Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ 3s (RS GIS GPS) trong giám sát và cảnh báo tai biến địa môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.67 KB, 174 trang )

VIỆN ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA VẬT LÝ BIỂN








BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 3S (RS-GIS-GPS)
TRONG GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO TAI BIẾN
ĐỊA MÔI TRƯỜNG


CNĐT: ĐỖ HUY CƯỜNG












8106


HÀ NỘI – 2009





1

Mở đầu

Từ những năm 90, các nhà khoa học của Đại học Vũ Hán Trung Quốc đã
và đang thực hiện nhiều chơng trình quốc gia về vấn đề giám trắc và cảnh báo
các tai biến địa môi trờng dựa vào các công nghệ giám trắc từ không gian trên
cơ sở tổ hợp công nghệ 3S đó là viễn thám (RS), hệ thống thông tin địa lý (GIS)
và hệ thống định vị toàn cầu (GPS) (WHUJ - LIESMART). Họ đã thiết lập đợc
hệ thống xử lý dữ liệu cập nhật động rất hiệu quả, và đã đa ra đợc các biện
pháp phòng chống rất hữu hiệu cho các cơ quan chức năng của Nhà nớc. Điển
hình là các giải pháp tổng thể về dự báo lũ lụt tại trung lu và hạ lu sông
Trờng Giang (Chang Jiang, ROE-2004); dự báo trợt lở đất tại các khu vực
miền Tây (Xi Bu Kai Fa, ROCJE-2005); giám sát và phòng chống sa mạc hoá tại
thợng lu sông Hoàng Hà (Hoang He, ROHE-2004); dự báo sự biến động mực
nớc tại các con sông lớn (CJHJ-2004); giám sát và dự báo xói lở bờ biển (
Zhang W. Q. 2004); các giải pháp di dân, cải tạo đất, cải canh tại các vùng hạn
hán (Xi Bu Kai Fa ROCJE 2004), v.v. Và gần đây là nghiên cứu, giám sát tai
biến, cứu hộ tại khu vực Văn Xuyên thuộc Huyện Tứ Xuyên Trung Quốc trong
trận động đất năm 2008.
Hai nớc Việt Nam và Trung Quốc có chung đờng biên giới trên lãnh
thổ và lãnh hải. Điều kiện địa chất, địa lý tự nhiên, tai biến môi trờng có tính
tơng đồng và có quan hệ tơng hỗ chặt chẽ. Khu vực đồng bằng ven biển phía
bắc Việt Nam và phía nam Trung Quốc đều chịu ảnh hởng chung của chế độ

khí hậu, gió mùa, chế độ động lực biển và vành đai bão nhiệt đới khu vực Tây
Thái Bình Dơng. Do đó, các dạng tai biến địa môi trờng xảy ra đều có nguồn
gốc khá tơng đồng.

2
Các nhà khoa học Trung Quốc đã ứng dụng tổ hợp 3S để giải quyết hiệu
quả và thành công các vấn đề liên quan đến tai biến thiên nhiên và địa môi
trờng. Việc hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ với Trung Quốc sẽ
giúp chúng ta học tập đợc nhiều kinh nghiệm từ phía bạn, đồng thời cũng là cơ
hội để các nhà khoa học Việt Nam nắm bắt đợc một hệ thống công nghệ tối u,
và phơng pháp giải quyết tổng thể vấn đề giám sát và nghiên cứu dự báo các tai
biến địa môi trờng ở nớc ta. Dựa vào các loại hình tai biến đang ảnh hởng
trực tiếp đến môi trờng dân sinh và phát triển kinh tế của khu vực đồng bằng
ven biển. Chúng tôi đã lựa chọn 2 dạng tai biến để nghiên cứu triển khai là ngập
lụt và xói lở bờ biển.
Đề tài đợc xây dựng trên cơ sở bản ghi nhớ về hợp tác nghiên cứu khoa
học và công nghệ, ký năm 2005, giữa Viện Địa Chất & Địa Vật Lý biển ( thuộc
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) với Viện công nghệ Viễn thám &
GEOMATCS (thuộc đại học tổng hợp Vũ Hán, Trung Quốc), và đợc đa vào
Nghị định th về hợp tác khoa học và công nghệ giữa Việt Nam và Trung
Quốc từ năm 2005. Năm 2006 Bộ Khoa học và Công nghệ và Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam tiến hành các thủ tục khoa học và pháp lý để thực hiện
đề tài, và quyết định thực hiện đề tài trong thời gian 2 năm từ tháng 6 năm 2007
đến tháng 6 năm 2009.
Khu vực nghiên cứu triển khai đợc lựa chọn thuộc địa phận 2 tỉnh là
Thanh Hoá và Nghệ An.
Toạ độ trong khoảng: Vĩ độ từ 18 30 N đến 20 45 N
Kinh độ từ 103 45 E đến 106 30E

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã nhận đợc sự ủng hộ toàn diện của các

Vụ và Ban quản lý thuộc Bộ Khoa học Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ

3
Việt Nam và Viện Địa chất và Địa vật lý biển, cũng nh Sở Khoa học Công
nghệ các tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá.
Mặc dù tập thể cán bộ thực hiện đề tài đã có nhiều cố gắng để đề tài đạt
kết quả tốt nhất, nhng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong
nhận đợc các ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong ngành.
Tập thể cán bộ thực hiện đề tài trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ để đề
tài thành công.







Chơng 1
Tình hình, phơng pháp và Nội dung nghiên cứu

1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ngập lụt và xói lở bờ
biển khu vực Thanh Hoá và Nghệ An
1. 1.1 Tình hình nghiên cứu ở trong nớc
Tại Việt Nam, các nhà khoa học trong lĩnh vực RS GIS - GPS đã triển
khai các nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu KHCN của thế giới
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Các cơ quan đang có những nghiên cứu
thành công và ứng dụng có hiệu quả trong lĩnh vực này có thể kể đến các cơ
quan nh thuộc Viện KH&CN Việt Nam nh: Viện Vật lý, Viện Địa Chất, Viện
Địa Lý, Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện Cơ học; thuộc Bộ tài nguyên và
môi trờng nh: Tổng cục Địa chính, Viện nghiên cứu Địa chính, Trung tâm


