Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của việt nam từ 2000 đến nay. thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.58 KB, 55 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay,vai trò quan trọng của các nguồn vốn tài chính
quốc tế là điều không thể phủ nhận đối với phát triển kinh tế ở
các nớc đang phát triển.Vốn là khâu thiết Yếu trong vòng tròn
tác động lẫn nhau giữa vốn,kĩ thuật và tăng trởng.Các nớc đang
phát triển thờng thiếu t bản và năng suất thấp.Muốn tăng năng
suất và tăng thu nhập bình quân đầu ngời các nớc này cần phải
đầu t cho phát triển kinh tế.Vốn đầu t đó có thể đợc tài trợ bằng
tiết kiệm trong nớc hoặc từ các luồng t bản quốc tế.Nhng trên tỉ lệ
tiết kiệm ở các nớc này thờng rất thấp và không đủ cung cấp cho
tăng trởng và phát triển bền vững.Do vậy việc xác định nguồn
vốn đầu t nớc ngoài là hết sức cần thiết.Trong khi xu hớng viện
trợ ODA trên thế giới đang có xu hớng giảm xuống và gánh nặng
khủng hoảng nợ quốc tế đang đè nặng lên vai các nớc đang phát
triển thì FDI sẽ là một cứu cánh đóng vai trò thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế toàn cầu và đợc xem nh là cầu nốirút ngắn khoảng
cách phát triển kinh tế giữa các nớc phát triển và nớc đang phát
triển.
Đối với Việt Nam một đất với một xuất phát điểm thấp đi
lên từ một nớc nông nghiệp lạc hậu,trình độ kĩ thuật kém,năng
suất lao động thấp thì vốn quốc tế đặc biệt là nguồn vốn FDI đợc
Đảng ta xác định là nhân tố hết sức quan trọng đối với nhiệm vụ
đổi mới và phát triển kinh tế nớc ta hiện nay.
1
Để thực hiện Chiến lợc phát triển kinh tế - x hội 2001 -ã
2010 và phơng hớng nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2005 khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài phải phát triển
ổn định hơn, đạt kết quả cao hơn, đặc biệt là về chất lợng, so với
thời kỳ trớc, để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.Hoạt động FDI phải đạt đợc mục tiêu thu hút đợc 12 tỷ USD
và khu vực này đến năm 2005 phải đóng góp khoảng 15% GDP,


25% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 10% tổng thu ngân
sách của cả nớc (không kể dầu khí).
Với nhận thức về tầm quan trọng của FDI trong giai đoạn
hiện nay,em đ chọn đề tài: ã Thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài của Việt Nam từ 2000 đến nay.Thực trạng và giải
pháp.
Nhằm mục tiêu là thông qua làm rõ cơ sở lý luận của
FDI,xem xét một cách tổng quan FDI trên các phơng diện quy
mô,thực trạng cấp giấy phép đầu t,cơ cấu FDI theo ngành
,vùng,theo đối tác và theo các hình thức đầu t để có thể đề xuất
một số giải pháp trớc mắt và lâu dài góp phần giải quyết những
khó khăn về thu hút FDI của Việt Nam trong thời gian qua.
Xuất phát từ mục đích nêu trên đối tợng nghiên cứu của đề
án là nguồn vốn FDI tại Việt Nam,nghiên cứu những nguyên
nhân khách quan và chủ quan đ dẫn đến tình trạng thu hútã
không hiệu quả FDI trong giai đoạn vừa qua (2000-2002)
Để làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên đề án đ sử dụng cácã
phơng pháp phân tích đánh giá ,thống kê,mô tả, so sánh các mô
hình của các nớc trong khu vực và thế giới nh các mô hình của
ThaiLan,Trung Quốc
2
Trên cơ sở đó đề án đợc bố cục thành 3 mục lớn
Mục I : Tổng quan Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Mục II: Thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong
quá trình thu hút của Việt Nam từ 2000 đến nay
Mục III: Một số giải pháp nâng cao khả năng Thu hút vốn
FDI ở Việt Nam
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề án chuyên nghành
còn có nhiều thiếu sót.Vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo để bài viết đợc hoàn thiện hơn.Em xin chân

thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Nh Bình đ tận tình hã ớng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

3
MụcI: Tổng quan Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI-
Foreign Direct Invesment)
1) Khái niệm & đặc điểm
*Khái niệm:
Xuất phát từ nhiều khía cạnh góc độ quan điểm khác nhau
trên thế giới đ có rất nhiều khái niệm về Đầu tã trực tiếp nớc
ngoài.
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF)(1977):
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ám chỉ số lợng đầu t đợc thực hiện
để thu đợc lợi ích lâu dài trong một h ng hoạt động ở một nềnã
kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t,mục đích của nhà đầu
t là giành đợc tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý h ngã
đó.
- Theo Luật Đầu t nớc ngoài của Liên Bang
Nga(04/07/1991):
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và
những giá trị tinh thần mà nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối
tợng sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
- Theo hiệp hội Luật quốc tế Hexitiky(1996):
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu
t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp
kinh doanh hay dịch vụ.
4
- Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban
hành 09/06/2000, tại Điều 2 Chơng I:

