Lời mở đầu
Mời lăm năm trôi qua kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, một quãng
thời gian không dài nhng cũng đã chứng kiến biết bao nhiêu đổi thay của một
nền kinh tế. Thực hiện chủ trơng của Đại hội VI, kinh tế Việt Nam đã chuyển từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Một chủ trơng đúng đắn đã đa nền kinh tế Việt Nam
vững bớc đi lên và dần dần hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Sản
xuất hàng hoá phát triển, sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều, tốc độ tăng trởng
GDP cao và liên tục trong nhiều năm, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện
là những dấu hiệu hết sức tích cực của một nền kinh tế đã có lúc tởng chừng nh
chạm đáy.
Đóng góp vào sự thành công của công cuộc đổi mới nền kinh tế ngày hôm
nay không thể không nói tới sự thành công trong công tác quản lý ngân sách Nhà
nớc các cấp. Ngày 20/3/1996, Luật Ngân sách Nhà nớc đã đợc thông qua và có
hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/1997. Với t cách là một cấp trong hệ thống
ngân sách Nhà nớc, ngân sách phờng ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan
trọng của mình. Bằng các công cụ thu và chi, ngân sách phơng đã hỗ trợ đắc lực
cho chính quyền Nhà nớc địa phơng trong việc thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của mình.
Tuy vậy, tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cả về chiều rộng và
chiều sâu đã tác động không nhỏ tới công tác quản lý ngân sách phờng. Sản xuất
hàng hoá ngày càng phát triển, đời sống dân c ngày càng đợc cải thiện và nâng
cao, nguồn thu của ngân sách phờng ngày càng lớn. Yêu cầu đổi mới, vận động
để có thể phù hợp, quản lý hết nguồn thu ngày càng trở nên bức xúc. Mặt khác,
việc quản lý chi tiêu hợp lý, hiệu quả cũng đòi hỏi ngân sách phờng phải đợc
quản lý chặt chẽ hơn. Ngân sách phờng đang đợc đặt trong cơ hội và thách thức
mới.
Nhận thức đợc tính nóng bỏng, sự cần thiết của việc tăng cờng công tác
quản lý ngân sách phờng hiện nay, qua thời gian thực tập ở phòng Tài chính - vật
giá quận Hai Bà Trng, với sự động viên giúp đỡ của các cô các chú ở đơn vị thực
tập cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Bất, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý ngân sách
Nhà nớc cấp phờng trên địa bàn quận Hai Bà Trng".
Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình thu chi
ngân sách của các phờng trên địa bàn quận Hai Bà Trng, đa ra những giải
pháp nhằm giải quyết phần nào những bức xúc trong công tác quản lý ngân
sách phờng hiện nay đồng thời củng cố công tác quản lý ngân sách phờng
ngày một tốt hơn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bài chuyên đề đợc chia thành 3 chơng:
1
Ch ơng 1: Tổng quan về ngân sách Nhà nớc và quản lý ngân sách Nhà n-
ớc cấp phờng.
Ch ơng 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nớc cấp phờng trên
địa bàn quận Hai Bà Trng trong những năm gần đây.
Ch ơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nớc cấp
phờng trên địa bàn quận Hai Bà Trng.
Do kiến thức và lý luận còn hạn chế, hơn nữa thời gian thực tập không thể
đáp ứng đợc toàn bộ yêu cầu nghiên cứu nên bài viết chắc chắn không thể tránh
khỏi những sai lầm thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ dẫn của các
thầy cô giáo và của bạn đọc để bài chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Chơng I
Tổng quan về ngân sách nhà nớc
và quản lý ngân sách nhà nớc cấp phờng
I. Ngân sách nhà nớc
1. Bản chất của ngân sách Nhà nớc
1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nớc
Lịch sử loài ngời đã trải qua hàng vạn năm tồn tại và phát triển. Trong suốt
chiều dài lịch sử ấy, có thể nói chúng ta đã trải qua năm thời kỳ, hay còn gọi là
2
năm loại xã hội cơ bản, đó là: công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Từ cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ, phân công lao động xã hội đã bắt đầu
phát triển và làm xuất hiện sự trao đổi hàng hoá, tiền tệ. Cũng vào thời kỳ này,
chế độ t hữu đã xuất hiện làm cho xã hội đợc phân chia làm nhiều giai cấp. Giữa
các giai cấp vốn có mâu thuẫn nên thờng xảy ra xung đột, đấu tranh giai cấp. Từ
đó dẫn đến sự ra đời của Nhà nớc.
Nhà nớc ra đời đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, giai cấp chiếm
u thế trong xã hội. Một Nhà nớc ra đời, trớc hết cần phải có các nguồn tài chính
để chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại ngày càng vững chắc của mình, đó là
các khoản chi cho bộ máy quản lý nhà nớc, cho cảnh sát và quân đội. Tiếp đó là
nhu cầu chi nhằm thực hiện các chức năng của nhà nớc nh: chi cho văn hoá, giáo
dục, y tế, phúc lợi, đầu t xây dựng
Tất cả các khoản chi trên đều đợc đáp ứng từ các nguồn thu từ thuế và các
hình thức thu khác. Tuy nhiên, trớc đây các khoản thu và chi của nhà nớc luôn
tách rời nhau, mỗi khoản thu thờng đợc cố định cho một mục đích chi. Tất cả các
khoản thu đều không đợc dự toán và không đợc hạch toán.
Những hạn chế trên chỉ có thể đợc giải quyết khi có sự ra đời của ngân sách
Nhà nớc (NSNN). Chính NSNN đã tập hợp và cân đối thu chi của Nhà nớc, bắt
buộc mỗi khoản chi phải theo dự toán, mỗi khoản thu phải theo luật định, chấm
dứt sự tuỳ tiện trong quản lý thu chi của Nhà nớc.
Thoạt nhìn bề ngoài, ta có cảm giác nh NSNN chỉ có hoạt động thu chi, tạo
quỹ tiền tệ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc. Đó chỉ là những
biểu hiện bên ngoài của sự vật, muốn hiểu rõ hơn NSNN chúng ta phải đi sâu tìm
hiểu bản chất của nó. Bản chất của NSNN đợc thể hiện ở hai điểm chính:
Thứ nhất: các khoản thu đều mang tính chất cỡng bức (bắt buộc), còn các
khoản chi đều mang tính cấp phát (không hoàn lại trực tiếp).
Thực ra bản chất này xuất phát từ chính sự tồn tại của Nhà nớc. Để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, Nhà nớc cần phải có quỹ tài chính cần
thiết. Các nguồn đóng góp vào quỹ NSNN đều thu từ các tổ chức cá nhân trong
nền kinh tế và đều mang tính bắt buộc. Tính chất bắt buộc ở đây không phải
mang ý nghĩa tiêu cực mà là sự cần thiết. Bởi vì suy cho cùng, Nhà nớc sử dụng
ngân sách cũng chỉ vì mục đích bảo đảm quyền lợi cho mọi thành viên trong xã
hội, duy trì sự hoạt động bình thờng của xã hội. Vì vậy các thành viên trong xã
hội phải đóng góp là lẽ đơng nhiên.
Thứ hai: mọi hoạt động của NSNN đều là hoạt động phân phối các nguồn
tài chính và vì vậy, nó thể hiện các mối quan hệ trong phân phối. Đây là mối
quan hệ giữa một bên là Nhà nớc với một bên là xã hội (bao gồm các tổ chức cá
nhân trong xã hội).
