Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Mục lục
Lời mở đầu
Thời gian vừa qua, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính lớn
nhất trong lịch sử, nền kinh tế Việt Nam cũng đang phải vươn mình “vượt
bão” và cũng phải gánh chịu những tổn thất rất nặng nề. Hậu quả không tránh
khỏi là xuất hiện các khoản nợ không có khả năng hoàn trả, tỷ lệ nợ xấu tăng
cao do có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hay phá sản. Là ngân hàng
thương mại cổ phần đứng đầu trong khối Ngân hàng thương mại của Việt
nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung, Chi nhánh Hải
Dương nói riêng vẫn vững vàng, mang đến những dịch vụ tài chính tốt nhất,
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Với một nền tảng vững mạnh qua nhiều năm phát triển vượt bậc và vững
chắc với định hướng chiến lược ổn định, đúng hướng, đồng thời dưới sự chỉ
đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng cùng tinh thần nhiệt huyết trong công tác, kết
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hải
Dương ngày một tăng trưởng mạnh.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Ái Liên, và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Khách hàng Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Hải Dương, qua 6 tuần thực tập tổng hợp tôi đã
tìm hiểu nắm bắt được tình hình hoạt động nói chung và thực trạng hoạt động
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
thẩm định tín dụng nói riêng của Ngân hàng. Qua đó cũng đã học hỏi được rất
nhiều về tác phong làm việc cũng như những kinh nghiệm và thực hành công
tác thẩm định tín dụng của cán bộ thực tế. Trong giai đoạn này tôi cũng đã lựa
chọn và viết được đề cương sơ bộ chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Tình hình thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương. Thực trạng và giải pháp”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô ThS. Nguyễn Thị Ái Liên và
các anh chị trong phòng Khách hàng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Hải Dương đã hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành Báo cáo này.
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(viết tắt : NHNT) chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do
Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra
từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân
hàng nhà nước). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và
các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài,
làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với
các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban
lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước,
các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập
lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối
năm 2008, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng 1
Hội sở chính, 1 sở giao dịch, 60 chi nhánh, 1 trung tâm đào tạo , 4 công ty con
(3 công ty trong nước, 1 công ty tài chính ở Hồng Kông), 1 văn phòng đại
diện, 209 phòng giao dịch và 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết với đội
ngũ cán bộ gần 9.000 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên
doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng
tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2008 lên tới xấp xỉ 221.950 tỷ VND
( khoảng 12.434 tỷ USD), lợi nhuận trước thuế đạt 3.324 tỷ đồng, tổng dư nợ
cho vay khách hàng đạt 112.793 gần tỷ VND (6.318 tỷ USD), đáp ứng tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu 8,9% theo chuẩn quốc tế.
Quá trình phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
VN (VCB) được chia thành các giai đoạn chủ yếu như sau :
• Giai đoạn 1963 - 1975 :
Trong giai đoạn này, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN mang tên
Ngân hàng Ngoại Thương. NHNT đã hoàn thành nhiệm vụ đối nội và đối
ngoại được Nhà nước giao phó : thực hiện chức năng ngân hàng đối ngoài độc
quyền, tiếp nhận viện trợ nước ngoài phục vụ cho công cuộc giải phóng miền
Nam.
• Giai đoạn 1975 - 1990 :
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Sau ngày giải phóng miền Nam, NHNT đã tham gia tiếp quản các ngân
hàng cũ, hoán tất các thủ tục pháp lý, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được
giao với vai trò hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB, xác định quyền sở
hữu cề tài sản quốc gia đối với các tài sản là hàng hóa đặc biệt, ngoại tệ hiện
đang ở bên ngoài.
Trong giai đoạn khó khăn của nền Kinh tế Việt Nam bị nước Mỹ cấm
vận, viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút, cán cân thương mại mất
cân đối nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc tế luôn bội chi, NHNT đã thực
hiện chủ trương mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà nước ban hành
các cơ chế khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thu ngoại tệ thông qua
cơ chế thưởng ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ góp phần tạo
nguồn cung ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc
trừ sâu và lương thực.
• Giai đoạn 1990 - 1996 :
Ngày 14 tháng 11 năm 1990, Hội đồng bộ trưởng ban hành chỉ thị số
43/CT chuyển NHNT theo nghị định 53/HĐBT ngày 23/6/1988 của hội đồng
bộ trưởng thành NHTM quốc doanh, lấy tên là Ngân hàng Ngoại thương Việt
nam gọi tắt là Ngân hàng ngoại thương. Cùng với việc hội đồng nhà nước ban
hành pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23
tháng 5 năm 1990, NHNT được chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên
doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM quốc
doanh hoạt động đa năng và tự do cạnh tranh với các loại hình ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính khác. Năm 1995, NHNT đã tham gia vào
hệ thống thanh toán SWIFT và trở thành đầu mối thanh toán quốc tế quan
trọng của cả nước.