"Đầu t trực tiếp nớc ngoài" là việc nhà đầu t nớc ngoài đa
vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
các hoạt động đầu t theo quy định của Luật này.
Nh vậy , mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đa ra
khái niệm về FDI song ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát
nhất là:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà nhà đầu t bỏ vốn
để tạo lập cơ sở kinh doanh ở nớc tiếp nhận đầu t. Trong đó,nhà
đầu t nớc ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn
bộ vốn đầu t và giữ quyền quản lý ,điều hành trực tiếp đối tợng
mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận từ các hoạt động
đầu t đó trên cơ sở tuân theo qui định Luật đầu t nớc ngoài của n-
ớc sở tại.
Đặc điểm Đầu t trực tiếp n ớc ngoài :
*Nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản
xuất kinh doanh của họ. Vì vậy, việc tiếp nhận FDI không gây
nên tình trạng nợ nớc ngoài cho nớc chủ nhà.
*Các chủ ĐTNN phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu vào
vốn pháp định tuỳ theo qui định của Luật Đầu t nớc ngoài ở từng
nớc,để họ có quyền trực tiếp tham gia điều hành,quản lý đối tợng
mà họ bỏ vốn đầu t. Chẳng hạn, ở Việt Nam theo Điều 8 của Luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam qui định Số vốn đóng góp tối thiểu
của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án(Trừ
những trờng hợp do Chính phủ qui định)
5
*Quyền quản lý điều hành doanh nghiệp có vốn Đầu t trực
tiếp nớc ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tỷ lệ vốn góp càng cao
thì quyền quản lý và ra quyết định càng lớn.Đặc điểm này giúp ta
phân định đợc các hình thức Đầu t trực tiếp nớc ngoài.Nếu nhà
ĐTNN góp 100% vốn thì doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ

ĐTNN điều hành.
*Hoạt động FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận đầu t
mà còn có cả công nghệ,kỹ thuật,bí quyết kinh doanh,sản
xuất,năng lực sản xuất Marketing,trình độ quản lý Hình thức
đầu t này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đa vào đầu t thì hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành và sản phẩm đợc tiêu
thụ trên thị trờng nớc chủ nhà hoặc nớc xuất khẩu.
*Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với các dự án đầu t:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết
định mức lợi nhuận của nhà đầu t.Sau khi trừ đi thuế lợi tức và
các khoản đóng góp cho nớc chủ nhà,nhà ĐTNN nhận đợc phần
lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
*Chủ thể của Đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng là các công ty
đa quốc gia và xuyên quốc gia(chiếm 90% nguồn vốn FDI đang
vận động trên thế giới).Thông thờng các chủ đầu t này trực tiếp
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và đa ra những quyết định
có lợi nhất cho công ty của mình.
*Nguồn vốn FDI đợc sử dụng theo mục đích của chủ thể
ĐTNN trong khuôn khổ Luật đầu t nớc ngoài của nớc sở tại.Nớc
tiếp nhận đầu t chỉ có thể định hớng một cách gián tiếp việc sử
dụng vốn vào những mục đích cụ thể của nớc đó (Nh khuyến
khích đầu t vào nghành,lĩnh vực kinh tế trọng điểm,hoặc các
ngành,vùng khó khăn)
6
*Quan hệ FDI ít có sự tác động và liên quan đến các vấn đề
chính trị giữa các quốc gia với nhau.
2) Các hình thức Đầu t trực tiếp nớc ngoài
3.1- Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai
hay nhiều bên(gọi tắt là bên hợp doanh)để cùng nhau tiến

hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nớc tiếp
nhận đầu t trên cơ sở qui định trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân
mới.
3.2- Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập trên
cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh ký một bên hoặc các bên n-
ớc ngoài với một bên hoặc các bên nớc nhận đầu t để đầu t,
kinh doanh tại nớc sở tại.
3.3- Doanh nghiệp 100% vốn n ớc ngoài:
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp hoàn toàn
thuộc quyền sở hữu của các tổ chức,cá nhân nớc ngoài thành
lập tại nớc nhận đầu t,tự quản lý điều hành và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3) Tác động Đầu t trực tiếp nớc ngoài
a- Tác động tích cực:
Nguồn FDI là nguồn bổ sung quan trọng để các nớc đang
phát triển thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc. So với
toàn bộ vốn đầu t phát triển toàn x hội, vốn FDI ở Trung Quốcã
7
hiện chiếm tới 29% và ở Việt Nam 24,5% và dự kiến trong thời
kỳ 2001-2005 sẽ là 18,6% .Do đó FDI đóng góp rất lớn vào tăng
trởng kinh tế của các nớc này.Các nhà nghiên cứu cũng đ chứngã
minh rằng vốn FDI chiếm tỷ trọng càng lớn trong GDP thì tốc độ
tăng trởng GDP thực tế càng cao.Theo số liệu của Tổng cục thống
kê, năm 2001 tỷ trọng FDI trong GDP là 13,5% với tốc độ tăng tr-
ởng GDP là 6,84%.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần phát triển nguồn nhân
lực và tạo thêm công ăn việc làm mới cho nớc tiếp nhận đầu t.Các
dự án FDI có yêu cầu cao về chất lợng nguồn lao động ,trớc tình