3
Nh trên đã phân tích, thực chất Nhà nớc sử dụng quỹ ngân sách cũng là để
đảm bảo quyền lợi cho các thành viên trong xã hội. Mà nổi bật trong các quyền
lợi đó là quyền lợi về kinh tế. Thực vậy, việc phân phối các nguồn tài chính để
hình thành nguồn thu của Nhà nớc, dù thực hiện dới hình thức nào, thực chất
cũng là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nớc và xã hội với kết quả
là các nguồn tài chính đợc phân chia thành hai phần: Phần nộp vào NSNN và
phần để lại cho các thành viên của xã hội. Tới lợt mình, phần đã nộp vào NSNN
sẽ tiếp tục đợc phân phối lại, thể hiện qua các khoản cấp phát từ ngân sách cho
các mục đích tiêu dùng và đầu t. Quan hệ kinh tế giữa NSNN và xã hội, do đó
tiếp tục đợc thể hiện ở phạm vi rộng lớn hơn.
Từ tất cả những phân tích ở trên, ta có thể đa ra khái niệm khá chính xác về
NSNN nh sau:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nớc.
1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trờng.
Cơ chế thị trờng không phải là cơ chế hoàn mỹ và nền kinh tế thị trờng
không phải là thiên đờng của sự phát triển. Nó cũng có những u khuyết điểm.
Trong thực tế, chúng ta đang theo đuổi một nền kinh tế thị trờng nhng có sụ quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà
nớc là rất lớn. Mỗi hoạt động của NSNN đều có tác động không nhỏ đến các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Chúng ta có thể khái quát vai trò của NSNN ở một số ý
nh sau:
a. NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho nhu cầu chi
tiêu của Nhà nớc. Đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và
khoản chi (bằng tiền) của Nhà nớc. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong cơ
chế nào, thời đại nào NSNN cũng phải thực hiện.
b. NSNN có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, bình ổn giá cả,
kiềm chế lạm phát.
Vai trò này rất quan trọng bởi lẽ cơ chế thị trờng cần thiết phải có sự điều
chỉnh vĩ mô của Nhà nớc. Song Nhà nớc cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh
thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo.
Cơ chế thị trờng rất dễ tạo ra các công ty độc quyền, từ đó ảnh hởng tới nền
sản xuất xã hội. Bằng quyền lực của mình, thông qua công cụ ngân sách, Nhà n-
ớc sẽ góp phần hạn chế sự dẫn tới độc quyền. Nhà nớc trợ cấp vốn và các chính
sách u đãi nhằm kích thích các thành phần kinh tế cùng phát triển. NSNN còn
cung cấp nguồn kinh phí để nhà nớc đầu t cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, để trên cơ sở đó tạo môi trờng và
4
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác.
Ngoài ra bằng công cụ thuế, NSNN đã góp phần định hớng đầu t, kích thích
hoặc hạn chế sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó giá cả hàng hoá cũng có thể đợc
điều tiết thông qua công cụ ngân sách. Khi giá cả của một loại hàng hoá có biểu
hiện tăng, để tránh đầu cơ tích trữ, Nhà nớc sử dụng ngân sách tung ra hàng hoá
đó trên thị trờng nhằm giảm bớt cơn sốt giá. Ngợc lại khi giá cả của một loại
hàng hoá có biểu hiện đi xuống, Nhà nớc sẽ tiến hành trợ giá cho ngời sản xuất,
mua vào hàng hoá đó để kích thích giá cả hàng hoá đó tăng lên.
Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN, Nhà nớc có thể tác động
vào tổng cung, tổng cầu, vào các thị trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng hàng
hoá nhằm duy trì sự vận động hiệu quả của nền kinh tế.
Chống lạm phát cũng là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh
thị trờng. Chính sách thu và chi của Nhà nớc đều có thể ảnh hởng tới lạm phát ở
các mức độ khác nhau. Khi nền kinh tế đang ở trong giai đoạn phát triển quá
mức, Nhà nớc có thể thực hiện một chính sách tài khoá (trong đó công cụ thuế là
quan trọng nhất) thắt chặt hơn. Có nghĩa là, khi tỉ suất lợi nhuận đang tăng cao,
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thuận lợi thì khả năng thu đợc thuế là rất
lớn. Do vậy để kiềm chế lạm phát, Nhà nớc cần phải tăng thuế để giảm thu nhập
từ đó giảm tổng cầu, có thể kiềm chế đợc lạm phát.
Ngợc lại khi nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống, lạm phát giảm, Nhà nớc cần
phải sử dụng công cụ chi tiêu để kích thích tổng cầu, từ đó thúc đẩy nền kinh tế
đi lên. Tuy vậy, việc điều chỉnh lạm phát bằng công cụ thuế và chi tiêu không
đơn giản. Đờng cong Lafer đã chỉ ra rằng việc tăng thuế quá mức không những
không có lợi mà còn làm cho thất thu thuế, kìm hãm sản xuất. Mặt khác, nếu chi
tiêu quá mức mà không có cân đối cụ thể thì có thể dễ dàng dẫn đến tình trạng
bội chi. Mà bội chi thì khó khắc phục hơn bội thu, rất dễ gây ra lạm phát nặng
nề, có khả năng gây ra khủng hoảng kinh tế xã hội. Thực tế đã chỉ ra rằng chúng
ta đã từng trải qua thời kỳ siêu lạm phát vào cuối những năm 80. Bội chi đợc bù
đắp bằng cách in tiền đã không mang lại hiệu quả nh mong đợi mà còn kích
thích lạm phát tăng chóng mặt gây ra khủng hoảng kinh tế xã hội. Nói tóm lại,
thu chi NSNN phải nhằm mục đích kích thích sản xuất phát triển, chống bao cấp,
chống lãng phí. Khi đồng tiền đợc sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả thì tác dụng
của nó rất lớn, trong trờng hợp ngợc lại, sẽ gây ra bất ổn định trên thị trờng, thúc
đẩy lạm phát tăng lên gây ra bất ổn định cho nền kinh tế xã hội.
2. Hệ thống NSNN và phân cấp NSNN:
2.1. Hệ thống NSNN:
Hệ thống NSNN đợc hiểu là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các cấp ngân
sách gắn bó hữu cơ với nhau và đợc tổ chức theo những nguyên tắc nhất định.
5
Tùy theo đặc điểm tình hình mỗi nớc mà hệ thống NSNN đợc tổ chức theo
những phơng thức khác nhau. Ví dụ: ở CHLB Đức quy định mỗi cấp hành chính
làm việc độc lập để thực hiện các nhiệm vụ do hiến pháp quy định. Các cấp ngân
sách phải đáp ứng nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế, chính phủ liên bang không
có quyền can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền của cấp dới.
ở nớc ta, sự hình thành hệ thống NSNN bắt nguồn từ sự hình thành hệ
thống chính quyền Nhà nớc các cấp và quá trình thực hiện phân cấp quản lý kinh
tế - xã hội cho chính quyền các cấp. Tuy vậy, sự hình thành hệ thống NSNN cũng
cần phải đợc tổ chức theo những nguyên tắc nhất định.
a. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nớc. Việc
tổ chức hệ thống NSNN phải phù hợp với tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nớc,
do vậy cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc tổ chức chính quyền Nhà nớc.
- Toàn bộ các khoản thu và chi của ngân sách các địa phơng đều phải coi là
thu chi của NSNN.
