Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty xây dựng số 1 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.7 KB, 39 trang )

Lời mở đầu
Bớc vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đứng trớc xu hớng toàn cầu hoá về
kinh tế. Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam không phải là lựa chọn giữa nên hay
không nên hội nhập mà là chủ động hội nhập ra sao vào xu hớng này. Nh vậy
việc tạo ra những tiền đề để đa nền kinh tế Việt Nam chủ động hội nhập vào
quá trình toàn cầu hoá kinh tế là rất cần thiết. Đây là cơ hội phát triển rút
ngắn, thực hiện thành công công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu đa Việt
Nam về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Đẩy mạnh tiến trình gia nhập
tổ chức thơng Mại thế giới (WTO).
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả, năng cao
hiệu quả sử dụng vốn là mục đích của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp gồm có: Vốn cố định và vốn lu động.
Việc khai thác, sử dụng vốn cố định một cách hợp lý, sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng tác
động đến toàn bộ việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn
cố định đối với doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình
thực tế tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội, trên cơ sở những kiến thức đã
tích luỹ đợc cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú phòng tài
chính - kế toán, em đã mạnh dạn chọn đề tài: " Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội " làm luận văn tốt
nghiệp của mình. Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về vốn cố định trong các doanh nghiệp
Chơng 2: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
xây dựng số 1 Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn cố định
tại công ty xây dựng số 1.
Chơng 1
1
Một số vấn đề chung về vốn cố định


trong doanh nghiệp
I.tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp.
1.Khái niệm:
1.1.Khái niệm TSCĐ.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố:
T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Khác với đối tợng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở
dang ), các t liệu lao động (nhà xởng, máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện
vận tải ) là những ph ơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào
đối tợng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai
tiêu chuẩn cơ bản sau:
+/Có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng từ một năm trở lên.
+/Phải đạt giá trị tối thiểu theo quy định của pháp luật. ở Việt Nam, hiện
nay tiêu chuẩn này là 5 triệu.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên đợc coi
là những công cụ lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động.
Trong doanh nghiệp, TSCĐ có đặc điểm chung là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
của TSCĐ không thay đổi. Song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này dới
hình thức chi phí khấu hao cấu thành yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng đợc coi
nh một loại hàng hoá nh mọi hàng hoá khác. Nó không chỉ có giá trị mà còn
có giá trị sử dụng. Thông qua mua, bán, trao đổi các TSCĐ có thể đợc chuyển
dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị
trờng.
TSCĐ còn là một công cụ huy động vốn hữu hiệu, trong việc thu hút đầu
t hay vay vốn Ngân hàng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Do sự cần thiết tất yếu phải bảo toàn và phát triển của vốn cố định, bảo
2
toàn vốn cố định là phải thu hồi đủ toàn bộ phần vốn đã ứng ra ban đầu để
mua sắm TSCĐ mới.
1.2.Vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng để hình thành TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một lợng vốn nhất định. Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây
dựng hình thành nên TSCĐ đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực
hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển của vốn cố định chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ thể hiện ở những điểm
chủ yếu sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của chúng
chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, vốn cố định đợc thu hồi dần
từng phần dới hình thức khấu hao. Vì vậy, khấu hao là phơng thức quản lý đặc
trng đối với TSCĐ.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành
một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về mặt giá trị.
Từ những đặc điểm trên đây có thể rút ra khái niệm về vốn cố định nh
sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển dần dần từng phần giá trị trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng.
1.3.Nguồn hình thành vốn cố định.
Đầu t vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài
của doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục
đầu t là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng
vốn cố định sau này. Xét một cách tổng thể thì ngời ta có thể chia làm hai loại

nguồn tài trợ chính:
- Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh
nghiệp nh vốn ban đầu, vốn khấu hao, lợi nhuận để lại Hay nói khác đi là
những nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nh vốn vay, phát hành
3
trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động
2.Phân loại tài sản cố định.
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để đáp ứng yêu cầu quản
lý theo một số tiêu thức sau ngời ta phân chia TSCĐ thành những loại.
2.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm hai
loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
a.TSCĐ hữu hình:
Theo quyết định số 166/1999 QĐ - BTC ngày 30-12-1999 của Bộ Tài
Chính thì TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, nh:
+/ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ các công trình kiến trúc của doanh
nghiệp nh nhà cửa làm việc, nhà kho, sân bãi, đờng xá, cầu cảng
+/ Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+/ Phơng tiện vận tải, thiết bị chuyền dẫn: Bao gồm các loại phơng tiện
vận tải và các thiết bị chuyền dẫn về thông tin, điện nớc, băng chuyền vận tải
vật t hàng hoá.
+/ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: Máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối
mọt.
+/ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh: Vờn cà phê,
vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh Súc vật làm