• Giai đoạn 1996 - 1999 :
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Giai đoạn này NHNT tiếp tục đầu tư, phát triển mở rộng các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh, đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt
động ngân hàng như hoàn thành hệ thống ngân hàng trực tuyến, hệ thống ngân
hàng lõi – Core banking (Vietcombank vision 2010), trở thành thành viên của
tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Visa card, Master card… Cũng trong giai đoạn
này, NHNT cũng tham gia đầu tư một loạt các dự án lớn trong các lĩnh vực
trọng yếu của quốc gia như đường ống Nam Côn Sơn, Đạm Phú Mỹ, Đuôi hơi
Phú Mỹ, thủy điện Yaly,…
• Giai đoạn 1999 – 2007 :
Trong giai đoạn này, NHNT là 1 trong các thành viên đầu tiên của Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội tài chính khác,
như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Amex
Express năm 2002. Tính đến thời điểm năm 2007, NHNT đã có quan hệ Ngân
hàng đại lý với khoảng 1200 Ngân hàng và định chế tài chính ở 85 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng
trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra, NHNT còn là ngân hàng duy nhất tại Việt
Nam được tạp chí “The Banker” – tạp chí ngân hàng uy tín trong giới tài
chính quốc tế của Anh Quốc bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” liên
tục trong các năm 2000-2004.
• Giai đoan 2007 – nay :
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động Ngân hàng đối ngoại và sau nhiều
bước đi quá độ, NHNT đã từng bước tiếp cận và thích nghi nhanh chóng đối
với nền Kinh tế thị trường, giữ vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM
Việt Nam và là NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại,
thanh toán quốc tế, kinh daonh ngoại hối và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào
hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNT tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo
trên thị trường tiền tệ góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia.
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Năm 2007, theo quyết định số 1289/QĐ-TTg ngày 26/09/2007 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại Thương,
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN sẽ được tổ chức và hoạt động theo điều
lệ của 1 ngân hàng thương mại cổ phần. Từ đó đến nay, thương hiệu Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương VN được cộng đồng trong nước và quốc tế biết
đến như một biểu trưng của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam.
1.1.2 Các thành tích đã đạt được
• Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Hai.
• Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở
Châu Á bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995.
• Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba.
• Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng
tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam.
• Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng
duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
• Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
• Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ
của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn
thông. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này.
• Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên
của hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý
"Anh hùng lao động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
đổi mới từ năm 1995-2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
• Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo
ngân hàng châu Á tiêu biểu".
• Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu
"Điển hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho
Việt Nam.
• Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á.
• Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt
Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ
chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười
thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ
3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này.
• Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ
ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money
bình chọn.
• Ngày 09/07/2009 tại khách sạn Conrad - Hồng Kông, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vinh dự đón nhận giải
thưởng "Best Local Trade Bank in Việt Nam năm 2009" - "Ngân hàng
nội địa tốt nhất Việt Nam về tài trợ thương mại năm 2009" do độc giả
của tạp chí Trade Finance Magazine (TFM) bình chọn.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương (Vietcombank Hải
Dương) được thành lập ngày 4/9/2002 theo quyết định số 405/QĐ.NHNT-
TCCB-ĐT của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNT Việt Nam và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 17/3/2003. Sau 8 năm hoạt động, Chi nhánh đã phát
huy được thương hiệu uy tín Vietcombank trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các
khu vực lân cận, tăng trưởng an toàn, bền vững, đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Trong 2 năm liên tục (2005- 2006) Chi nhánh đạt danh hiệu Đơn vị thi đua
xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng toàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải
Dương trao tặng, được thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen năm 2006.
Với mục tiêu cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, hiện đại tới
khách hang trên địa bàn, Chi nhánh đã nỗ lực phát triển mạng lưới hoạt động,
đến cuối năm 2009 đã có mạng lưới bao gồm:
- Trụ sở chính (số 66 Đường Nguyễn Lương Bằng, Thành phố Hải Dương.