hình đó yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lợng về ngoại
ngữ và trình độ chuyên môn,tay nghề của ngời lao động.Mặt
khác, các chủ ĐTNN góp phần tích cực đào tạo đội ngũ lao động
nòng cốt cho nớc sở tại, chuyển giao đợc công nghệ-kĩ thuật,kinh
nghiệm,năng lực quản lý tiên tiến.FDI đồng thời góp phần giải
quyết tình trạng thất nghiệp.Năm 2001 FDI thu hút tới 380
nghìn lao động trực tiếp sản xuất trong các nghành có vốn Đầu t
trực tiếp nớc ngoài
Hoạt động của các dự án FDI có tác động quan trọng tới
xuất nhập khẩu của các nớc chủ nhà. Tỷ lệ xuất khẩu của các dự
án DFI so với tổng số xuất khẩu của Singapore là 75%,Trung
Quốc 34%, Đài Loan 26,5% trong khi ở Việt Nam là 23,57%(Năm
2001)
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, FDI góp phần thúc đẩy các
quốc gia vào sự phân công lao động quốc tế. Xu thế toàn cầu hoá
hội nhập khu vực và quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan việc
các quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình là tất
nhiên.Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế có đóng góp không nhỏ
của nguồn vốn FDI.Chẳng hạn vốn FDI đầu t vào Thái Lan có
8
trên 80% tập trung vào công nghiệp và ở Việt Nam tỷ lệ này là
khoảng 65%
Các dự án FDI đóng góp phần đáng kể trong thu Ngân sách
quốc gia.Các nguồn thu chủ yếu từ các khoản cho thuê mặt
đất,mặt nớc ,mặt biển,từ các loại thuế doanh thu ,lợi tức ,thuế
xuất nhập khẩu.
b- Tác động tiêu cực:
FDI làm tăng sự lệ thuộc của nớc chủ nhà vào nớc ngoài về
vốn,công nghệ và mạng lới thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Các nớc tiếp nhận đầu t thờng là các nớc có trình độ công nghệ

thấp,lạc hậu.Trong khi đó các nhà ĐTNN lại ở các nớc phát triển
và sử dụng công nghệ hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm có
chất lợng cao,khả năng cạnh tranh,chiếm lĩnh thị trờng của sản
phẩm lớn nên hầu hết công nghệ sản xuất đều là nhập khẩu và
đôi khi còn phải nhập khẩu hoàn toàn nguyên vật liệu. Bởi vậy
việc các nớc chủ nhà ngày càng lệ thuộc sâu vào đầu t nớc ngoài
là điều không tránh khỏi.Do đó các quốc gia đang phát triển phải
nhận thức vấn đề này và giải quyết nó bằng cách nâng cao năng
lực phát triển của mình theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá
nền kinh tế,nâng cao khả năng cạnh tranh trong nớc.
Nớc chủ nhà có nguy cơ trở thành b i rác thải công nghiệpã
của các nớc phát triển.Một thực tế là,kỹ thuật mới công nghệ hiện
đại chuyển giao cho các công ty 100% vốn nớc ngoài,trong khi đó
công nghệ hạng 2,3 thậm chí thấp hơn lại đợc chuyển giao cho n-
ớc chủ nhà thông qua hình thức liên doanh hoặc bán bản
quyền.Hơn nữa,do trình độ yếu kém của nớc chủ nhà nên công
nghệ thờng đợc đánh giá cao hơn mức bình thờng.Mặc dù những
thiết bị,công nghệ đó có khi còn hiện đại hơn so với thiết bị,công
9
nghệ đang sử dụng ở nớc chủ nhà nhng nguy cơ trở thành b i rácã
thải công nghiệp của các nớc phát triển là điều có thể nhìn thấy
đợc trong tơng lai.Vấn đề đặt ra là phải làm sao để thanh lọc và
làm trong sạch đội ngũ cán bộ,nâng cao trình độ thẩm định dự
án,đa dạng hoá nguồn ĐTNN ngay trong từng ngành công nghiệp
và qua đó chọn lọc đợc kỹ thuật tối u,nâng cao khả năng tiếp cận
công nghệ mới của nớc chủ nhà.
Các nhà ĐTNN lợi dụng FDI để can thiệp bất lợi vào nền
chính trị của nớc chủ nhà,hoạt động tình báo,gây rối an ninh
chính trị.Không phải nhà đầu t nào cũng đầu t để thu lợi nhuận
Trong số họ không ít cá nhân,tổ chức dới danh nghĩa tiến hành