việc hoặc cho sản phẩm nh trâu, bò ngựa
b.TSCĐ vô hình.
Cũng theo quyết định trên TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình
thái vật chất cụ thể nhng, thể hiện một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nh:
+/ Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất mà doanh nghiệp sử dụng nh: Tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất trả một lần nếu có; tiền chi đền bù giải phóng mặt bằng; san lấp mặt bằng
nếu có; lệ phí trớc bạ
4
+/ Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là những chi phí cần thiết cho việc
thành lập doanh nghiệp nh: Chi phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự
án đầu t, chi phí huy động vốn ban đầu, chi phí tiếp thị quảng cáo.
+/ Chi phí mua bằng phát minh sáng chế: Là toàn bộ các chi phí doanh
nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh
sáng chế (chi phí cho việc sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm
nghiệm, nghiệm thu của cơ quan Nhà nớc).
+/ Chi phí về nghiên cứu phát triển: Là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp
chi ra để thực hiện các công việc về nghiên cứu, thăm dò, xây dựng kế hoạch
đầu t dài hạn
+/ Chi phí về lợi thế thơng mại: Là chi phí doanh nghiệp phải trả thêm
khi mua tài sản (bao hàm cả việc mua hay nhận sát nhập, hợp nhất với một
doanh nghiệp khác). Lợi thế về danh tiếng, uy tín đối với bạn hàng
Ngoài ra còn có các TSCĐ vô hình khác nh: Quyền đặc nhợng, nhãn hiệu
thơng mại
Cách thức phân loại này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu vốn đầu t vào
tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan
trọng để xây dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu t cho phù
hợp với tình hình thực tế và có hiệu quả nhất.
2.2.Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.

Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp thành các loại sau:
+/ Tài sản cố định đang dùng, là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh
nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng
lớn thì hiệu quả vốn đầu t TSCĐ càng cao.
+/ Tài sản cố định cha cần dùng, là những tài sản do những nguyên nhân
chủ quan, khách quan cha thể đa vào sử dụng nh: Tài sản dự trữ, tài sản mua
sắm, xây dựng thiết kế cha đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử
+/ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý, là những tài sản đã h
hỏng, không sử dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật,
đang chờ để giải quyết.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc mức độ sử dụng có
hiệu quả của TSCĐ của doanh nghiệp.
5
2.3.Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
+/ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
+/ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
+/ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ: Là những TSCĐ mà doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác, hoặc cất giữ hộ Nhà nớc theo
quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh
nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm
cho phù hợp.
2.4.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia ra:
+/ TSCĐ tự có: Là những TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn

tự có, tự bổ sung, nguồn do Nhà nớc, đi vay, do liên doanh, liên kết.
+/ TSCĐ đi thuê: Trong loại này bao gồm hai loại:
TSCĐ thuê hoạt động: Loại TSCĐ này đợc thuê tính theo thời gian sử
dụng hoặc khối lựơng công việc không đủ điều kiện và không mang
tính chất thuê vốn .
TSCĐ thuê tài chính: Là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ đi thuê tài chính của
đơn vị.
2.5.Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn của chủ sở hữu
TSCĐ đợc mua, xây dựng bằng vốn vay
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị
TSCĐ nhận liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
6
3. Khấu hao tài sản cố định .
3.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn của
TSCĐ đợc chia thành: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
a.Hao mòn hữu hình của TSCĐ
Là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Nguyên nhân trớc hết dẫn tới
sự hao mòn này là do bản thân việc sử dụng TSCĐ gây ra. Sự hao mòn của
TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng liên tục và cờng độ sử dụng chúng, do
những tác động của yếu tố tự nhiên nh: Độ ẩm, nắng, ma Do vậy, cho dù
TSCĐ không sử dụng cũng vẫn bị h hỏng dần, nhất là những TSCĐ phải hoạt
động trong điều kiện ở ngoài trời, sự hao mòn do tác động của các yếu tố tự
nhiên lại càng lớn.
b.Hao mòn vô hình của TSCĐ
Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. Nguyên nhân dẫn tới sự
hao mòn vô hình của TSCĐ là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với

sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, các máy móc thiết bị
không ngừng đợc cải tiến có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. Vì
thế những máy móc thiết bị đợc sản xuất trớc đó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị
mất giá. Tình trạng mất giá này chính là sự hao mòn vô hình. Trên thực tế có
những máy móc, thiết bị còn mới, cha sử dụng nhng đã bị mất giá và bị hao
mòn vô hình. Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ diễn ra
rất nhanh chóng đã khiến cho nhiều TSCĐ bị hao mòn vô hình rất nhanh.
Nh đã nêu trên, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh,
TSCĐ bị hao mòn dần dần và h hỏng. Để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự
hao mòn, nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng, cần chuyển
dịch dần dần giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm bằng việc khấu hao.
Vậy : Khấu hao TSCĐ là quá trình chuyển dịch phần giá trị hao mòn của
TSCĐ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra trong thời gian sử dụng nó.
Có thể thấy rằng, khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản
mục giá thành. Số khấu hao TSCĐ trong kỳ thể hiện bằng tiền bộ phận giá trị
TSCĐ do hao mòn đã đợc tính chuyển vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ, một số tiền đợc rút ra từ tiền
thu bán hàng ứng với số khấu hao trích trong kỳ, đợc gọi là tiền khấu hao
TSCĐ. Khi cha tới thời hạn tái sản xuất TSCĐ thì số tiền khấu hao đợc tích
7
luỹ lại dần dới hình thái một quỹ tiền tệ dự trữ đợc gọi là quỹ khấu hao.
Trên góc độ tài chính, khấu hao TSCĐ là phơng thức thu hồi vốn cố định
của doanh nghiệp. Thực hiện khấu hao là thu hồi giá trị TSCĐ và tích luỹ vốn
để tái sản xuất TSCĐ. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao
không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể thực hiện tái sản
xuất mở rộng TSCĐ.
3.2.Các phơng pháp khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là vấn đề rất quan trọng để thu hồi vốn cố định của
doanh nghiệp. Để thực hiện khấu hao, thông thờng ngời ta sử dụng một số ph-
ơng pháp chủ yếu sau:

a.Phơng pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phơng
pháp khấu hao theo đờng thẳng)
Đây là phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo ph-
ơng pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm
của TSCĐ không đổi và đợc xác định theo công thức sau:
T
NG
M
k
=
Trong đó:
M
k
: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG : Nguyên giá của TSCĐ
T : Thời gian sử dụng
Ưu điểm của phơng pháp khấu hao này là: Việc tính toán đơn giản, tổng
mức khấu hao của TSCĐ đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho
giá thành ổn định, chính xác. Tuy nhiên, phơng pháp khấu hao này có hạn
chế: Do mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định ở mức đồng
đều nên khả năng thu hồi vốn đầu t TSCĐ chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn
vô hình.
Trong công tác quản lý TSCĐ, ngời ta thờng dùng chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao
TSCĐ
+/Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu
hao và nguyên giá TSCĐ, đợc xác định theo công thức sau:
NG
M
T
k

k
=
8
Trong đó:
T
k
: Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
M
k
: Mức khấu hao năm của TSCĐ
NG : Nguyên giá của TSCĐ
+/Tỷ lệ khấu hao hàng tháng của TSCĐ
skkh
HTT ì=
Theo quyết định số 166/1999 QĐ - BTC ngày 30-12-1999 của Bộ Tài
Chính nói trên, phơng pháp khấu hao đờng thẳng đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp Nhà nớc. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
không bắt buộc.
b.Các phơng pháp khấu hao nhanh.
*/Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Theo phơng pháp này, mức khấu hao hàng năm của TSCĐ đợc xác định
bằng cách lấy giá trị còn laị của TSCĐ ở đầu năm tính khấu hao nhân với tỷ lệ
khấu hao không đổi, đợc xác định bằng công thức sau:
khdiki
TGM ì=
Trong đó:
M
ki
:Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
G

di
: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i=1,n)
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc
xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính nhân với
một hệ số điều chỉnh thời gian khấu hao (còn gọi là hệ số điều chỉnh thời hạn
sử dụng TSCĐ:
skkh
HTT ì=
Trong đó:
T
k
:Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
H
s
:Hệ số
Các nhà kinh tế thờng sử dụng hệ số nh sau:
9
1.TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 đến 4 năm thì hệ số là: 1,5
2.TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là: 2,0
3.TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm trở lên thì hệ số là: 2,5
Trong trờng hợp biết đợc nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ở
một năm nhất định, ta có thể tìm đợc tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó theo công
thức sau:
NG
G
i1T

ci
kh
=
Trong đó:
G
ci
:Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i
NG :Nguyên giá của TSCĐ
i: Thứ tự của năm tính khấu hao (i=1,n)
Theo phơng pháp này, mức hao mòn TSCĐ đợc phản ánh chính xác hơn
vào giá trị sản phẩm, vốn đầu t đợc thu hồi nhanh, hạn chế ảnh hởng của hao
mòn vô hình. Tuy nhiên, phơng pháp này có hạn chế là số trích khấu hao trong
những năm đầu lớn, bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh và đến năm
cuối cùng vốn đầu t ban đầu của TSCĐ không thu hồi đợc hết.
*/Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự các năm sử dụng:
Theo phơng pháp này, số khấu hao của từng năm đợc xác định bằng cách
lấy nguyên giá của TSCĐ, nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm và
có thể đợc xác định bằng công thức sau:
ktkt
TNGM ì=
Trong đó:
M
kt
:Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t=1,n)
NG :Nguyên giá TSCĐ
T
kt
:Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ năm thứ (t)
Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm đợc xác định bằng cách lấy
số năm sử dụng còn lại của TSCĐ chia cho số thứ tự năm sử dụng.

)1T(T
)t1T(2
T
kt
+
+
=
Trong đó:
10
T
kt
:Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở năm thứ (t)
T :Thời gian sử dụng của TSCĐ
t :Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính theo thứ tự t =1,n)
Phơng pháp khấu hao này có u điểm: Trong những năm đầu một lợng t-
ơng đối lớn vốn đầu t đợc thu hồi, TSCĐ đợc đổi mới nhanh, chống đợc hao
mòn vô hình, số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp đủ giá
trị ban đầu của TSCĐ. Tuy nhiên có nhợc điểm là tính toán khó khăn, phức tạp
đối với những TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài và trong những năm đầu
mức khấu hao lớn.
Để khắc phục nhợc điểm trên của phơng pháp khấu hao giảm dần, ngời ta
sử dụng kết hợp với phơng pháp khấu hao bình quân. Theo phơng pháp này,
trong những năm đầu sử dụng TSCĐ ngời ta áp dụng phơng pháp khấu hao
giảm dần, còn những năm cuối thực hiện phơng pháp khấu hao bình quân.
Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ
sẽ bằng tổng giá trị còn lại chia cho số năm sử dụng còn lại.
4.Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của
doanh nghiệp
4.1.Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phơng pháp gián tiếp
Việc lập kế hoạch theo phơng pháp này đợc thực hiện nh sau:

+/Xác định tổng nguyên giá của TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu kỳ kế
hoạch
+/Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng phải tính khấu hao trong kỳ
và nguyên giá TSCĐ giảm thôi phải trích khấu hao trong kỳ.
Trong kỳ kế hoạch có thể xảy ra biến động của TSCĐ của doanh nghiệp:
TSCĐ có thể tăng thêm do xây dựng, mua sắm hoặc giảm bớt do nhợng bán,
thanh lý Khi những biến động xảy ra, căn cứ vào kế hoạch đầu t và nguồn
vốn đầu t để xác định.
Do việc tăng giảm TSCĐ diễn ra ở các thời điểm khác nhau trong năm
nên cần phải xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng lên hoặc giảm bớt
trong kỳ. Công thức tính nh sau:
12
)t12(NG
NG
tt
t
ì
=
;
12
)t12(NG
NG
gg
g
ì
=
Trong đó:
11
(NG
t

,(NG
g
) :Nguyên gía bình quân TSCĐ phải khấu hao tăng lên
(hoặc giảm bớt trong kỳ)
NG
t
,(NG
g
) :Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao tăng lên (hoặc giảm
bớt trong kỳ)
t
t
:Tháng TSCĐ tăng lên (t
t
=1,2 12)
t
g
:Tháng TSCĐ giảm đi (t
g
=1,2 12)
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ, tính khấu hao trong kỳ và số tiền
khấu hao TSCĐ trong kỳ.
gtdKH
NGNGNGNG +=
Trong đó:
NG
kh
:Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
NG
d

:Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kỳ kế hoạch
NG
t
, NG
g
:Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng
(giảm) trong kỳ
Trên cơ sở đó xác định số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ theo
công thức sau:
KKHk
TNGM ì=
Trong đó:
M
k
:Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trích trong kỳ
T
k
:Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ
NG
kh
:Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
4.2.Lập kế hoạch khấu hao theo phơng pháp trực tiếp.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào nguyên giá của từng
loại TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu kỳ (tính theo tháng hay quý) và tỷ lệ khấu
hao trong kỳ của từng loại TSCĐ để trực tiếp tính ra số tiền khấu hao TSCĐ
trong kỳ. Trên cơ sở đó tổng hợp lại xác định đợc số khấu hao TSCĐ trong
năm.
Có thể tính khấu hao TSCĐ theo từng tháng, đối với TSCĐ tăng lên hoặc
giảm đi thì việc tính khấu hao hay thôi trích khấu hao cũng áp dụng nguyên
tắc tính tròn tháng. Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng có thể xác định theo

công thức sau:
12
)tNG(KH
Kt
n
1i
Dit
=

=
Trong đó:
KH
t
:Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng
NG
Đi
:Nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng
loại TSCĐ
t
ki
: Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ
t :Loại TSCĐ
ở đây, nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng này chính bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng trớc, cộng với nguyên giá
TSCĐ tăng lên trong tháng trớc trừ đi nguyên giá TSCĐ giảm đi trong tháng
trớc (loại TSCĐ phải tính khấu hao). Do vậy, để đơn giản việc tính toán, số
tiền khấu hao trong tháng đợc xác định bằng công thức sau:
Số khấu hao TSCĐ Số khấu hao TSCĐ Số khấu hao tăng Số khấu hao giảm
tháng này = tháng trớc + thêm trong tháng - đi trong tháng
4.3.Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ

Thông thờng trong hoạt động kinh doanh, việc trích khấu hao TSCĐ đợc
thực hiện hàng tháng đối với các doanh nghiệp. Tiền khấu hao nhằm để tái
đầu t TSCĐ. Khi cha có nhu cầu đầu t, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt
số tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh nhằm làm cho hoạt động kinh
doanh đạt đợc mức sinh lời cao.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao trích từ TSCĐ đầu t bằng
vốn Nhà nớc hoặc từ nguồn do doanh nghiệp tự bổ sung đợc để lại làm nguồn
vốn tái đầu t TSCĐ cho doanh nghiệp. Trong khi cha thu hồi đủ vốn, doanh
nghiệp có thể dùng tiền khấu hao đó để bổ sung vốn kinh doanh.
Đối với tài sản cố định đợc hình thành bằng nguồn vốn vay, tiền khấu
hao là một nguồn để trả tiền vay (cả gốc và lãi vay).
II.Những nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
1.Những nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế của đảng và Nhà nớc: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
13
các biện pháp kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ
mô. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành
đều chi phối đến các hoạt động của các doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán
thống kê, về quy chế đầu t Đều gây ảnh h ởng lớn trong suốt quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp nhất là các quy định về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập
các quỹ, các văn bản về thuế
Thị trờng và cạnh tranh: Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có kế
hoạch cải tạo, đầu t mới TSCĐ trớc mắt cũng nh lâu dài. Nhờ đổi mới máy
móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ thì những sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất ra mới có năng suất cao, chất lợng đảm bảo, giá thành hạ, và
do đó mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Ngoài ra, việc đổi mới máy móc
thiết bị đảm bảo an toàn cho ngời lao động, nhất là với ngành xây dựng phải

