Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đề tài : Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khỏe thợ hàn điện tại một số cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 126 trang )

HỘI MÔI TRƯỜNG GTVT VIỆT NAM
TRUNG TÂM MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE GTVT

W W W W W W W W



BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP BỘ




Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
TỚI SỨC KHỎE THỢ HÀN ĐIỆN TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ
ĐÓNG MỚI VÀ SỬA CHỮA PHƯƠNG TIỆN THỦY

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: BSCKI PHẠM HẢI YẾN





8379


Hà Nội, năm 2010

CƠ QUAN QUẢN LÝ:
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Vusta)



CƠ QUAN CHỦ QUẢN :
Hội Môi trường Giao thông vận tải Việt nam

CƠ QUAN THỰC HIỆN :
Trung tâm Môi trường và Sức khỏe Giao thông vận tải

THÀNH VIÊN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chủ nhiệm đề tài: BSCK I: Phạm Hải Yến

Phó chủ nhiệm đề tài: BSCKI Phạm Thị Nguyệt
Thư ký 1. BSCKI Lê Thị Xuyên
Thư ký 2. Cử nhân Nguyễn Thị Tuyết Minh
CƠ QUAN PHỐI HỢP:
1.Trung tâm bảo vệ sức khoẻ lao động và môi trường GTVT
2. Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường .
3. Ban bảo hộ lao động VINASHIN
4.Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng
5.Công ty TNHH hạn một thành viên đóng tàu Phà Rừng
6.Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu


LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới Liên hiệp các hội khoa học và kỹ
thuật Việt Nam vì sự hỗ trợ tài chính cũng như đóng góp quan trọng trong việc
hoàn thành nghiên cứu.
Chúng tôi cũng xin đặc biệt cảm ơn
lãnh đạo Hội Môi trường GTVT-cơ quan
chủ quản ; lãnh đạo, cán bộ và nhân viên tại 3 đơn vị lớn trong ngành công nghiệp

tàu thủy Việt Nam, là Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng, Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên đóng tàu Phà Rừng, Tổng công ty công nghiệp tàu
thủy Nam Triệu đã tạo điều kiện, phối hợp chặt chẽ với chúng tôi trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BSCKI Bác sỹ chuyên khoa I
GTVT Giao thông vận tải
KTL Không trả lời
QĐ - BYT Quyết định - bộ Y tế
TCVS Tiêu chuẩn vệ sinh
TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
THPT Trung học phổ thông
TMH Tai – mũi – họng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề
1
Mục tiêu nghiên cứu
4
Chương 1. Tổng quan tài liệu
5
1. Khái niệm về công nghệ hàn
5
2. Phương pháp hàn
5
2.1 Các phương pháp hàn chính hiện nay 5

2.2 Phân loại theo năng lượng sử dụng
6
2.3 Theo trạng thái kim loại mối hàn
6
3. Những nguy cơ và những vấn đề liên quan tới công nghệ hàn
6
3.1. Những yếu tố nguy cơ trong môi trường hàn điện
6
3.2. Ảnh hưởng c
ủa tác hại nghề nghiệp lên sức khỏe thợ hàn điện
8
3.2.1. Tác động của môi trường nhiệt độ và độ ẩm cao
8
3.2.2. Tác động của bụi
14
3.2.3. Tác động của tiếng ồn
16
3.2.4. Tác động của hơi khí độc
19
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
21
2.1. Đối tượng nghiên cứu
21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
2.3. Thiết kế nghiên cứu 21
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 22
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
22
2.5.1. Khảo sát đánh giá môi trường lao động
22

2.5.2. Khám sức khỏe và bệnh nghề nghiệp
23
2.5.3. Điều tra xã hội học về điều kiện lao động và tình hình sức khỏe
24
2.6. Phương pháp phân tích số liệu
24
2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu 25
2.8. Hạn chế của nghiên cứu
25
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
26
3.1. Thực trạng môi trường lao động của công nhân hàn điện 26
3.1.1 Khảo sát thực địa về nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, vị trí lao
động, ca kíp, trang thiết bị bảo hộ lao động
26
3.1.2 Thực trạng môi trường lao động của công nhân hàn điện 27
3.1.2.1 Các yếu tố vi khí hậu 27
3.1.2.2 Các yếu tố vật lý 28
3.1.2.3 Bụi các loại 30
3.1.2.4 Hơi khí độc 32
3.2 Kết quả hồi cứu môi trường lao động 33
3.2.1. Vi khí hậu 33
3.2.2. Cường độ chiếu sáng và tiếng ồn 34
3.2.3. Nồng độ bụi 35
3.3 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 36
3.4. Đánh giá của công nhân về công việc, môi trường và điều kiện làm việc.
37
3.4.1 Mức độ hài lòng của công nhân với công việc 37
3.4.2 Mức
độ lao động thể lực của công nhân thợ hàn 38

3.4.3 Mức độ căng thẳng thần kinh do công việc.
38
3.4.4 Vị trí thường xuyên làm việc của công nhân thợ hàn
39
3.4.5 Yếu tố tiếp xúc
39
3.4.6 Mức độ chấp nhận của công nhân thợ hàn với các yếu tố gây khó chịu
40
3.4.7 Phương tiện bảo hộ lao động được cấp phát.
41
3.5 Những vấn đề về sức khỏe, bệnh tật. 42
3.5.1 Đánh giá chủ quan của thợ hàn về tình hình sức khỏe, bệnh tật 42
3.5.2 Đánh giá chủ quan của công nhân thợ hàn về tình hình nghỉ ốm
46
3.5.3 Kết quả khám sức khỏe, bệnh nghề nghiệp 47
3.5.3.1 Kết quả khám sức khỏe 47
3.5.3.2 Kết quả khám bệnh 47
3.5.4 Kết quả khám bệnh nghề nghiệp 48
3.5.4.1 Kết quả đo thính lực 48
3.5.4.2 Kết quả đo chức năng phổi 48
3.5.4.3 Kết quả đo mắt 49
3.5.4.4 Kết quả xét nghiệm công thức máu 51
3.5.4.5
Kết quả xét nghiệm mangan niệu 51
3.5.5 Kết quả nghiên cứu hồi cứu về tình hình sức khỏe, bệnh tật nhóm chứng
51
3.5.6 Đánh giá chủ quan của công nhân thợ hàn về tình hình sử dụng thuốc 55
3.6 Đánh giá chủ quan của thợ hàn về gánh nặng bệnh tật
56
3.7 Phân tích mối liên quan 59