- 9 Phòng Giao dịch
- 36 máy ATM
Phát huy lợi thế trong hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, tài
trợ thương mại, các dịch vụ tài chính, công nghệ tiên tiến của Ngân hang
Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hang Ngoại thương Hải Dương
trong 6 năm qua đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, cung
cấp dịch vụ tự động hoá cao: VCB Online, Thanh toán điện tử iên ngân hang,
VCB Money, InternetBanking, SMS Banking, hệ thống máy rút tiền tự động
ATM, thẻ Vietcombank Connect 24, Vietcombank MTV, Vietcombank SG
24, Vietcombank Connect 24 Visa thanh toán trong và ngoài nước…hệ thống
thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hang trên thế
giới, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
Để chủ động hội nhập và phát triển, nguồn nhân lực luôn là yếu tố coi trọng
hang đầu. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương đã xây dựng đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình. Với 33
nhóm tiêu chuẩn phục vụ khách hàng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và Hệ thống
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ ngân hàng theo tấm gương Chủ tịch Hồ
Chí Minh do Chi nhánh soạn thảo, ban hành áp dụng thống nhất trong toàn
Chi nhánh, đội ngũ cán bộ nhân viên Vietcombank Hải Dương đã được đào
tạo nghiêm túc, rèn luyện tính tuân thủ và kỷ luật cao, hình thành tác phong
làm việc chuyên nghiệp, góp phần xây dựng văn hoá Vietcombank Hải
Dương, nâng cao uy tín và thương hiệu
1.2.2 Cơ cấu tổ chức củaVietcombank Hải Dương
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
Vietcombank
Hải Dương
Phó Giám đốc Giám đốc Phó Giám đốc
Mạng lưới Khối tổng hợp
Phòng Giao dịch
số 1
Phòng Giao dịch
số 2
Phòng Kiểm tra
nội bộ
Phòng Tổng hợp
Phòng Hành
chính nhân sự
Phòng quản lý
nợ
Phòng kế toán
Phòng Ngân quỹ
Phòng Giao dịch
Lê Thanh Nghị
Phòng Giao dịch
Thanh Bình
Phòng Giao dịch
Sao Đỏ
Phòng Giao dịch
Bình Giang
Phòng Giao dịch
Kinh Môn
Phòng Giao dịch
Gia Lộc
Phòng Giao dịch
Phúc Điền
Khối kinh doanh
Phòng Khách hàng
Phòng Kinh doanh
dịch vụ và thẻ
Phòng Thanh toán
quốc tế
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.2.3.1 Phòng khách hàng
Phòng khách hàng thực hiện các chức năng nhiệm vụ như sau:
- Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và đối tượng khách hàng mục tiêu
- Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện chính sách
khách hàng.
- Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng.
- Nghiên cứu, phân tích quản lý rủi ro của thị trường cũng như của khách hàng
nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn hiệu
quả
(Trước đây là Phòng Tín dụng Tổng hợp được thành lập từ năm 2003 đến nay
là Phòng Khách hàng)
* Các thành tích đã đạt được:
- 4 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương năm 2004, 2006
- Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng nhà nước năm 2005.
1.2.3.2 Phòng Kinh doanh dịch vụ và thẻ:
Phòng kinh doanh dịch vụ và thẻ có các chức năng nhiệm vụ như sau:
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, phát triển dịch vụ bán lẻ
tiện ích
- Mở tài khoản, phát hành thẻ.
1.2.3.3 Phòng Thanh toán quốc tế
Các chức năng nhiệm vụ của Phòng Thanh toán quốc tế như sau:
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
- Thanh toán quốc tế
- Mua các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi
- Chấp nhận thanh toán tiền mặt, các loại thẻ tín dụng quốc tế và thẻ của Ngân
hang Ngoại thương.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền VNĐ và ngoại tệ trong nước và quốc tế
theo quy định hiện hành.
* Hai phòng Thanh toán quốc tế và phòng Kinh doanh dịch vụ và thẻ được
tách ra từ Phòng Thanh toán quốc tế và kinh doanh dịch vụ (đầu năm 2009 bắt
đầu tách).
1.2.3.4 Phòng Tổng hợp
Phòng Tổng hợp có các chức năng nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế địa phương
- Lên kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh
- Xây dựng kế hoạch vốn ,sử dụng vốn, điều hoà vốn
- Lập, công bố và lưu giữ các loại giá mua bán sản phẩm
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện chế độ thong tin báo cáo
- Xây dựng công tác thong tin tuyên truyền, hoạt động báo chí, quảng cáo,
quản lý trang Web.
* Thành tích đã đạt được:
- Giấy khen của Tổng giám đốc NHNT Việt Nam năm 2006
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương năm 2007
1.2.3.5 Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng kiểm tra nội bộ thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch kiểm tra nội bộ và tiến hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh
doanh theo quy định của pháp luật
- Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh và chế độ kho quỹ theo
quy định của Ngân hang Ngoại thương Việt Nam, của Ngành, Nhà nước…
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
1.2.3.6 Phòng quản lý nợ
Phòng quản lý nợ trước là phòng quản lý rủi ro thành lập năm 2006.
Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý nợ là nghiên cứu, phân tích, quản lý
rủi ro của thị trường cũng như của khách hàng nhằm đảm bảo tín dụng, mở
rộng hoạt động một cách an toàn hiệu quả.