- Dự toán ngân sách về quyết toán NSNN phải có sự tham gia đông đảo của
các tầng lớp dân c và các tổ chức kinh tế nhng cuối cùng sẽ phải do cơ quan
quyền lực Nhà nớc cao nhất thông qua, đó là Quốc hội.
Nguyên tắc thống nhất:
Nguyên tắc này chỉ ra rằng, mọi hoạt động về kinh tế, tài chính của một đất
nớc phải đặt dới sự lãnh đạo thống nhất của Nhà nớc, có nh vậy mới đảm bảo sự
hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
- Thống nhất về chế độ chính sách trong toàn hệ thống NSNN.
- Thống nhất về mặt nghiệp vụ trong điều hành và quản lý ngân sách.
- Thống nhất về mặt thời gian: Thời gian cho một năm ngân sách, toàn bộ
hệ thống NSNN phải tuân thủ một thời gian giống nhau.
b. Cơ cấu tổ chức hệ thống NSNN ở nớc ta:
Theo luật NSNN nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam ban hành năm 1996, luật
sửa đổi bổ sung đợc Quốc Hội thông qua ngày20/5/1998, hệ thống NSNN đợc
chia làm 4 cấp, hình thành nên 2 bộ phận.
NSNN TW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nớc.
Vai trò chủ đạo của NSNN TW thể hiện:
- Đảm nhận cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nớc.
6
- Là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của các địa phơng. NSNN TW
trên thực tế là ngân sách của cả nớc, nó tập trung đại bộ phận nguồn thu của
quốc gia và thực hiện các khoản chi có tính chất huyết mạch của quốc gia.
Ngân sách địa phơng: Đợc chia thành ba cấp: tỉnh, huyện, xã.
- NSNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW:
Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tổ
chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc TW.
- NSNN cấp quận, huyện: là một bộ phận của NSNN do UBND quận, huyện
xây dựng, quản lý và HĐND quận, huyện quyết định, giám sát thực hiện. Nó là kế
hoạch thu chi tài chính của cấp chính quyền quận, huyện để đảm bảo điều kiện vật
chất cho thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nớc cấp quận, huyện.
- NSNN cấp phờng, xã, thị trấn gọi chung là NSNN cấp phờng:
Là đơn vị hành chính có tầm quan trọng đặc biệt và NSNN cấp phờng cũng
có tính đặc thù riêng: Nguồn thu đợc trực tiếp khai thác trên địa bàn và nhiệm vụ
chi cũng đợc bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân c ph-
ờng mà không qua một khâu trung gian nào. NSNN cấp phờng là cấp ngân sách
cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền phờng
chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, lao động, phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn trật tự an ninh trên địa bàn.
Sơ đồ hệ thống NSNN:
7
NSTP, thị xã
trực thuộc tỉnh
NS huyện NS quận
NS xã ph ờng,
thị trấn
NS tỉnh NSTP trực
thuộc TW
NSĐPNSNN TW
NSNN
2.2. Phân cấp quản lý NSNN
2.2.1. Sự cần thiết và tác dụng của phân cấp quản lý NSNN:
Trong việc tổ chức quản lý, phân cấp ngân sách là một trong những vấn đề
phức tạp nhất, đợc bàn luận và tranh cãi nhiều nhất. Có ý kiến cho rằng, chính cơ
chế phân cấp không rõ ràng, triệt để và không dứt khoát là một trong những
nguyên nhân chính gây ra tình trạng rối loạn trong quản lý kinh tế-tài chính của
Nhà nớc. ý kiến trên có thể cha chính xác nhng rõ ràng, nếu cơ chế này đợc thiết
lập phù hợp thì tình hình quản lý tài chính và NSNN chắc chắn sẽ đợc cải thiện,
góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định nền kinh tế xã hội.
Phân cấp ngân sách thực chất là giải quyết tất cả các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền Nhà nớc từ TW tới địa phơng về các vấn đề liên quan đến quản
lý và điều hành NSNN. Phân cấp ngân sách để thống nhất quản lý nền tài chính
quốc gia, xây dng ngân sách lành mạnh, củng cố kỉ luật tài chính, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nớc, tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an
ninh và đối ngoại.
Phân cấp quản lý đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phơng tiện tài
chính cho việc duy trì hoạt động của các cấp chính quyền Nhà nớc từ TW tới địa
phơng mà còn tạo điều kiện phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phơng trong
cả nớc. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN đợc tốt hơn, điều chỉnh mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng nh mối quan hệ giữa các ngân sách đợc
tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng thời
phân cấp quản lý NSNN còn có tác dụng thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế xã
hội ngày càng phát triển.
Có thể nói phân cấp ngân sách một cách đúng đắn, hợp lý tức là đã giải
quyết thoả đáng tất cả các mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm giữa các cấp
cơ quan chính quyền, từ đó tình hình quản lý tài chính và NSNN chắc chắn sẽ đ-
ợc cải thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định nền kinh tế xã hội.
2.2.2. Yêu cầu cơ bản của việc phân cấp ngân sách:
Để thực hiện phân cấp quản lý NSNN một cách có hiệu quả, hợp lí cần phải
thức hiện những nguyên tắc sau đây.
Nguyên tắc thứ nhất: Phân cấp ngân sách phải đợc thực hiện đồng bộ với
phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính. Đồng thời phải dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nớc của chính quyền địa phơng.
Chính quyền địa phơng các cấp sẽ chủ động các nguồn kinh phí để thực
hiện chức năng vốn có của mình là quản lý hành chính Nhà nớc trên địa bàn,
việc quản lý kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh sẽ do các cơ quan chuyên
ngành và các thành phần kinh tế đảm nhận.
8
Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách TW và vị trí
độc lập tơng đối của ngân sách địa phơng trong hệ thống NSNN thống nhất.
Vai trò của NSTW
Ngân sách TW là trung tâm của hệ thống NSNN, ngân sách này một mặt
đảm nhận cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nớc, mặt khác nó cũng là trung tâm điều hoà hoạt động của ngân sách các
địa phơng.
Tính độc lập của ngân sách địa phơng không thể hiện ở danh mục các
khoản chi và các khoản thu giao cho địa phơng theo chế độ phân cấp mà ở chỗ
sau khi đợc phân cấp nhiệm vụ thu và chi thì chính quyền địa phơng phải đợc
toàn quyền quyết định ngân sách của mình. Song sự độc lập này không có nghĩa
là thoát hoàn toàn khỏi ngân sách TW, đó chính là sự tơng đối. Trong mọi trờng
hợp, cần đảm bảo thực hiện một hệ thống NSNN thống nhất từ TW tới địa ph-
ơng. Trong giới hạn nhất định, Nhà nớc TW có thể cho phép chính quyền địa ph-
ơng đợc điều chỉnh một số thuế suất, định mức chi tiêu Song các địa phơng
không đợc thay đổi, vợt quá giới hạn cho phép.
Nguyên tắc thứ ba: Phải đảm bảo tính công bằng trong phân cấp ngân sách:
Nhiệm vụ thu, chi giao cho địa phơng phải căn cứ vào yêu cầu cân đối
chung trong cả nớc nhng phải tránh tình trạng một số địa phơng đợc lợi (thu
nhiều, chi ít), một số địa phơng khác bị thiệt thòi (thu ít, chi nhiều). Để thực hiện
tốt nguyên tắc này, cần phải thực hiện tốt các nguyên tắc ở trên, đồng thời phải
kết hợp hài hoà các nguyên tắc với nhau.