Chương 4. Phân tích và bàn luận 64
4.1 Đặc điểm điều kiện lao động 64
4.1.1 Thông qua khảo sát thực địa 64
4.1.2 Môi trườ
ng lao động của thợ hàn điện tại các cơ sở đóng mới và sửa
chữa phương tiện tàu thủy
64
4.1.2.1. Đánh giá điều kiện vi khí hậu 63
4.1.2.2 Các yếu tố vật lý 66
4.1.2.2.1. Cường độ chiếu sáng 66
4.1.2.2.2. Cường độ tiếng ồn. 67
4.1.2.3. Nồng độ bụi 69
4.1.2.4. Hơi khí độc 71
4.2. Kết quả điều tra phỏng vấn. 71
4.2.1 Đánh giá chủ quan của công nhân về công vi
ệc, môi trường và điều
kiện làm việc.
71
4.3. Tình hình sức khỏe của công nhân hàn điện 75
4.4 Kết quả khám sức khỏe 77
4.5 Kết quả khám bệnh nghề nghiệp 78
4.6 Kết quả hồi cứu 79
4.7 Gánh nặng bệnh tật 80
Chương 5. Kết luận 82

5.1 Thực trạng điều kiện lao động thợ hàn điện
82
5.2 Thực trạng môi trường các cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thủy 82
5.2.1 Các yếu tố vi khí hậu 82
5.2.2 Các yếu tố vật lý 82

5.2.3 Nồng độ bụi 83
5.2.4 Nồng độ hơi khí độc 83
5.3 Kết quả cơ bản từ phỏng vấn thợ hàn về điều kiện lao độ
ng và sức khoẻ 83
5.4. Tình hình sức khỏe của công nhân hàn điện 84
5.4.1. Phân loại sức khoẻ 84
5.4.2. Tình hình bệnh nghề nghiệp của công nhân 84
Chương 6. Giải pháp can thiệp giảm ô nhiễm môi trường, dự phòng
bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khỏe thợ hàn điện.
86
Khuyến nghị
97
Tài liệu tham khảo
98
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Vi khí hậu tại các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy 27
Bảng 2. Độ chiếu sáng, tia tử ngoại và cường độ tiếng ồn tại các vị trí ở các
phân xưởng tại các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy
28
Bảng 3. Cường độ tiếng ồn chung và phân tích giải tần tại các vị trí ở các
phân xưởng tại các cơ sở đóng mớ
i và sửa chữa tàu thủy
29
Bảng 4. Nồng độ bụi tại các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy 30
Bảng 5. Nồng độ kim loại trong bụi tại các cơ sở đóng mới và sửa chữa
phương tiện thủy
31
Bảng 6. Nồng độ hơi khí độc tại các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy 32
Bảng 7. Kết quả hồ

i cứu vi khí hậu năm 2007 33
Bảng 8. Kết quả hồi cứu cường độ chiếu sáng và tiếng ồn năm 2007 34
Bảng 9. Kết quả hồi cứu nồng độ bụi năm 2007 35
Bảng 10. Đặc điểm nhân khẩu của đối tượng nghiên cứu 36
Bảng 11. Mức độ hài lòng của công nhân với công việc
37
Bảng 12. Mức độ căng thẳng thần kinh
38
Bảng 13. Phương ti
ện bảo hộ lao động được cấp phát 41
Bảng 14. Phân bố triệu chứng bệnh về mắt 44
Bảng 15. Phân bố triệu chứng bệnh nhiễm độc mangan
45
Bảng 16. Phân bố tần xuất nghỉ ốm
46
Bảng 17. Phân loại sức khỏe
47
Bảng 18. Kết quả đo thính lực
48
Bảng 19. Kết quả đo chức năng hô hấp
48
Bảng 20. Kế
t quả đo mắt 49
Bảng 21. Kết quả xét nghiệm công thức máu 51
Bảng 22. Kết quả xét nghiệm mangan niệu. 51
Bảng 23. Phân loại sức khỏe hồi cứu cán bộ văn phòng 51
Bảng 24. Tình hình mắc các bệnh của cán bộ văn phòng 52
Bảng 25. Kết quả chẩn đoán bệnh mắt nghề nghiệp của nhóm chứng
53
Bảng 26. So sánh kết quả phân loại sức khỏe 53

Bảng 27. So sánh tình hình mắc các bệnh 54
Bảng 28. So sánh kết quả khám bệnh về mắt 54
Bảng 29. Tần suất người khác nghỉ làm để chă
m sóc thợ hàn nghỉ ốm 56
Bảng 30. Ảnh hưởng của bệnh tật tới sinh hoạt hàng ngày của các thành
viên trong gia đình
57
Bảng 31. Mối liên quan giữa tuổi nghề và sự xuất hiện các triệu chứng bệnh 59
Bảng 32. Mối quan hệ giữa triệu chứng của bệnh bụi phổi và yếu tố bụi 59
Bảng 33. Mối liên quan giữa bệnh điếc và tiếp xúc với tiếng
ồn 60
Bảng 34. Mối liên quan giữa các triệu chứng bệnh điếc nghề nghiệp với các
mức độ chấp nhận cảm giác ồn
60
Bảng 35. Mối liên quan giữa các triệu chứng bệnh về mắt và ánh sáng 61
Bảng 36. Mối liên quan giữa các triệu chứng bệnh về da và hơi khí độc 61
Bảng 37. Mối liên quan giữa các triệu chứng bệnh nhiễm độc mangan với
hơi khí độc
62
B
ảng 38. Mối quan hệ giữa tỷ lệ hiện mắc điếc nghề nghiệp và tuổi nghề. 62
Bảng 39. Mối quan hệ giữa tỷ lệ hiện mắc bụi phổi và tuổi nghề. 63

