ tính độc hại của những sản phẩ
m kém chất lượng này.
Phân tích về đối thủ cạnh tranh thì hiện nay Kotex và Diana là hai đối thủ cạnh tranh
trực tiếp với nhau. Giá bán của Kotex cao hơn giá bán của Diana. Theo số liệu thu thập được
từ cuộc khảo sát thị trường với 300 mẫu với câu hỏi về nhãn hiệu BVS vừa mới dùng gần
đây nhất thì có 197 người sử dụng nhãn hiệu BVS Kotex đứng vị trí thứ nhất chiếm 65,7%;
66 người sử dụng nhãn hi
ệu Diana đứng vị trí thứ hai chiếm 22% . Còn đối với nhãn hiệu đã
từng dùng qua nhiều lần thì nhãn hiệu Kotex được 113 người sử dụng chiếm 37,7%; Diana
có 74 người sử dụng chiếm 24,7%. Hai số liệu cao nhất so với những nhãn hiệu khác.
Theo căn cứ như thế thì hiện nay Kotex là nhãn hiệu đang dẫn đầu thị trường
TPHCM. Còn đứng vị trí thứ hai là Diana.
¾ Về giá bán sản phẩm
Nhìn chung thì tại thị
trường TPHCM, thì giá bán của 1 miếng BVS ban đêm đa số
cao hơn giá bán 1 miếng BVS ban ngày và giá bán 1 miếng BVS ban ngày cao hơn giá bán 1
miếng BVS hằng ngày. Theo công thức tính giá trung bình của từng loại thì ta có giá bán 1
miếng BVS ban đêm trung bình là 2.397 VNĐ; giá bán 1 miếng BVS ban ngày trung bình là
1.337 VNĐ; giá bán 1 miếng BVS hằng ngày là 552 VNĐ.
Nhóm tác giả dùng phương pháp mức giá bán 1 miếng BVS trung bình của từng nhãn
hiệu để so sánh với giá trung bình của những nhãn hiệu có mặt tại thị trường TPHCM sắp
xếp vị trí cho từng nhãn hiệu. Xếp hạ
ng từ giá cao nhất xuống giá thấp nhất. Đồng thời, giúp
cho tác giả có được sự lựa chọn giá bán cho sản phẩm mới mà tác giả nêu ở phần giải pháp.
Bảng xếp hạng như sau
Bảng 1.2.1. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban ngày
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
4
N
ơi sản xu
ấ
t
N
hãn hiệu Giá 1 mi
ế
ng
BVS trung bình
của nhãn hiệu
Giá trung bình
của các nhãn
hiệu
X
ế
p hạn
g
N
K Đài Loan Belle Flora 2.300 1
SX tại Thái Lan Whis
p
e
r
2.255 2
SX tại Thái Lan Modess 1.850 3
SX tại Thái Lan
và Việt Nam
Laurier 1.610 4
SX tại Việt Nam Sofy 1.405 5
1.337
SX tại Việt Nam Kotex 1.257 6
SX tại Việt Nam Diana 1.157 7
N
K Trung Qu
ố
cKangBeiEr 1.117 8
SX tại Việt Nam Peppy/ Scud 991 9
SX tại Việt Nam Sunfree/ LiLi 907 10
Bảng 1.2.2. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban đêm
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
N
ơi sản xu
ấ
t
N
hãn hiệu Giá 1 mi
ế
ng
BVS trung bình
của 1 nhãn hiệu
Giá 1 m
i
ế
ng
BVS trung bình
của tất cả nhãn
hiệu
X
ế
p thứ tự
SX tại Thái Lan Laurier 3.194 1
SX tại Thái Lan Whis
p
e
r
3.160 2
N
K Đài Loan Belle Flora 3.100 3
SX tại Việt Nam Sofy 2.514 4
2.397
SX tại Việt Nam Kotex 2.062 5
SX tại Việt Nam Diana 2.000 6
SX tại Thái Lan Modess 1.875 7
N
K Trung Qu
ố
c KangBeier 1.300 8
SX tại Việt Nam Pepp
y
875 9
Bảng 1.2.3. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng hằng ngày
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
5
N
ơi sản xu
ấ
t
N
hãn hiệu Giá 1 mi
ế
ng
BVS trung bình
của 1 nhãn hiệu
Giá 1 m
i
ế
ng
BVS trung bình
của tất cả nhãn
hiệu
X
ế
p
thứ t
ự
N
K Đài Loan Belle Flora 850 1
SX tại Việt Nam Kotex 625 2
SX Nhật Bản
–
Indonesia
Laurier 600 3
552
SX tại Việt Nam Diana 518 4
SX tại Thái Lan Sofy 475 5
SX tại Thái Lan Carefree 425 6
¾ Về hình ảnh, màu sắc bao bì BVS
Nhìn chung thì hiện nay, hầu hết các bao bì BVS đều được sử dụng chất liệu nylông.
Màu sắc đa số là những màu nữ tính như xanh dương, xanh lá, hồng, tím, xanh đậm,… xuất
hiện khá nhiều. Còn hai màu chưa được sử dụng là màu đen và màu nâu. Hình ảnh được sử
dụng nhiều là những hình ảnh cô gái dịu dàng, hoặc là cô gái năng động, hoặc là hình bé gái,
hoặc hình bông hoa, hình miếng BVS thu nhỏ. Đối với các sả
n phẩm BVS ban đêm thì
thường có hình mặt trăng khuyết. Thông điệp ghi trên bao bì nhìn chung nói về khả năng
thấm hút, các đường rãnh chống trào, chống thấm ngược, lớp keo dính chắc không bị xê dịch.
Nhìn chung, những thông điệp đó dường như trùng lắp với nhau, khá phổ biến.
¾ Về thiết kế miếng BVS
Trên thị trường hiện nay, mỗi nhãn hiệu cố tình tạo cho mình một “phong cách”
riêng. Trên bề mặt với nh
ững đường rãnh eo thon, đường viền, dải màu thấm hút tốt, có 2
vách đứng, dải thun ôm sát. Riêng loại BVS đêm thì có chiều dài lý tưởng. Nhãn hiệu có độ
dài nhất hiện nay là Sofy nếp gấp hai bên – 35cm.
Theo kết quả từ cuộc khảo sát 300 người tiêu dùng với câu hỏi những sản phẩm BVS
mà chị/ em đã và đang sử dụng thì chị/em thấy hài lòng về điểm nào nhất trong những điểm
được liệt kê, thì có 227 người chiếm 75,7 % trả
lời là “tính thấm hút tốt” , 37 người chiếm
12,4% trả lời “độ dính của keo”. Từ kết quả đó nhóm nghiên cứu có thể khẳng định về độ
thấm hút của miếng BVS hiện tại đã tốt, hiện tại không cần nghiên cứu cải tiến tăng mức
6
thấm hút hơn nữa. Mà chúng ta nên phát triển cải tiến về mẫu mã bao bì đẹp mắt, dễ nhận
biết, tạo sự khác lạ và thiết kế lại miếng băng vừa vặn để không bị lem dính ra ngoài.
¾ Về hương thơm trong BVS
Tại thị trường TP. Hồ Chí Minh loại BVS có hương thơm được xuất hiện đầu tiên là
Modess có cánh dùng ban ngày với gói bao bì màu đỏ; Loại BVS hằng ngày mỏng nhỏ có
hương th
ơm đầu tiên có mặt trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh là Carefree cùng là sản
phẩm nhập khẩu của Johnson & Johnson. Tiếp theo sau đó, thì ồ ạt các sản phẩm BVS hằng
ngày có hương thơm của các nhãn hiệu khác. Vào khoảng năm 2006 – 2007, thì nhãn hiệu
Kotex đã tung ra sản phẩm BVS loại dùng ban ngày có hương thơm là Kotex Natural Care
hương trà xanh và hương Aloe Vera; Diana với loại siêu thấm rất mỏng và để hình chiếc lá
và ghi là “khử mùi”. Nhưng không được bao lâu thì cả hai nhãn hiệu này rất khó tìm thấy t
ại
thị trường TPHCM và nhóm tác giả không rõ lý do là vì sao.
Vào năm 2007 – 2008, Diana và Kotex tung ra thị trường các dòng sản phẩm BVS ban
ngày có hương thơm. Đồng thời, trên thị trường xuất hiện thêm các nhãn hiệu khác có hương
thơm khác với hương thơm mà Kotex và Diana sử dụng xuất xứ trong và ngoài nước.
