Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.36 KB, 7 trang )

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
I. Sự
cần thi
ế
t và ti

m năng thu hút
đầu
tư gián ti
ế
p nước ngoài (FII)
tại Vi

t Nam
Sự
cần thi
ế
t thu hút FII
Trên
thế
giới, nguồn vốn
đầu
tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
tri

n
của
mỗi quốc gia. Nguồn vốn này bao gồm
đầu
tư trực
tiếp


(FDI) và
đầu
tư gián
tiếp
(FII). Trong khi nguồn vốn FDI có vai trò trực
tiếp
thúc
đẩy sản xu

t, thì FII
lại
có tác động kích
thích thị trường tài chính phát tri

n theo hướng nâng cao hi

u
quả ho

t động, mở rộng quy mô và tăng
tính minh b

ch,
tạo đi

u ki

n cho doanh nghi

p trong nước

dễ
dàng
tiếp cận
với nguồn vốn mới;
nâng cao vai trò qu

n lý nhà nước và ch

t lượng qu

n trị doanh nghi

p, có tác động thúc
đẩy m

nh
mẽ
các m

i
quan
hệ
kinh t
ế
.
Đối với Vi

t Nam, thu hút nguồn vốn FII mang một ý nghĩa
rất
quan trọng.

Để
thực hi

n thành
công sự nghi

p CNH-HĐH
đất
nước, Vi

t Nam
cần
một lượng vốn
đầu

rất
lớn (kho

ng 140 t

USD) cho giai đo

n (2006-2010)
để
xây dựng, từng bước hoàn thi

n
kết cấu hạ t

ng kinh t

ế
và h

t

ng xã hội. Các doanh nghi

p Vi

t Nam đang trong quá trình
cải
cách và cổ ph

n hóa nh

m gia tăng
năng lực và hi

u
quả c

nh tranh khi gia nh

p WTO. Cổ ph

n hóa ph

i đi đôi với vi

c hình thành các

thị trường vốn, các kênh huy động vốn (h

t nhân là thị trường chứng khoán (TTCK). Các mối quan h

kinh t
ế
gia tăng, dòng vốn lưu chuy

n nhanh
sẽ
góp ph

n
tạo
ra các hi

u ứng tốt tác động
đến
các
doanh nghi

p. Lợi ích
của
hội nh

p không những được đánh giá thông qua sự luân chuy

n (vào, ra) d

dàng

của
dòng hàng hóa, dòng người mà còn có
cả
dòng v

n.Vi

c tham gia
của
các nhà
đầu
tư FII s

có tác động m

nh
mẽ đến
thị trường tài chính, giúp cho thị trường tài chính minh b

ch và ho

t đ

ng
hi

u
quả
hơn, xác
lập

giá trị thị trường
của
các cổ phi
ế
u niêm
yết
một cách chuyên nghi

p, gi

m thi

u
những dao động “phi thị trường” và góp ph

n
giải quy
ế
t một cách cơ
bản
các mối quan
hệ
kinh
t
ế
(vốn, công ngh

, qu

n lý…).