chịu không nhỏ của thiên nhiên.
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hởng đến chi phí đầu t của doanh nghiệp. Sự thay đổi của
lãi suất sẽ kéo theo những biến động cơ bản của dự án đầu t, đặc biệt là hiệu
quả về mặt tài chính.
Các nhân tố khác: Các nhân tố này đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh
thiên tai, địch hoạ, có tác động trực tiếp lên hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp.
Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trớc, chỉ có
thể dự phòng trớc nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
2.Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ và qua đó
ảnh hởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Nhân tố này
gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh cả về trớc mắt cũng nh lâu dài. Thông thờng, trên góc độ tổng quát ngời
ta thờng xem xét những điểm chủ yếu sau:
- Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm suất phát cho doanh
nghiệp cũng nh định hớng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành
nghề kinh doanh đã đợc lựa chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết
những vấn đề đầu tiên về mặt tài chính gồm có:
+/Cơ cấu vốn của công ty thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công
ty ra sao.
14
+/Cơ cấu tài sản đợc đầu t nh thế nào, mức độ hiện đại hoá nói chung so
với những doanh nghiệp cùng loại hình đến đâu.
+/Nguồn tài trợ cho những tài sản đó đợc huy động từ đâu, có đảm bảo
lâu dài cho sự an toàn của công ty hay không.
Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác
định đợc mức độ lợi nhuận đạt đợc, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị tr-
ờng trong tơng lai Để có kế hoạch bố trí nguồn lực một cách phù hợp .
- Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này đợc đặt ra trên hai ph-

ơng diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hởng tới
nhịp độ sản xuất, uy tín của công ty qua các công trình đã hoàn thành Là
những vấn đề trực tiếp tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có một mối quan hệ tốt với khách hàng và với nhà cung cấp thì nó sẽ
đảm bảo tơng lai lâu dài cho doanh nghiệp. Để đợc nh vậy, doanh nghiệp phải
có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cờng
thêm những bạn hàng mới.
- Trình độ của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp: Yếu tố này đợc xem
xét trên hai khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất và
trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp. Nó đợc thể hiện qua khả năng phát triển
theo chiều sâu của doanh nghiệp.
+/Đối với công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề cao, có khả năng
tiếp thu công nghệ mới, tự chủ công việc, phát huy về tính sáng tạo, có ý thức
giữ gìn và bảo quản TSCĐ trong quá trình vận hành.
+/Đối với cán bộ quản lý có thể xem xét trên các góc độ sau:
Quản lý về nhân sự: Quá trình tuyển chọn công nhân ra sao, đã hợp lý
cha, sự sắp xếp phân công lao động đã đúng ngời đúng việc hay cha, có bị
lãng phí lao động hay không và qua đó năng suất lao động đợc nâng lên nh thế
nào?
Quản lý về tài chính: Quy trình hạch toán của doanh nghiệp có đúng theo
quy định hay không? Các số liệu kế toán có chính xác đảm bảo, đủ độ tin cậy
để ra quyết định hay không? Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ
ràng, tiết kiêm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể năng cao đợc hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quản lý các dự án: Đây là công việc rất quan trọng đối với doanh nghiệp
xây dựng, vì nó ảnh hởng rất lớn đến các dòng thu nhập, mà doanh nghiệp
15
nhận đợc sau này. Công tác quản lý dự án bao gồm cả việc khảo sát lập dự án
và thẩm định dự án. Đặc biệt là việc thẩm định dự án. Nó là việc phân tích,

đánh giá và xác định mức độ khả thi của dự án. Khi thẩm định dự án phải xem
xét trên cả ba mặt đó là kỹ thuật và công nghệ, xây dựng và môi trờng, kinh tế
tài chính. Việc thẩm định dự án có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép xác định
tính hiệu quả, sự tồn tại, khả năng sinh lời, khả năng hoàn vốn và nguồn huy
động để xây dựng dự án.
III.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và
các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
1.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
Vốn cố định đợc ứng ra và sau một thời gian tơng đối dài mới thu hồi đợc
toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số vốn cố định hiện có là vấn đề có ý nghĩa
kinh tế rất lớn. Để đánh giá đợc trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định:
1.1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ.
Chỉ tiêu này có thể đợc xác định theo công thức sau:
=
Chỉ tiêu này phản ánh 01 đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này
cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1.2.Hàm lợng vốn cố định.
Hàm lợng vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ. Hàm lợng vốn cố định tăng khi vốn
cố định bình quân sử dụng trong kỳ tăng hoặc doanh thu thuần giảm. Hàm l-
ợng vốn cố định càng cao chứng tỏ mức chi phí lu động để tạo ra 01 đồng
doanh thu thuần càng lớn, càng không có hiệu quả.
1.3.Hệ số huy động vốn cố định:
Phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh

doanh trong kỳ của doanh nghiệp và đợc xác định:
16
=
1.4.Hệ số hao mòn TSCĐ.
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu, nếu hệ số này tiến gần tới một chứng tỏ
TSCĐ đang sử dụng càng cũ. Cho thấy doanh nghiệp ít đầu t đổi mới TSCĐ.
Mặt khác, nó phản ánh tổng quát về năng lực của TSCĐ, tình trạng kỹ thuật
của TSCĐ cũng nh vốn cố định ở thời điểm đánh giá. Công thức tính nh sau:
=
1.5.Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ.
Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ =
Hệ số này cho biết tình hình sử dụng vốn để đầu t đổi mới TSCĐ, tăng
năng lực sản xuất, tăng tiềm lực công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động
của doanh nghiệp.
1.6.Sức sinh lợi của TSCĐ.
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ mang lại mấy
đồng lợi nhuận thuần. Ngoài ra còn sử dụng công thức sau:
=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
mang lại mấy đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả vốn cố định.
Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, việc bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn cố định nói riêng, là
yêu cầu có tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ý nghĩa
kinh tế rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp,