1.3. DỰ ĐOÁN NHU CẦU, KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BA NĂM TỚI
1.3.1. Tình hình sử dụng băng vệ sinh và những rắc rối hiện nay của người
dân thành phố Hồ Chí Minh
Trình độ dân trí tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng được nâng cao. Người dân
ngày càng ý thức được sự cần thiết phải chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cá nhân, bảo vệ , giữ gìn
vệ sinh nhà ở và đường phố. Nhóm tác giả đã thực hiện hai cuộc khảo sát để thu thập thông
tin về nhu cầu tiêu dùng BVS trên th
ị trường TP Hồ Chí Minh. Kết quả là, người tiêu dùng
dần dần ý thức được sử dụng BVS thay đổi theo dung lượng tiết ra. Trong một chu kỳ hành
kinh, người tiêu dùng kết hợp sử dụng hai loại BVS, hoặc ba loại BVS với khả năng thấm hút
khác nhau. Người tiêu dùng đặc biệt yêu thích những sản phẩm BVS có độ thấm hút tốt –
“siêu thấm”.
Cũng chính vì hai từ “siêu thấm” kèm theo “khử trùng” nên hiện nay với nhịp độ
cuộ
c sống tất bật hơn, khá đông người tiêu dùng đã “quên” thay BVS từ 4 – 6 tiếng/ 1 lần.
Điều này nhóm thu thập được qua cuộc khảo sát với câu hỏi thông thường một ngày hành
7
kinh chị sử dụng bao nhiêu miếng BVS thì có đến 90 người chiếm 30,3% sử dụng ít hơn
3miếng/ 1 ngày. Chính vì lẽ đó, việc giảm doanh thu của một số doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh BVS sẽ khó tránh khỏi trong thời gian vừa qua và rất có nguy cơ sẽ giảm trong những
năm tiếp theo.
Trong việc đi mua BVS, người tiêu dùng đa phần là tự đi mua chiếm 36,6%
1
; 27,7%
là có nhiều lần nhờ người khác đi mua giùm; 21,7% là có rất ít lần nhờ người khác đi mua
giùm. Với những lý do, như quá bận rộn không đi mua được chiếm 50,5%; người ta cũng đi
mua thì nhờ mua giùm luôn chiếm 44,7%. Và lý do ngại ngùng khi đi mua BVS thì có 0%
điều này cho thấy, sản phẩm BVS đã được xem là một trong những sản phẩm rất quen thuộc
phổ biến và bình đẳng như mọi sản phẩm khác; tư tưởng quan niệm x
ưa không còn nữa.
Đồng thời, cho thấy sự tiến bộ của người Việt Nam đang dần dần vươn xa hơn nữa.
Mỗi lần đi mua BVS họ thường muốn mua dự trữ cho tháng sau chiếm 40,9% và có
đến 80% người đồng tình rằng không mua đủ dùng hết tháng sau như mong muốn, thiếu giữa
chừng phải đi mua.
1.3.2. Những vấn đề hiện nay làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu th
ụ băng vệ
sinh
Trong phần trên đã đề cập đến cách sử dụng BVS của người tiêu dùng, chiếm phần
khá đông đang sử dụng từ 3 miếng trở xuống trong một ngày nên phần nào sẽ làm giảm
doanh thu của một số doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành BVS.
Trước vài năm gần đây, có sự xuất hiện ồ ạt các cơ sở sản xuất BVS không giấy phép,
kém chất lượng, không đả
m bảo tính vô trùng được bày bán khắp nơi gây tác động không
nhỏ đến các doanh nghiệp sản xuất BVS có giấy phép. Và đến nay, các sản phẩm BVS nhái
vẫn còn bày bán đa phần tập trung ở những nơi bán lẻ trong thành phố.
Hiện nay, với lối sống tình dục bị thay đổi, các mối quan hệ rối ren, yêu đương theo
thời, sống thử trước hôn nhân, cùng với sự tò mò tìm hiểu của những trẻ vị thành niên càng
ngày càng gia tăng đáng kể
. Kèm theo hậu quả là tình trạng viêm nhiễm lây lan qua đường
tình dục, viêm nhiễm âm đạo, có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai bừa bãi tăng cao. Kéo theo
những căn bệnh ung thư tử cung đang hoành hành khắp nơi.
1
Kết quả của cuộc khảo sát lần 1 với câu hỏi I. 8
8
Sự phát triển của y khoa, đã cho ra đời các loại thuốc làm chậm ngày hành kinh, làm
ảnh hưởng đến số lần hành kinh trong một năm, và có thể làm rối loạn, gây bất thường.
Với tất cả những nguyên nhân đang hiện diện trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh,
đối với người tiêu dùng mỗi một nguyên nhân đóng góp một phần làm ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản, sức khỏe vùng kín; đối vớ
i doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành BVS
thì sẽ bị giảm doanh thu đáng kể.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, chạy theo lợi nhuận,
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng để chỉ có thể bán được hàng mà không hoàn toàn là tốt cho
sức khỏe người tiêu dùng. Thực tế, đã chứng minh số lượng người tiêu dùng mắc các bệnh
phụ khoa tăng lên và trong số đó có sử dụng BVS hằng ngày mỗi ngày, khi phát bệnh họ th
ử
không sử dụng nữa thì bệnh cũng hết
2
.
Từ trước, đã có những công trình nghiên cứu khoa học chứng minh rằng hương thơm
công nghiệp hấp thu qua những vùng da non, qua niêm mạc của cơ thể có thể gây ung thư, vô
sinh, dị tật bẩm sinh, tổn thương hệ thần kinh. Còn những hương thơm tự nhiên lại đem đến
tác dụng rất tốt cho sức khỏe. Nhưng hiện nay, có bao nhiêu doanh nghiệp sản xuất BVS đã
và đang sử dụng nhữ
ng hương thơm tự nhiên?
1.3.3. Dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm băng vệ sinh trong ba năm tới
Từ kết quả cuộc khảo sát với 300 người được đính kèm ở phần phụ lục xi, nhóm tác
giả đưa ra dự đoán về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm BVS trong ba năm tới.
Nhóm dự đoán rằng người tiêu dùng ở nơi đây thích sự đổi mới, thích những sản
phẩm mới. Đồng thời, họ ưa chuộng những sản phẩm được chứng nhận là tốt cho sức khỏe
của chính bản thân, ưa chuộng sự thẩm mỹ, thích sự tiện lợi và những sản phẩm mang tính
cộng đồng vì cộng đồng, tốt hay đem lại lợi ích cho môi trường. Họ ý thức được về sự vệ
sinh, về sự phát triển của thế
hệ tương lai.
Sức tiêu thụ BVS, mỗi tháng mỗi người phụ nữ bình thường sẽ phải sử dụng một lần,
một ngày dùng 4 miếng thì một lần bị kinh sẽ sử dụng ít nhất là 12 miếng BVS; trung bình là
20 miếng BVS; nhiều nhất (với số lượng khá đông) là 28 miếng BVS. Sự tiết dịch vào mỗi
ngày sẽ thay đổi từ nhiều đến ít dần và hết. Trong thời gian tới, khi cuộc s
ống ngày càng khó
khăn, bận rộn hơn sẽ khiến cho họ bị quên phải thay BVS 4 lần một ngày họ sẽ có xu hướng
2
Phụ lục xiv
9
mua dùng ít BVS hơn, kéo theo bệnh phụ khoa sẽ tăng hơn. Chính vì thế, trong thời gian tới
các doanh nghiệp cần phải có biện pháp nhắc nhở người tiêu dùng thay rửa vệ sinh thật tốt
nhằm duy trì doanh số hoặc nghiên cứu ra loại BVS mới với tính thấm hút tốt hơn và đảm
bảo vô trùng, khử trùng tuyệt đối. Ngoài ra trong những ngày hành kinh, họ sẽ sử dụng thêm
những sản phẩm vệ sinh phụ khoa và xu hướng năm sẽ
gia tăng. Đồng thời, hương thơm
trong BVS ban ngày lẫn cả BVS hằng ngày có xu hướng không được ưa chuộng. Về thiết kế
người tiêu dùng ưa thích miếng BVS có độ mỏng vừa phải hoặc siêu mỏng. Người tiêu dùng
sẽ ưa chuộng những sản phẩm BVS loại dùng ngày đầu ngày cuối chu kỳ có thêm hai cánh
với độ thấm hút tốt.