Hơn nữa, FII có
thể
giúp vốn cho doanh nghi

p trong nước, giúp doanh nghi

p tăng trưởng và
nâng cao năng lực c

nh tranh, do
vậy
FII
rất
quan trọng đối với các doanh nghi

p trong nước đang
thi
ế
u v

n.
Tuy nhiên, dòng vốn FII cũng ti

m
ẩn
những
rủi
ro hơn so với các kênh huy động vốn từ n
ướ
c

ngoài khác. Do v

y, thúc
đẩy
thu hút FII ổn định, tương xứng với ti

m năng, góp ph

n
tạo
động l

c
phát tri

n thị trường vốn, nâng cao năng lực qu

n trị
của
nhà doanh nghi

p và
nền
kinh t
ế
Vi

t Nam
thời kỳ
hậu

WTO là
vấn đề cần
được quan tâm.
Ti

m năng thu hút FII
Theo kh

o sát
của
Quỹ
tiền t

Quốc t
ế
(IMF)
gần
đây cho th

y, vào năm 2001 lợi nhu

n t

vốn FII
thế
giới tăng
gấp
2
lần
vốn FDI. Trong vòng 4 năm,

đầu
tư gián
tiếp
toàn
cầu
đã tăng 2 l

n;
nước có tỷ trọng
đầu
tư gián
tiếp
lớn nh

t là Mỹ chi
ế
m 24,5%,
tiếp
đó là Anh chi
ế
m 10%. Dòng v

n
FII đang trỗi
dậy m

nh
mẽ
sau cuộc
khủng ho


ng tài chính 1997 và đang chuy

n hướng
đầu
tư sang
các quốc gia đang phát tri

n có ti

m năng, nh

m
hạn chế
các
rủi
ro
đầu t
ư
.
Hi

n có kho

ng trên 100 định
chế đầu
tư tài chính chuyên nghi

p trên
thế

giới đang qu

n lý
một khối lượng tài
sản
khổng lồ, kho

ng 300 tỷ USD. Chỉ
cần
họ ch

p nh

n
đầu
tư vào Vi

t Nam
0,1% là chúng ta đã có kho

ng 300 tri

u USD.
Trong
nền
kinh t
ế
toàn
cầu
hóa, các

yếu
tố
sản xu

t trong quá trình tái
sản xu

t hàng hóa,
dịch
vụ
được dịch chuy

n tự do hơn từ nơi này sang nơi khác, nh

m phát huy lợi
thế
so sánh
của
mỗi
qu

c gia thông qua các cam
kết
mở cửa thị trường. Vi

t Nam đang nổi lên như một quốc gia có nhi

u
ti


m năng thu hút
đầu
tư nước ngoài. Bên c

nh vị trí địa lý thu

n lợi, chính trị ổn định, ti

m
năng tăng trưởng kinh t
ế
dài h

n, Vi

t Nam còn là một quốc gia có nhi

u lợi
thế
so sánh
hấp dẫn
nhà
đầu t
ư
như: nguồn lao động, thị trường, tài nguyên. Hơn nữa,
vận
nước đang lên, Vi

t Nam ngày
càng kh


ng định vai trò, vị trí và
tầm
quan trọng
của
mình trên
bản
đồ kinh t
ế
khu vực và
thế
giới.
Sự quan tâm
của
khu vực và
thế
giới tới Vi

t Nam,
đặc biệt
là thời đi

m Vi

t Nam gia nh

p WTO,
cộng với s

thành công

của
các nhà
đầu
tư hi

n hữu
tại
đây
sẽ
mở ra cơ hội lớn trong thu hút vốn
đầu
tư n
ướ
c ngoài.
Nhìn chung, nguồn vốn
đầu
tư gián
tiếp
(FII) là một ti

m năng
rất
lớn đối với thu hút vốn đ

u
tư nước ngoài
của Vi

t Nam. Với các
yếu

tố thu

n lợi khách quan, Vi

t Nam hoàn toàn có
khả
năng
khai thác ti

m năng dòng ch

y vốn FII
của thế
giới
phục vụ
cho
mục
tiêu phát tri

n kinh t
ế
- xã h

i.
II. Thực tr

ng
đầu
tư gián ti
ế

p vào Vi

t Nam
- Nước ta đã có những thành công trong thu hút nguồn vốn FDI, nhưng nguồn vốn FII
vẫn
còn
hạn ch
ế
. Sau
khủng ho

ng năm 1997, nguồn vốn FII vào Vi

t Nam có xu hướng tăng, nhưng quy mô
còn nhỏ và chi
ế
m tỷ l

th

p so với vốn FDI. Một số quỹ mới ho

t động
tại Vi

t Nam từ năm 2001
có quy mô vốn bình quân từ 5-20 tri

u USD cho một quỹ nhỏ hơn giai đo


n (1991-1997), chi
ế
m 1,2%
v

n FDI, tăng lên 3,7% (2004), tỷ l

này còn quá th

p so với các nước trong khu vực (tỷ l

thu hút
FII/FDI
trong kho

ng 30-40%).
- Tuy nhiên, thực t
ế
cũng cho th

y,
đầu
tư FII vào Vi

t Nam trong thời gian
gần
đây cũng đã
tăng
rất m


nh. Bi

u hi

n rõ nh

t là vi

c
đầu
tư vào thị trường chứng khoán
của
các
tập
đoàn tài
chính quốc t
ế
trong thời gian qua đã không ngừng gia tăng. Đ
ế
n cuối năm 2006, kho