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1. Phân bố mức độ lao động thể lực 38
Biểu đồ 2. Phân bố vị trí làm việc
39
Biểu đồ 3. Phân bố các yếu tố gây khó chịu
39

Biểu đồ 4. Mức độ chấp nhân đối với các yếu tố gây khó chịu 40
Biểu đồ 5. Phân bố tình hình sức khỏe công nhân thợ hàn 42
Biểu đồ 6. Triệu chứng của bệnh bụi phổ
i silic 42
Biểu đồ 7. Phân bố loại đờm 43
Biểu đồ 8. Phân bố triệu chứng bệnh điếc nghề nghiệp
43
Biểu đồ 9. Phân bố triệu chứng bệnh về da
45
Biểu đồ 10. Tình hình bệnh tật 47
Biểu đồ 11. Kết quả chẩn đoán bụi phổi silic 49
Biểu đồ 12. Tình hình sử dụng thuốc 55
Biểu đồ 13. Ảnh hưởng của bệnh tậ
t tới công việc hàng ngày 57
Biểu đồ 14. Ảnh hưởng của bệnh tật tới tâm lý các thành viên trong gia đình 58







1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, trong những năm vừa qua, do sự phát triển mạnh mẽ của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tốc độ phát triển các khu công
nghiệp, nhà máy, xí nghiệp…tăng nhanh. Đặc biệt, Nhà nước đang chú trọng phát
triển mũi nhọn kinh tế biển do nước ta có bờ biển dài chạy dọc theo chiều dài của

đất nước.
Trong bối cảnh thực tế đó, bên cạnh niềm phấn khở
i về nguồn vốn, công ăn
việc làm cho người lao động thì vấn đề ô nhiễm môi trường trở nên bức bách gây
ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người lao động. Nghiên cứu của Phạm Văn Hùng,
khảo sát trên 4817 mẫu để đánh giá môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất
trong ngành giao thông vận tải (GTVT) cho kết quả như sau: có 1527 mẫu không
đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP) chiếm tới 31,7% trong đó chủ
yếu là ô
nhiễm bụi, tiếng ồn và hơi khí độc. Bệnh nghề nghiệp phổ biến là bệnh bụi phổi
silic, bệnh điếc nghề nghiệp [20].
Nghiên cứu của Hoàng Thị Hiếu về môi trường lao động của công nhân làm
sạch vỏ tàu tại tổng công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng và Nam Triệu năm
2007 cho thấy cường độ tiếng ồn vượt TCVSCP đến 12dBA, nồng độ bụ
i tại các vị
trí lao động vẫn vượt TCVSCP nhiều lần. Tỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp
tương đối cao: 10,7% điếc nghề nghiệp tiến triển, 4,63% bệnh bụi phổi đã được
giám định, công nhân có hình ảnh bệnh bụi phổi silic trên phim X-quang là
14,66%. [5]
Những yếu tố có hại trong môi trường lao động vượt quá TCVSCP gây ra
bệnh nghề nghiệp như: bệnh bụi phổi silic, điếc ngh
ề nghiệp, nhiễm độc mangan và
bệnh mang tính chất nghề nghiệp như viêm kết mạc, sẹo giác mạc, đục thủy tinh
thể, bỏng hàn. Nghiên cứu đánh giá điều kiện môi trường của Lê Văn Trung và
cộng sự, 1999, chỉ ra rằng ở môi trường lao động có nhiều yếu tố bị ô nhiễm thì các


2

bệnh thường mắc phải cho người lao động là: bệnh đường hô hấp, bệnh về tai-mũi-

họng và da liễu. Trong đó, tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi - Silic là 10,1%, tỷ lệ hiện
mắc bệnh da là 38,8% chủ yếu là các bệnh sẩn ngứa và sạm da, bệnh điếc do ồn là
7%, 23,7% công nhân có chức năng hô hấp bất thường, 4,5% mắc lao. Đối với môi
trường có yếu tố b
ụi, đặc biệt là bụi có hàm lượng SiO
2
cao thì mô hình bệnh tật
chủ yếu là bệnh phổi, phế quản và bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ cao nhất chính là bệnh
bụi phổi Silic [12].
Kết quả nghiên cứu của Đặng Quốc Khánh về thực trạng điều kiện lao động
và chăm sóc sức khoẻ công nhân công ty vận tải đường thuỷ nội địa Ninh Bình năm
2004 cho thấy công nhân làm việc trong công ty thường mắc các bệnh răng hàm
mặt (VQR, viêm l
ợi, sâu răng chiếm tỷ lệ cao nhất 53%), tai mũi họng (50%), Mắt
(40%), Xương khớp (34%), đau đầu mất ngủ chiếm 30%. Tỷ lệ công nhân mắc các
bệnh này cao là do công nhân thường xuyên phải tiếp xúc với môi trường lao động
bụi, nóng, ồn, nhiệt độ cao [2].
Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Hải Yến, Lê Thị Xuyên và cộng
sự thuộc trung tâm y tế lao động GTVT về khảo sát tình hình sức khoẻ công nhân
lao động ngành GTVT thuộc các xí nghiệp vận tải năm 2002 cho thấy công nhân có
sức khoẻ loại I và II là 76%, sức khoẻ loại III và IV là 24% [18].
Hiện nay, trong ngành công nghiệp đóng tàu có đội ngũ thợ hàn điện chiếm
một tỷ lệ rất cao với thâm niên nghề khác nhau. Những công nhân có tuổi nghề từ
10 năm trở lên dễ mắc các bệnh nghề nghiệp. Họ thường xuyên phải lao động ở tư
thế gò bó như: ngồ
i xổm, leo trèo trên cao, trong hầm tàu kín…hoặc làm việc
chung với nhiều công việc khác như: thợ gõ rỉ, thợ sơn, thợ mài, thợ gò…Như vậy,
cùng một lúc họ phải chịu nhiều yếu tố có hại tổng hợp trong môi trường lao động
như: bụi, khói, tiếng ồn, hơi khí độc, tia hồ quang, bức xạ nhiệt và những mảnh que
hàn có nhiệt độ cao bắn vào quần áo, da thịt…Những yếu tố

đó sẽ gây ra những tác
hại nghề nghiệp.