hợp tác kinh doanh nhng thực tế lại thực hiện các mục tiêu chính
trị.Trong thế giới đa cực và sự phát triển vũ bảo của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật,các hoạt động tình báo diễn ra ngày càng
nhiều với mức độ ngày càng tinh vi hơn, đòi hỏi các quốc gia phải
luôn tỉnh táo trong quan hệ đối ngoại
Ngoài một số tác động tiêu cực trên còn có một số những
hạn chế do FDI mang lại nh: Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thu
hút một số lợng lớn lao động có trình độ tay nghề cao,các cán bộ
chuyên môn trẻ có năng lực,đồng thời với quy mô công ty
lớn,nhiều vốn đ và đang gây khó khăn cho các doanh nghiệpã
nhỏ .Mặt khác, các doanh nghiệp nớc ngoài lại lạm dụng quá
đáng sức lao động của công nhân,tạo chênh lệch về thu nhập giữa
các tầng lớp dân c đ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo sâu sắc làã
nguyên nhân gây nên tệ nạn x hội và xung đột x hội.ã ã
4) Nhân tố ảnh hởng FDI
4.1- Môi trờng chính trị - XH
10
Sự ổn định chính trị-x hội có ý nghĩa quyết định đến việcã
huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t,đặc biệt là đầu t n-
ớc ngoài.Tình hình chính trị-x hội không ổn định,đặc biệt làã
thể chế chính trị(kèm theo đó là sự thay đổi luật pháp)thì mục
tiêu và phơng thức thực hiện mục tiêu của các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài sẽ thay đổi.Hậu quả là lợi ích của các
nhà đầu t nớc ngoài giảm đi nhng quan trọng hơn là lòng tin
của các nhà đầu t giảm sút.Điều này sẽ dẫn tới một hậu quả
trực tiếp là vốn ĐTNN giảm đi,các nhà đầu t sẽ ngừng hoặc là
không đầu t nữa.Chẳng hạn nh tình hình bất ổn về chính trị
của Nga năm 1999 khi hàng loạt các thủ tớng Nga bị tổng
thống Nga Boris-Enxin cách chức trong thời gian rất ngắn,nội
các thay đổi liên tục,tình hình khủng hoảng về cơ cấu bộ máy

quyền lực rất nặng nề.Tình hình đó đ làm giảm sút ghê gớmã
vốn FDI vào Nga dù Nga là một thị trờng lớn và đầy tiềm
năngTình hình nh Indonesia hiện nay cũng hết sức phức
tạp,hàng loạt các vụ đánh bom khủng bố tấn công vào các tụ
điểm công cộng ở BaLi,cùng với nhiều hoạt động bất thờng
khác làm tác động đến kinh tế Indonesia và tác động giảm đầu
t nớc ngoài do các nhà đầu t giảm lòng tin.
4.2- Sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô
Có thể nói rằng sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô là một
trong những nhân tố quan trọng nhất để các nhà đầu t phân
tích,đánh giá thị trờng và ra các quyết định đầu t.Đây là điều
kiện chi phối mạnh mẽ mọi ý định và hành vi đầu t của nhà
ĐTNN.Tùy theo những mục tiêu riêng của công ty mà các nhà
đầu t sẽ lựa chọn các tiêu chí nào để xem xét môi trờng kinh
doanh ở các nớc chủ nhà cụ thể là một số tiêu chí về nhân tố
kinh tế sau:
11
Phân loại FDI
theo động cơ đầu
t
Các nhân tố kinh tế của nớc tiếp nhận FDI
A.Tìm thị trờng *Qui mô thị trờng & thu nhập bình quân
đầu ngời
*Mức tăng trởng thị trờng
12
*Khả năng tiếp cận thị trờng khu vực và
quốc tế
*Thị hiếu tiêu dùng đặc trng
*Cấu trúc thị trờng
B.Tìm nguồn lực *Nguyên liệu

*Lao động phổ thông
*Lao động chuyên môn
*Công nghệ,sáng kiến & các tài sản
khác(ví dụ thơng hiệu,bí quyết)
*Hạ tầng cơ sở(đờng sá,bến cảng,điện,viễn
thông)
C.Tìm hiệu quả *Chi phí các nguồn lực nêu ở b)
*Các chi phí đầu vào khác nh chi phí vận
tải,viễn thông,sản phẩm trung gian
khác
*Có là thành viên của các hiệp định liên
kết khu vực hay không.
4.3- Hệ thống pháp luật đồng bộ và bộ máy quản lý Nhà nớc
có hiệu quả:
Môi trờng pháp luật là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu đối với hoạt động FDI.Một hệ thống pháp luật đồng bộ
,hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố
tạo nên môi trờng kinh doanh thuận lợi,định hớng cho các nhà
đầu t,tạo khả năng thích nghi cho nhà đầu t đặc biệt là tạo
13
niềm tin cho nhà đầu t,đây có thể xem là yếu tố then chốt kích
thích các nhà đầu t nớc ngoài.Vấn đề mà các nhà đầu t đ vàã
đang quan tâm là:
Môi trờng cạnh tranh lành mạnh,quyền sở hữu tài sản t
nhân đợc bảo đảm bằng pháp luật.
Đối với các hệ thống pháp luật hay thay đổi các nhà đầu t
rất quan tâm đến việc thực hiện nguyên tắc Không hồi tố
Các qui định về ngành,lĩnh vực khuyến khích đầu t,hạn chế
đầu t và cấm đầu t phải thật rõ ràng sao cho các nhà đầu t có
thể lựa chọn các lĩnh vực đầu t có hiệu quả nhất,theo đúng