4
Viễn Thám, Trung tâm khí tợng biển, v.v.; thuộc Đại học Quốc gia nh: Trung
tâm Viễn thám và GIS v.v.
Chúng ta đã tận dụng đợc u điểm của từng phơng pháp trong công nghệ
3S, đó là ảnh viễn thám RS có diện tích bao phủ rộng, không bị ngăn cách bởi
các biên giới quốc gia. Khả năng thu thập các số liệu phong phú từ đa phổ, siêu
phổ. Từ viễn thám chủ động đến viễn thám bị động. Có thể phân tích nhiều yếu
tố địa môi trờng trên một vùng rộng lớn mà các phơng pháp khác không thực
hiện đợc. Phơng pháp GIS quản lý thông tin theo toạ độ và thuộc tính, cho
phép xử lý tích hợp nhiều lớp thông tin theo các kịch bản đã có. Phơng pháp
GPS cho phép xác định nhanh và chính xác toạ độ của các điểm quan sát ngoài
thực địa, thiết lập mạng lới các điểm chuẩn toạ độ làm cơ sở chuẩn hoá và hiệu
chỉnh hình học ảnh viễn thám các loại.
Cho đến nay, hiện có rất ít các công trình nghiên cứu nào của các nhà khoa
học trong nớc công bố trên các tạp chí, hội nghị hội thảo hoặc thông báo khoa
học trong và ngoài nớc về ứng dụng công nghệ 3S trong giám sát và cảnh báo
nhanh các tai biến địa môi trờng. Khó khăn gặp phải khi triển khai các nhiệm
vụ khoa học thuộc lĩnh vực 3S tại Việt Nam do những nguyên nhân sau: chúng ta
không có nhiều các kết quả nghiên cứu cơ bản theo các chuyên đề có liên quan
đến tổ hợp 3S; không đợc cung cấp đủ kinh phí để thu thập số liệu ảnh viễn
thám một cách đầy đủ và chính xác theo yêu cầu nghiên cứu đặt ra; chúng ta
cha tập trung đợc tiềm lực khoa học tổng hợp của các nhà KH đang nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến công nghệ 3S; phơng pháp luận cũng nh kinh
nghiệm triển khai công nghệ này còn nhiều hạn chế.
Nghiên cứu các dạng tai biến tự nhiên nh ngập lụt và xói lở bờ biển đã
đợc tiến hành tơng đối sớm và có hệ thống. Các nghiên cứu khoa học và đánh
giá tổng thể về tai biến tự nhiên có thể thấy đợc qua các kết quả đề tài nghiên
cứu của Lê Đức An năm 1991 [11]; Trần Trọng Huệ năm 2001 [7]; Lê Duy
Bách năm 1995, 1999 [12,13,14,15]; Nguyễn Thế Tiệp, Nguyễn Tứ Dần năm


5
2001[28]; Nguyễn Văn C [30]; Nguyễn Địch Dỹ năm 1995 [22,23]. Các
nghiên cứu về xói lở bồi tụ cử sông ven biển của Lê Xuân Hồng năm 1991,
1994,1996, 1997 [16,17,18,19] ; Hoa Mạnh Hùng năm 1991 [8]; Trần Minh
Quang năm 1991 [34]. Các nghiên cứu về lũ và ngập lụt có thể kể đến các báo
cáo thống kê và công trình nghiên cứu tiêu biểu nh các tài liệu về các hội thảo
khoa học về phòng tránh ngập lụt, lũ quét tại Nghệ An và Thanh Hoá
[1,2,3,4,5,6]. Các công trình nghiên cứu của các tác giả Lê Duy Bách, Ngô Gia
Thắng [12,13]; Nguyễn Tứ Dần năm 2001[]; Trần Đức Hải năm 1986 [32]; Trần
Văn T năm 2000 [35]; La Văn Xuân năm 1996 [9] .
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài
áp dụng tổ hợp các phơng pháp 3S (RS-GIS-GPS) trong giám sát các tai
biến địa môi trờng đang đợc ứng dụng rộng rãi ở các nớc phát triển, đạt đợc
nhiều thành tựu trong lĩnh vực này là các nớc nh Mỹ, Ca Na Đa, Pháp, Đức,
Nhật Bản, Trung Quốc v.v. Trong hội nghị hàng năm về áp dụng tổ hợp 3S để
cảnh báo và phản ứng nhanh với các tai biến địa môi trờng (2005 Lusiana,
America) đã chỉ rõ u diểm và khả năng của tổ hợp 3S trong giám sát, cảnh báo
nhanh các tai biến tự môi trờng nhiên nh hạn hán (Ackerman S., 2002), đánh
giá tích hợp sự biến động hệ sinh thái lớp phủ (Menzel P.,2003), giám sát và dự
báo sự biến động đờng bờ vùng của sông và ven biển (Strabala K. , Frey R.,
2005), nghiên cứu mô hình giám sát và phản ứng nhanh khi xảy ra ngập lụt
(Moeller C., 2005).
Các vệ tinh mới đợc đa lên quỹ đạo có khả năng cung cấp ảnh có khả
năng cung cấp ảnh giám sát địa môi trờng ngày càng chi tiết về phơng diện
phân giải không gian, thời gian lặp và số lợng các kênh quang phổ (Gumley L,
2003). Các ảnh viễn thám của các sensor mới nh, số lợng kênh phổ biến đổi
từ vài kênh (đa phổ) cho đến trên vài chục kênh (siêu phổ). Các phơng pháp
phân tích và xử lý mới yêu cầu có độ chính xác cao hơn vì độ phân giải mặt đất
cũng tăng đáng kể ( từ 1km đến 1m). Do đó, tham số xử lý các ảnh vệ tinh mới

cũng có nhiều thay đổi.

6
Các phơng pháp xử lý mới nhằm nâng cao độ chính xác của các số liêu
GPS thu đợc luôn đợc các nhà khoa học quan tâm. Các phơng pháp GPS
tuyệt đối thờng đợc kết hợp với GPS tơng đối nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng của hệ thống các điểm toạ độ chuẩn GPS (Baum B, 2004)
Hệ thống thông tin địa lý với khả năng quản lý, cập nhật, phân tích tích
hợp các lớp thông tin môi trờng (Seeman S. W. , 2001)
Các thông tin 3S đợc xử lý theo phơng thức độc lập, tổ hợp 2 hệ thống
và tổ hợp 3S (Zhang Li, 2005).
Trong 15 năm trở lại đây, Trung Quốc đang phải đối mặt với các tai biến
địa môi trờng rất khắc nghiệt. Các thảm họa môi trờng này đến với ngời dân
Trung Quốc theo cả hai hớng chủ quan và khách quan (Li Deng, CGHC -2004).
Nguyên nhân chủ quan, đó là môi trờng thiên nhiên bị tàn phá do Chính phủ chỉ
lo đẩy mạnh phát triển kinh tế mà không chú ý đúng mức đến công tác bảo vệ
môi trờng và phát triển bền vững. Nguyên nhân khách quan đó là hiện tợng
biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra, các chu kỳ hàng năm của Elnino và
Lanina đã tạo cho các yếu tố khí tợng thủy văn biến đổi ngày càng dữ dội và có
diễn biến bất thờng, ngoài ra còn có các dạng tai biến địa môi trờng khác nh
hạn hán, lụt lội, trợt lở đất, xói lở bờ biển, động đất, sóng thần, v.v Các dạng
tai biến môi trờng xảy ra đã có tác động rất lớn đến môi trờng dân sinh và các
mặt kinh tế xã hội khác (Shu Ning, Zhang Yan Ting WUJ 2004).
1.2 Cách tiếp cận và phơng pháp nghiên cứu
1.2.1 Cách tiếp cận
Trên cơ sở các lớp thông tin địa môi trờng đợc quản lý bằng hệ thống
thông tin địa lý (GIS), các thông tin chuyên đề phân tích cập nhật từ ảnh
viễn thám (RS), hệ thống định vị toàn cầu (GPS) và tích hợp các thông tin
3S để đánh giá tổng hợp tác động của các yếu tố môi trờng và dự báo tai
biến.