3

Qua một số nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước cho thấy: yếu tố tác
hại nghề nghiệp chủ yếu trong môi trường lao động của công nhân trong ngành
công nghiệp đóng tàu là vi khí hậu khắc nghiệp, ô nhiễm bụi, ô nhiễm tiếng ồn
nặng nề, khói hàn, hơi khí độc. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nghiên cứu riêng về
điều kiện lao động và sức khỏe của thợ hàn điện, các nghiên cứu trước đ
ó cũng
chưa đi sâu về các yếu tố bức xạ nhiệt như tia tử ngoại và tia hồng ngoại của tia hồ
quang, yếu tố bụi và hóa học trong môi trường lao động của nhóm đối tượng này.
Bên cạnh đó, trong nhiều năm qua, Trung tâm y tế lao động GTVT đã tiến hành
khảo sát môi trường lao động và khám sức khỏe, bệnh nghề nghiệp cho công nhân
của một số nhà máy đóng tàu thì thấy tỷ lệ
thợ hàn mắc bệnh bụi phổi silic, điếc
nghề nghiệp tương đối cao và thể bệnh rất nặng, một số người có thể bị đồng thời
cả 2 bệnh trên. Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường lao động đến
sức khoẻ của thợ hàn điện trong các cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thủy
ngành GTVT là h
ết sức cần thiết để từ đó có các giải pháp cải thiện môi trường,
nâng cao điều kiện và sức khoẻ người lao động. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện
đề án: “Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động đến sức khoẻ của thợ hàn
điện tại một số cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thủy ngành Giao thông
v
ận tải và đề xuất giải pháp giảm thiểu”










4


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung:
Mô tả thực trạng môi trường lao động và tình hình sức khỏe, bệnh tật của
công nhân thợ hàn điện tại một số cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện thủy, từ
đó đề xuất một số biện pháp thích hợp để cải thiện điều kiện lao động và chăm sóc
sức khỏe thợ hàn điện.
Mục tiêu c
ụ thể:
1. Khảo sát thực trạng điều kiện lao động của thợ hàn điện tại một số cơ sở
đóng mới và sửa chữa phương tiện thủy.
2. Đánh giá thực trạng sức khỏe, bệnh nghề nghiệp của thợ hàn điện tại các
cơ sở trên.
3. Đề xuất một số giải pháp dự phòng bệnh nghề nghi
ệp và bệnh liên quan
đến nghê nghiệp của thợ hàn điện tại các cơ sở trên.



5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Khái niệm về công nghệ hàn:
Trong công nghệ chế tạo cơ khí, hàn là danh từ chỉ một quá trình dùng để
liên kết các chi tiết (kết cấu hoặc đắp phủ) lên bề mặt vật liệu (kim loại hoặc phi
kim loại) để tạo lên một lớp bề mặt có tính năng đáp ứng yêu cầu sử dụng.
Hàn là công nghệ để nối các chi tiết với nhau thành liên kết không tháo rời
đượ
c, mang tính liên tục ở phạm vi nguyên tử hoặc phân tử bằng cách đưa vào chỗ
nối tới trạng thái hàn thông qua việc sử dụng một trong hai yếu tố là nhiệt hoặc áp
lực, hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. Khi hàn có thể sử dụng hoặc không sử dụng vật
liệu bổ sung.
Nguyên lý của hàn: Khi hàn nóng chảy kim loại ở mối hàn đạt tới trạng thái
lỏng. Sự nóng chả
y cục bộ của kim loại cơ bản được thực hiện tại các mép của
phần tử ghép. Có thể hàn bằng cách làm chảy kim loại cơ bản hoặc làm chảy kim
loại cơ bản và vật liệu bổ sung. Kim loại cơ bản và kim loại bổ sung nóng chảy tự
rót vào bể hàn và tẩm ướt bề mặt rắn của các phần tử ghép. Khi tắt nguồn đốt nóng
kim loại lỏng ngu
ội và đông đặc - kết tinh, sau khi bể hàn kết tinh tạo thành mối
hàn nguyên khối với cấu trúc liên kết hai chi tiết làm một.
2. Phương pháp hàn
2.1 Các phương pháp hàn chính hiện nay:
- Hàn gió đá (hay còn gọi là hàn khí). Phương pháp này sử dụng các khí để
gia nhiệt cho chi tiết hàn đạt tới trạng thái nóng chảy và liên kết với nhau khi hàn
có thể dùng vật liệu để điền thêm hoặc không vào vị trí hàn.
- Hàn hồ quang điện, gọi tắt là hàn điện. Phương pháp này dùng h
ồ quang điện
được tạo ra bởi que hàn để làm nóng chảy kim loại và que hàn để điền vào vị trí hàn.
- Hàn hồ quang dưới khí bảo vệ T.I.G (Tungsten Inert Gas- Hàn bằng điện

cực không nóng chảy trong khí trơ): Phương pháp này dùng hồ quang được tạo ra
bởi điện cực Tungsten và dùng khí trơ Argon để bảo vệ mối hàn.