Hơn nữa, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng ngày càng tìm tòi
những thông tin, kiến thức v
ề sức khỏe kinh nguyệt – sức khỏe sinh sản và áp dụng vào đời
sống hàng ngày. Đồng thời, với tình trạng “yêu sớm” ở tuổi dậy thì đang gia tăng đáng kể;
tình trạng “làm mẹ” ở tuổi học đường cũng gây nên những thiệt hại cho các doanh nghiệp
kinh doanh BVS, gây thiệt hại nghiêm trọng đến xã hội. Nhưng hiện nay, trong các trường
học, trong giáo dục đào tạo chỉ mới “mô phỏng”, chỉ
mới nêu những “khái niệm” về kiến
thức sinh sản, kinh nguyệt. Điều này, phần nào giúp học sinh biết rằng người phụ nữ nào
cũng có kinh nguyệt, biết cách thức vận hành của bộ máy sinh sản và đồng thời gợi thêm sự
tò mò tìm hiểu “cách sử dụng”. Chính vì lẽ đó, người tiêu dùng rất chuộng đọc những thông
tin về sức khỏe sinh sản, sức khỏe kinh nguyệt, những phương pháp ch
ăm sóc, vệ sinh đúng
cách, an toàn.
Điều cuối cùng góp phần quan trọng nhất vẫn là yếu tố về giá, yếu tố chi phí. Trong
ba năm tới đây đối với sản phẩm BVS, người tiêu dùng sẽ hướng đến tiêu dùng những sản
phẩm với mức giá trung bình nhưng phải thỏa mãn và đảm bảo an toàn với sức khỏe.
Còn xu hướng sử dụng BVS để nâng cao đẳng cấp, hoặc phong cách sẽ chiếm mộ
t
phần rất ít trong tiêu dùng. Và đại đa số sẽ hướng đến tiêu dùng những sản phẩm tiện lợi,
đảm bảo an toàn (không lem ra ngoài), tốt cho sức khỏe; những sản phẩm mang tính ích lợi
chung cho cộng đồng mà họ nhìn thấy được ích lợi đó đối với xã hội và đối với chính bản
thân họ; với giá bán trung bình thì 82,1%
3
người tiêu dùng sẽ ủng hộ.
3
Kết quả trong cuộc khảo sát lần 2 với 179 người.
10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 4PS CỦA SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM
2.1.1. Bao bì bên ngoài của sản phẩm
¾ Hình ảnh, màu sắc bao bì bên ngoài
Trên thị trường sản phẩm BVS hiện nay, các nhãn hiệu đã sử dụng rất quen với hình
ảnh “phong cách – cá tính – nữ tính”, và kèm theo hình ảnh miếng BVS với góc chụp rất hấp
dẫn và rất dễ nhận biết đây là sản phẩm BVS. Riêng đối với sản phẩm ban đêm, hình ảnh
trăng khuyết
đã trở thành hình ảnh nhận dạng đặc trưng cho loại dùng ban đêm. Hình ảnh này
vừa mang tính liên tưởng thực tế vừa in sâu trong tâm trí của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh. Hình ảnh trăng khuyết đồng thời cũng là hình ảnh phổ biến được in trên bao bì
của các nhãn hiệu BVS ban đêm hiện nay trên thị trường TPHCM.
Còn về phần màu sắc – hiện nay các nhãn hiệu đã sử dụng những màu sắc có phần
trùng lắp nhau.
Điển hình như màu hồng có Diana, Laurier, Sofy, Peppy, KangBeiEr; màu
xanh dương có Kotex, Sofy, Whishper, Diana, Laurier. Tất cả được phối màu cho khác hơn
nhưng đều được người tiêu dùng nhận diện với cùng một cách phát âm. Nhìn chung, họ sử
dụng những màu sắc mang đậm chất nữ tính. Phần nào nói lên đây là sản phẩm dành riêng
cho phụ nữ.
Về hình dạng bao bì thì có nhiều dạng, nổi trội với hai nhãn hiệu một là Belle Flora
với dạng có nơi đóng mở, hai là Peppy với dạ
ng bao như một cái túi rút dây. Cả hai nhãn
hiệu này là hai nhãn hiệu khác lạ được tìm thấy tại thị trường TPHCM trong thời gian nhóm
tác giả nghiên cứu.
Về chất liệu bao trong suốt có thể thấy được bao bì bên trong thì có loại nhập khẩu từ
Thái Lan với nhãn hiệu Whishper Ultra – Regular wings và loại nhập khẩu từ Trung Quốc
với nhãn hiệu K . B – E dòng Ơ C Y G.
Vấn đề đặt ra, với hình ảnh, màu sắc bao bì như thế có thu hút được sự chú ý của
ngườ
i tiêu dùng không? Có làm nổi bật và gây ấn tượng đối với người tiêu dùng không? hay
chỉ làm cho người tiêu dùng rối lên khi phải “dành thời gian để đứng đọc từng chữ” khi chọn
11
mua BVS trong một siêu thị
4
? Hay chỉ làm cho các nhà bán lẻ ở các chợ lớn và nhỏ không
thể nhớ tên sản phẩm mình đang bán, không thể phân biệt được hàng hóa mình đang bán?
5
Vậy điều đó có ảnh hưởng đến doanh số bán hay không?
Theo kết quả khảo sát lần 2 với 179 đáp viên
6
, thì có 39,6% (đây là kết quả cao nhất
cho câu hỏi đó) quyết định mua sản phẩm BVS khi chỉ dựa vào hình thức bên ngoài của sản
phẩm này mới lạ hơn sản phẩm kia. Vậy các nhà sản xuất BVS hiện nay có nên nổ lực thiết
kế hình thức bên ngoài thật ấn tượng, mới lạ không?
¾ Thông điệp ghi trên bao bì bên ngoài
Trong cuộc khảo sát lần 2 với 179 đáp viên, thì có 36,5% (đây là kết quả cao đứng
thứ hai cho câu hỏi đó) quyết định mua sản phẩm BVS khi chỉ dựa vào những thông điệp ghi
trên bao bì. Đây là điều mà các nhà sản xuất BVS nên “trau chuốt”.
Hiện nay, đa số các nhãn hiệu đều ghi thành phần cấu tạo sản phẩm, ngày sản xuất và
hạn sử dụng, tên & địa chỉ công ty sản xuất, nơi sản xuất, mã vạch, hướng dẫn sử dụng, cung
cách bảo quản, chỉ tiêu gây kích
ứng, những ghi chú cần cân nhắc như khuyên người tiêu
dùng nên thay băng từ 3 – 6 tiếng/ 1 lần, gói BVS sau khi sử dụng và có cả lời nhắc nhở “xin
đừng vứt xuống bồn cầu”
7
.
Ngoài ra, các nhãn hiệu còn “trau chuốt” ngôn từ thể hiện những tính năng, những
thiết kế miếng BVS, những ưu điểm mà họ cho là vượt trội hơn. Những thông điệp đã được
sử dụng như lỗ thấm hút, bề mặt thấm hút luôn khô ráo không thấm ngược trở lại, độ dài, độ
mỏng, khả năng thấm hút, không co dúm, chống trào ra ngoài, các đường rãnh chống tràn,
hương thơm khử
mùi, chống hăm, và những câu “slogan” riêng cho từng dòng sản phẩm.
Vấn đề suy ngẫm ở đây là liệu những thông điệp trên có hoàn toàn đúng là sản phẩm
BVS của họ có những tính năng đó không hay chỉ là những dòng chữ ghi trên bao bì thôi?
Trên thị trường về hình thức, màu sắc bao bì bên ngoài này rất đa dạng, với nhiều
kiểu dáng, hình ảnh. Để rõ có thể nhìn rõ hơn về thị trường, nhóm tác giả đã chụp hình ảnh
4
Nhóm tác giả đã dành thời gian quan sát hành động của người tiêu dùng khi đứng mua BVS tại các siêu thị và
rút ra được nhận xét đó.
5
Nhóm tác giả đã phỏng vấn, trò chuyện với người bán lẻ và rút ra được nhận xét đó.