cần chú ý một số biện pháp sau:
+/Lập và thực hiện tốt dự án đầu t TSCĐ
+/Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa năng lực của TSCĐ hiện có vào hoạt
17
động kinh doanh: Cần lập sổ sách theo dõi đối với từng TSCĐ. Thờng xuyên
kiểm soát tình hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ và kịp thời TSCĐ hiện
có vào hoạt động.
+/Khi nền kinh tế có lạm pháp ở mức cao cần thực hiện điều chỉnh lại
nguyên giá TSCĐ theo quy định của pháp luật để đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn
cố định của doanh nghiệp.
+/Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, việc khấu hao phải tính
đến cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, đảm bảo thu hồi đầy đủ và kịp
thời vốn cố định.
+/Thực hiện việc bảo dỡng và sửa chữa TSCĐ theo định kỳ, tránh tình
trạng TSCĐ bị h hỏng trớc thời hạn sử dụng, cần cân nhắc hiệu quả của việc
sửa chữa lớn với việc thanh lý tài sản để mua sắm TSCĐ mới.
+/Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
+/Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn.
Tham gia bảo hiểm đối với TSCĐ đặc biệt những TSCĐ nh phơng tiện vận tải,
những nguyên nhân khách quan có thể gây ra nh hoả hoạn, bảo lụt và những
bất chắc khác có thể xảy ra.
18
Chơng II
Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty
xây dựng số 1 Hà Nội
I.Đặc điểm tình hình chung của công ty xây dựng số 1 Hà Nội
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
Sở xây dựng Hà Nội. Trớc đây công ty xây dựng số 1 Hà Nội có tên là Công

ty xây dựng nhà ở Hà Nội, đợc thành lập ngày 25/1/1972 theo quyết định số
129/TCCQ của Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội trên cơ sở sát nhập hai
công ty lắp ghép nhà ở số 1 và số 2. Ngày 10/2/1993 công ty đợc đổi tên thành
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội.
Hiện nay trụ sở chính của công ty đợc đặt tại số 2 phố Tôn Thất Tùng-
Đống Đa-Hà Nội.
Tên giao dịch của công ty:
Trong nớc: Công ty xây dựng số 1 Hà Nội.
Quốc tế: Ha Noi Construction Company No 1 (HCCI)
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân,
có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng Đầu t và phát triển
Hà Nội.
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội ra đời cơ bản đã đáp ứng đợc nhu cầu về
xây dựng nhà ở, xây dựng các khu đô thị mới của thành phố nh khách sạn Hà
Nội II tầng Giảng Võ, trung tâm giao dịch thuỷ sản Seaprodex - Láng
Hạ, chợ Đồng Xuân, Viện triết học Việt Nam Láng Hạ
2. Sản phẩm ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng, côngtrình văn hoá;
- Xây dựng công trình công cộng và phần bao che công trình công nghiệp
quy mô lớn;
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình giao
thông đờng bộ, công trình thuỷ lợi;
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các loại bê tông, gạch không
19
nung và đá ốp láp, các kết cấu gỗ, khung nhôm phục vụ xây dựng;
- Lập quản lý và thực hiện các dự án đầu t xây dựng để phát triển các khu
đô thị, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nớc và nớc ngoài để phát
triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu t của công ty;
- Kinh doanh nhà;
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch và lữ hành quốc tế;

- Xuất khẩu lao động và chuyên gia.
- Lập các dự án đầu t, quản lý dự án đầu t. Thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời
thầu, giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây dựng
và nghiệm thu công trình.
3. Đặc điển tổ chức và quy trình sản xuất.
a. Đặc điểm tổ chức sản suất
Hoạt động xây lắp công trình dân dụng
Trong 30 năm qua, kể từ khi thành lập Công ty luôn cố gắng tiến hành
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ thi công đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, mang lại cuộc sống ổn định cho toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty, và hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ với ngân sách Nhà n-
ớc. Công ty đã không ngừng phát huy mọi tiềm năng trong công việc khai thác
thị trờng, mở rộng và đa dạng việc kinh doanh sản xuất trên nhiều lĩnh vực.
Song công ty vẫn phát huy vai trò chính của một đơn vị xây lắp chuyên ngành.
Trong năm 2002 công ty đã trúng thầu nhiều công trình, đạt giá trị nhận thầu
xây lắp 10,2 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh vật liệu xây dựng: Với lợi thế là một công ty xây dựng, công
ty đã tham gia vào lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng nhằm hỗ trợ kịp thời,
chủ động trong xây lắp, thúc đẩy công ăn việc làm cho công nhân viên của
công ty.
Kinh doanh nhà: Công ty không những nhận thầu những hợp đồng xây
dựng có giá trị lớn, đảm bảo đúng tiến độ cam kết và những yêu cầu về kỹ
thuật công trình mà còn tiến hành xây dựng nhà với mục đích kinh doanh.
4. Cơ cấu bộ máy quản lý tại đơn vị
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty xây dựng số1 Hà Nội đợc tổ chức
theo kiểu trực tuyến trên 3 cấp độ: Cấp công ty; cấp xí nghiệp; đội xây dựng
20
và cấp tổ.
Xem Sơ đồ số1 : Bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 1 Hà Nội