6

- Hàn hồ quang dưới khí bảo vệ M.I.G (Metal Inert Gas - Hàn bằng điện cực
nóng chảy trong khí bảo vệ là khí trơ). Thay vì dùng que hàn, người ta dùng một cuộn
dây kim loại có kích thước 0.6 đến 1.6 hoặc lớn hơn làm điện cực hàn và điện cực này
cũng là dạng điện cực nóng chảy, nhưng được cung cấp một cách liên tục, nhưng vẫn
được thợ hàn điều khiển nên còn gọi là bán tự động, trong trườ
ng hợp này người ta
dùng khí hoạt tính (CO2) hoặc khí trơ (Argon) để làm khí bảo vệ mối hàn.
2.2 Phân loại theo năng lượng sử dụng, công nghệ hàn được chia ra làm 3 loại:
- Hàn điện: dùng điện năng biến thành nhiệt năng như điện hồ quang, điện tiếp xúc
- Hàn cơ học: dùng cơ năng biến dạng kim loại tại khu vực hàn để tạo liên
kết hàn như hàn nguội, hàn ma sát, hàn siêu âm.
- Hàn hóa họ
c: dùng năng lượng phản ứng hóa học tạo ra để hàn như hàn khí,
hàn hóa nhiệt
2.3 Theo trạng thái kim loại mối hàn, công nghệ hàn được chia làm 2 loại:
- Hàn nóng chảy (hàn xì điện, hàn laze, hàn Plasma, hàn chùm tia điện tử,
hàn hóa nhiệt, hàn hồ quang). Dùng nhiệt độ dòng hàn điện tạo ra nung nóng phần
kim loại cơ bản ở chỗ cần nối, nung kim loại phụ đến trạng thái nóng chảy để
chúng hòa tan vào nhau trong vũng hàn. Mối hàn sẽ hình thành sau khi kim loại

ng hàn kết tinh.
- Hàn áp lực (hàn siêu âm, hàn nổ, hàn nguội, hàn điện tiếp xúc, hàn ma sát,
hàn cao tần, hàn rèn, hàn khí ép)
Như vậy, hàn là một quá trình chắp nối được ứng dụng rộng rãi để chế tạo và

phục hồi các kết cấu và chi tiết với tính ưu việt là tiêu tốn ít kim loại, giảm chi phí
lao động, thiết bị đơn giản, rút ngắn thời gian sản xuất.
3. Những nguy cơ và những vấn đề liên quan tới công nghệ hàn

3.1. Những yếu tố nguy cơ trong môi trường hàn điện
Dưới góc độ môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp, xét thấy: Hàn điện
được thực hiện với nhiều loại vật thể, trong nhiều điều kiện khác nhau và còn bao


7

gồm nhiều chất gây ô nhiễm không khí (hơi kim loại, bụi hạt, hơi khí độc), những
yếu tố vật lý bức xạ (tia hồng ngoại, tử ngoại), tiếng ồn, điện, các stress ecgonomi
do tư thế hàn không hợp lý.
Những chất gây ô nhiễm không khí thông thường trong quá trình hàn phổ
biến nhất là hàn thép với hồ quang kim loại bọc. Người lao động phải tiếp xúc với
silic, các hạt bụi oxyt sắt. Bức xạ
nhiệt gây phần lớn tổn thương cho thợ hàn, ví dụ
như bức xạ tia tử ngoại gây viêm quanh giác mạc, bức xạ hồng ngoại gây đục thủy
tinh thể và bỏng nhiệt. Những tổn thương này phát sinh do việc sử dụng kính bảo
vệ, găng, quần áo bảo hộ không đúng cách. Những tia lửa hay những tàn lửa có thể
gây bỏng hay tổn thương mắt, da.
Nghiên cứu của tác giả Karpova B.D và Kobsilo B.E (Cộ
ng hòa liên bang
Nga 1996) [34] cho thấy: quá trình hàn có những hạt phân tán cao (99% các hạt có
kích thước 1-2 micromet) và với thành phần hóa học phức tạp, phụ thuộc vào thành
phần của que hàn và kim loại được hàn. Khi hàn trong phòng hàn chung, nồng độ
của khói hàn trong khu vực hàn là 5-14 mg/m
3
, nó sẽ lắng xuống đường kính 1-

1,5m từ điểm hàn và trong phòng hàn kín, nồng độ lên tới 100-250 mg/ m
3
. Khi hàn
điện, trong que hàn chứa 25% mangan, 20% sắt-mangan, và sắt silic, tức hàm
lượng được xác định trong môi trường là 8% mangan và 2-20% silic.
Khi que hàn chứa mangan và sắt, bằng phương pháp thủ công thì phát hiện
thấy MgO là 0.2 mg/m
3
, Fluor, CO
2
, NO
2
. Khi hàn que hàn có chứa Crom thì cho
thải ra Cr là 0,1-0,15 mg/m
3
. 1kg que hàn khi đốt cháy thải ra 16 - 48g bụi. Khi hàn
điện tự động hoặc bán tự động thì 1kg que hàn chứa sắt thải bụi ra 15 lần kém hơn
mangan. Khi hàn bằng một hợp chất nóng chảy trong 1kg nóng chảy sẽ cho 330-
400 mg Fluor. Khi hàn bằng đồng trong không khí thải ra nhiều oxyd đồng, oxyd
sắt, anhydrit crom, SiO
2
, Ozon, N O
2
, và hợp chất fluor với hàm lượng cao. Oxyd
kẽm và chì có mặt trong không khí khi hàn các kim loại này và các chất nóng chảy


8

của chúng (đồng, chì). Trong thành phần của hàn nhôm – berili có oxyd berili, còn