6
Số lượng đáp viên này là được chọn từ kết quả của lần khảo sát 1
7
Đây là lời nhắc nhở của nhãn hiệu Whishper
12
bao bì bên ngoài loại có cánh của các nhãn hiệu hiện đang có mặt tại thị trường thành phố Hồ
Chí Minh và được sắp xếp ở phần phụ lục i.
2.1.2. Bao bì bên trong gói từng miếng băng vệ sinh (gọi tắt là bao bì phụ)
Hiện nay, bao bì phụ của các nhãn hiệu BVS đều sử dụng chất nylông với nhiều màu
sắc, và hình ảnh khác nhau, cách thức đóng gói xé mở khác nhau. Nhóm tác giả có đính kèm
hình ảnh bao bì phụ của một s
ố nhãn hiệu trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh ởphụ lục ii.
Về màu sắc thì đa số sử dụng màu trắng, màu hồng, màu xanh dương lợt, màu xanh
dương đậm, màu xanh lá. Về hình ảnh thì có loại có hình cô gái (vẽ vi tính), hình hoa, hình
logo nhãn hiệu. Về chữ được sử dụng thì nổi bật là Sofy với dòng chữ “sản xuất theo công
nghệ Nhật Bản” được in ngay nơi mở bao. Điểm đáng lưu ý nữa là bao bì phụ
mỏng nên có
thể nhìn rõ những dòng chữ hoặc hình ảnh dải giấy ngăn cách lớp keo. Nhưng nhìn chung,
không tạo được sự ấn tượng. Mặt khác, có nhãn hiệu không thể phân biệt được nếu miếng
BVS không nằm trong vỏ bao ngoài. Điển hình là Kotex S – tyle, Kotex Freedom có nhiều
chủng loại trong dòng này thế nhưng chỉ với một kiểu bao bì phụ và gây sự không thuận lợi
cho người sử dụng nếu lỡ để rơi ra khỏ
i vỏ bao ngoài thì phải mở bao bì phụ ra xem thì mới
phân biệt được. Nhưng khi làm vậy, thì lại không đảm bảo được chất lượng của những miếng
BVS đã lở tháo mở, còn gây mất thời gian. Hơn thế nữa, trong những ngày hành kinh người
phụ nữ rất hay bị cáu gắt cho dù chỉ là một việc nhỏ nhặt, nên việc khó phân biệt, khó lấy
đúng loại mà họ cần tìm thì càng làm bùn phát sự giận dữ lên đỉ
nh điểm gây một dấu ấn
không tốt về nhãn hiệu đối với khách hàng, làm tăng khả năng thay đổi sử dụng sang nhãn
hiệu khác.
Thói quen của phụ nữ tại TPHCM là họ sẽ sử dụng giấy hoặc bao nylông màu hoặc
kết hợp cả hai để gói miếng BVS đã sử dụng rồi mới vứt vào sọc rác. Điều này được truyền
dạy cho các bé gái khi mới bắt đầ
u hành kinh. Thói quen này vẫn được giữ đến ngày nay và
có chút thay đổi. Qua cuộc khảo sát lần 1, thì có 39,7% đáp viên gói thật kỹ miếng BVS đã
sử dụng, bỏ vào bịch nylông rồi mới bỏ sọc rác; 31,3% đáp viên dùng giấy gói miếng BVS
đã sử dụng rồi bỏ sọc rác; có 29% sử dụng bao bì phụ của miếng BVS để gói BVS đã sử
dụng và vứt sọc rác; và 0% cho câu trả lời “không dùng gì hết và bỏ vào sọc rác”.
Từ kết qu
ả khảo sát đó, cho thấy người phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh rất quan tâm
chú trọng đến sự thẩm mĩ vệ sinh. Đồng thời, cho thấy miếng bao bì phụ rất cần thiết, và đem
đến sự tiện lợi và tiết kiệm cho người sử dụng vì nếu miếng bao bì phụ được cải tiến có thể
13
gói trọn miếng BVS đã sử dụng thì người tiêu dùng sẽ dần dần chuyển sang dùng bao bì phụ
để gói BVS bỏ sọc rác. Hơn nữa, việc sử dụng bao nylông gói BVS đã sử dụng thì càng làm
tăng thêm mức độ khó phân hủy rác thải, và ngày càng nhiều những bao nylông khó phân
hủy và vi khuẩn – mầm móng gây bệnh được “cất trữ” trong lòng đất, trong môi trường. Đây
thực sự là một nỗi lo cho môi trường hiện nay và tương lai.
Theo nhóm tác giả tự
khảo sát đối với chính bản thân nhóm tác giả về cảm nhận thời
gian tiếp xúc, và ảnh hưởng đến các quyết định mua sử dụng lần sau từ miếng bao bì phụ thì
nhóm tác giả rút ra kết luận như sau: người tiêu dùng có ba lần để tiếp xúc với bao bì bên
ngoài gồm lần đi mua, một lần xé bao để lấy sản phẩm và lần lấy miếng BVS cuối cùng để
vứt nó vào sọt rác; còn đối với bao bì ph
ụ thì số lần người tiêu dùng tiếp xúc phụ thuộc vào
số miếng BVS có trong một gói, nếu có bốn miếng thì có bốn lần tiếp xúc, nếu tám miếng thì
có tám lần tiếp xúc, nếu có mười miếng thì có mười lần tiếp xúc,…Đồng thời, miếng bao bì
phụ còn được sử dụng để gói BVS sau khi sử dụng nhưng hiện nay phải kết hợp thêm dây
buộc hoặc giấy gói kèm. Nếu xét về thời gian tiếp xúc thì bao bì bên ngoài sẽ
có thể có nhiều
thời gian tiếp xúc với người tiêu dùng khi mua sản phẩm; còn đối với miếng bao bì phụ thì
thời gian mỗi lần tiếp xúc với người tiêu dùng sẽ bằng với khoảng thời gian mà người tiêu
dùng di chuyển miếng BVS vào nhà vệ sinh cộng thêm thời gian tháo gỡ sản phẩm cộng
thêm thời gian gói sản phẩm cộng với thời gian đem vứt vào sọc rác. Ngoài ra, có thêm thời
gian cơ hội người sử dụ
ng nhìn ngắm bao bì phụ trong lúc vệ sinh. Nhóm tác giả đã thử
nghiệm với chính bản thân, những người bạn nữ, chị em gái trong gia đình để quan sát tính
thời gian cho một lần đi thay rửa tiếp xúc với bao bì phụ thì thời gian ngắn nhất trong điều
kiện bận rộn là 2 phút, thời gian ngắn nhất trong điều kiện thảnh thơi là 5 phút, thời gian
trung bình trong điều kiện thảnh thơi để thay rửa v
ệ sinh là 7 phút. Còn thời gian trung bình
để đọc những thông điệp, tiếp xúc với bao bì bên ngoài của một sản phẩm là 1 phút cộng
thêm thời gian trung bình suy nghĩ, so sánh để chọn mua nhãn hiệu nào đó là 3 phút; thời
gian trung bình xé bao lấy BVS là 30 giây; thời gian trung bình cho lần lấy miếng BVS cuối
cùng rồi vứt sọt rác là 3 phút 30 giây
8
; tổng cộng 8 phút/ 1 bao bì. Theo quy cách phổ biến
8
Thời gian này được tính bằng thời gian trung bình tiếp xúc với bao bì phụ chia cho hai vì đa số khi còn một
miếng cuối cùng trong gói sản phẩm người tiêu dùng thường mang nó theo vào nhà vệ sinh để thay rửa và sử
dụng nó để gói BVS đã sử dụng vào và cùng vứt vào sọc rác.