7
Sử dụng hệ thống thiết bị và phần mềm để xây dựng các mô hình giám sát,
kịch bản diễn biến và dự báo ngập lụt, xói lở bờ biển.
1.2.2 Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp hệ thống thống tin địa lý (GIS): xây dựng cơ sở dữ liệu dới
dạng các lớp số liệu số có tọa độ địa lý chuẩn ( Mecator WGS-84) và các
thuộc tính chuyên đề. Các chức năng xử lý tổng hợp thông tin đa lớp theo
các mô hình và các kịch bản trình diễn.
Phơng pháp viễn thám (RS): giám sát hiện trạng bề mặt địa cầu từ vệ tinh
nhằm cung cấp thông tin chuyên đề về các yếu tố địa môi trờng. Khả năng
cung cấp các ảnh số có độ phân giải mặt đất cao ( từ 1 mét đến 1 km), độ
phân giải quang phổ cao ( từ đa phổ đến siêu phổ), đa thời gian ( thời gian
chụp lặp lại ảnh là 1 ngày).
Phơng pháp hệ thống định vị toàn cầu (GPS): Thành lập mạng lới các
điểm tọa độ chuẩn với độ chính xác cao.
Phơng pháp mô hình nhằm giám sát tai biến, phân tích các dạng tai biến
theo tổ hợp các lớp thông tin số của các yếu tố địa môi trờng đã có. Xây
dựng kịch bản diến biến của từng loại hình tai biến theo các cấp độ thay đổi.
Phơng pháp ứng dụng tổ hợp các thông tin 3S (RS-GIS-GPS) nhằm cập
nhật và xử lý nhanh các thông tin môi trờng quan sát từ không gian ( vệ
tinh, máy bay), xử lý tích hợp các thông tin đa lớp đối tợng môi trờng
theo các mô hình và kịch bản diễn biến về ngập lụt và xói lở bờ biển. Đa ra
các thông tin dự báo dới dạng sơ đồ, bản đồ.
1.2.3 Kỹ thuật sử dụng
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS cho các tham số địa môi trờng cần nghiên cứu.

8
Thu thập ảnh viễn thám (RS) đa thời gian và xử lý các thông tin chuyên đề
liên quan.

ứng dụng GPS trong thiết lập và xác định nhanh toạ độ các khu vực nhạy
cảm có độ chính xác cao.
Xây dựng hệ thống xử lý các mô hình giám sát, phân tích đánh giá, dự báo
ngập lụt tại đồng bằng ven biển, xói lở bồi tụ đờng bờ thuộc tỉnh Ngệ An
và Thanh Hoá,
1.3 Nội dung thực hiện chính
1.3.1 Nội dung hợp tác quốc tế
Đề tài đã tổ chức 1 đoàn khoa học 8 ngời sang trao đổi kinh nghiệm và
học tập phơng pháp ứng dụng tổ hợp công nghệ 3S trong giám sát và cảnh báo
tai biến địa môi trờng. Nhóm đối tác Trung Quốc đã trình bày và chuyển giao
kinh nghiệm ứng dụng hệ thống 3S trong theo các nội dung sau đây:
Hiệu quả ứng dụng ảnh máy bay và ảnh vệ tinh ALOS và SPOT trong tổ hợp
3S nghiên cứu, giám sát biến động đờng bờ khu vực cửa sông Châu Giang,
tỉnh Quảng Đông.
Hiệu quả ứng dụng ảnh vệ tinh MODIS, ALOS và SPOT trong tổ hợp 3S
nghiên cứu, giám sát và cảnh báo tai biến ngập lụt vùng hạ lu Sông Trờng
Giang.
Hiệu quả ứng dụng ảnh vệ tinh MODIS đa thời gian trong tổ hợp 3S nghiên
cứu, giám sát hiện trạng độ ẩm lớp phủ thổ nhỡng nông nghiệp.
Hiệu quả ứng dụng ảnh máy bay để phân tích hiện trạng địa hình địa mạo
trong giám sát và cảnh báo ngập lụt, nghẽn dòng và sạt lở đất vùng núi tại
khu vực Văn Xuyên, tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc.
Các kinh nghiệm và hiệu quả ứng dụng tổ hợp 3S trong giám sát, cảnh báo
sạt lở đất vùng núi. Phục vụ cho công tác cứu nạn trong trận động đất năm
2008 tại Văn Xuyên, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc.

9
Nâng cao hiệu suất xử lý thông tin Geomatics bằng hệ thống xử lý tích hợp
nhiều CPU. Hệ thống này cho phép nâng cao tốc độ xử lý thông tin. Giảm
thời gian xử lý từ vài chục đến vài trăm lần so với xử dụng 1 CPU nh các

hệ thống thông thờng, tuỳ thuộc vào kích thớc số liệu đầu vào.
Các phơng pháp luận mới :
- Xử lý các thông tin chuyên đề từ ảnh viễn thám.
- Giám sát và cảnh báo ngập lụt.
- Giám sát và cảnh báo xói lở bờ biển.
- ứng dụng tổ hợp 3S và kinh nghiệm thiết kế hệ thống 3S phục vụ công tác
giám sát, cảnh báo tai biến và cứu hộ cứu nạn.
1.3.2 Nội dung thực địa
Tổ chức 2 đợt khảo sát thực địa trong năm 2007 và 2008. Chúng tôi đã
tiến hành khảo sát và thu thập số liệu các nội dung sau:
Khảo sát tại 30 khu vực xói lở bồi tụ cửa sông ven biển cấp I và cấp II.
Các địa điểm khảo sát thuộc các xã ven biển thuộc hai tỉnh Thanh Hoá và
Nghệ An .
Lấy mẫu địa chất tại các khu vực có hiện tợng xói lở mạnh
Thu thập t liệu ảnh và mô tả các đối tợng lớp phủ, các điểm đặc trng, tại
32 địa điểm thuộc tỉnh Thanh Hoá và 36 địa điểm thuộc tỉnh Nghệ An.
Phục vụ cho xử lý phân loại ảnh viễn thám và hiệu chỉnh hình học.
Thu thập t liệu liên quan đến đợt ngập lụt lịch sử năm 2007. Các t liệu
thực tế phản ảnh đầy đủ các đặc trng về vị trí, độ sâu ngập nớc cực đại
của 46 điểm ngập lụt đặc trng thuộc 2 tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An.