hàn bằng acetylen sẽ bốc lên ngọn lửa rất nguy hiểm dễ gây cháy nổ.
Trong quá trình hàn, còn phải tiếp xúc với tiếng ồn > 85dB, đặc biệt là trong
ngành công nghiệp tàu thủy, thợ hàn phải làm việc cùng với thợ gõ rỉ, thợ mài, thợ
gò…các tổn thương xuất hiện do tác động của stress lên chi trên trong khi hàn có
thể biểu hiện qua triệu chứng đau vai cổ trong quá trình lao động lâu dài.
Bụi silic có thể gây bệnh b
ụi phổi cho thợ hàn điện. Cường độ tiếng ồn cao
có thể gây bệnh điếc nghề nghiệp. Đó là những bệnh nghề nghiệp thường gặp.
Ngoài ra, thợ hàn điện có thể mắc các bệnh lý về mắt mang tính chất nghề nghiệp,
đặc biệt có 3 bệnh lý hay gặp: như bệnh sẹo giác mạc do vi chấn thương mắt bởi
bụi silic, và do tia hồ quang, bệnh đục th
ủy tinh thể do bức xạ nhiệt cao bởi tiếp
xúc nhiều năm với tia hồng ngoại. Các nghiên cứu riêng biệt về tác hại nghề nghiệp
bởi tiếp xúc với hàn ở nước ta chưa thấy.
3.2. Ảnh hưởng của tác hại nghề nghiệp lên sức khỏe thợ hàn điện
Môi trường lao động của thợ hàn điện có nhiều yếu tố tác động bất lợi cho
sức khỏe người lao động như: nhiệt độ môi trường lao động, nồng độ bụi cao, tiếng
ồn lớn (vượt TCVSCP đến 20dBA), nồng độ hơi khí độ, khói hàn. Các yếu tố này
sẽ tác động lên người công nhân và gây biến đổi một số chỉ số sinh lý của cơ thể.
3.2.1. Tác động của môi trường nhiệt độ và độ ẩm cao
Ảnh hưởng của khí hậu nóng ẩm tới khả n
ăng lao động là do sự tác động
phối hợp của hai yếu tố nóng và ẩm, trong đó độ ẩm giữ vai trò quan trọng. Ở các
địa điểm khác nhau, nếu ở cùng nhiệt độ nhưng ở nơi có độ ẩm không khí càng cao
thì khả năng lao động càng giảm [6]. Khi ở một nhiệt độ nhất định, cảm giác nhiệt
ở cơ thể người sẽ phụ thuộc vào độ ẩm không khí rấ
t nhiều.
* Tác động lên hệ thống máu và tuần hoàn
- Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin:



9

Theo kết quả của nhiều nghiên cứu [10], [11], [17], [32] cho thấy: trong điều
kiện nóng ẩm số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin tỷ lệ thuận với nhiệt độ và
độ ẩm của môi trường. Arazakieva thì cho rằng khí hậu nóng trên sa mạc làm cho
số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin ở người lúc mới tiếp xúc giảm xuống rõ
rệt. Nhưng về sau lại tăng lên đáng kể và sự
kết hợp của oxy với hemoglobin cũng
làm tăng lên trong môi trường nóng ẩm cao [17].
Trong môi trường nóng ẩm, cơ thể mất nhiều nước và muối do bài tiết nhiều
mồ hôi, vì vậy gây ra những biến đổi về tính chất của máu [10], [11], [17], [37]. Độ
ẩm có vai trò rất quan trọng trong việc làm bay hơi mồ hôi. Khi độ ẩm tăng thì tốc
độ bay hơi mồ hôi giảm và khi độ ẩm tăng tới 100% thì ngừng bay hơi mồ hôi [30],
[31]. K
ết quả nghiên cứu về cường độ tăng tiết mồ hôi cho thấy sau 10 ngày rèn
luyện với nhiệt độ và độ ẩm cao lượng mồ hôi tăng lên 2 lần và sau 6 tuần rèn
luyện thì tăng lên 2,5 lần, nhưng lượng muối trong mồ hôi lại giảm xuống.
- Ảnh hưởng đối với tim và lưu lượng tim:
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm cao
lên hệ
thống tim mạch của cơ thể [15], [33], [37]. Các kết quả nghiên cứu đều cho
thấy tần số nhịp tim tăng tỷ lệ thuận với nhiệt độ và độ ẩm. Khi tác động của nóng
và ẩm ở mức độ nhẹ và vừa thấy tăng tần số tim, tăng thể tích tâm thu và lưu lượng
tim. Trong môi trường lao động nóng, vi khí hậu khắc nghiệt tần số mạch của
người lao
động tăng cao (tăng cả khi lao động và lúc nghỉ ngơi) [15].
Khi nóng ẩm ở mức độ cao và kéo dài sẽ gây giãn mạch máu ngoại vi, lượng
máu dưới da tăng dần, sẽ làm giảm lưu lượng tim và giảm huyết áp. Từ đó, tạo ra
gáng nặng cho tim, làm giảm lượng máu cung cấp cho tim và não. Nếu lao động

thể lực nặng, kéo dài trong môi trường nóng, ẩm cao sẽ gây tình trạng trụy tim
mạch và tăng tích nhiệt trong cơ thể [3].
Nghiêm Xuân Thăng và c
ộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng phối hợp của
nhiệt độ và độ ẩm lên tần số tim của các cư dân sống ở vùng khí hậu nóng ẩm ở Hà


10

Tĩnh. Kết quả cho thấy tần số tim thay đổi tỷ lệ thuận với nhiệt độ và độ ẩm. Mặt
khác, tần số tim còn bị chi phối bởi các yếu tố khác như cường độ và hình thức lao
động, trạng thái tâm lý của người lao động [17].
Nhiều nghiên cứu khác [19], [4], [27] cũng cho thấy nghiệt độ cao và độ ẩm cao
làm tăng nhịp tim, tăng phản ứng co bóp của cơ tim và phản ứ
ng co giãn các mạch
máu, làm rối loạn quá trình hấp thu, chuyển hóa của các chất dinh dưỡng, nước và
muối khoáng. Trong môi trường có nhiệt độ và độ ẩm cao, nếu lao động gắng sức một
thời gian ngắn thì tần số tim có thể đạt tới 160 nhịp/phút hoặc cao hơn [14].
Theo Tô Như Khuê [23] tần số tim là một chỉ tiêu quan trọng theo dõi khả năng
lao động trong điều kiện nóng. Theo tác giả tần số tim trung bình của bộ độ
i khi hành
quân trong điều kiện khí hậu nóng là 128 nhịp/phút, có khi lên tới 178 nhịp/phút.
Phùng Văn Hoàn (1992) [19] khi nghiên cứu tác động phối hợp của vi khí hậu
nóng với hơi khí độc và bụi môi trường lao động tới sức khỏe và bệnh tật ở công nhân
vận hành lò công nghiệp cơ khí, so sánh trước sau lao động thấy sau lao động mạch
tăng lên rất nhiều, có lẽ là do tác động của cả lao động và môi trường lao động.
Trần Văn Tuấn và c
ộng sự [25] nghiên cứu biến đổi điện tâm đồ của các trắc
thủ xe thông tin sau ca lao động trong điều kiện nóng ẩm cho thấy các trường hợp
có loạn nhịp xoang (thể hiện qua chỉ số QR) tăng lên rõ rệt từ 20 lên 41 trường hợp.