14
trên thị trường hiện nay là 8 miếng một gói nên thời gian tiếp xúc với miếng bao bì phụ của
miếng thứ tám sẽ còn là 3 phút 30 giây thay vì 7 phút. Từ đó, nhóm tác giả so sánh tính được
kết quả sau
Bảng 2.1.2.1. Bảng thống kê về thời gian trung bình (TGTB) người sử dụng tiếp
xúc với bao bì bên ngoài và bao bì phụ của sản phẩm
S
ố
ngày
hành
kinh
S
ố
l
ầ
n
trung
bình đi
mua BVS
trong một
tháng
S
ố
l
ầ
n
trung
bình thay
BVS
trong một
ngày
T
ổ
ng s
ố
miếng
BVS cần
sử dụng
trong một
tháng
hành kinh
T
ổ
ng s
ố
gói BVS
cần sử
dụng
trong một
tháng
hành kinh
T
ổ
ng
TGTB
tiếp xúc
với bao
bì bên
ngoài
T
ổ
ng TGTB ti
ế
p xúc
với bao bì phụ
3 ngà
y
1 4 12 mi
ế
ng 1,5 gói 12
p
hút (11 mi
ế
ng x 7 phút) +
3 phút 30 giây=
80 phút 30 giây
5 ngà
y
1 4 20 mi
ế
ng 2,5 gói 20 phút (18 mi
ế
ng x 7 phút)+
2x(3 phút 30 giây)=
133 phút
7 ngà
y
1 4 28 mi
ế
ng 3,5 gói 70 phút (25 mi
ế
ng x 7 phút)+
3x(3 phút 30giây)=
185 phút 30
Theo kết quả như trên thì nhóm tác giả rút ra kết luận là thời gian cơ hội khách hàng
tiếp xúc với bao bì phụ là nhiều hơn tiếp xúc với bao bì bên ngoài. Do đó, nếu những thông
điệp về sản phẩm được in trên bao bì phụ thì khách hàng sẽ có nhiều thời gian để ghi nhận
những thông điệp đó. Vì vậy, theo nhóm tác giả thì nhà sản xuất BVS nên chú trọng đến bao
bì phụ, nên ghi thông điệp, hình ảnh mà nhà sản xuất muốn khách hàng ghi nhớ
lên bao bì
phụ.
2.1.3. Thiết kế miếng băng vệ sinh
Các nhà sản xuất BVS sau khi nghiên cứu tìm hiểu và cải tiến sản phẩm họ đã nhận ra
rằng lượng máu tiết ra, các vận động của mỗi người phụ nữ mỗi khác, khi thức làm việc hay
trong khi ngủ thì lượng máu tiết ra ngoài sẽ khác nhau vì vậy họ đã thiết kế ra nhều loại BVS
khác nhau như có loại có cánh, loại không cánh; loại dày, loại m
ỏng, loại siêu mỏng; loại
dùng ban ngày, loại dùng ban đêm; loại hằng ngày, loại dùng cho ngày đầu và ngày cuối chu
kỳ. Sau khi phân tích nhóm tác giả quyết định chọn cách phân loại dòng BVS dùng ban ngày,
ban đêm, và hằng ngày.
15
Về các dòng BVS dùng ban ngày thì có hai loại có cánh và không có cánh; hoặc nếu
chia theo độ dày mỏng thì có loại dày (maxi), loại mỏng, loại siêu mỏng.
Về các dòng BVS dùng ban đêm hiện nay chỉ có một loại có cánh; có loại dày và loại
mỏng. Đối với dòng BVS ban ngày thì nhà sản xuất phân chia theo độ dày mỏng của sản
phẩm, còn với dòng BVS ban đêm thì nhà sản xuất cạnh tranh nhau và hướng đến độ dài của
sản phẩm.
Về các dòng BVS hằng ngày hiện nay chỉ có một loại không cánh
9
; và có hai loại loại
loại siêu mỏng, loại mỏng.
Nhưng tất cả có một điểm chung đó là cùng một màu trắng. Và điểm tạo nên sự khác
biệt cho các nhãn hiệu, cho các sản phẩm khi nhìn bằng mắt là với giá tiền nào thì mẫu mã,
kiểu dáng, hình dạng của bao bì bên ngoài và miếng băng vệ sinh bên trong sẽ có sự khác
biệt.
Trong phần phụ lục i, nhóm đã ghi hình ảnh của bao bì bên ngoài và kiểu dáng của
các loại BVS có cánh củ
a các nhãn hiệu hiện đang có mặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm tác giả qua sự khảo sát thị trường tìm hiểu thị trường theo hướng để hiểu rõ
hơn về cách thiết kế miếng BVS và nhóm phân tích theo hướng đi từ thành phần cấu tạo
chung của một miếng BVS (phần này được một số nhà sản xuất ghi trên bao bì), tiếp theo là
bề mặt miếng BVS, phần lõi bên trong, phần mặt đáy, kích thước, cuối cùng là h
ương thơm.
2.1.3.1. Thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh
Hiện nay, thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh bao gồm nhựa PE,
vải không dệt, hạt sam, chất thấm hút có màu
10
, giấy, keo. Một miếng BVS gồm có ba phần :
phần bề mặt thấm hút dịch lỏng; phần lõi bên trong miếng BVS; phần nhựa ngăn cách chống
thấm ra ngoài đáy quần và dùng để dán keo, tiếp xúc với đáy quần – nhóm tác giả tự đặt tên
là phần mặt đáy của miếng BVS.
Ngoài ra, trong BVS hiện nay còn có thêm hương thơm được các nhà sản xuất ghi
trên bao bì là “tác dụng khử mùi” với hai loại hương thơm phổ biến là “tinh chấ
t trà xanh”,
“hương Aloe Vera”. Và những hương thơm này đều được ghi là hương liệu.
Nguồn: nhóm tác giả tự nghiên cứu
9
Theo thông tin thị trường từ những người thân, người ban cung cấp thì hiện trên thị trường thế giới loại BVS
hằng ngày này đã được cải tiến thêm hai cánh.
10
Hiện tại trên thị trường có 2 màu phổ biến là màu xanh dương và màu hồng.
16
2.1.3.2. Bề mặt miếng băng vệ sinh
Phổ biến trên thị trường hiện nay có hai loại bề mặt thấm hút là loại bề mặt lưới và bề
mặt lụa mềm mại; thường được các nhà sản xuất đặt tên phân loại là loại siêu thấm – bề mặt
lưới và loại soft – bề mặt mềm mại. Nhãn hiệu chỉ chuyên sản xuất bề mặt soft – bề mặt m
ềm
mại là Laurier. Nhãn hiệu chỉ chuyên sản xuất bề mặt lưới là Whisper.
Trên bề mặt đó, có loại có dải màu thấm hút với màu sắc gắn liền với màu của thương
hiệu; có những đường rãnh được cắt ghép thành nhiều kiểu khác nhau, có loại là hình logo
thương hiệu. Nhãn hiệu Sofy nếp gấp hai bên và dòng Laurier Super Guard hiện là hai loại
đặc biệt trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh với hai dải thun hai bên
11
.
Riêng đối với loại BVS dùng hằng ngày thì đa số là bề mặt mềm mại và cực mỏng,
không có dải màu thấm hút.
Bảng 2.1.3.2.1. Bảng thống kê loại bề mặt, dải màu thấm hút và phân tích những
điểm nổi bật mà các nhãn hiệu đã sử dụng trong việc thiết kế bề
mặt thấm hút.
Chú thích thêm: cách sắp xếp thứ tự các nhãn hiệu theo chiều từ trên xuống là theo phân loại
xếp hạng về giá trung bình một miếng BVS của nhãn hiệu
Nguồn:Nhóm tác giả tự nghiên cứu
N
hãn hiệu Dòng sản
phẩm
Loại b
ề
mặtDải màu
thấm hút
Đi
ể
m n
ổ
i bật
M
ề
m
mại
Lưới
LOẠI BVS BAN NGÀY
Belle Flora
Santin
–
feel X Xanh
dương
Dry - feel X
Whisper
T
ấ
t cả các
dòng
X Xanh
dương
hơi lợt
Thi
ế
t k
ế
các
r
ãnh
r
ấ
t đặc biệt khác
lạ hơn các nhãn hiệu khác
Modess
Dry max X In hình logo lên b
ề
mặt. Các thi
ế
t
kế đường rãnh mới lạ không có ở
các nhãn hiệu khác
Laurier
T
ấ
t cả các
dòng
XKi
ể
u thi
ế
t k
ế
đường rãnh và sự
phồng lớp lưới ở chính giữa miếng
BVS
12
theo hình đường rãnh của
dòng Super Soft Net khác biệt với
các nhãn hiệu khác
Sofy
N
ế
p g
ấ
p hai X Có hai màn thun ở hai bên
11
Với hình dạng giông giống như là hai dải thun thường thấy ở các tã giấy trẻ em.
12
Nơi tiếp xúc trực tiếp với âm đạo.