10
Xác định hệ thống toạ độ GPS tại các điểm lấy mẫu xử lý ảnh viễn thám,
các điểm đặc trng ngập lụt và các điểm khống chế khu vực khảo sát xói lở
bờ biển.
1.3.3 Nội dung GIS
Xây dựng cơ sở dữ liệu số không gian cho các thông tin môi trờng, các lớp
thông tin này đợc chuẩn hoá về tọa độ và các thuộc tính chuyên đề, nh
sau:
- Khí tợng

- Hải văn
- Thuỷ văn nớc mặt
- Hiện trạng lớp phủ
- Đặc trng địa hình
- Địa chất
- Địa mạo
- Trầm tích
Xây dựng các mô hình tính toán và kịch bản trình diễn về ngập lụt và xói
lở bờ biển
- Mô hình giám sát ngập lụt
- Mô hình giám sát xói lở bờ biển
- Mô hình dự báo tai biến
- Kịch bản trình diễn
1.3.4 Nội dung RS
Các phơng pháp phân loại đối tợng và xử lý ảnh viễn thám chuyên đề có
độ phân giải cao về quang phổ, không gian và thời gian.
Phơng pháp nắn chỉnh hình học, quang phổ, xử lý tăng cờng ảnh, tổ hợp
ảnh thu nhận từ nhiều nguồn SENSOR khác nhằm nâng cao độ chính xác
của phép phân tích.
Phơng pháp đối sánh, phân tích cấu trúc các ảnh đa thời gian có độ phân
giải cao để xác định sự biến động của các yếu tố môi trờng có biên độ nhỏ.

11
1.3.5 Nội dung GPS
Thiết lập mạng lới các điểm GPS tại các khu vực lấy mẫu địa chất, mẫu
giải đoán ảnh viễn thám, các vị trí xói lở bờ biển.
Hiệu chỉnh mạng lới điểm đo GPS
1.3.6 Tổ hợp phơng pháp 3S (RS-GIS-GPS)
Thành lập sơ đồ phân vùng nhạy cảm xói lở bờ biển
Thành lập sơ đồ dự báo các mức ngập lụt

áp dụng tổ hợp 3S trong giám sát và cảnh báo ngập lụt
áp dụng tổ hợp 3S trong giám sát và cảnh báo xói lở bờ biển















12
Chơng 2
Đặc điểm điều kiên tự nhiên

2.1 Đặc điểm khí tợng, thuỷ văn, hải văn
Dải ven biển Thanh Hóa - Nghệ An kéo dài theo hớng á bắc nam với địa
hình chủ yếu là đồng bằng có độ cao nhỏ (đáy của các đồng bằng châu thổ) đan
xen ít địa hình núi, đồi tạo thành các mũi nhô chạy ra tận biển và địa hình cồn
cát nhỏ, thấp dọc theo đờng bờ. Trên dải này, phát triển nhiều cửa sông, lạch
nơi các dòng chảy sông, lạch đổ vào biển. Với những đặc điểm nh trên và tồn
tại trong mối tơng tác chủ yếu giữa các động lực biển, lục địa, khí hậu thời
tiết và thế giới sinh vật (chủ yếu thảm thực vật và con ngời); vì vậy, sự phát
triển của dải ven biển này khá phức tạp và phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó

nổi bật là vai trò của vật chất tạo nên đờng bờ, động lực biển (mực nớc và chế
độ sóng) và nhiễu động của thời tiết (giông, bão). Trong quá trình phát triển của
đờng bờ, có nhiều quá trình, hiện tợng diễn ra theo quy luật của tự nhiên,
nhng do những biến động bất thờng của các yếu tố tác động, nên tại khu vực
bờ này ẩn chứa nhiều nguy cơ biến động bất thờng (thậm chí gây đột biến, tai
biến), nhất là những biến động về hình thái, vị trí và bề mặt đờng bờ. Điều kiện
khí tợng là nguyên nhân chính chi phối các quá trình thủy văn và hải văn, và là
nhân tố quan trọng tạo nên ngập lụt, quá trình bồi tụ và xói lở bờ biển.
Nghiên cứu với mục đích tìm kiếm các giải pháp nhằm ổn định lãnh thổ dải ven
biển thì phải đối mặt với một quá trình lâu dài. Do vậy thuật ngữ điều kiện thủy văn
và điều kiện hải văn cần đợc hiểu là chế độ thủy văn và chế độ hải văn, với hàm ý
là đặc điểm biến đổi của các điều kiện ấy theo thời gian; và thuật ngữ điều kiện thời
tiết cũng cần đợc hiểu là chế độ thời tiết trong thời kỳ nhiều năm.

13
Nhằm mục đích phối hợp nghiên cứu hiện tợng ngập lụt và xói lở bờ biển,
chúng tôi không đề cập đến toàn bộ chế độ thời tiết mà chỉ tập trung xem xét
một số yếu tố khí hậu có liên quan, đó là chế độ ma, chế độ gió và hoạt động
của bão ở khu vực nghiên cứu.
2. 1.1 Khí hậu, thời tiết
2.1.1.1 Chế độ nhiệt
Vùng từ Quảng Ninh đến Quảng Trị là khu vực có nhiệt độ trung bình năm
ít thay đổi, dao động từ 23,5
o
đến 23,9
o
. Đặc điểm chính của nền nhiệt là lạnh
về mùa đông và nóng về mùa hè.
2.1.1.2 Nhiễu động thời tiết
Nhiễu động thời tiết có tác động gây đột biến, gây tai biến cho cả vùng cửa