Nguyên tắc thứ t: Phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp và ổn
định tỉ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dới từ 3 - 5 năm. Hàng năm trong trờng hợp có trợt
giá thì xem xét chỉnh tăng số bổ sung cho ngân sách cấp dới theo một phần trợt
giá.
Kết thúc mỗi kì ổn định, căn cứ vào khả năng thu và yêu cầu chi, Chính
phủ, UBND tỉnh thực hiện việc điều chỉnh tỉ lệ % phân chia các khoản thu giữa
các cấp và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dới.
9
NS
TW
Các
chức
năng
của
NNTW
NSĐP
NSĐP
NSĐP
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp phần gắn liền trách nhiệm kinh tế giữa
Nhà nớc với địa phơng, tránh sự chồng chéo, phân chia quyền lợi không hợp lý
giữa TW với địa phơng làm cho hiệu quả kinh tế chung bị giảm sút.
2.2.3. Nội dung phân cấp NSNN:
Quá trình phân định thu chi giữa các cấp ngân sách gắn chặt với quá trình
phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm về quản lý kinh tế xã
hội giữa các cấp chính quyền Nhà nớc mà hiến pháp quy định. Việc phân định
này về NSNN đã đợc ghi trong Luật ngân sách. Với tinh thần của Luật ngân sách
khoán thu nhng không khoán chi.
Về nguồn thu:
- Mỗi cấp ngân sách đều có những khoản thu mà họ đợc hởng 100% nhằm
đảm bảo cho các cấp chính quyền địa phơng có thể cân đối ngân sách của mình.
- Mỗi cấp ngân sách còn có khoản thu theo tỉ lệ % gọi là tỉ lệ điều tiết trên
một số khoản thu. Tỉ lệ điều tiết này cho phép Nhà nớc có thể linh hoạt trong
việc điều hành ngân sách giữa các địa phơng và linh hoạt trong việc giải quyết
mối quan hệ giữa TW và địa phơng.
- Giữ nguyên cách phân chia loại thu cố định và loại thu điều tiết trên từ 3 -
5 năm đối với từng cấp ngân sách.
- Tiến hành lập dự án chi từng cấp ngân sách. Tức là không khoán chi, mà
số dự toán chi đợc kiểm tra và xét duyệt trớc.
- Số thiếu (thu không đủ chi) đợc giải quyết bằng hai cách: Trích vào tỉ lệ
tổng dự thu điều tiết trên địa bàn. tỉ lệ này đợc xác định hàng năm cho từng địa
phơng và thống nhất cho các loại thu điều tiết.
- Thu từ trợ cấp: Của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dới. Giúp cho
các địa phơng có khó khăn đột xuất hoặc có khó khăn thờng xuyên có điều kiện
khắc phục để ổn định kinh tế xã hội.
Chỉ áp dụng phơng pháp trợ cấp cân đối khi nguồn thu tại địa phơng có hạn và
tỉ lệ điều tiết đã đạt 100% mà vẫn không đủ chi theo dự toán chi đã đợc duyệt.
Về nhiệm vụ chi:
- Đối với ngân sách địa phơng:
Chi tiêu NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế xã hội của các cấp chính quyền.
* Chi đầu t xây dựng cơ bản:
Kế hoạch chi đầu t xây dựng cơ bản của địa phơng đợc Chính phủ (hoặc uỷ
nhiệm cho Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Tài chính) xét duyệt, vốn xây dựng cơ bản
của địa phơng đợc cân đối ngay vào ngân sách địa phơng từ đầu năm và bảo đảm
trớc hết bằng các nguồn tại chỗ.
10
* Chi sự nghiệp kinh tế:
Theo Luật ngân sách, các khoản chi này do ngân sách địa phơng chi theo
đúng chế độ, định mức do TW quy định cho cả nớc.
Đó là các khoản chi:
+ Chi cho sự nghiệp nông, lâm, ng nghiệp.
+ Chi cho sự nghiệp giao thông vận tải.
+ Chi kiến thiết thị chính, công trình công cộng.
+ Chi đo đạc quản lý ruộng đất.
+ Chi quy hoạch, khảo sát tổng thể địa phơng.
+ Chi công tác định canh, định c.
+ Chi đa đón dân đến vùng kinh tế mới.
* Chi về văn hoá, y tế xã hội.
* Chi trợ cấp khó khăn.
* Chi bộ máy quản lý ở địa phơng.
* Chi sắp xếp lao động.
* Chi vốn lu động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Đối với ngân sách TW:
Về cơ cấu giống nh khoản chi của địa phơng. Song phạm vi mức độ và tính
chất có sự khác nhau. Ngân sách TW đảm bảo các khoản chi hoạt động kinh tế
xã hội do TW quản lý.
II. Quản lý NSNN cấp phờng:
1. Vai trò của NSNN cấp phờng trong hệ thống ngân sách và trong đời
sống kinh tế xã hội ở địa phơng:
1.1. Chính quyền Nhà nớc cấp phờng:
Ngay từ khi mới giành đợc chính quyền, Đảng và Nhà nớc ta đã rất quan
tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy Nhà nớc. Trong hiến pháp
cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ máy Nhà n-
ớc bao gồm bốn cấp: Cấp trung ơng - cấp tỉnh - cấp quận (huyện) - cấp phờng
(xã). Phờng là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nớc thành thị. Chính quyền Nhà
nớc cấp phờng bao gồm HĐND và UBND phờng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã xác định
chính quyền Nhà nớc cấp phờng có chức năng quản lý hành chính - kinh tế, từ đó
có chức năng quản lý mọi mặt công tác Nhà nớc ở phờng nhằm đảm bảo chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, giữ vững trật tự trị an, bảo vệ tài sản XHCN, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn
11
hóa, xã hội ở phờng, đảm bảo phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, động viên và giám sát mọi công dân trong phờng làm tròn nghĩa vụ với
Nhà nớc.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nớc đang lãnh đạo công cuộc đổi
mới trong cả nớc, lấy dân làm gốc, phát triển kinh tế nhiều thành phần thì vấn
đề tăng cờng vai trò của chính quyền Nhà nớc cấp phờng cũng đang là một trong
những yêu cầu cấp thiết nhất nhằm củng cố ngày càng vững mạnh Nhà nớc
XHCN, chính quyền cấp phờng thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng và thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do phờng phụ trách.
- Quản lý dân số, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo chính sách xã hội
hiện hành, quản lý lao động.
- Quản lý và thực hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nớc,
xây dựng và quản lý ngân sách cấp phờng theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà
nớc TW, theo quy định cụ thể của UBND Thành phố.
- Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh,
chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nớc, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nớc.
- Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hớng
XHCN, chính sách quản lý thị trờng, ngăn chặn mọi hành vi kinh doanh, buôn
bán trái phép, đầu cơ tích trữ.
- Giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính
mạng cho nhân dân.
- Thực hiện chế độ và kế hoạch nghĩa vụ quân sự theo đúng pháp luật và kế
hoạch của Nhà nớc.
- Tổ chức công tác văn hoá, thông tin, truyền thanh, giáo dục, y tế, thể dục
thể thao, xây dựng và quản lý các cơ sở phục vụ cho công tác này.
- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân trong phờng.
- Phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật thuộc quyền hạn đợc giao.
Muốn thực hiện đợc chức năng và nhiệm vụ của mình, chính quyền Nhà n-
ớc cấp phờng phải có phơng tiện tài chính. Ngân sách phờng chính là công cụ
cung cấp phơng tiện vật chất không thể thiếu đợc để đảm bảo cho chính quyền
thực hiện có kế hoạch và có hiệu quả chức năng quản lý hành chính - kinh tế ở
phờng. Đồng thời muốn tăng cờng công tác quản lý ngân sách phờng, chính
quyền Nhà nớc cấp phờng phải phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
ủa mình.