17
b
ên
Body fit X
Lưới Active X
Kotex
Pro X Xanh
dương
S
–
tyle b
ề
mặt
mềm mại
XThi
ế
t k
ế
b
ề
mặt đặc biệt mới lạ
hơn so với các dòng khác, có dạng
hình hoa
S - tyle X
Softin
a
X Xanh
dương
Freedom
m
ề
m
mại
X
Freedom siêu
thấm
X
Diana
M X
Siêu th
ấm
X
4Teen X H
ồ
ng lợt
Soft X H
ồ
ng lợt
Libera X
KangBeiEr
X
Peppy/
Scud
X
Sunfree/
LiLi
X
LOẠI BVS BAN Đ
Ê
M
Laurier
Super Guard X Có vách thun co hai bên giúp ôm
sát cơ thể
Super Slim
Guard
X
Super Soft Net X
Whisper
X Xanh
dương
hơi lợt
Belle Flora
Santin - feel X Xanh
dương
Dry - feel X
Sofy
N
ế
p g
ấ
p hai
bên
X Có vách thun hai bên giúp ôm sát
cơ thể
Body fit X
Kotex
S
–
tyle X
Softin
a
X Xanh
dương
Diana
N
ight X B
ề
mặt lưới khác lạ và m
ề
m mịn.
Modess
X
KangBeier X
18
Peppy
X
LOẠI BVS HẰNG NGÀY
Belle Flora
Santin
–
feel X
Dry - feel X
Kotex
Dùng ngày
đầu ngày cuối
chu kỳ
X
Trà xanh X
Freedom X
Laurier
N
atural fit X
Active fit X
Diana
M X
Tơ t
ằ
m X
Hương ho
a
X
Bông X
Libera X
Sofy
Cả ba loại X
Carefree
Cả hai loại X
2.1.3.3. Phần lõi bên trong của miếng băng vệ sinh
Phần lõi bên trong của miếng BVS thông thường bao gồm vải không dệt, hạt sam,
giấy, lớp màu thấm hút. Với những thành phần này, nhà sản xuất BVS hiện nay phối hợp sử
dụng đa dạng tạo nên nhiều chủng loại sản phẩm. Hơn nữa, các nhãn hiệu với cách sắp xếp
bố trí vị trí của hạt sam, vải không dệt, giấ
y, lớp màu thấm hút khác nhau tạo nên sự khác
biệt cho sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm với giá bán phù hợp.
Theo sự phân tích của nhóm tác giả đã rút ra kết luận có những nhãn hiệu sau đây chỉ
dùng vải không dệt làm chất thấm hút là Whishper Regular, Kotex Pro maxi cánh, Diana
4Teen maxi cánh, Libera. Còn tất cả những nhãn hiệu khác thì kết hợp giấy, vải không dệt,
hạt Sam làm chất liệu thấm hút.
Về phần sắp xếp vị trí của các hạt sam, gi
ấy và vải không dệt rất đa dạng có nhãn
hiệu thì trộn vải không dệt với hạt sam, có loại được trải thành từng lớp, hoặc có loại hạt sam
được tập trung ở chính giữa hoặc ở mặt đáy.
Nhóm tác giả không có điều kiện để nghiên cứu, thực hiện thí nghiệm để phân tích
chứng minh cấu trúc sắp xếp vị trí của các thành phần trên đem lại khả năng th
ấm hút tốt
hoặc không. Với sự quan sát bằng mắt, sự cảm nhận trong khi sử dụng thì bốn nhãn hiệu chỉ
dùng vải không dệt để thấm hút thì khả năng thấm hút tốt, và sử dụng thấm hút tối đa là 4 giờ
đồng hồ và thấm đều trên miếng BVS, về hình thức thì có độ dày.
19
Nhóm tác giả đã quan sát tìm hiểu bằng mắt thường với cấu tạo thành phần của một
số nhãn hiệu và tổng hợp lại đính kèm ở phần phụ lục iv.
2.1.3.4. Phần mặt đáy của miếng băng vệ sinh
Phần mặt đáy của miếng BVS là phần tiếp xúc với đáy quần lót, trên đó có dải keo
dùng để dán với mặt đáy quần lót nhằ
m để cố định vị trí. Đồng thời, phần đáy này là lớp
ngăn cách lõi thấm hút với bên ngoài nhằm để dịch lỏng bên trong không thấm ra ngoài quần
lót. Vì thế, phần mặt đáy của miếng BVS phải có tính chất không thấm dịch lỏng. Hiện nay,
tất cả các mặt đáy này đều sử dụng chất liệu PE.
Màu sắc của phần đáy này hiện nay được sử dùng là màu trắng, màu hồng, màu xanh
dương, xanh lá và hiện không có gì là đặc biệt ấn tượng.
Để ngăn cách và bao quản lớp keo dán trên bề mặt đáy, nhà sản xuất sử dụng một lớp
giấy có một mặt trơn láng và mặt còn lại nhẵn. Và có một vài trường hợp đã không sử dụng
lớp giấy này mà thay vào đó là sử dụng miếng bao bì phụ để ngăn cách. Điển hình cho
trường hợp này là Laurier Active Fit. Còn những trường hợp còn lạ
i sử dụng lớp giấy. Trên
bề mặt nhẵn của lớp giấy có thể là tên nhãn hiệu, có thể là không.
2.1.3.5. Kích thước miếng băng vệ sinh
Trên thị trường phân chia thành ba loại ngày, đêm, hằng ngày. Chính mục đích sử
dụng khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về chiều dài. Chiều dài thông thường của loại ban
ngày là 22cm – 24 cm; ban đêm 28cm – 35cm; hằng ngày từ 12cm – 17,5 cm. Chiều dài của
lõi thấm hút ngắn hơn chiều dài của toàn mi
ếng BVS dao động từ 0,5 cm – 3,5 cm. Độ dài
này, rất được người tiêu dùng chú ý đến, các nhà sản xuất BVS cũng chú ý đến và nhấn mạnh
tạo sự khác biệt sản phẩm.
Về bề ngang của miếng BVS thì được thiết kế theo hình dáng eo thon để có thể phù
hợp với cơ thể. Đối với các dòng BVS ban ngày thì phần này nhóm chưa thấy có nhãn hiệu
nào tạo thành điểm nổi bật. Đối với dòng BVS ban đêm thì có nhiều nhãn hiệu
đã cải tiến sản
phẩm của mình thiết kế phần đuôi – nơi tiếp xúc với phần mông có bề ngang rộng hơn. Còn
đối với BVS hằng ngày thì chưa thấy điểm nổi trội.
Theo ý kiến của nhóm sau khi tập trung quan sát các vận động; các tư thế vận động
khi làm việc, khi ngủ; kích thước cơ thể của ba tác giả thì nhận thấy rằng để không chất dịch
tiế
t ra mà không bị lem ra khỏi miếng BVS thì đòi hỏi miếng BVS phải thật ôm sát âm đạo,
bề rộng của miếng BVS phải ôm sát hai bên mép mông và miếng BVS phải thật cố định ở
20
nơi đó; còn riêng đối với ban đêm thì đòi hỏi phải có chiều dài, bề rộng và thật ôm sát vào
âm đạo và mông. Nhưng vấn đề đặt ra là mỗi người phụ nữ sẽ sử dụng mỗi loại quần lót khác
nhau, có kích thước bề ngang mông khác nhau, có sự vận động khác nhau, có giường ngủ
khác nhau
13
thì điều này có sự ảnh hưởng đến vị trí hình dạng của miếng BVS sử dụng trong
lúc ngủ. Vậy, kích thước của miếng BVS sẽ như thế nào để khắc phục những điều trên đem
đến sự an toàn tuyệt đối cho người phụ nữ Việt Nam trong những ngày ấy?
Trong chương 3 tiếp theo nhóm tác giả muốn đưa ra kiến nghị của mình để khắc phục
vấ
n đề trên và cải tiến hoàn thiện sản phẩm nhằm phục vụ cho bản thân và chị em phụ nữ
14
.
2.1.3.6. Hương thơm được sử dụng trong băng vệ sinh
Hương thơm xuất hiện trong BVS hằng ngày thì khá phổ biến và đã xuất hiện từ lâu.
Nay trong BVS sử dụng ban ngày đã xuất hiện thêm hương thơm và ngày càng phổ biến.