sông, nhất là đới cửa biển sông và cửa sông biển.
Theo Nguyễn Thế Tởng và nnk, từ 1956 đến 1995 trong phạm vi các tỉnh
Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh có 51 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đổ
bộ vào (đứng hàng thứ 2, chiếm 19,47% lợng bão đổ bộ vào các tỉnh ven biển
Việt Nam). Bão và ATNĐ thờng hoạt động ở khu vực này trong các tháng từ
tháng 6 đến tháng 8.
2.1.1.3 Chế độ ma
Vùng Thanh hóa Nghệ An có lợng ma tơng đối lớn từ 1500 đến
2000mm/năm.
ở vùng núi lợng ma biến thiên từ 1200 2200; phân bố ma rất phức
tạp, liên quan với địa hình. Các vùng núi cao và các vùng sờn núi hớng về
đông bắc có lợng ma lớn nhất, từ 1800 2200mm/năm, nh ở vùng núi phía
nam Sông Cả; vùng núi thợng nguồn Sông Chu. Ngợc lại ở các thung lũng
khuất gió lợng ma giảm sút rõ rệt. ít ma nhất là vùng dọc theo thung lũng ở
thợng nguồn Sông Cả và thợng nguồn Sông Mã, chỉ có 1200 1400mm/năm.

14
ở vùng núi, tuy có những nơi rất ít ma, nhng nói chung lợng ma trên
lãnh thổ nhiểu hơn so với dải bờ biển.
Số ngày ma hàng năm biến thiên trong khoảng 120 140ngày, trong đó
có khoảng 10 15 ngày ma to, trên 50mm/ngày; và 4 5 ngày ma rất to, trên
100mm/ngày. Có nhiều ngày ma rất to nh vậy là điểm đặc biệt của miền chịu
tác động của bão và ATNĐ.
Hàng năm ở Thanh Hóa Nghệ An có sự luân phiên một mùa ma và một
mùa khô. Tuy nhiên, cùng với đặc điểm chung đó thì chế độ ma ở vùng này
cũng có những khác biệt quan trọng.
- Mùa ma:
Mùa ma là thời kỳ mà lợng ma hàng tháng từ 100mm trở lên. Theo chỉ
tiêu này thì mùa ma ở Thanh Hóa Nghệ An kéo dài khoảng 6 tháng (từ tháng
V đến tháng X). Riêng ở vùng cực nam Nghệ An (vùng phía nam Sông Cả)

mùa ma kéo dài sang tháng XI.
ở Thanh Hóa lợng ma tập trung vào 2 tháng VIII và IX, tổng lợng ma
2 tháng này xấp xỉ 50% tổng lợng ma năm.
ở Nghệ An lợng ma cực đại đến muộn hơn một ít vào tháng X. Tổng
lợng ma 2 tháng IX và X chiếm hơn 50% tổng lợng ma năm. Ngoài lũ
chính vụ (tháng IX, X) ở Nghệ An còn một đỉnh lũ thứ hai vào đầu hè, đây là
lũ tiểu mãn. Lũ tiểu mãn xảy ra vào cuối tháng V đầu VI, liên quan với sự bột
phát của gió mùa Tây nam.
Tổng lợng ma mùa ma biến thiên trong khoảng từ 1000 1800mm,
chiếm 10 15% tổng lợng ma năm. Bức tranh phân bố lợng ma mùa ma
(V X) cũng tơng tự bức tranh phân bố lợng ma năm. Các vùng núi cao và
các sờn núi đón gió đông bắc là những khu vực ma lớn, tổng lợng ma mùa
ma đạt đến 1600 1800mm. Ma ít nhất vẫn là vùng dọc sông ở thợng nguồn
Sông Cả và Sông Mã, chỉ khoảng 1000 1200mm trong toàn mùa ma.
- Mùa khô:

15
Mùa khô trên phần lớn lãnh thổ Thanh Hóa Nghệ An kéo dài từ tháng XI
đến IV. Riêng ở vùng phía nam Sông Cả (vùng giáp Hà Tĩnh) mùa khô bắt đầu
muộn hơn, từ tháng XII.
Đặc điểm mùa khô cũng tơng tự nh ở Bắc Bộ, là thờng có ma nhỏ và
ma phùn, nên tình trạng khô hạn không quá gay gắt.
Tổng lợng ma mùa khô phổ biến là 200 300mm; ở các vùng núi tăng
lên 300 350mm. Đặc bhiệt là ở vùng phía nam Sông Cả lợng ma mùa khô
đạt đến 350 450mm.
2.1.1.4 Chế độ gió mùa
a) Gió mùa mùa hè: Gió mùa mùa hè ở nớc ta là gió Tây Nam, bao gồm 2
luồng gió có tính chất khác nhau. Đó là gió mùa tây nam và nguồn gốc xích đạo
(còn gọi là gió mùa xích đạo) và luồng gió Tây Nam có nguồn gốc từ vịnh Ben
Gan.

+ Gió mùa xích đạo: Gió mùa xích đạo liên quan chặt chẽ với sự dịch
chuyển của dải áp thấp xích đạo. Về mùa hè dải áp thấp xích đạo dịch chuyển về
Bắc bán cầu. Trong quá trình dịch chuyển về phía Bắc, dải áp thấp xích đạo đến
nớc ta vào cuối tháng V, bắt đầu ma lớn trên toàn lãnh thổ; ở Bắc Trung Bộ
gọi là ma tiểu mãn. Sau đó dải áp thấp xích đạo tiếp tục dịch chuyển lên phía
Bắc, tiến xa nhất vào tháng VII, đến vĩ tuyến 25 30
0
B trên miền Đông á.
Từ hè sang thu dải áp thấp xích đạo dịch chuyển ngợc lại, tức là từ bắc
vào nam. Tháng VIII vị trí trung bình của dải áp thấp xích đạo nằm ở bắc Biển
Đông, tạo nên thời kỳ ma ngâu ở đồng bằng Bắc Bộ. Sang tháng IX, X dải áp
thấp tiếp tục lùi về phía nam.
Nh vậy gió mùa tây nam có nguồn gốc xích đạo hoạt động ở nớc ta từ
cuối tháng V đến tháng IX ở miền Bắc và đến cuối X ở miền Nam.