- Đối với huyết áp động mạch
Sự biến đổi tần số tim trong môi trường nóng ẩm thường diễn ra song song
với sự thay đổi huyết áp và t
ần số hô hấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy huyết áp tổi
đa và tối thiểu cũng thay đổi và tăng tỷ lệ thuận với nhiệt độ và độ ẩm của môi
trường [25], [24], [17].
Về biến đổi huyết áp trong trường hợp (1992) [19] về tác động phối hợp vi
khí hậu nóng, hơi khí độc, bụi lên người công nhân so sánh trước và sau lao động
thấy huyết áp tối đa tăng cao sau lao động nhưng huyế
t áp tối thiểu tăng ít hoặc
không tăng.


11

Như vậy, nhiệt độ và độ ẩm cao ảnh hưởng sâu sắc đến hệ thống máu và tuần
hoàn. Nó làm thay đổi số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin, làm tăng tần số
tim, thay đổi lưu lượng tuần hoàn, có thể gây rối loạn nhịp tim và biến đổi huyết áp.
Mức độ biến đổi này phụ thuộc vào mức tăng của nhiệt độ và độ ẩm cũng như
vào
khả năng chịu đựng của từng cơ thể.
* Tác động lên hệ thống hô hấp
Lao động trong điều kiện nóng và độ ẩm cao, hô hấp tăng lên cả về biên độ
và tần số nhằm đáp ứng tăng cung cấp O
2
và tăng thải một lượng lớn CO
2
. Trong
lao động nhịp hô hấp thường tăng 4%, nếu trong môi trường nóng thì tần số hô hấp
có thể tăng 17-18%.

Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm cao, nhiều tác giả thấy rằng
trong môi trường nóng ẩm tần số hô hấp bắt đầu tăng ở nhiệt độ 32
o
C trở lên và phụ
thuộc vào độ ẩm không khí, vào tính chất và cường độ lao động.
* Tác động lên quá trình chuyển hóa và điều nhiệt
Lao động trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, các hoạt động chức năng của cơ
thể rất căng thẳng do thân nhiệt tăng. Theo Vitte, ở nhiệt độ 32
o
C trở lên lao động
với cường độ nhẹ thân nhiệt cũng đã tăng, khi lao động với cường độ lao động nặng
thì thân nhiệt tăng ngay từ khi nhiệt độ không khí là 22
o
C. Trong điều kiện nhiệt độ
môi trường cao hơn nhiệt độ da thì việc thải nhiệt của cơ thể chủ yếu dựa vào cơ
chế thải nhiệt qua hơi thở và bay hơi mồ hôi. Như vậy, trong điều kiện nhiệt độ
nóng ẩm cơ thể không thải được nhiệt ra môi trường theo con đường bức xạ, đối
lưu, dẫn truyền mà có khi còn tích lũy thêm nhi
ệt bằng con đường đó. Đồng thời,
việc bay hơi mồ hôi trong điều kiện độ ẩm cao là khó khăn. Trong khi đó ở nhiệt độ
môi trường càng cao và lao động thể lực lớn thì thải nhiệt của cơ thể bằng con
đường bay hơi mồ hôi là chủ yếu. Tỷ lệ thải nhiệt qua bay hơi mồ hôi và qua hơi
thở khi tăng nhiệt độ của không khí là: 2/1 ở nhiệt
độ 10
o
C, 3/1 ở nhiệt độ 18-20C,
50/1 ở nhiệt độ 30
o
C [15].



12

Trong điều kiện nóng ẩm, cơ thể sẽ bài tiết ra nhiều mồ hôi để thải nhiệt. Do đó,
ảnh hưởng nhiều đến chức năng chuyển hóa muối nước của cơ thể [25], [17], [8].
Nhiệt độ và độ ẩm cao ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng chuyển hóa chất
và chuyển hóa năng lượng của cơ thể [8]. Khi nhiệt độ ngoại cảnh
ở mức độ thích
hợp thì cường độ chuyển hóa chất và nhiệt sinh ra trong cơ thể duy trì ổn định, đảm
bảo thân nhiệt ở mức bình thường, tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa và trao
đổi chất ở mức tối ưu nhất. Con người nhờ đó mà tiết kiệm được năng lượng [9].
Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiệt độ và độ ẩm cao làm tăng tiêu hao năng
lượ
ng của cơ thể [20], [21]. Thí nghiệm của Valencia M.E và cộng sự cho thấy ở
môi trường có nhiệt độ 20-26
o
C và độ ẩm 50-65% thì mức tiêu hao năng lượng ít
hơn so với môi trường có nhiệt độ 26-30C và độ ẩm 80-93%.
Mệt mỏi là trạng thái sinh lý của cơ thể xảy ra do lao động kéo dài và căng
thẳng trong môi trường nóng ẩm. Về cơ chế gây trạng thái mệt mỏi, Karanaukh
N.G và công sự [33] cho rằng những rối loạn chuyển hóa năng lượng xảy ra trong
lao động do mất cân bằng giữa quá trình tiêu hao và phục hồi năng lượng xả
y ra
trong lao động do mất cân bằng giữa quá trình tiêu hao và phục hồi năng lượng;
Làm thay đổi tính thấm của màng tế bào và sự phân bố các ion Na
+
, K
+
ở hai bên
màng tế bào. Những biến đổi này làm ảnh hưởng đến chức năng co cơ và là nguyên

nhân quan trọng gây nên mệt mỏi. Ngoài ra sự giảm dự trữ ATP và creatin phot
phat (do phân hủy nhanh creatinin) trong cơ trong quá trình lao động cũng là
nguyên nhân gây mệt mỏi.
Mệt mỏi là nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất lao động, tăng sai sót
trong vận hành máy, làm tăng tai nạn và phế phẩm trong lao động. Các nghiên cứu
của một số tác giả [21] cho thấy, khi làm việc trong công trình ngầ
m cơ thể phải
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi như nóng, ẩm và các khí thải của máy móc
như CO, CO2, NO
2
gây nhanh chóng mệt mỏi, đau đầu, uể oải, buồn ngủ, dẫn đến
tăng sai sót trong vận hành máy vào cuối ca lao động.