Đứng đầu là giám đốc công ty: Là ngời lãnh đạo cao nhất, chịu trách
nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật Nhà nớc về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về các quyết định có liên quan đến lĩnh vực đợc phân công.
Giám đốc xí nghiệp kinh doanh dich vụ trực thuộc công ty cử cán bộ
giám sát việc thực hiện các quy trình tại nơi sản xuất, thi công, kinh doanh
dịch vụ.
Các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn tham mu cho giám đốc trong công
tác điều hành thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp cũng nh yêu cầu
của cơ quan quản lý kinh tế, bộ máy kế toán của công ty xây dựng số1 Hà Nội
đợc xây dựng theo mô hình kế toán tập trung. Công ty áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên, hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ kế
toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý
của công ty, phù hợp với mức độ phân cấp quản lý kinh tế nội bộ giữa công ty
và các xí nghiệp trực thuộc. Nhờ đó, công ty đã phát huy đợc đầy đủ khả năng,
trình độ của các cán bộ phòng kế toán và đã sử dụng họ một cách hợp lý nhằm
đảm bảo hiệu quả và chất lợng công tác Tài chính - kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán chủ yếu tại phòng tại vụ của công ty gồm 10 ngời
Xem Sơ đồ số 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức kế toán tại công ty
II.Tình hình quản lý, sử dụng vốn cố định và các nhân tố ảnh h-
ởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty xây dựng số
1 Hà Nội
1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hơn 30 năm kể từ khi thành lập đến nay, công ty xây dựng số 1 Hà Nội
đã không ngừng phấn đấu trong mọi lĩnh vực. Điều đó đợc thể hiện thông qua
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đạt doanh thu cao và thực hiện tốt
mọi nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc. Mặt khác với vị thế và uy tín của

công ty trong ngành xây lắp vì vậy công ty đã giải quyết đợc khối lợng lớn
21
việc làm cho ngời lao động, đảm đời sống ổn định cho toàn thể cán bộ nhân
viên trong công ty. Trong điều kiện cơ chế thị trờng để tồn tại, phát triển lâu
dài và bền vững, lãnh đạo công ty cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên đã,
đang và sẽ luôn cố gắng tìm ra những điểm không phù hợp, lạc hậu so với cơ
chế mới để tìm cách điều chỉnh khắc phục kịp thời. Dới đây là bảng khái quát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Biểu số 1: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 So sánh 01
02
Số tiền (%)DT Số tiền (%)DT Số tiền %
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần (1-2)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp (3- 4)
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.Lợi nhuận từ HĐKD [5- (6+7)]
9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
10.Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
11.Tổng lợi nhuân trớc thuế
12.Thuế thu nhập doanh nghiệp
13.Lợi nhuận sau thuế
32.802
-
32.802

28.350
4.452
-
1.777
2.675
- 3.270
3.426
3.089
783
2.306
86,43
13,57
-
5,4
8,15
-
10,4
9,4
2,39
7
52.911
-
52.911
48.125
4.786
-
2.294
2.492
70
150

2.713
693
2.019
91
9,05
-
4,34
4,7
0,13
0,28
5,13
1,3
3,82
20.109
-
20.109
19.775
334
-
517
-183
-3.340
-3.276
-376
-90
-287
61,3
-
61,3
69,8

7,5
-
29,1
-6,8
-102
-95,6
-12,2
-11,5
-12,5
Doanh thu hàng năm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vì nó là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các
khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp để doanh
nghiệp tái sản suất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện các nghĩa vụ
với Nhà nớc, góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị
khác Đối với ngành xây dựng cơ bản, do tính chất và đặc thù riêng nên việc
tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hởng khách quan của chế độ thanh toán theo khối
lợng hoàn thành quy ớc, hoặc thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã
22
hoàn thành, cho nên doanh thu phụ thuộc vào thời gian và tiến độ công việc.
Nhìn vào biểu số 1 ta thấy doanh thu năm 2002 của đơn vị là 52.911 triệu
đồng tăng 61,3% ( 20.109 triệu đồng) so với năm 2001. Là do năm 2002 công
ty đã hoàn thành nhiều công trình hơn và số hàng hoá bán ra cũng nhiều hơn
năm 2001.
Giá vốn hàng bán năm 2002 là 48.125 triệu đồng, so với doanh thu tỉ lệ
tăng từ 86,43% năm 2001, lên 91% năm 2002. Vì vậy, tỷ lệ lợi nhuận gộp
giảm từ 13,57% năm 2001 xuống còn 9,05% năm 2002. Điều này cho thấy
công ty cần phải có những biện pháp tốt hơn nhằm tiết kiệm chi phí trực tiếp
để hạ giá thành công trình.
Lợi nhuận trớc thuế năm 2002 là 2.713 triệu đồng, giảm 12,2% (- 376
triệu đồng) so với năm 2001. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh

doanh giảm 6,8% (- 183 triệu đồng), do công ty phải cạnh tranh gay gắt giảm
giá thầu để đợc trúng thầu nên đã làm giảm lợi nhuận, ảnh hởng tới kết quả
kinh doanh của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng giảm 45,6% (-
3.276 triệu đồng) và lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 3.340 triệu đồng.
2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty.
2.1.Tình hình kết cấu vốn của công ty
Lợi nhuận là mục đích trớc tiên của các doanh nghiệp. Nhng để có thể
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng một
số vốn nhất định để đầu t, mua sắm những yếu tố cần thiết cho quá trình đó,
vốn đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu số 2: Kết cấu vốn kinh doanh của công ty
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2001 Năm 2002 So sánh 01/ 02
Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tổng số vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lu động
39.608
6.057
33.551
100
15,3
84,7
55.255