12
1.2. Ngân sách phờng và vai trò của nó trong hệ thống NSNN và trong
đời sống kinh tế xã hội ở địa phơng
Tổ chức bộ máy Nhà nớc ở mọi quốc gia đều có sự phân công, phân cấp
quản lý kinh tế xã hội cho mỗi cấp quản lý hành chính, nên hệ thống NSNN bao
giờ cũng gồm nhiều cấp khác nhau. Số cấp ngân sách ở mỗi quốc gia nhiều ít
khác nhau là tuỳ thuộc vào việc tổ chức bộ máy quản lý hành chính và sự phân
cấp quản lý kinh tế, tài chính cho mỗi cấp đó. Song bao giờ cũng có cấp ngân
sách gắn liền với quản lý hành chính ở cơ sở và đợc gọi chung là ngân sách ph-
ờng (xã, thị trấn).
Nh vậy, có thể hiểu ngân sách phờng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nớc cấp phờng nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nớc
cấp cơ sở trong khuôn khổ đã đợc phân công, phân cấp quản lý.
1.2.1. Vị trí của ngân sách phờng trong hệ thống NSNN:
Trong hệ thống NSNN thì ngân sách phờng đợc gọi là ngân sách cấp cơ sở.
Ngân sách phờng có vị trí rất quan trọng trong hệ thống NSNN vì:
Thứ nhất: Phờng là một đơn vị hành chính cơ sở ở địa phơng. HĐND ph-
ờng với t cách là cơ quan quyền lực Nhà nớc tại địa phơng đợc quyền ban hành
các nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và các nghị quyết có liên
quan đến quản lý ngân sách phờng mình.
Thứ hai: Chính quyền Nhà nớc cấp phờng là nơi trực tiếp liên hệ với dân,
giải quyết toàn bộ mối quan hệ và lợi ích giữa Nhà nớc với dân trên cơ sở các
văn bản pháp quy hiện đang có hiệu lực. Ngân sách phờng trợ giúp đắc lực cho
chính quyền phờng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và nhiều khi quy mô và
mức độ thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền phờng đạt ở mức độ nào phụ
thuộc rất lớn vào khả năng nguồn vốn mà ngân sách phờng có đợc.
Thứ ba: Cơ cấu thu chi của ngân sách phờng thể hiện hầu hết các khoản thu
chi của ngân sách địa phơng đã đợc phân định. Có những khoản thu mà chỉ có
ngân sách phờng quản lý và khai thác thì mới đạt hiệu quả cao nh: Thuế sử dụng
đât Nhà nớc, thuế chuyển quyền sử dụng đất hay các khoản thu hoa lợi công sản.
Hoặc có những khoản chi mà chỉ có ngân sách phờng thực hiện thì mới đảm bảo
tính kịp thời đúng đối tợng nh chi để thực hiện chính sách đãi ngộ của Nhà nớc
đối với những ngời có công với nớc, chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngời dân,
chi để duy tu, bảo dỡng các công trình công cộng tại phờng
1.2.2. Vai trò của ngân sách phờng trong đời sống kinh tế xã hội ở
địa phơng:
Ngân sách phờng là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền phờng
quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội ở địa phơng.
13
Phờng là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý Nhà nớc; chính
quyền phờng trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nớc với dân. Vì vậy,
mọi chính sách, chế độ của Nhà nớc đợc thực thi ở mức độ nào, mọi sự quan tâm
của Nhà nớc tới dân, tâm t nguyện vọng của ngời dân nh thế nào đều đợc bộc lộ
ở phờng. Một công cụ đắc lực để giúp chính quyền phờng giải quyết đợc các mối
quan hệ trên là ngân sách phờng. Vai trò này đợc biểu hiện thông qua quá trình
thu và quá trình chi ngân sách phờng.
Đối với thu ngân sách phờng:
- Thông qua thu ngân sách phờng mà các nguồn thu đợc tập trung nhằm tạo
lập quỹ ngân sách phờng, đồng thời giúp chính quyền cấp phờng thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt
động khác đi đúng hành lang pháp luật.
- Thu ngân sách phờng góp phần thực hiện các chính sách xã hội nh đảm bảo
công bằng giữa những ngời có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách phờng, đồng thời
có sự trợ giúp cho những đối tợng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện u đãi
theo chính sách của Nhà nớc thông qua xét miễn, giảm số thu.
- Thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đa
ngời dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trớc cộng đồng.
Đối với chi ngân sách phờng:
- Thông qua chi ngân sách phờng mà các hoạt động của Đảng bộ, chính
quyền, các đoàn thể ở phờng đợc duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định,
nhờ đó nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc ở cơ sở.
- Chi ngân sách phờng góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức khoẻ cho
mọi ngời dân biểu hiện thông qua ngân sách phờng chi cho sự nghiệp giáo dục,
sự nghiệp y tế.
- Chi ngân sách phờng thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi phờng
nh ngân sách phờng chi cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thơng
binh liệt sĩ trong phờng.
Tóm lại muốn nâng cao hiệu lực của các chính sách thu chi NSNN thì cần
thiết phải phát huy tối đa vai trò của ngân sách phờng trong mọi hoạt động của
hệ thống NSNN vì ngân sách phờng có tính đặc thù riêng, nó vừa là một cấp
ngân sách lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt. Điều này đợc thể hiện rất rõ:
ngân sách phờng là một cấp trong hệ thống NSNN. Ngân sách phờng là đơn vị
dự toán đặc biệt vì dới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc nào. Nó vừa phải
tạo nguồn kinh phí thông qua các khoản thu ngân sách phờng đợc phân định, vừa
phải duyệt, cấp, chi trực tiếp và tổng hợp các khoản chi trực tiếp vào ngân sách
phờng luôn. Vì vậy chi tiêu ở phờng có những khoản phải chuẩn chi và thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật, song cũng có những khoản phải thuận chi bởi
14
vì quản lý chi tiêu ngân sách phờng ở thế gò bó trong hạn mức kinh phí nh một
cấp dự toán thông thờng khác.
2. Nội dung của công tác quản lý ngân sách phờng:
2.1. Nội dung chính của công tác quản lý ngân sách phờng:
2.1.1. Về thu:
Căn cứ theo luật NSNN ban hành ngày 20/3/1996 và các luật sửa đổi bổ
sung. Căn cứ theo quyết định số 25 UB ngày 22/4/1999 của UBND Thành phố Hà
nội về việc ban hành quy định phân cấp quản lý thu, chi ngân sách xã, phờng, thị
trấn thuộc thành phố Hà nội. Nguồn thu của ngân sách phờng bao gồm:
a. Các khoản thu ngân sách phờng đợc hởng 100%.:
Các khoản thu do chính quyền phờng tổ chức thu gồm:
- Thu về xử lý vi phạm hành chính.
- Thu về phí, lệ phí theo thẩm quyền của phờng.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp.
- Các khoản thu đóng góp của các tổ chức, các cá nhân cho phờng, trong đó:
+ Thu huy động ngày công nghĩa vụ lao động công ích.
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân.
+ Các khoản huy động, vận động nhân dân đóng góp theo nghị quyết của
HĐND phờng.
- Thu về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp cho phờng.
- Các khoản thu khác.