Riêng đối với BVS loại dùng ban đêm thì chỉ có nhãn hiệu nhập khẩu từ Đài Loan – Belle
Flora là có hương thơm. Trên thị trường có nhiều hương thơm khác nhau và cũng chỉ riêng
Belle Flora v
ới tất cả các dòng đều có hương thảo dược – hương thuốc bắc. Đặc biệt hơn nữa
trong khi sử dụng thì chỉ có ở Belle Flora là đem lại cảm giác the mát lạnh ở vùng đó và
hương thơm rất dai, dai hơn hẳn các nhãn hiệu khác hiện đang có hương thơm tại thị trường
TPHCM. Hương thơm của Belle Flora lưu lại trong suốt khi sử dụng BVS đó, kèm theo cảm
giác the mát trong suốt thờ
i gian tiếp xúc với miếng BVS đó. Hơn nữa, sau khi không tiếp tục
dùng Belle Flora người sử dụng vẫn ngửi được mùi và vẫn còn cảm giác the mát ở vùng đó
khi tiếp xúc với nước trong suốt 24h sau đó
15
. Khi bảo quản trong điều kiện đã xé bao, nếu
các sản phẩm này được cất trữ chung với quần áo hay các nhãn hiệu BVS khác thì hương
thơm đó có thể lan tỏa đến.
Gần đây, thì Diana mới vừa cải tiến dòng Siêu thấm tuyệt đối với hương thơm ghi trên
bao bì là “tinh chất trà xanh hoa cúc” với hương thơm nồng nàn hơn trước, hương thơm lưu
trong suốt khi sử dụng.
13
Theo nhóm tự quan sát thì người dân TPHCM có người thì sử dụng nệm lò xo, nệm cứng, hoặc ngủ trên một
tấm nệm mỏng hoặc ngủ trên ván gỗ, hoặc ngủ ngay trên sàn nhà.
14
Bởi vì mỗi dân tộc có kích thước cơ thể khác nhau, có kích thước bộ phận sinh dục cũng khác nhau. Mà ở đây
nhóm chỉ nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh.
15
Thông tin ghi nhận trên được kiểm chứng qua 3 người trong nhóm sau khi sử dụng các nhãn hiệu khác nhau
so sánh và đưa ra kết luận.
21
Với nhãn hiệu Kotex S - tyle thì được ghi là hương Aloe Vera, hương có phần dịu hơn
của Diana nhưng hai mùi hương này giống nhau khoảng chừng 90%, rất khó phân biệt.
Nhãn hiệu Modess với hai dòng Ultra Dry và Dry Max đều có hương thơm giông giống
nhau và trên bao bì tiếng Việt ghi là “chiết xuất thiên nhiên giúp khử trùng”.
Nhãn hiệu SunFree Fresh siêu mỏng thì trên bao bì để hình hoa cúc nhưng lại nói là
hương nha đam. Hương thơm này có điểm khác biệt nhiều hơn đối với hương thơm sản phẩm
Kotex S – tyle.
Nhãn hiệu Scud với hai dòng sản phẩm có hương thơm một là hương lài, hai là hương
hoa. Về thời gian lưu hương thì hai dòng sản phẩm này có thời gian lưu hương ít hơn so với
các dòng sản phẩm của Kotex, Modess.
Các nhãn hiệu BVS hằng ngày hiện nay khá đa dạng, có loại có hương thơm, có loại
không có hương thơm – nhưng trên miếng BVS hằng ngày đó cũng có chút hương rất nhẹ.
Còn riêng đối với dòng sản phẩm BVS ban đêm thì hi
ện tại trên thị trường TPHCM chỉ
có Belle Flora là loại BVS ban đêm có hương thơm.
Nhìn chung, về tất cả các hương thơm mà các nhãn hiệu đang sản xuất đều có hương
thơm nồng và ngọt. Tất cả hương thơm được bao bọc cất trữ ở bên trong sản phẩm chỉ khi
nào tháo bao thì hương thơm mới ngửi được hương thơm.
Nhóm tác giả đã tập hợp thống kê các loại BVS có h
ương thơm trong cùng một nhà sản
xuất có mặt trên thị trường TPHCM và được đính kèm ở phần phụ lục iv.
Sau đây là bảng thu thập những nhãn hiệu BVS trên thị trường được ghi chú có hương
thơm hoặc không có hương thơm do nhóm tác giả tự tập hợp và nêu cảm nhận đánh giá sau
khi đã sử dụng thử sản phẩm.
Bảng 2.1.3.6.1. Bảng tập hợp ghi chú những nhãn hiệu BVS dùng ban ngày có
h
ương thơm hoặc không có hương thơm trong sản phẩm
Nhãn hiệu Dòng sản phẩmHương thơm Nhận xét thời
gian lưu hương
Có Không
SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Diana
Siêu th
ấ
m tuyệt
đối – Maxi và
Tinh ch
ấ
t trà xanh
hoa cúc
Hơn 4
h
22
Bảng 2.1.3.6.2. Bảng tập hợp những nhãn hiệu BVS dùng ban đêm hiện có trên
thị trường có hương thơm hoặc không có hương thơm
Nhãn hiệu Dòng sản phẩmHương thơmNhận xét thời
gian lưu hương
Có Không
NHẬP KHẨU TỪ ĐÀI LOAN
Belle Flora
Santin
–
feel Hương thảo dược
the mát
Hơn 24h
Dri
–
feel
Bảng 2.1.3.6.3. Bảng tập hợp những nhãn hiệu BVS hằng ngày hiện có trên thị
trường có hương thơm hoặc không có hương thơm
Nhãn hiệu Dòng sản phẩmHương thơm Nhận xét
Có Không
SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Diana
M X
Tơ t
ằ
m X
Hương hoa Hương hoa thơm mát Hương nhẹ
Bông X
Libera Hương thơm thanh
mát
Hương nhẹ
N
gày đ
ầ
u n
g
ày
cuối – siêu bảo
vệ
Tinh chất trà xanh tác
dụng khử mùi
Hương nhẹ
Cả ba loại có
hương thơm gần
siêu mỏn
g
Kotex
S
–
tyle (Maxi,
siêu mỏng, siêu
mỏng an toàn)
Aloe Vera
Í
t hơn 4h
Scud
Siêu mỏng cánh Hương lài
Í
t hơn 4h
Mỏng cánh Hương hoa
Sun Free
Fresh
N
ha đam Ít hơn 4h
NHẬP KH
Ẩ
U T
Ừ
TH
Á
I LAN
Modess
Dry max/ Ultra
thin
Chi
ế
t xu
ấ
t thiên
nhiên giúp khử mùi
Khoảng 4h
NHẬP KH
Ẩ
U T
Ừ
Đ
À
I LOAN
Belle Flora
Santin
–
feel Hương thảo
d
ược,
the mát
Hơn 24h
Dri
–
feel
23
Kotex
H
ằ
ng ngày
–
trà
xanh
g
ầ
n gi
ố
ng nhau
H
ằ
ng ngày
–
hương tự nhiên
Hương tự nhiê
n
SẢN XUẤT TẠI THÁI LAN – INDONESIA
Laurier
N
atural fit Hương trà xanh Hương thơm
nhẹ, không đặc
biệt khác lạ so
với các loại
hương thơm của
các nhãn hiệu
khác.
Active fit
–
hương thơm
Hương thơm
Active fit
–
không hương
X
N
hưng thật ch
ấ
t
lại có hương
thơm rất nhẹ
S
Ả
N XU
Ấ
T TẠI TH
Á
I LAN
Sofy
Hoa h
ồ
ng Hoa h
ồ
n
g
Cả ba loại
dường như có
một hương thơm
nhè nhẹ giống
nhau.
N
hư trà xanh Trà xanh
Không hương X
Carefree
Ultra thin Hương hoa nhẹ nhàng
Siêu th
ấ
m lý
tưởng cho trước
và sau chu kỳ
Tinh ch
ấ
t thảo mộc
thiên nhiên giúp khử
mùi
Hương thơm r
ấ
t
nhẹ
NHẬP KHẨU TỪ ĐÀI LOAN
Belle Flora
Santin
–
feel Hương thảo dược, the
mát
Hương thơm
nồng nàng, giữ
hương rất lâu.