năng lực hiện có của các nhà đầu t phù hợp với pháp luật nớc
sở tại.
Qui định về thuế,giá,thời hạn thuê đấtBởi yếu tố này tác
động trực tiếp tới giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi
nhuận.Nếu các qui định pháp lý bảo đảm an toàn về vốn của
nhà đầu t không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu t không
phơng hại đến an ninh quốc gia,bảo đảm mức lợi nhuận cao và
di chuyển vốn về nớc thuận tiện thì khả năng thu hút FDI
càng cao.
4.4- Trình độ quản lý và năng lực ngời lao động
Quy mô, giá cả và chất lợng lao động vừa là nhân tố để thu
hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả FDI.Bởi con ngời là
chủ thể của các quan hệ x hội,là yếu tố động tác động lên tã
liệu sản xuất, cải tạo t liệu lao động nâng cao sự phát triển của
t liệu lao động lên một tầm cao mới,tiến bộ hơn.Vì lẽ đó, lao
động nớc sở tại đợc các nhà đầu t nớc ngoài hết sức quan
tâm.Một đội ngũ lao động trình độ thấp,kỷ luật lao động không
14
tốt thì dù có giá rẻ các nhà đầu t vẫn phải cân nhắc ra các
quyết định đầu t,bởi lẽ hiệu quả và năng suất lao động của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng.Vì vậy,nớc chủ nhà phải chủ
động,tích cực nâng cao trình độ dân trí của ngời lao động thông
qua các chiến lợc phát triển giáo dục&đào tạo và chơng trình
cụ thể nhằm để không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động cho
ĐTNN mà còn tiến tới chủ động nắm bắt khoa học-công
nghệ,trình độ quản lý tiên tiến để có thể tự mình đứng vững
xây dựng và quản lý x hội trong tã ơng lai
5) Xu hớng vận động của luồng FDI trên thế giới:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những dạng đầu t quan
trọng trong nền kinh tế thế giới.Trong những thập kỷ 90 trở lại

đây luồng vốn FDI có những thay đổi theo những xu hớng sau:
*Tốc độ gia tăng dòng FDI khá cao và lợng vốn FDI chiếm
tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn đầu t của toàn thế giới.
Càng cuối thập kỷ 90,tốc độ lu chuyển FDI càng tăng nhanh,lên
tới 20% mỗi năm.Năm 1995 tổng mức FDI thế giới là 325 tỷ USD.
Nhng tới năm 1998,theo báo cáo của tổ chức hội nghị về thơng
mại và phát triển Liên Hợp Quốc(UNCTAD),tổng FDI thế giới là
636 tỷ USD tăng 40% so với năm 1997 và tăng gấp đôi năm
1995.Năm 1999 Khối lợng FDI lu chuyển trên toàn thế giới là 865
tỷ USD tăng 36% so với năm 1998 và gấp 10 lần so với 10 năm tr-
ớc đó.Năm 2000 FDI đạt mức kỷ lục là khoảng 1230 tỷ USD
tăng 38,7% so với năm1999(Do trong năm này quá trình sáp
nhập và mua bán công ty diễn ra mạnh mẽ,đặc biệt là các vụ sáp
nhập kỷ lục ở Châu Âu và Mỹ,chủ yếu trong các lĩnh vực năng l-
ợng và tài chính-ngân hàng).Song năm 2001 cũng theo báo cáo
của UNCTAD cho thấy kinh tế thế giới trì trệ đ làm cho FDI thếã
giới giảm mạnh ,giảm tới 41,5% so với năm 2000 xuống còn 725 tỷ
15
USD.Năm 2001 nguồn vốn FDI vào các nớc phát triển giảm tới
50% so với năm trớc,còn 500 tỷ USD trong khi FDI vào các nớc
đang phát triển giảm 6,2% ,còn 225 tỷ USD.Nguyên nhân của
tình trạng trên là do kinh tế của các cờng quốc Mỹ và Nhật lâm
vào suy thoái ,và các vụ sáp nhập và mua bán công ty của các
công ty xuyên quốc gia giảm mạnh cả về số lợng và quy mô.
Dự đoán năm 2002 nguồn vốn FDI thế giới sẽ phục hồi tuy
với mức độ thấp đạt 756 tỷ USD tăng 4,3% so với năm 2001.Và
trong giai đoạn 2003-2005 nguồn vốn FDI thế giới đạt nhanh hơn
tăng 9%/năm,đạt 986 tỷ USD vào năm 2005.Tuy nhiên nguồn vốn
FDI sẽ thấp hơn 20,5% so với 2000.
*Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu

bởi các công ty xuyên quốc gia(TNCs-Transfer national
companies) của các nớc phát triển.TNCs trở thành những chủ thể
đầu t trực tiếp kiểm soát trên 90% tổng FDI thế giới hiện nay.Chỉ
100 TNCs lớn nhất thế giới(tất cả đều thuộc Mỹ,EU và Nhật Bản)
đ chiếm tới 1/3FDI toàn cầu và tổng tài sản ở nã ớc ngoài của
chúng lên tới 1400 tỷ USD và sử dụng tới 73 triệu lao động,trong
đó lao động ở nớc ngoài là 12 triệu ,chiếm 16%.Xu hớng các TNCs
sẽ ngày càng bành trớng ra nớc ngoài đòi hỏi các quốc gia phải có
một chiến lợc thu hút FDI từ các TNCs này.
*Bên cạnh quy mô đầu t mở rộng thì cơ cấu đầu t cũng đang
thay đổi theo chiều hớng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế
biến và dịch vụ:Trong giai đoạn hiện nay,xu hớng chính của quá
trình đầu t quốc tế là đầu t vào các ngành có hàm lợng chất xám
cao, đầu t vào các nghành sản xuất áp dụng công nghệ hiện đại
theo chiều sâu phù hợp với một nền kinh tế tri thức trong tơng
lai.Một cơ cấu kinh tế đợc coi là hiện đại khi các nghành công
nghiệp chế biến và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.Số vốn FDI vào
16
nghành dịch vụ chiếm hơn 50% tổng vốn FDI toàn thế giới trong
những năm 80 và ngày nay đang có xu hớng tăng lên,trong đó
chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực tài chính ngân hàng ,khách
sạn,nhà hàng.Nhìn chung, nhiều công ty lớn có xu hớng đầu t
kinh doanh đa nghành và mở rộng hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ.Ví dụ: Công ty SONY mở thêm các tiệm ăn uống lớn tại Pháp
và một số nớc Tây Âu.Công ty viễn thông ITT lớn nhất của Nhật
Bản nhng lại kiểm soát một số lợng rất lớn các khách sạn nổi
tiếng trên thế giớiv.v
*Thêm vào đó xu hớng đa cực và đa biên trong hoạt động
FDI ngày càng rõ nét.Sau đại chiến thế giới thứ II,Mỹ là nớc duy
nhất thực hiện đầu t trực tiếp ra nớc ngoài theo kế hoạch

Marshall.Nhng sau đó,tính chất một cực trong đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài mất dần thay vào đó hình thành xu hớng đa cực trong
hoạt động FDI khi có sự xuất hiện của Nics,Tây Âu và Nhật
Bản.Ngày nay,bên cạnh đó còn xuất hiện cả hiện tợng đa biên
tức là nhiều chủ đầu t cùng tham gia vào một công trình đầu t-
.Chẳng hạn,trong công ty Thai Ceramic Industry Co.Ltd ở Thái
Lan có các cổ đông: Thái Lan góp 62,2%,Malaixia góp 22,9%,Đài
Loan góp 9%,Hồng Kông góp 4%,Nhật Bản góp 1%.
*Tính linh hoạt trong dòng chảy FDI ngày càng cao,FDI có
xu hớng vận động đến những thị trờng an toàn và đem lại nhiều
lợi nhuận.Vào những năm 60 các nớc đang phát triển ở Mỹ
Latinh đạt đợc tốc độ tăng trởng cao hấp dẫn dòng FDI tập trung
chảy vào khu vực này.Đến cuối những năm 70,đầu những năm
80,FDI có xu hớng chuyển sang Đông Nam á là nơi đợc đánh giá
có sự phát triển kinh tế năng động và triển vọng rất lớn,cộng
thêm vào đó là tình hình tơng đối ổn định về mặt chính trị.Tuy
nhiên,cơn b o tài chính tiền tệ Châu á năm 1997 và kéo theo đó làã
17
suy thoái kinh tế,ngời ta đ phải chứng kiến sự rút vốn ồ ạt củaã
nhiều chủ đầu t quốc tế.Đến nay,nền kinh tế các nớc Mỹ Latinh
và vùng Caribe bắt đầu khởi sắc,các quốc gia khủng hoảng ở
Châu á đang phục hồi báo hiệu dòng FDI sắp tới sẽ trở lại với
những quốc gia này.
Mục II: Thực trạng và những vấn đề đang đặt ra
trong quá trình thu hút và sử dụng FDI ở Việt
Nam từ 2000 đến nay.
1) Quy mô đầu t và thực trạng cấp giấy phép đầu t tại
Việt Nam thời gian qua:
Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu T,tính đến
25/09/2002 Tổng vốn đăng ký kể cả cấp mới và bổ sung đạt 1,487