Thu kết d ngân sách năm trớc.
b. Các khoản thu ngân sách phờng đợc hởng, phân chia theo tỉ lệ phần
trăm (%) giữa các cấp ngân sách.
- 20% thuế tài nguyên các DNNN TW, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đóng trên địa bàn phờng nộp.
- 5% thuế tài nguyên thu từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên
địa bàn phờng.
- 20% thuế tiêu thụ đặc biệt thu vào các mặt hàng bài lá, vàng mã, hàng mã
và các dịch vụ kinh doanh vũ trờng, matsa, karaôkê trên địa bàn phờng.
- 70% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- 50% thuế nhà đất trên địa bàn phờng.
15
c. Thu bổ sung cân đối ngân sách.
2.1.2. Về chi:
Nhiệm vụ chi của ngân sách phờng bao gồm ba phần chính. Đó là:
a. Chi thờng xuyên của ngân sách phờng:
Khoản chi này chủ yếu nhằm phục vụ các chức năng của cơ quan chính
quyền Nhà nớc ở địa phơng nhằm duy trì và phát triển hoạt động bình thờng tại
phờng.
Chi về công tác xã hội.
Chi sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hoá, thông tin, truyền thanh, thể dục thể
thao do phờng quản lý.
Chi bộ máy chính quyền phờng.
Chi hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội. Chi hỗ trợ hoạt động Hội
ngời cao tuổi.
Chi về kinh phí Đảng uỷ phờng cấp theo dự toán đợc duyệt.
Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
Các khoản chi khác.
b. Chi đầu t phát triển:
Là khoản chi để sử dụng vào các công việc nh xây dựng, cải tạo đờng giao
thông, công trình nớc sạch, bảo vệ môi trờng, các công trình phúc lợi; chi để xây
dựng sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, khu vui chơi giải trí trên địa bàn
phờng. Ngoài ra khoản chi này còn đợc sử dụng để xây dựng, sửa chữa, cải tạo
trụ sở HĐND và UBND, trụ sở Đảng uỷ và các tổ chức đoàn thể.
2.2. Trình tự lập, xét duyệt và quyết toán ngân sách phờng:
2.2.1. Trình tự lập và căn cứ lập kế hoạch ngân sách phờng;
Lập dự toán ngân sách phờng là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, dự
toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu, chi ngân sách phờng dự kiến có thể đạt đợc
kỳ kế hoạch xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để
đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu thu, chi đó.
Xét trong chu trình quản lý ngân sách, thì lập dự toán ngân sách đợc coi là
khâu mở đầu có tầm quan trọng đặc biệt, là khâu bắt buộc phải thực hiện đối với
công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý ngân sách phờng nói riêng.
a. Các căn cứ chủ yếu để lập dự toán ngân sách phờng bao gồm:
16
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phờng kỳ kế hoạch. Hàng
năm phải dựa vào mức tăng trởng của mỗi ngành nghề để dự đoán mức độ gia
tăng của mỗi nguônf thu cho ngân sách phờng.
- Phải dựa vào những quy định chung về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và
phân cấp quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực.
- Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu về phí, lệ phí, chế độ tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ, chính sách hiện
hành làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm. Trong trờng hợp cần phải sửa đổi bổ
sung thì các cơ quan Nhà nớc có trách nhiệm phải nghiên cứu và ban hành trớc
thời điểm lập dự toán.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan tài chính và cơ quan chính
quyền cấp trên thông báo.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán ngân sách phờng năm báo cáo và
các năm trớc đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tợng trong quá trình
quản lý thu, chi ngân sách phờng thờng xuyên xảy ra.
Mỗi một căn cứ ở trên đều có tầm quan trọng khác nhau và có tác dụng bổ
sung cho nhau nên trong quá trình lập dự toán ngân sách phờng phải coi trọng tất
cả các căn cứ đó để đảm bảo đợc yêu cầu của ngân sách phờng.
b. Trình tự lập dự toán ngân sách phờng:
Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hớng dẫn lập dự toán ngân sách do
cơ quan hành chính Nhà nớc cấp trên giao.
Dựa vào số kiểm tra mà quận giao, kết hợp với tình hình cụ thể của phờng,
UBND phờng mà trực tiếp là ban tài chính phờng tiến hành lập dự toán ngân
sách phờng mình. Các chỉ tiêu của dự toán ngân sách phờng lập ra tối thiểu phải
bằng số kiểm tra mà quận đã giao đối với ngân sách phờng.
Lập dự toán thu ngân sách phờng:
Dự toán thu ngân sách phải xác định đầy đủ và cụ thể các nguồn thu phờng
đợc hởng 100%; các khoản thu phân chia theo tỉ lệ (%) giữa các cấp ngân sách,
số bổ sung của ngân sách cấp trên.
Lập dự toán chi ngân sách phờng:
Dự toán chi ngân sách phải đợc xây dựng cụ thể, đầy đủ trên cơ sở đúng
chính sách chế độ của Nhà nớc về nội dung thuộc các nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách phờng. Tổng mức dự toán chi thờng xuyên ngân sách phờng của các quận
phải phù hợp với định mức chi bình quân do Thành phố quy định.
17
2.2.2. Chấp hành kế hoạch ngân sách phờng:
Chấp hành kế hoạch ngân sách là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp
kinh tế, tài chính, hành chính biến các chỉ tiêu đã đợc ghi trong dự toán trở thành
hiện thực.
Chấp hành thu ngân sách phờng:
- Tổ chức quản lý thu thuế phát sinh trên địa bàn phờng.
- Tổ chức quản lý các khoản thu ngân sách phờng đợc hởng 100% và do
Ban tài chính phờng trực tiếp thu.
Mọi khoản thu do Ban tài chính phờng thu phải nộp kịp thời vào kho bạc
Nhà nớc để kho bạc Nhà nớc ghi thu cho ngân sách phờng 100% và phản ánh
tăng trên tài khoản quỹ ngân sách phờng tại kho bạc.
- Tổ chức quản lý số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Phòng tài chính quận có trách nhiệm phải cấp ngay số thu bổ sung ngân
sách phờng khi phờng yêu cầu để phờng có thể chủ động điều hành ngân sách,
nhng khoản cấp phát đó phải đợc căn cứ từ dự toán cấp bổ sung cho từng phờng
và khả năng cân đối của ngân sách quận.
- Hoàn trả các khoản thu ngân sách phờng.
Chấp hành chi ngân sách phờng:
- Chấp hành chi thờng xuyên:
Việc thực hiện chi thờng xuyên chủ yếu bằng hình thức lệnh chi và đợc chi
trả bằng một trong hai hình thức: Bằng tiền hoặc bằng chuyển khoản do kho bạc
thanh toán.
- Chấp hành chi đầu t phát triển:
Cần phải biết lựa chọn thứ tự u tiên và phải dựa vào nguồn vốn đầu t đã huy
động đợc để bố trí đầu t cho các công trình và thúc đẩy tiến độ thi công. Tuyệt
đối không dùng nguồn vốn vay thơng mại để đầu t.
Trong quá trình chấp hành NSNN tất yếu có phát sinh những khoản chi đột
xuất ngoài dự toán nhng không thể trì hoãn, vì vậy cũng dễ dẫn đến việc mất cân
đối trong quá trình chấp hành ngân sách phờng.
Muốn thiết lập cân đối thì cần phải quán triệt các quan điểm sau:
- Lờng thu mà chi: Chỉ có trên cơ sở số thu đã tập trung đợc mà phân phối
cho các nhu cầu chi.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tăng thu, giảm chi ngân
sách phờng.