Dri - feel
Trong thời gian ngắn gần đây, trước khi cuộc khảo sát diễn ra thì nhãn hiệu Diana đã
tung ra thị trường sản phẩm cải tiến mới Siêu mỏng siêu thấm với hương thơm nồng nàng.
Nhưng khi nhóm tác giả thực hiện cuộc khảo sát với câu hỏi “trong khoảng thời gian ngắn
gần đây, chị/ em có ấn tượng, hay có thấy sản phẩm BVS nào mới lạ, đặc biệt ấn tượng xu
ất
hiện trên thị trường không?” thì kết quả là có 94% trả lời là “ không”, và trả lời là “ có – với
nhãn hiệu là Kotex” chiếm 3%; còn lại là Laurier và Modess đều chiếm 1,5%.
Sự khác biệt về bao bì, cấu tạo thiết kế sản phẩm, hương thơm trong sản phẩm dẫn
đến sự khác biệt về giá. Ông bà cha ta ngày xưa có câu “ tiền nào của nấy”. Vì vậy, nhóm tác
giả phân tích thực trạng về giá – đây là P thứ hai trong 4Ps hỗn hợp marketing để có cái nhìn
chi ti
ết hơn về thị trường BVS và đưa ra kiến nghị phù hợp với thực tế.
24
2.2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁ BÁN
Bảng thống kê chi tiết giá của từng loại nhãn hiệu BVS hiện có trên thị trường được
đính kèm ở phần phụ lục iii (phụ lục trang 22). Từ bảng thống kê giá đó cho thấy giá bán
BVS thì có rất nhiều mức giá, phù hợp với từng khả năng chi tiêu. Đối với loại BVS dùng
ban ngày, thì nhãn hiệu có giá bán cao nhất là Belle Flora nhập khẩu từ Đài Loan với giá
28.000 VNĐ/ 10 miếng ( 1 miếng 2.800VNĐ
); nhãn hiệu có giá bán thấp nhất là Sunfree
Comfort và Peppy Maxi wings sản xuất tại Việt Nam với giá bán là 6.500 VNĐ/ 8miếng (1
miếng 813 VNĐ). Đối với loại BVS dùng ban đêm thì giá cho 1 miếng BVS đa số là cao hơn
giá bán 1 miếng BVS dùng ban ngày, nhãn hiệu có giá bán cao nhất là Laurier Super Guard
được sản xuất tại Thái Lan với giá bán 14.500 VNĐ / 4miếng (1 miếng 3.625 VNĐ); nhãn
hiệu có giá bán thấp nhất là Peppy sản xuất tại Việt Nam với giá bán 7.000 VNĐ/ 8 miếng (1
miếng 875 VNĐ). Đối với loại BVS dùng hằ
ng ngày thì giá cho miếng BVS đa số thấp hơn
giá bán 1 miếng BVS dùng ban ngày; hiện tại chưa có nhãn hiệu nào bán 1 miếng BVS hằng
ngày với giá cao hơn 851 VNĐ; nhãn hiệu với giá bán cao nhất hiện nay là Belle Flora nhập
khẩu từ Đài Loan với giá bán là 17.000 VNĐ/ 20 miếng ( 1 miếng 850 VNĐ); nhãn hiệu với
giá bán thấp nhất là Libera sản xuất tại Việt Nam với giá bán 6.000 VNĐ / 20 miếng
(1miếng 300 VNĐ).
Về số lượng đóng gói khá đa dạng, v
ới dòng dùng ban ngày thì có gói 7 miếng, 8
miếng, 10 miếng, 20 miếng; với dòng dùng ban đêm thì có loại 3 miếng, 4 miếng, 5 miếng, 8
miếng, 10 miếng; với dòng hằng ngày thì có loại 8 miếng, 10 miếng, 20 miếng, 26 miếng, 40
miếng. Riêng trên thị trường vừa đây xuất hiện nhãn hiệu Peppy của công ty Javi – sản xuất
tại Việt Nam, vừa với cách đóng gói mới lạ vừa co cách đóng gói cũng khác biệt: 1 gói 7
miếng trong đó có 2 miếng BVS ban đêm, 5 miếng còn lại là BVS ban ngày.
Giá bán một miếng BVS chịu ảnh hưởng bởi số lượng bán trong cùng một gói hoặc là
một lần bán và chịu ảnh hưởng bởi kênh phân phối.
Bảng thống kê giá bán của các nhãn hiệu BVS trên thị trường TPHCM được phân
loại và xếp hạng theo từng loại BVS dùng ban ngày, ban đêm, hằng ngày ở phần phụ lục iii.
Theo tổng quan về sản phẩm và giá bán, nhóm nhận thấy nhãn hiệu loại sản phẩm
BVS dùng ban ngày hiện có nhiều loạ
i hơn loại ban đêm và hằng ngày. Theo kết quả khảo
sát lần 1 thì có 78% đáp viên trả lời là không sử dụng BVS ban đêm còn lại là 22% trả lời là
có sử dụng BVS ban đêm.
25
Đồng thời, qua bảng phân tích về giá, kèm theo phân tích về sản phẩm còn cho nhóm
thấy được sự đúng đắn trong câu nói của ông cha ta “ tiền nào của nấy”. Nhưng qua đó nhóm
còn rút được kinh nghiệm rằng, trong thực tế người tiêu dùng trước khi sử dụng sản phẩm
cho nhận xét, đánh giá sản phẩm qua hai giác quan chính là sờ, nhìn bao bì bên ngoài, những
thông điệp ghi trên sản phẩm; và giác quan phụ là ngửi để có thể kết luận rằng sản phẩm này
tốt hay không tốt, xứng với giá tiền mà họ bỏ ra hay không, nên mua hay không nên mua;
trong khi sử dụng BVS thì người tiêu dùng cho nhận xét đa số bằng cảm giác, về phần này có
sự ảnh hưởng, tác động bởi những thông điệp quảng cáo được người tiêu dùng ghi nhớ, bằng
nhãn quan nhận xét thiết kế miếng BVS mới lạ, hoặc đặc biệt (được ghi nhớ trước khi đặt
vào sử dụng)và bằng khứu giác nếu có h
ương thơm; sau khi sử dụng thì người tiêu dùng sẽ
có nhận xét về sản phẩm bằng nhãn quan qua sự khô ráo trên bề mặt kèm theo có bị lem dính
ra ngoài quần lót, quần ngoài hay không và bằng khứu giác. Vấn đề lem dính ra ngoài là vấn
đề rất quan trọng, mang tính quyết định khi nhận xét sản phẩm tốt hay không, có đúng với
những thông điệp quảng cáo hay không, có phù hợp với giá tiền bỏ ra hay không, và ảnh
hưởng đến quyết định mua lần sau.
Trong thời gian nghiên c
ứu, nhóm tác giả nhận thấy sản phẩm BVS là một loại sản
phẩm tiêu dùng thường xuyên và bắt buộc phải cần đến vào mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Nhưng
tính trung thành với nhãn hiệu không cao. Trong quá trình quyết định mua trong lần dùng sau
thường được tác động bởi những yếu tố khác như giá, chương trình khuyến mãi, sự tiện lợi
khi mua, hoặc có thể do lúc quá cần để sử dụng. Vì vậy, kênh phân phối đóng vai trò khá
quan trọng
ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI
Trên thị trường hiện nay, nếu phân loại kênh phân phối theo số lượng bán thì có hai
dạng kênh bán sỉ và kênh bán lẻ. Kênh bán sỉ hiện nay có các chợ đầu mối chuyên bán sỉ và
siêu thị Metro, còn kênh bán lẻ có các hệ thống siêu thị nhỏ và lớn, các trung tâm thương
mại, các cửa hàng tiện lợi, các cửa hàng tạp hóa, các nhà bán lẻ trong từng khu dân cư, các
quầy bán hàng nhỏ trong các chợ
nhỏ. Nhìn chung, nhãn hiệu Kotex thường chiếm vị trí số
một về số lượng trưng bày, hình thức trưng bày bắt mắt, số lượng bán, và có mặt hầu hết ở
các kênh phân phối. Đứng vị trí thứ hai là Diana. Bảng thống kê thu thập về những nhãn
hiệu, dòng sản phẩm, số lượng và cách trưng bày tại các kênh phân phối được đính kèm ở
phần phụ lục vi (phụ lục trang 34)