ng trên 2 tỷ
USD v

n
đầu
tư gián
tiếp
được công bố thông qua các quỹ
đầu

tư chính th

c.
Theo nh

n định
của nhi

u quỹ
đầu
tư nước ngoài
tại
Hội nghị "Funds World Vietnam 2007"
vừa di

n ra
tại
TPHCM, hi

n có kho

ng 4 - 5 tỷ U SD

v ốn
đầu
tư gián
tiếp
nước ngoài (FII) đang
ch


để đầu
tư vào thị trường Vi

t Nam. Trong đó, một ph

n
sẽ
được đổ vào các đợt IPO
của
những
doanh
nghi

p lớn như: Vietcombank, BIDV, MHB, Incombank, MobiFone…
Hi

n có kho

ng 25 quỹ
đầu
tư nước ngoài quy mô lớn đang tham gia
đầu

tại
TTCK Vi

t Nam.
Trong đó, nguồn vốn đổ vào nhi

u nh


t là ở lĩnh vực công nghi

p, dịch
vụ,
tài chính…
Theo các nhà
đầu
tư, lý do
để
họ hướng
về Vi

t Nam là Chính
phủ
đã kh

ng định vai trò
quan trọng
của
kinh t
ế
tư nhân đối với sự phát tri

n
của nền
kinh
tế,
tính chuyên nghi


p hoá từng
bước c

a môi trường
đầu
tư và sự thành công
của
những nhà
đầu
tư hi

n hữu. Bên c

nh đó, ph

i
kể
đến nh

ng bước
tiến
mới trong lĩnh vực tài chính
của Vi

t Nam bao gồm: vi

c phát hành thêm trái
phi
ế
u chính

phủ
ra nước ngoài và trái phi
ế
u tư nhân, thành
lập
Tổng công ty Đ

u tư và Kinh doanh
vốn nhà n
ướ
c (SCIC); quá trình cổ ph

n hoá đang di

n ra
tại Vi

t Nam bao gồm
cả
ngân hàng
thương
mại qu

c doanh; tăng cường
đầu
tư cơ sở
hạ t

ng,
đặc biệt


hệ
thống đi

n và giao thông,
cải
cách khung pháp
lý dành cho các nhà
đầu
tư nước ngoài.
- Theo đánh giá
của
các chuyên gia trong trong ngành qu

n lý quỹ, hi

n sự phân bổ vốn
của
các
quỹ
đầu
tư ngo

i vào Vi

t Nam còn nhỏ
lẻ.
Vì v

y, trong thời gian tới, khi Vi


t Nam hội nh

p sâu
rộng hơn với
thế
giới, nguồn vốn gián
tiếp "ch

y vào" dự ki
ế
n
sẽ
ngang b

ng với Malaysia là 50 t

USD hi

n nay.
- 50% vốn
đầu
tư gián
tiếp
vào VN thuộc các nhà
đầu
tư Mỹ: Đây là thông tin được ông James Riedel,
chuyên gia cao
cấp
Dự án Hỗ trợ thực hi


n Hi

p định Thương
mại Vi

t - Mỹ (BTA), đưa ra
tại
H

i th

o đánh giá tác động
của
BTA với thương
mại
và cơ
cấu
kinh t
ế

của
VN ngày 17/7. Theo ông
James Riedel,
kết quả
nghiên cứu cho th

y trong vài năm trở
lại
đây, người nước ngoài,

đặc biệt

người M

ngày càng tham gia
đầu
tư gián
tiếp nhi

u hơn vào Vi

t Nam. Họ mua cổ ph

n trong các
công ty Vi

t Nam trên thị trường chứng khoán và thực hi

n giao dịch mua
lại
quan trọng thông qua các
đợt chào mua riêng
lẻ.
Thống kê cho th

y các nhà
đầu
tư Mỹ đang gia tăng ng u



n
v



n


g ián
tiếp
vào
Vi

t Nam thông qua các quỹ
đầu
tư nước ngoài. Ước tính vi

c
đầu
tư này đã thu hút ít nh

t là 1 tỷ
U SD

đ

ầu
tư vào
Vi


t Nam
kể
từ khi
bắt đầu
thực thi Hi

p định Thương
mại đến
giữa năm 2006.
- Tính từ cuối năm 2001- thời đi

m Hi

p định thương
mại Vi

t Mỹ có hi

u lực,
đến
giữa 2006,
đã có thêm 13 quỹ
đầu
tư nước ngoài được thành
lập tại Vi

t Nam với tổng vốn
đầu
tư lên tới
gần

1
tỷ USD. Trong đó có các
quỹ
tên tuổi như: Mekong Enterpirse Fund (19 tri

u USD), Vietnam
Opportunity Fund (171 tri

u USD), Indochina Land Holding (100 tri

u USD), Vietnam Investment Fund
(90 tri

u USD), Beta Vietnam Fund (71 tri

u USD), Vietnam Frontier Fund (67 tri

u USD),……
Tuy nhiên,
để

thể
thu hút thêm nguồn vốn FII tương xứng với ti

m năng
của nền
kinh t
ế

thị trường, Vi


t Nam
cần đẩy m

nh hơn nữa ho

t động
cải thi

n môi trường
đầu
tư,
đặc biệt

khung pháp lý, cơ
chế
và sách lược phát tri

n thị trường chứng khoán
III. Xu hướng và chính sách thu hút
đầu
tư gián ti
ế
p nước ngoài
tại Vi