- Xử lý số dự phòng ngân sách phờng.
18
- Xử lý thiếu hụt lạm thời.
2.2.3. Quyết toán ngân sách phờng:
Quyết toán ngân sách phờng là công việc cuối cùng của chu trình quản lý
ngân sách phờng.
Nội dung của Quyết toán ngân sách phờng bao gồm:
- Quyết toán thu ngân sách.
- Quyết toán chi ngân sách.
Quyết toán ngân sách phờng phải lập đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng
thời hạn quy định. Ban tài chính phờng có trách nhiệm lập quyết toán thu chi
ngân sách phờng. Đối với quyết toán ngân sách năm thì phải trình UBND phờng
để trình HĐND phờng phê chuẩn rồi nộp lên phòng tài chính quận.
19
Chơng II
Thực trạng công tác quản lý ngân sách
phờng trên địa bàn Quận Hai Bà Trng trong
những năm gần đây
I. Tình hình kinh tế văn hoá xã hội trên địa bàn
Quận Hai Bà Trng
1. Tình hình kinh tế.
Quận Hai Bà Trng nằm ở phía Đông nam Thành phố Hà Nội, diện tích là
1.464,5 ha, phía Bắc giáp Quận Hoàn kiếm, phía Đông giáp sông Hồng, phía Tây
giáp Quận Đống Đa, phía Nam giáp Huyện Thanh Trì.
Quận Hai Bà Trng là cửa ngõ phía Đông Nam Hà Nội có tuyến giao thông đ-
ờng bộ (quốc lộ 1), đờng sắt Bắc Nam nối liền Thủ đô với tất cả các tỉnh phía Nam
và đờng sông (sông Hồng và cảng Hà Nội). Trên địa bàn Quận có đờng vành đai 1
và vành đai 2 chạy qua. Vị trí này tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho việc mở rộng
giao lu, mở rộng thị trờng hàng hoá, dịch vụ. Song ở vị trí này cũng gây nên những
khó khăn phức tạp trong quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn Quận.
Quận Hai Bà Trng có 25 phờng: Nguyễn Du, Bùi Thị Xuân, Lê Đại Hành,
Phố Huế, Giáp Bát, Cầu Dền, Mai Động, Trơng Định, Phạm Đình Hồ, Minh
Khai, Bách Khoa, Quỳnh Lôi, Thanh Lơng, Thanh Nhàn, Đồng Nhân, Ngô Thì
Nhậm, Bạch Mai, Quỳnh Mai, Tơng Mai, Tân Mai, Đống Mác, Đồng Tâm, Vĩnh
Tuy, Hoàng Văn Thụ, Bạch Đằng.
Trong những năm qua, việc thực hiện công cuộc đổi mới đã tạo nên sức
sống mới cho các hoạt động kinh tế trên địa bàn Quận. Vợt qua những khó khăn
khủng hoảng kinh tế vào những năm 1980, kinh tế trên địa bàn Quận Hai Bà Tr-
ng đã có những bớc phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc đẩy mạnh khai thác
những cơ sở kinh tế sẵn có, trên địa bàn Quận đã phát triển thêm nhiều cơ sở sản
xuất kinh doanh mới, đặc biệt là các cơ sở ngoài Nhà nớc trong các lĩnh vực
công nghiệp, thủ công nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
Về tốc độ phát triển, sự phát triển kinh tế trên địa bàn Quận trong thời kì
1991-2000 có thể chia thành hai giai đoạn
- Giai đoạn 1991-1995: là giai đoạn giải phóng sức sản xuất, các hoạt động
kinh tế phát triển với tốc độ cao, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh;
các doanh nghiệp Nhà nớc vợt qua đợc giai đoạn khó khăn ban đầu do chuyển
20
đổi cơ chế, bắt đầu ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài các ngành
nghề có sẵn, trên địa bàn Quận đã phát triển thêm nhiều ngành nghề mới. Các
nguồn lực trên địa bàn Quận đã đợc huy động mạnh, đồng thời thu hút đợc nhiều
nguồn lực bên ngoài vào phát triển kinh tế.
- Giai đoạn 1996-2000: Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan,
kinh tế trên địa bàn Quận vẫn phát triển nhng tốc độ có phần chững lại.
Trong năm năm 1996-2000, tốc độ tăng bình quân của toàn bộ các hoạt động
kinh tế trên địa bàn là 9,3%/năm trong đó công nghiệp tăng 9,5%/năm, xây dựng
tăng 3,3%/năm, nông nghiệp tăng 1,1%/năm, thơng mại và dịch vụ tăng
13,1%/năm. Đặt trong sự phát triển chung của thành phố, sự phát triển kinh tế trên
địa bàn Quận còn thấp, một loạt kho khăn trong sản xuất kinh doanh cha đợc giải
quyết cơ bản(trình độ công nghệ thấp kém, thị trờng tiêu thụ hàng hoá và sức cạnh
tranh của hàng hoá thấp, thiếu vốn để đổi mới công nghệ và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh, thiếu mặt bằng, ổ nhiễm môi trờng nặng nề )
Nhờ phát triển kinh tế, hàng năm quận Hai Bà Trng đã giải quyết việc làm
cho khoảng 7000 ngời. Nguồn thu ngân sách trên địa bàn Quận cũng tăng lên
đáng kể. So với năm 1996, tổng thu ngân sách trên địa bàn Quận năm 2000 tăng
21,45%. Điều này tạo thuận lợi cho việc tăng thêm đầu t phát triển kinh tế xã hội
của Quận.
Trong những năm qua, Quận luôn chủ động, tích cực thực hiện phơng châm
"tranh thủ mọi nguồn vốn để xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội". Đầu
t cho giáo dục thờng chiếm từ 30 đến 35% ngân sách hàng năm của Quận. Trong
5 năm qua Quận đã sử dụng nguồn vốn của Quận và của Thành phố xây dựng đ-
ợc trên 55000m2 nhà ở. Quận đã quy hoạch phát triển thêm các khu dân c mới ở
Hồ Đình, Thanh Mai, Đền Lừ, Hồ Quỳnh, Giáp Lục, Giáp Bát
Tóm lại, trong những năm qua dù có nhiều khó khăn nhng kinh tế trên địa
bàn Quận Hai Bà Trng vẫn phát triển cả về bề rộng (quy mô, phạm vi kinh
doanh) và chiều sâu (trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và quản lý ) tạo nền
tảng cho việc giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đóng góp tích cực vào việc phát
triển của thành phố và của đất nớc. Các doanh nghiệp thích ứng dần với cơ chế
quản lý mới. Tuy nhiên, sự phát triển ấy vẫn mang tính tự nhiên và chủ yếu do sự
tác động của hệ thống chỉ đạo theo ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn vẫn
phát triển một cách rời rạc, cha thiết lập đợc quan hệ liên kết cần thiết và có hiệu
quả. Trong khuôn khổ thẩm quyền và trách nhiệm của mình, Quận đã có sự nỗ
lực cao trong việc tạo môi trờng cho sự phát triển các hoạt động kinh tế trên địa
bàn. Việc quản lý tổng hợp các hoạt động kinh tế trên địa bàn Quận vẫn là vấn
đề phức tạp cần đợc xem xét giải quyết.