16
Gió mùa xích đạo với hàm lợng ẩm rất cao và đem lại thời kỳ ma lớn
trên khắp miền nó thống trị.
+ Luồng gió vịnh Ben gan:
Thời kỳ xuân hè lục địa Châu á nóng lên dới tác động của bức xạ mặt
trời; khí áp gần mặt đất giảm sút.
ở miền nam Châu á hình thành một vùng áp thấp ở tầng thấp khí quyển,
giới hạn đến độ cao 2-3km kéo dài từ Pakistan đến miền Bắc bán đảo Trung ấn.
Luồng gió vịnh Ben gan thờng đem lại thời tiết nắng nóng với các cơn
dông xuất hiện về chiều và tối. Luồng gió vịnh Ben gan thịnh hành ở nớc ta vào
tháng IV, V và luân phiên thay thế gió mùa xích đạo trong suốt mùa hè.
Một đặc điểm đáng lu ý là ở miền Bắc Biển Đông gió mùa trong khí
quyển lớp biên (đến độ cao khoảng 1km) dần dần đổi hớng thành gió nam rồi
thành đông nam thổi vào vùng Bắc Bộ và vùng bờ nam Trung Quốc. Sự chuyển
đổi hớng gió là do ảnh hởng của vùng áp thấp nhiệt rộng lớn trên lục địa Châu

á.
b) Gió mùa mùa đông
Gió mùa mùa đông ở nớc ta cũng bao gồm 2 luồng là gió mùa đông bắc
và tín phong Bắc Bán cầu.
+ Gió mùa đông bắc
Gió mùa đông bắc đến nớc ta là luồng gió bắt nguồn từ vùng áp cao lạnh
trên lục địa Châu á.
Mỗi khi tràn về gió mùa đông bắc thờng gây biến động thời tiết mạnh
mẽ: sức gió tăng lên cấp 5 hoặc 6 ở dải ven biển, và kèm theo ma.
Gió mùa đông bắc hoạt động trong thời kỳ đông xuân, chủ yếu từ tháng XI
đến III; chiếm u thế tuyệt đối trong các tháng giữa mùa: XII, I, II. Trong những
tháng khác gió mùa đông bắc hoạt động xen kẽ với tín phong.

17
Tín phong có nguồn gốc biển nhiệt đới cho nên ấm áp và hàm lợng ẩm
khá cao. Tín phong là luồng gió ổn đỉnh, không gây biến động thời tiết.Tuy
nhiên, khi có sự hội tụ với gió mùa đông bắc cũng có thể gây ma, đôi khi ma
rất lớn.
2.1.1.5 Gió gần mặt đất
Khu vực nghiên cứu nằm trong miền nhiệt đới gió mùa với các đặc điểm
chính khí hậu, thời tiết thay đổi theo mùa: mùa đông và mùa hè.
Tần suất (%) của các hớng gió và lặng gió (%) đo ở trạm Hòn Ng
Tháng Gió
N
Gió
NE
Gió
E
Gió
SE

Gió S Gió
SW
Gió
W
Gió
NW
Lặng
1 26,4 28,8 7,9 6,5 3,3 1,6 5,7 16,6 3,3
4 15,5 19,3 10,4 24,7 8,8 2,7 3,9 9,2 5,5
7 3,7 5,5 3,5 19,2 15,4 30,6 10,1 8,3 2,5
10 26,3 25,5 9,6 8,8 2,8 1,9 4,7 17,6 2,8
Năm 17,8 19,6 7,8 15,2 7,7 9,4 6,2 12,8 3,5
Chế độ gió gần mặt đất vừa phản ánh hoàn lu gió mùa vừa thể hiện tác
động mạnh mẽ của bề mặt bên dới.
a) Tần suất gió các hớng
Trên biển khơi hớng gió tơng đối phù hợp với hớng gió mùa còn trên
đất liền hớng gió thay đổi khá phức tạp.
ở dải bờ biển Thanh Hóa, Nghệ An, hớng gió trong mùa gió đông bắc
thờng biến thiên trong 2 hớg: gió bắc và gió đông bắc. Trong hớng gió biến
động mạnh nhng hai hớng Bắc và đông bắc cộng lại cũng chiếm tần suất trên
50%, tức là chiếm u thế tuyệt đối trong thời kỳ từ X đến III.

18
Tháng IV, V thịnh hành gió đông nam, phù hợp với tín phong Bắc Bán cầu.
Trong thời kỳ gió mùa tây nam thì ở mặt đất tần suất gió tây nam cũng
chiếm u thế nhng không tuyệt đối cùng với gió tây nam thì gió nam và đông
nam cũng có tần suất khá lớn.
b) Tốc độ gió
Tính trung bình tốc độ gió ở vùng ven biển Thanh Hóa, NghệAn biến thiên
từ 3 5m/s.

Những giá trị đó lớn hơn so với ở các vùng nội địa (1 2m/s) nhng nhỏ
hơn so với các vùng biển khơi (6- 7m/s).
Tốc độ gió trung bình tháng ít biến đổi trong năm. Tuy vậy cũng có thể
nhận thấy sức gió mạnh lên một ít trong mùa gió đông bắc và mùa gió tây nam.
Các đặc trng trung bình thờng có ý nghĩa rất hạn chế. Trong thực tế tốc
độ gió biến thiên trong phạm vi rất rộng, từ tình trạng lặng gió cho đến những
cơn gió mạnh trong gió mùa đông bắc (đến 15 20m/s) và trong vùng bão (đến
20 30m/s).
2.1.2 ảnh hởng của chế độ gió và bão đối với môi trờng ven biển
2.1.2.1 ảnh hởng của chế độ gió
a) Thổi mòn và bồi tụ cát ven biển
Những bãi cát ven biển thờng không có thực vật che phủ nên rất dễ bị tác
động trực tiếp của gió. Sự di chuyển cát diễn ra mạnh mẽ vào mùa khô, dới tác
động của gió mùa đông bắc. Vào mùa hè, tuy có ma nhng lớp cát trên mặt
thờng bị khô nên cũng dễ bay theo gió. Kết quả của hiện tợng cát bay là sự
dịch chuyển dần dần các đụn cát về phía đất liền, đe doạ sự ổn định của ruộng
đồng và làng mạc ở dải bờ biển.
b) Hải lu