tỷ USD.Trong đó:
+Cấp mới : Theo báo cáo cho biết ,trên địa bàn cả nớc có 478
dự án(tăng 27% so với cùng kỳ năm 2001) đợc cấp giấy phép đầu
t với tổng vốn đăng ký là 886 triệu USD(chỉ bằng 45% so với cùng
kỳ năm 2001)
+Tăng vốn : Cho đến nay,nhiều dự án ĐTNN do hoạt động
ổn định , hiệu quả nên đ có 181 lã ợt dự án điều chỉnh tăng vốn với
tổng vốn đăng ký đạt thêm là 601 triệu USD.
+Đến 25/09/2002.Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp 21 dự án với
tổng vốn đầu t đăng ký là 94,3 triệu USD chiếm 10,6% tổng vốn
đầu t đăng ký.UBND các tỉnh cấp giấy phép cho 294 dự án(chiếm
61,5% số dự án) với tổng vốn đầu t đăng ký là 375,7 triệu
USD(chiếm 42%).Ban quản lý các KCN-KCX cấp giấy phép cho
18
163 dự án(chiếm 34%) với vốn đăng ký là 416 triệu USD(chiếm
46,9%)
Qua các số liệu trên ta rút ra một số nhận xét sau:
Số lợng vốn đăng ký mới kể cả vốn bổ sung đạt hơn 1,4 tỷ
USD ,đây là một kết quả không nhỏ song có thể thấy rằng số dự
án tăng 27% so với cùng kỳ năm 2001 nhng số vốn đăng ký lại
giảm (chỉ bằng 45% so với cùng kỳ năm 2001) Bởi vì,do các dự án
đợc cấp mới trong 9 tháng đầu năm 2002 có quy mô vốn đầu t khá
nhỏ trong khi đó năm 2001 có hai dự án điện đầu t theo hình thức
BOT là dự án điện Phú Mỹ 3 và dự án Phú Mỹ 2.2 với tổng vốn
đầu t là 834,8 triệu USD (Báo cáo cuối năm 2001 của Bộ Kế
hoạch và Đầu t) cho nên việc số lợng dự án tăng song số vốn đầu
t lại không bằng năm trớc là điều có thể hiểu đợc.
Các dự án bổ sung vốn chỉ có 181 lợt dự án song số vốn bổ
sung là 601 triệu USD bằng 2/3 số vốn đăng ký mới(Với số dự án
cấp giấp phép mới là 478 dự án) qua đó ta thấy rằng các dự án

năm 2001 đang hoạt động là các dự án tơng đối lớn so với quy mô
nhỏ hơn nhiều của dự án năm 2002.
Mục tiêu của Việt Nam hiện nay là thu hút khoảng trên 2 tỉ
đô-la Mỹ đầu t nớc ngoài mỗi năm. Năm ngoái, chỉ tiêu này đạt
đợc nhờ việc cấp phép cho một số dự án có quy mô lớn nh hai dự
án điện Phú Mỹ đầu t theo hình thức BOT có tổng vốn đầu t
834,8 triệu đô-la Mỹ; dự án tổ hợp nhà máy điện, dệt sợi Formosa
với vốn đầu t 245 triệu đô-la Mỹ; và dự án điện thoại di động
CDMA 230 triệu đô-la Mỹ Năm nay, tính đến 25 tháng 9, Việt
Nam mới chỉ thu hút đợc tổng cộng 886 triệu đô-la Mỹ vốn đầu t
mới.
19
Mặc dù vậy, đến cuối năm nay Việt Nam vẫn có thể đạt đợc
chỉ tiêu thu hút 2 tỉ đô-la Mỹ nếu căn cứ vào ý định của một số
nhà đầu t nớc ngoài: chẳng hạn dự án Formosa dự định tiếp tục
thực hiện giai đoạn 2 với vốn đầu t khoảng 1 tỉ đô-la Mỹ, dự án
thép cán mỏng của China Steel khoảng 500 triệu đô-la Mỹ, dự án
hoá chất sản xuất DAP và LAB khoảng 200 triệu đô-la Mỹ, một
số nhà đầu t Nhật đang dự định mở sân golf ở Vĩnh Phúc, Công ty
Pouchen Đài Loan dự định đầu t xây dựng nhà để bán thí điểm
với tổng vốn khoảng 200-300 triệu đô-la Mỹ Những dự án này
vẫn còn đang nằm trên giấy và muốn trở thành hiện thực cần có
nỗ lực của cả nớc chủ nhà Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài. .
365
460
478
600
580
601
2100

2300
1650
2345
0
100
200
300
400
500
600
700
2000 2001 Sep-02 2002
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
số dự án
tăng vốn
vốn đăng ký mới
vốn thực hiện
Sơ đồ 1: Vốn đăng ký và thực hiện qua thời kỳ 2000-2002
20
Quan sát đồ thị ta thấy số dự án đăng ký qua các năm đang tăng
lên với mức độ tăng thấp tổng vốn đăng ký cũng có xu hớng tăng
lên song rất chậm
Số vốn bổ sung qua các năm 2000,2001,2002 tơng đối ổn định
điều này chứng tỏ rằng các dự án đang thực hiện tơng đối hiệu

quả do đó các nhà đầu t của các dự án này vẫn tăng vốn đều đặn
hàng năm.Đó là một tín hiệu đáng mừng và cũng là một thực tế
chứng minh rằng doanh nghiệp nớc ngoài còn đứng vững thì tức
là ở đó vẫn còn chỗ để kinh doanh thu lợi nhuận.
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu về Đầu t trực tiếp nớc ngoài qua giai
đoạn 2000-2002
Chỉ tiêu
2000 2001 09-2002
Dự kiến
năm 2002
Năm2001 so
với năm
2000(%)
9 tháng đầu
năm2002 so
với cùng kỳ
2001(%)
1.Số dự án 365 460 478 - +26 +27
2.Vốn đăng ký
mới
1.987 2.436 886 - +22.6 -55
3.Tăng vốn 600 580 601 - -3.3 +20
4.Còn hiệu
lực
36.514 38.177 20.700 - - -
5.Vốn thực
hiện
2.100 2.300 1.650 2.345 +9,5 +3
6. Doanh thu 6.167 7.400 6.500 8.400 +20 +12
21