21
2. Tình hình văn hóa xã hội.
Quán triệt Nghị quyết Hội nghị BCH Trung Ương Đảng lần thứ II, công tác
giáo dục đào tạo của Quận đã đạt đợc những thành tích to lớn. Quận đã dành sự -
u tiên đầu t cho việc nâng cấp cơ sở vật chất của các trờng học bảo đảm đợc yêu
cầu mà cố Thủ tớng Phạm Văn Đồng đã chỉ thị "trờng ra trờng lớp ra lớp". Trong
năm năm, Quận đã đầu t xây dựng mới 340 phòng học, sửa chữa và cải tạo 370
phòng học. 100% trẻ em đến tuổi đều đợc đến trờng, Quận đã đợc Thành phố
công nhận hoàn thành chơng trình phổ cập trung học cơ sở. Phong trào thi đua
"dậy tốt, học tốt" tiếp tục đợc đẩy mạnh góp phần vào việc nâng cao chất lợng
giáo dục : 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học, 95% học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở.
Sự nghiệp y tế cũng có những biến chuyển tích cực. Tất cả các phờng trong
Quận đều đã xây dựng đợc trung tâm y tế. Các lực lợng y tế trên địa bàn quận đã
phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho nhân dân, công tác phòng chống dịch bệnh, chơng trình tiêm chủng mở
rộng, phòng chống HIV-AIDS. Thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở hành nghề
y dợc, khám chữa bệnh t nhân, kiểm tra vệ sinh môi trờng, vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn Quận.
Các chơng trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đợc thực hiện có hiệu
quả thông qua các việc làm cụ thể và thiết thực nh chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em lang thang, con các đối tợng chính sách. Quận đã quan tâm thực
hiện chính sách chăm sóc các đối tợng gia đình thơng binh liệt sĩ, gia đình có
công với cách mạng và các bà mẹ Việt Nam anh hùng. Các phong trào xây dựng
nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, phụng dỡng bà
mẹ Việt Nam anh hùng đợc phát triển và mang tính xã hội cao.
Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân cũng có những bớc cải thiện đáng
kể. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao đ-
ợc phát triển sâu rộng từ Quận đến phờng và các cơ sở. Việc tôn tạo và quản lý
các di tích lịch sử-văn hoá, chống tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, xây dựng nếp
sống lành mạnh cũng đang có những biến chuyển tốt.
Giải quyết việc làm là vấn đề đợc Quận hêt sức quan tâm thực hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau. Hàng năm Quận đã giới thiệu và giải quyết việc làm
cho khoảng 7000 ngời. Chỉ tiêu giảm hộ nghèo đã có nhiều tiến bộ, đến năm
2000 đã xóa hết hộ nghèo đói thuộc diện chính sách.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, Quận cũng còn đang phải đối mặt với
hàng loạt những khó khăn thách thức. Một số tệ nạn xã hội nh mê tín dị đoan,
mại dâm, nghiện hút, trộm cắp, cớp giật có đợc quan tâm giải quyết nhng hiệu
quả còn thấp. Giải quyết việc làm cho ngời lao động, quản lý lao động tự do từ
ngoài tỉnh trên địa bàn vẫn là vấn đề mang tính thời sự của Quận.
22
II. Thực trạng công tác quản lý ngân sách phờng trên
địa bàn Quận Hai Bà Trng trong những năm gần đây.
1. Tình hình quản lý thu ngân sách phờng
1.1. Tổng quan về thu ngân sách phờng
Từ khi luật NSNN ra đời vào năm 1996 và bắt đầu có hiệu lực từ năm 1997,
tình hình thực hiện thu chi ngân sách phờng đã có nhiều biến chuyển. Với t cách
là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN đồng thời lại là nguồn tài chính hỗ
trợ cho cơ quan chính quyền Nhà nớc ở địa phơng, tình hình thực hiện luật
NSNN cấp phờng trên địa bàn Quận Hai Bà Trng đã thu đợc nhiều kết quả khả
quan.
Biểu 1: Tổng hợp thu ngân sách phờng trên địa bàn Quận Hai Bà Trng
Đơn vị : triệu đồng
Nội dung thu
1998 1999 2000
Số thu
Tỉ
trọng
Số thu
Tỉ
trọng
Số thu
Tỉ
trọng
Tổng thu 13987 100 17694 100 21242 100
1. Các khoản thu 100% 5456 39 5239 29,6 4317 20,3
2. Các khoản thu điều tiết - - 3545 20 3398 16
3. Thu bổ sung ngân sách 8531 61 8910 50,4 13527 63,7
(Nguồn : phòng Tài chính-Vật giá Quận Hai Bà Trng)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tổng thu ngân sách phờng trên địa bàn Quận
Hai Bà Trng đã đạt đợc kết quả khả quan. Tổng số thu ngày càng tăng đến năm
2000 đạt 21242 triệu đồng, tăng 51,86% so với năm 1998.
Tuy vậy chúng ta cũng nhận thấy các khoản thu bổ sung ngân sách chiếm tỉ
lệ lớn trên tổng thu (thờng trên 50%) mặc dù tổng thu tăng cả về tuyệt đối và t-
ơng đối nhng khoản thu ngân sách phờng hởng 100% lại giảm xuống cả về tơng
đối và tuyệt đối. Nguyên nhân có tình trạng trên là do năm 1999 UBND Thành
phố ban hành Quyết định số 25/UB trong đó có điều chỉnh một số nguồn thu của
ngân sách phờng; các khoản thu điều tiết có xu hớng tăng lên do tỉ lệ điều tiết đã
đợc áp dụng. Mặc khác trong cơ cấu nguồn thu ngân sách phờng hởng 100% có
nhiều khoản thu không ổn định nh thu viện trợ, thu huy động đóng góp
Để có thể tìm hiểu rõ hơn về công tác quản lý thu ngân sách phờng chúng ta
sẽ đi vào xem xét nội dung cụ thể của từng khoản thu, từ đó có thể đa ra những
đánh giá sát thực hơn.
23
1.2. Nội dung và cơ cấu nguồn thu ngân sách phờng
Nguồn thu của ngân sách phờng bao gồm : các khoản thu 100%, các khoản
thu ngân sách phờng hởng theo tỉ lệ điều tiết và các khoản thu trợ cấp từ ngân
sách Quận.
1.2.1. Các khoản thu 100%.
Đây là các khoản thu ngân sách phờng đợc hởng 100%. UBND phờng chỉ
đạo ban tài chính cùng đội công tác của phờng trực tiếp thu khoản này. Đây là
nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách phờng.
Nội dung các khoản thu 100% bao gồm :
- Thu phạt xử lý vi phạm hành chính
- Thu phí lệ phí
- Thu đóng góp
- Thu kết d ngân sách
- Thu khác
24
Biểu 2: Tổng hợp quyết toán thu ngân sách phờng trên địa bàn quận Hai Bà Trng
Các khoản thu ngân sách phờng đợc hởng 100%
Nội dung thu
1998 1999 2000 So sánh
Số thu
Tỉ trọng
(%)
Số thu
Tỉ trọng
(%)
Số thu
Tỉ trọng
(%)
99/98 2000/99
Tổng thu 100% 5.456 100 5.239 100 4.317 100 96 82,4
1. Thu phí, lệ phí 1.483 27 1.557 30 1.172 27 105 75,3
2. Thu đóng góp 2.570 47 1.251 24 225 5 49 18
3. Thu kết d NS 289 5 1.505 29 2.062 48 521 137
4. Thu khác 834 15 533 10 547 13 64 102,6
5. Thu phạt 39 0,7 35 0,6 68 2 90 2
6. Lao động công ích 241 4 358 7 666 13 149 186
(Nguồn: Phòng tài chính vật giá quận Hai Bà Trng)
25