19
Hoàn lu gió mùa tạo nên hải lu gió mùa ở Biển Đông.Hải lu mùa đông
chảy theo hớng đông bắc tây nam với đờng trục xuyên qua giữa Biển Đông,
kéo dài từ vùng biển Đài Loan. Qua vùng biển phía tây quần đào Trờng Sa và
tiếp tục hớng đến bán đảo Mã Lai. Hải lu mùa đông tơng đối mạnh; tốc độ
dòng chảy ở đờng trục thờng đạt tới 0,6 0,8m/s. Trên các vùg biển nớc ta
hải lu chảy men theo đờng bờ, hớng từ bắc vào nam với tốc độ giảm đi rất
nhiều; thờng chỉ đạt 0,2 0,4m/s
Hải lu mùa hè chảy theo hớng từ tây nam đến đông bắc, với cờng độ
tơng đối yếu so với mùa đông. Đáng lu ý là ở bắc Biển Đông có mộtnhánh hải
lu từ biển khơi hớng vào vịnh Bắc Bộ, và tạo nên dòng hải lu yếu ở gần bờ

hớng từ bắc vào nam (dọc bờ biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ).
Nh vậy ở vùng biển bắc Trung Bộ quanh năm có hải lu chảy men theo
bờ, hớng từ bắc vào nam. Cùng với dòng biển là dòng phù sa từ vùng biển Bắc
Bộ đến vùng biển Bắc Trung Bộ.
c) Sóng vỗ bờ
Sóng vỗ bờ mạnh nhất liên quan với gió mùa đông bắc.Độ cao sóng trên
biển thờng đạt đến 3- 4 mét, công phá mạnh mẽ dải bờ biển nằm vuông góc với
hớng gió. Cũng may là bờ biển Thanh Hóa và Bắc Nghệ An lại nằm theo hớng
đông bắc tây nam nên sự công phá của sóng đông bắc cũng không mạnh lắm.
Chịu sự công phá mạnh của sóng đông bắc là bờ biển vùng nam Nghệ An.
Vào mùa hè sóng vỗ bờ là sóng có hớng đông và đông nam. Tuy vậy gió
các hớng này có tần suất không lớn và cờng độ không mạnh cho nên sóng vỗ
bờ trong mùa hè tơng đối yếu.
d) Biến động mực nớc biển
ở vùng biển ve bờ mực nớc có thể nâng lên hay hạ xuống tùy theo hớng
gió đến với hớng bờ biển, cờng độ và độ ổn định của gió.

20
Khi gió thổi từ khơi hớng vào bờ, nớc biển vận chuyển theo gió dẫn vào
bờ, làm cho mực nớc ven bờ dâng cao. Khi gió thổi theo hớng từ bờ ra khơi sẽ
làm cho mực nớc ven bờ hạ thấp.
Khi gió thổi song song với đờng bờ sẽ có 2 trờng hợp khác nhau. Nếu bờ
biển nằm bên phải luồng gió thì nớc dâng; nếu nằm bên trái thì nớc hạ. Hiện
tợng này liên quan với lực Kôriôlis, là lực quán tính do vận động tự quay của
Trái đất sinh ra. Lực Kôriôlis tác động theo hớng vuông góc với vectơ vận tốc,
về phía bên phải vận tốc nếu là bắc bán cầu và về bên trái ở nam bán cầu.
Theo các quy luật nói trên thì ở các vùng biển ven bờ phía đông nớc ta có
hiện tợng nớc dâng vào mùa gió bắc và nớc hạ vào mùa gió nam.
e) Dòng chảy
Tại mỗi khu vực trên đới bờ hoặc vùng cửa sông, tổng hợp của các dòng

chảy: dòng gió (dòng trôi), dòng triều, dòng sóng, dòng biển, dòng nhiệt độ,
dòng muối.tạo nên dòng chảy tổng hợp. Hớng, cờng độ và phạm vi hoạt
động của dòng tổng hợp phụ thuộc chủ yếu vào dòng gió (theo mùa), vị trí (gần
hay xa bờ) và dòng biển. Mùa gió đông bắc, do hớng sóng chủ đạo là đông
bắc - > tây nam, nên dòng sóng phân bố dọc bờ có hớng chảy là bắc - >
nam; còn mùa gió đông nam, hớng sóng chủ đạo là đông nam - > tây bắc,
dòng sóng dọc bờ có hớng chảy là nam -> bắc.
2.1.2.2 Bão và hoạt động của bão
Bão là một vùng áp thấp; áp suất khí quyển (khí áp) ở trung tâm hạ xuống
rất thấp, khoảng 950 960 miliba (mb).
Gió thổi vòng quanh tâm áp thấp theo hớng ngợc với chiều quay kim
đồng hồ ở Bắc bán cầu và thuận theo chiều quay kim đồng hồ ở Nam bán cầu.

21
Sức gió mạnh nhất trong vùng bão phân bố trong vành khuyên quanh tâm
bão, cách tâm khoảng 50 60km. Từ đó ra ngoài sức gió giảm dần. Phạm vi gió
mạnh và cực mạnh trong vùng bão phân bố trên khu vực từ khoảng 20 30km
đến 150 200km từ tâm bão.
Gió vừa xoáy vòng quanh tâm áp thấp vừa vận động mạnh lên cao (thờng
đến 15km), tạo nên hệ thống mây ma dày đặc. Phạm vi ma lớn giới hạn trong
bán kính 150 200km quanh tâm bão. Các cơn bão lớn thờng đem lại lợng
ma lên đến 300mm.
Dọc bờ biển nớc ta hoạt động của bão có xu thế chậm dần theo chiều từ
bắc vào nam.
ở vùng Thanh Hóa, Nghệ An, thời kỳ bão hoạt động mạnh là từ tháng VIII
đến X, cao điểm là tháng IX.
Bán kính vùng bão thờng vào khoảng 300km. Do vậy vùng Thanh Nghệ
không chỉ bị ảnh hởng năng của những cơn bão đổ bộ trực tiếp mà còn chịu ảnh
hởng của những cơn bão đổ bộ vào trung trung bộ và vào phía nam đồng bằng
Bắc Bộ.

Tính trung bình, hàng năm trên Biển Đông có 11 cơn bão, trong đó có 6
cơn bão đổ bộ vào bờ. Riêng vùng Thanh Nghệ chịu tác động của 1 2 cơn
bão trực tiếp và ảnh hởng nhẹ. Hoạt động của bão rất thất thờng. ở vùng này
có năm không co bão nhng có những năm bão lại xuất hiện dồn dập.
2.1.2.3 ảnh hởng của bão đối với hiện tợng ngập lụt và xói lở
a) Lũ lụt và sạt lở đất
Bão gây ma lớn trên diện rộng; ma đặc biệt lớn trên các sờn núi đón
gió (gió hớng bắc, đông bắc và đông).
Ma bão gây lũ lớn ở vùng núi, ngập lụt nghiêm trọng ở vùng đồng bằng,
sạt lở đất ở những khu vực có độ dốc lớn. Dòng lũ rất mạnh, đem một lợng phù
sa rất lớn từ đất liền ra biển.