6.057
49.198
100
11
89
15.647
0
15.647
39,5
0
46,6
Nhìn vào biểu số 2 ta thấy: Tổng số vốn kinh doanh của công ty tính đến
năm 2002 là 55.255 triệu đồng tăng 39,5% (+ 15.647 triệu đồng) so với năm
2001. Số vốn cố định giữ nguyên trong 2 năm là 6.057 triệu đồng, nhng tỷ
trọng giảm từ 15,3% năm 2001 xuống 11% năm 2002. Vốn lu động tăng
46,6% (15.647 triệu đồng) so với năm 2001 và tỷ trọng tăng từ 84,7% năm
2001 lên 89% năm 2002.
23
2.2.Tình hình nguồn vốn:
Biểu số 3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001 2002 So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%

Số tiền
Tỷ lệ
%
Tổng nguồn vốn KD
I. Vay
1. Vay ngắn hạn
2. Vay dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
39.608
28.001
26.840
1.171
11.597
100,00
70,7
95,8
4,2
29,3
55.255
41.402
39.451
1.951
13.853
100,00
74,9
95,3
4,7
25,1
15.647
13.401

12.611
780
2.256
39,5
47,9
47
66,6
19,5
Nhìn vảo biểu số 3 ta thấy vốn vay chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh của công ty. Tổng nguồn vốn kinh doanh là: 39.608
triệu đồng năm2001, năm 2002 là 55.255 triệu đồng. Trong đó vốn vay chiếm
70,7% năm 2001 và 74,9% năm 2002. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 là
13.853 triệu đồng, tăng 19,5% (+ 2.256 triệu đồng) so với năm 2001, mặc dù
tỷ trọng nguồn vốn này giảm từ 29,3% năm 2001 xuống 25,1% năm 2002.
Nh vậy, TSCĐ của công ty đợc hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu là chủ
yếu. Đây là mặt mạnh của công ty khi tham dự thầu và các hoạt động kinh
doanh khác.
3.Tình hình tài sản cố định của công ty.
Qua số liệu biểu số 4 ta thấy, năm 2002 tổng nguyên giá TSCĐ là 12.500
triệu đồng TSCĐ tăng 13,9% (+ 1.523,5 triệu đồng) so với năm 2001. Trong
đó: TSCĐ là máy móc thiết bị sản xuất tăng 38,8% (+1512 triệu đồng) so với
năm 2001. Phơng tiện vận tải giảm 5,93% (-103 triệu đông).
Đối với thiết bị dụng cụ quản lý tăng 48,6% (+114,4 triệu đồng) so với
năm 2001. Toàn bộ số TSCĐ đã đợc đa vào sử dụng, không có TSCĐ cha cần
dùng và chờ thanh lý. Chứng tỏ công ty đã tận dụng khai thác triệt để những
tài sản cố định sẵn có vào sản suất, tránh tình trạng thừa ứ đọng vốn một cách
lãng phí, từ khi lập kế hoạch mua sắm TSCĐ mới phải phù hợp với tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu số 4: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ
(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
24
Số tiền
Tỷ
trọng %
Số tiền
Tỷ
trọng %
Số
tuyệt
đối
%
Tổng số
I.TSCĐ dùng trong SXKD
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị sản xuất
Phơng tiện vận tải
Thiết bị dụng cụ quản lý
II.TSCĐ cha cần dùng
III.Tài sản cố định chờ
thanh lý
10.976
10.976
5.109
3.897
1.735
235
-
-
100

46,55
35,50
15,81
2,14
-
-
12.500
12.500
5.109
5.409
1.632
350
-
-
100
40,87
43,27
13,06
2,8
-
1.524
1.524
-
1.512
-103
115
-
-
13,88
13,88

-
38,8
-5,93
48,9
-
-
Công ty đã kịp thời thanh lý để thu hồi, tránh lãng phí đối với TSCĐ
không cần dùng hoặc giá trị sử dụng thấp, tránh lãng phí.
4.Tình hình trích khấu hao TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh.
Biểu số 5: Tình hình trích khấu hao TSCĐ
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Loại TSCĐ
Nguyên
giá
Số khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại
Số tiền
%Nguyên
giá
Số tiền
%
Nguyên
giá
1. Nhà cửa vật kiến trúc
2. Máy móc thiết bị
3. Phơng tiện vận tải
4. Thiết bị dụng cụ quản lý
Cộng
5.109
5.409
1.632

349,6
12.500
1.121
2.042
878
182
4.223
21,9
37,8
53,8
52,1
33,8
3.988
3.367
754
167,6
8.276,6
78,1
62,2
46,2
47,9
66,2
Tính đến cuối năm 2002, số khấu hao luỹ kế là 4.223 triệu đồng (bằng
33,9%) so với nguyên giá TSCĐ. Nhìn chung, TSCĐ của công ty có hệ số hao
mòn thấp. Chứng tỏ TSCĐ của công ty còn mới, trong đó: Máy móc thiết bị
25

×