7.Xuất khẩu 3.300 3.560 3.079 4.200 +7,88 +12
8. Nộp ngân
sách
260 250,87 286 460 -3,5 +14
9. Lao động
trực tiếp đến
cuối
năm( 1.000
ngời)
327 380 460 - +16,21 +19
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
2) Cơ cấu FDI tại Việt Nam
2.1 - Cơ cấu FDI theo ngành:
Phân tích cơ cấu đầu t theo nghành cho thấy: các dự án có mặt ở
hầu khắp mọi nghành của nền kinh tế quốc dân và đang có sự
chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc. Các
nhà đầu t nớc ngoài đ tập trung vào các ngành (dầu khí, côngã
nghiệp sản xuất và chế biến nh may và giầy da, thực phẩm và
giải khát) chiếm khoảng 2.743 dự án với tổng số vốn cam kết là
23 tỉ US$, tơng ứng 60% dự án và 55% số vốn đ cam kết. Ngànhã
nông nghiệp, đánh cá và lâm nghiệp chỉ chiếm 11% tổng số dự án
(462 dự án) và 3,6% tổng số vốn đ cam kết. Ngành thứ ba (kháchã
sạn, nhà hàng, giao thông, viễn thông và các ngành dịch vụ khác
nh bảo hiểm v.v ) chiếm khoảng21,6% tổng số dự án và 40%
tổng số vốn đ cam kết (Sơ đồ 2)ã
22
Sơ đồ 2: Số lợng dự án theo ngành đến ngày 2 / 7 /2002
Nguồn: Báo đầu t Việt nam số 563/29tháng 7- 4/8/2002
Nh vậy,có thể nói rằng hầu hết các dự án đều là các dự án công
nghiệp có quy mô nhỏ.Các dự án xây dựng ở nớc ta trong giai

đoạn này nh năm 2002 chỉ có 29 dự án cho tới thời điểm này nhng
vốn đăng ký là 3.195 triệu USD với quy mô trung bình của một
dự án là hơn 110 triệu USD chủ yếu là các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng nh xây dựng cầu Thanh Trì do Liên doanh Obayashi và
Sumitomo Construction của Nhật Bản đảm nhiệm,bên cạnh đó
các dự án về lĩnh vực dịch vụ tuy có ít hơn về số lợng dự án song
quy mô của các dự án là lớn hơn nhiều so với các dự án công
nghiệp và các dự án nông nghiệp.Mặt khác,Nhà nớc lại khuyến
khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào lĩnh vực sản xuất nông
lâm ng nghiệp với rất nhiều u đ i thì lại có rất ít dự án đăngã
ký.Điều này cho thấy các nhà đầu t đang còn cha mấy hào hứng
với thị trờng nông lâm thuỷ sản cho nên họ vẫn còn bỏ ngỏ một
thị trờng rộng lớn với hơn 70% dân số đang sống bằng nông
23
CN nặng
28%
Dầu khí
1%
CN nhẹ
25%
CN thực phẩm
5%
Nông & lâm
nghiệp
11%
Khách sạn và du
lịch
4%
Dịch vụ
6%

Khác
20%
nghiệp.Chẳng hạn,trong thị trờng chế biến thức ăn cho gia
súc,gia cầm hiện nay cả một trị trờng Miền Bắc rộng lớn chỉ có
duy nhất một nhà máy sản xuất và chế biến thức ăn cho gia
cầm.Song điều đáng mừng là ngày 26/10/2002 nhà máy chế biến
thức ăn gia súc Con heo vàng có cơ sở sản xuất tại Thành phố Hải
phòng đi vào hoạt động.Có thêm một nhà máy mới đồng nghĩa với
việc thì trờng này sẽ giảm bớt đi phần nào tình trạng cầu thì
nhiều nhng chẳng đáp ứng đợc bao nhiêu,còn lại là hầu hết phải
đi nhập các loại thức ăn gia súc của Mỹ và Châu Âu.
2.2 - Cơ cấu FDI theo vùng:
Tới thời điểm này, tất cả 61 tỉnh và thành phố của Việt nam
đ thu hút đã ợc FDI, nhng thực tế các nhà đầu t nớc ngoài tập
trung đầu t theo địa lý cho một số vùng kinh tế chủ chốt ở phía
Nam nh thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dơng, Bà Rịa
Vũng Tàu và một số vùng kinh tế chủ chốt ở phía Bắc nh Hà nội,
Hải Dơng, Hng Yên, Hải Phòng và Quảng Ninh, trong khi đó
miền Trung chỉ thu hút đợc một số lợng FDI rất nhỏ (Bảng 2).
24
Bảng 2: Cấu trúc FDI theo tỉnh / thành phố đến ngày 2/7/2002
Thành phố/tỉnh Dự án (%) Vốn (%)
Tổng số 100.00 100.00
Bà rịa - Vũng Tàu 2.36 4.73
Bình Dơng 16.44 7.05
Đồng Nai 10.54 13.73
Hải Dơng 1.12 1.30
Hải Phòng 3.20 3.38
Hà Nội 12.30 20.42
T.P Hồ Chí Minh 34.11 26.56

Lâm Đồng 1.60 2.20
Quảng Ng iã 0.15 3.44
Thanh Hoá 0.21 1.15
25

×