22
b) Sóng vỗ bờ
Trong vùng bão gió rất mạnh nên có sóng to. ở biển khơi độ cao sóng
thờng đạt đến 5 10m; vào gần bờ độ cao sóng giảm sút nhng cũng thờng
đạt 3 4m; tạo nên sức công phá mạnh đối với bờ biển.
Sóng dữ nhất trong bão là sóng hớng đông bắc, do vậy chịu tác động
mạnh mẽ nhất của sóng trong bão là những đoạn bờ biển chạy theo hớng tây
bắc - đông nam, nh ở vùng phía nam Nghệ An.
c) Nớc dâng và nớc hạ
Khi bão tiến đến gần bờ thì gió đông và đông bắc trong bão đẩy nớc từ
ngoài khơi vào bờ, làm cho mực nớc ven bờ dâng cao.
ở vùng biển Thanh Hóa Nghệ An nớc dâng cực đại trong bão thờng
đạt đến 1-2m, tối đa có thể đạt đến 3,5m.
Nớc dâng trong bão kết hợp với kỳ triều cờng (đầu tháng và giữa tháng
âm lịch) có thể làm cho mực nớc biển dâng cao 5m so với mực nớc biển trung
bình.
Sau khi bão đổ bộ thì mực nớc biển hạ xuống mức bình thờng. Riêng ở
khu vực phía nam tâm bão đổ bộ mực nớc lại còn thấp hơn trung bình vì gió đã

đổi hớng, thổi từ bờ ra khơi. Trong khi mực nớc lũ trên sông vẫn còn cao thì
sự hạ thấp mực biển sẽ làm cho dòng lũ mạnh hơn, do đó xâm thực vùng cửa
sông sẽ tăng lên.
2.1.3 Nhận định chung
Chế độ gió, hoạt động của bão và chế độ ma là những yếu tố khí hậu có
ảnh hởng rất lớn đến hiện tợng ngập lụ, bồi tụ và xói lở bờ biển. Vì ảnh hởng
to lớn đó mà khí hậu là một cơ sở thiết yếu trong quá trình nghiên cứu chống
ngập lụt và xói lở bờ biển.

23
Khí hậu có tính ổn định hàng trăm năm. Vì vậy những đặc điểm khí hậu đã
trình bày cũng vẫn giữ nguyên giá trị trong thời gian dài sắp tới.
Tuy nhiên, có điều cần đặc biệt lu ý là thời tiết luôn luôn biến đổi; còn
khí hậu (là chế độ thời tiết trong nhiều năm) thì luôn dao động với chu kỳ dài
ngăn khác nhau. Do vậy sự lặp lại của chế độ thời tiết trong thời kỳ tới sẽ không
hoàn toàn giống với trong thời kỳ đã qua nh đã đợc trình bày.
Trong những năm gần đây nhiều ngời rất lo ngại về tình hình phức tạp
của thời tiết và thiên tai. Để chủ động đối phó với tình hình đó cần phải hiểu rõ
bản chất của vấn đề. Trớc hết về sự biến động phức tạp của thời tiết. Đó chính
là bản chất của thời tiết từ xa đến nay. Thiên nhiên vẫn diễn ra theo quy luật
vốn có, không thay đổi; còn về thiên tai, diễn biến theo xu thế tăng dần hay
không là điều cha ai chứng minh đợc. Duy có điều là thiên tai ngày càng trầm
trọng, gây tác hại ngày càng nặng nề cho xã hội. Đây là điều rõ ràng và nguyên
nhân của tình trạng này cần tìm kiếm trong các hoạt động của con ngời trong
quan hệ với tự nhiên.

2.2 Đặc điểm địa mạo, địa chất, trầm tích
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng công nghệ 3S trong nghiên
cứu địa môi trờng và cảnh báo tai biến thiên nhiên , các chuyên đề địa chất và
trầm tích đợc triển khai với các mục tiêu chính: xây dựng bản đồ địa chất, bản

đồ trầm tích, bản đồ nhạy cảm tai biến (1/50.000) dải ven biển Thanh Hóa ữ
Nghệ An, địa tầng trầm tích khu vực
Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, xử lý các tài liệu đã có trớc đây của nhiều tác
giả kết hợp với phân tích địa hình - địa mạo, mối tơng quan địa hình - địa mạo -
địa chất và các yếu tố khí tợng thủy văn, tài liệu khảo sát thực tế trong các
năm 2007 và 2008.

24
2.2.1 Đặc điểm địa hình - địa mạo
Dải ven biển Thanh Hóa Nghệ An chiếm trên một nửa phần phía bắc (có
hớng chủ đạo đông bắc tây nam) đoạn bờ lõm ăn sâu nhất vào lục địa của
phần phía tây vịnh Bắc Bộ. Đặc điểm chung của địa hình - địa mạo dải ven biển
này là địa hình đồng bằng có độ cao từ 1 ữ 2m đến 3 ữ 4m chiếm diện tích chủ
yếu, trên đó có một số khối núi, đồi và dãy núi. Địa hình đồi, núi ở một số khu
vực (giữa Thanh Hóa và Nghệ An, giữa Diễn Châu và Nghi Lộc) phát triển kéo
dài ra tới biển hoặc phân bố trên đồng bằng.
2.2.1.1 Khu vực Thanh Hoá
Địa hình đồi, núi cấu trúc uốn nếp với sờn bị bóc mòn khá mạnh đợc tạo
nên chủ yếu là các thành tạo tuổi Trias muộn, Neoprotezozoi Cambri sớm,
Ordovic sớm, Devon sớm và đá magma tuổi Carbon sớm chiếm diện tích không
lớn. Địa hình này có độ cao phổ biến 100 ữ 200m (cao nhất là núi Bơm 330m ở
xã Tân Dân, Tĩnh Gia) và phân bố chủ yếu ở phía nam: khu vực các xã Ninh Hải,
Hải Nhân, Hải Thợng, Hải Yến(Tĩnh Gia) và các đảo Biển Sơn, Hòn Mê,
Hòn Vái, bờ nam Trờng Giang (núi Lạch Trờng ở khu vực các xã Hoằng
Yến, Hoằng Trờng và Hoằng Hải thuộc Hoằng Hóa), núi Trờng Lệ (nam Sầm
Sơn), khu vực xã Hà Phú (Hà Trung).
Địa hình núi sót có độ cao từ vài chục mét đến ~200m và phân bố rải rác ở
bắc Hậu Lộc, khu vực TP. Thanh Hóa, Quảng Xơng
Địa hình cồn, đụn cát ven biển: đợc tạo nên chủ yếu bởi các thành tạo cát
biển gió, phân bố dọc theo bờ biển với độ cao 2 ữ3m ở phía bắc và 4 ữ5m ở

phía nam. Đặc điểm chính địa hình này có 2 sờn không đối xứng: sờn thoải
quay ra biển, còn sờn dốc phía lục địa (hiện nay, nhiều nơi địa hình này bị biến
cải nhiều do tác động của con ngời).

×