t Nam trong th

i
gian t


i
Từ năm 2002
đến
nay, dòng vốn
đầu
tư nước ngoài vào Vi

t Nam đã được
cải thi

n đáng
k

, số lượng và quy mô ho

t động
của
các quỹ
đầu
tư nước ngoài ho

t động
tại Vi

t Nam đã
tăng lên nhanh chóng.
Tuy nhiên, trong 5 năm tới Vi

t Nam

cần
140-150 tỷ USD
đầu
tư phát tri

n, trong đó
c

n kho

ng 30% vốn từ bên ngoài. Vì v

y,
nếu
vốn
đầu
tư gián
tiếp
chỉ ở mức 2-3 tỷ USD như hi

n
nay
thì tác động
rất hạn chế đến
sự phát tri

n
nền
kinh
tế. Vi


t Nam
rất
mong muốn và cam
kết sẽ

những tác động thúc
đẩy
sự gia tăng nguồn vốn này trong thời gian t

i.
Bởi v

y, trong thời kỳ
hậu
WTO,
cần ph

i tính
đến
các
giải
pháp nh

m thúc
đẩy m

nh
mẽ h
ơ

n
nữa thu hút FII và
hạn chế
các tác động tiêu cực
của
dòng vốn này.
Thứ nhất, quan tâm nhi

u hơn nữa, đánh giá đúng mức
về tầm
quan trọng
của
luồng vốn FII
đối với các
mục
tiêu phát tri

n kinh t
ế
trong chi
ế
n lược chung
về
thu hút vốn
đầu
tư nước ngoài và s

phát tri

n

của
các doanh nghi

p Vi

t Nam thông qua thị trường vốn. Đ

c bi

t,
cần
có những chính
sách mới
đặt
trọng tâm hướng
đến vi

c thu hút các luồng vốn
đầu
tư gián
tiếp
quốc t
ế
thông qua các
kênh ho

t động
của
thị trường vốn, thị trường chứng khoán trong n
ướ

c.
Thứ hai, Lu

t Chứng khoán đã được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2006 và
sẽ
có hi

u lực t

ngày 01/01/2007. Chính
phủ cần
sớm ban hành các văn
bản cụ thể
hướng
dẫn
thi hành
để tạo
môi
trường thông thoáng và khuôn khổ pháp lý ổn định cho các ho

t động
của
thị trường vốn còn khá m

i
mẻ
ở Vi

t Nam,
tạo đi


u ki

n thu

n lợi cho các kênh
đầu
tư gián
tiếp
nước ngoài tham gia góp
ph

n
cho sự phát tri

n
của
các doanh nghi

p Vi

t Nam, khuy
ế
n khích phát tri

n các công ty qu

n lý qu

.

Thứ ba, coi trọng và
chủ
động hơn nữa trong vi

c
tiếp
thị, qu

ng bá hình
ảnh đất
nước và môi
trường
đầu

của Vi

t Nam trong bối c

nh c

nh tranh thu hút vốn
đầu
tư nước ngoài với các n
ướ
c
trong khu vực đang ngày càng khốc
liệt.
Bên c

nh đó, Nhà nước

cần
sớm hình thành các khuôn kh

pháp lý
để
doanh nghi

p Vi

t Nam có
thể chủ
động ra nước ngoài
tiếp
thị xu

t kh

u vốn thông qua
các hình thức niêm
yết
cổ phi
ế
u ở nước ngoài.
Thứ tư, tăng cường an ninh tài chính, thực hi

n các chính sách ki

m soát các dòng vốn khi c

n

thi
ế
t. Tăng cường phối hợp giữa chính sách
tiền tệ,
chính sách tài khoá và chính sách thu hốt vốn đ

u
tư gián
tiếp
nước ngoài; đ

m
bảo
sự phối hợp ch

t
chẽ
giữa các cơ quan ngân hàng – tài chính
– chứng khoán trong vi

c qu

n lý các dòng vốn nh

m đ

m
bảo
sự an toàn, vững ch


c và lành m

nh
c

a
hệ
thống tài chính.
Thứ năm, xây dựng được trung tâm tài chính lớn mang
tầm
cỡ khu vực. Hi

n
tại,
Hà Nội đã có
đề
án xây dựng "Trung tâm Tài chính - Ngân hàng Hà Nội" nh

m
mục
tiêu
đến
năm 2010, Hà Nội
sẽ

một trung tâm tài chính - ngân hàng thuộc
loại
hàng
đầu
khu vực. Đó

sẽ
là nơi hội
tụ
các tổ chức tài
chính ngân hàng và phi ngân hàng lớn, có
tầm
cỡ quốc gia và quốc
tế, nh

m phát tri

n một m

ng
l
ướ
i
hạ t

ng tài chính toàn di

n, hi

n
đại
trên quy mô lớn
để
nâng cao năng lực c

nh tranh và

tầm
vóc thị trường tài chính Vi

t Nam trong ph

m vi khu vực và quốc
tế; phục vụ hi

u
quả nhi

m
vụ
công nghi

p hoá, hi

n
đại
hoá
đất
nước trong th

i

×