13

* Tác động lên hệ thần kinh
Chức năng của hệ thần kinh trung ương là điều hòa, kiểm soát các hoạt động
khác nhau của cơ thể, đảm bảo cho cơ thể là một khối toàn vẹn thống nhất và thích
ứng vói sự thay đổi của môi trường. Môi trường nóng và ẩm tác động lên cơ thể
làm thay đổi các quá trình của hệ thần kinh trung ương. Trong trường hợp chịu tác
động của nóng ẩm nhẹ th
ấy xuất hiện trạng thái kích thích vỏ não như cảm giác khó
chịu, nhức đầu, khó thở, hổi hộp ở mức nặng chuyển sang trạng thái ức chế [10, [3.
Theo Rutkove và cộng sự nhiệt độ và độ ẩm cao gây rối loạn hoạt động các
phản xạ của cơ thể. Theo tác giả, khi nhiệt độ môi trường từ 30
o
C trở lên khả năng
tiếp thu kiến thức, trí nhớ, tư duy giảm và giảm tỷ lệ thuận với tăng nhiệt độ và độ
ẩm môi trường. Khi nhiệt độ và độ ẩm môi trường cao (nhiệt độ không khí 37

o
C và
độ ẩm là 90-100%) thì hiệu lực điều nhiệt của vùng dưới đồi giảm đi, dẫn đến tăng
thân nhiệt. khi nhiệt độ môi trường tăng thì tốc độ dẫn truyền xung động trên sợi
thần kinh đến cơ giảm, làm các cơ bị mệt mỏi, dẫn đến giảm năng suất lao động và
tai nạn lao động tăng, nhất là về cuối ca [14], [10], [25], [17].
Tác động của nhi
ệt độ cao, dù chỉ trong thời gian ngắn cũng gây cho cơ thể
phản ứng kiểu stress, gọi là stress nhiệt [25], [17]. Nhiều công trình nghiên cứu
khác cũng khẳng định rằng tác động của nhiệt độ cao làm thay đổi một cách rõ rệt
chức năng của hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh tự chủ và nội tiết [25], [22].
Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi nhiệt độ môi trường tăng sẽ làm tăng thân nhiệt

đó là yếu tố gây nên sự mệt mỏi thần kinh và cơ ở động vật thực nghiệm [25], [26].
Mặt khác, hệ thần kinh rất nhạy cảm với các hiện tượng dị ứng động do yếu tố nhiệt gây
nên. Vì vậy, lao động trong môi trường nóng ẩm sự mệt mỏi xảy ra sớm hơn [17].
Như vậy, nhiệt độ và độ ẩm cao gây ảnh hưởng nhiều đến chức n
ăng của hệ thần
kinh trung ương và hệ thần kinh tự chủ, dẫn đến nhiều biến đổi các chỉ số sinh lý của cơ
thể, ảnh hưởng đến khả năng lao động và tư duy của con người.



14

3.2.2. Tác động của bụi
* Đối với hệ thống hô hấp
Tác hại của bụi rất đa dạng, tuỳ theo bản chất của bụi và điều kiện tiếp xúc.
Thông thường khi hít thở không khí có nhiều bụi, lâu ngày mũi bị viêm dẫn đến
khả năng lọc bụi của mũi bị giảm nhiều và hiện tượng viêm khí quản, phế quản cấp

tính hay gặ
p ở người tiếp xúc với không khí có nhiều bụi. Đối với mắt bụi gây ra
viêm kết mạc gây sẹo giác mạc giảm thị lực. Đối với da bụi bịt các lỗ tuyến nhờn
trên bề mặt da làm cho da bị khô, gây viêm da lở loét… bụi còn chứa vi khuẩn,
virus, sợi nấm gây ra các bệnh khác nhau. Bụi còn chứa các dị nguyên có thể gây
ra các dị ứng. Theo tài liệu của nhiều tác giả khi thở bằng mũi thì lượng b
ụi giữ lại
là rất lớn (40 – 50%), còn khi thở bằng miệng khả năng giữ bụi còn kém hơn nhiều.
Khi bụi được hít vào phổi, lượng bụi bị giữ lại ở phế nang tuỳ thuộc vào kích thước
của hạt bụi và nồng độ bụi trong không khí. Nguy hiểm nhất là những hạt bụi có
kích thước từ 1-5 micron gọi là bụi hô hấp, hầu như bị giữ lại hoàn toàn ở
các đoạn
đường hô hấp và phế nang (80 – 90%).
Hàm lượng silíc tự do cao trong bụi là nguyên nhân gây nên bệnh bụi phổi
silíc. Hiện nay bệnh bụi phổi silíc được coi là bệnh nặng, hoàn toàn do nguyên
nhân nghề nghiệp, phát triển ở khắp các nước và thực sự là mối quan tâm lo ngại
trên toàn cầu. Ở người bị bệnh bụi phổi silíc tối thiểu phải đo dung tích sống để
đánh giá hội chứng hạn chế và đo thể tích khí th
ở ra tối đa/giây để đánh giá hội
chứng tắc nghẽn. Chỉ số Tiffeneau thấp hơn 80% là tình trạng bệnh lý, thấp hơn
50% là tình trạng bệnh lý nghiêm trọng.
Tại Nakagawa – Nhật Bản, Nishijo M và cộng sự (2000) theo dõi tỷ lệ chết do
ung thư phổi ở công nhân thi công hầm có tiếp xúc với bụi trong 17 năm thấy có mối
liên quan chặt chẽ giữa công nhân thi công hầm với tỷ lệ chết do ung thu phổi. Nguy

chết ở công nhân xây dựng hầm là 2,15 lần so với người không tiếp xúc với bụi.

×