1.2.3.7 Phòng ngân quỹ
Chức năng nhiệm vụ của phòng Ngân quỹ là:
- Thực hiện thu, chi đồng VNĐ, Ngân phiếu, tiền mặt, sec du lịch
- Đầu mối tiếp nhận và lưu giữ các tài liệu về kho quỹ
- Thực hiện lệnh điều chuyển hàng đặc biệt
- Trực tiếp quản lý kho tiền
- Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn lưu hành
- Xử lý thong tin, lưu giữ và cung cấp thông tin đã nhận hoặc phát hiện cho
các phòng…
1.2.3.8 Phòng Kế toán:
Phòng kế toán có các chức năng nhiệm vụ sau:
-Tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý tài sản chi nhánh theo đúng chế độ
- Thực hiện đúng chế độ chứng từ theo đúng quy định của pháp luật
- Thực hiện chế độ bảo mật dữ liệu thông tin trên máy tính cũng như chạy
thong suốt các chương trình phân mềm máy tính
- Thực hiện các nghiệp vụ công việc phía sau Back end của chương trình
Ngân hàng bán lẻ (Silverlake), tính lãi thu các khoản tiền gửi.
- Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Ngân hàng Nhà nước và
Ngân hàng Ngoại thương TW cũng như các tổ chức tín dụng khác
- Theo dõi và quản lý các tài khoản tiền vay của khách hàng, thực hiện nghiệp
vụ kế hoạch tiền vay cho khách hàng
1.2.3.9 Phòng Hành chính nhân sự
Các chức năng nhiệm vụ của Phòng Hành chính nhân sự như sau:
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
Tham mưu cho Giám đốc trong việc tiếp nhận, tuyển dụng và bố trí điều động
cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ.
-Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm
-Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng nhấn sự, tiền lương, xây dựng
quy hoạch lãnh đạo của Chi nhánh
-Nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của NHNT TW
-Xấy dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, quản trị xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản, công cụ vật liệu
1.2.3.10 Các Phòng Giao dịch
NHNT chi nhánh Hải Dương có tất cả 9 phòng Giao dịch. Các phòng
này ở các vị trí khác nhau nhưng có các chức năng nhiệm vụ tương tự nhau:
-Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá
nhân, phát triển dịch vụ bán lẻ tiện ích
-Tiếp nhận hồ sơ đăng ký mở tài khoản và thực hiện nghiệp vụ liên quan đến
tài khoản cá nhân
-Mua các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi của khách vãng lai
-Chấp nhận thanh toán tiền mặt, các loại thẻ tín dụng quốc tế và thẻ của
NHNT
-Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền VNĐ và ngoại tệ trong nước theo quy định
hiện hành.
1.2.4 Các thành tích đã đạt được
Được thành lập từ năm 2002 đến nay, với sự nỗ lực của mình Chi
nhánh đã đạt được rất nhiều thành tích.
- Hai năm liền, Chi nhánh đạt danh hiệu đơn vị thi đua xuất sắc do UBND tình
Hải Dương trao tặng (năm 2005, 2006).
- Hai năm liền, Chi nhánh đạt danh hiệu đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng (năm 2006, 2007)
- Năm 2006, Chi nhánh đạt Danh hiệu đơn vị dẫn đầu công tác huy động vốn
do NHNT Việt Nam trao tặng.
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên
- Năm 2007: Chi nhánh đạt giải nhất Ngày hội Văn hoá Doanh nghiệp trẻ do
Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Hải Dương tổ chức.Trong năm này, Chi nhánh cũng
đạt danh hiệu đơn vị vững mạnh xuất sắc công tác Đoàn và phong trào Thanh
niên do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh BCH Thành phố Hải Dương trao tặng.
1.2.5 Hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
1.2.5.1 Hoạt động huy động vốn
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, số lượng tài khoản mở tại Ngân hàng
không ngừng tăng nhanh, tích cực thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp và dân
cư. Với sự nỗ lực trong chính sách khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động,
nâng cao thương hiệu, thực hiện chính sách ưu đãi phù hợp, nguồn vốn huy
động của Chi nhánh đã có tốc độ tăng trưởng cao, cụ thể: Năm 2009,
Vietcombank Hải Dương đã hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kinh doanh:
Tổng tài sản đạt 3.178.460 tỷ đồng, tăng 5,4 lần so với ngày đầu hoạt động
(2003), tăng 52,9% so với năm trước; vốn huy động tại chỗ đạt 1.895.805 tỷ
đồng, tăng 59% so với năm 2008, gấp 21 lần so với năm 2003, vượt chỉ tiêu
kế hoạch 18%.
Bảng 1: Nguồn vốn huy động vào Chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Năm 2006 2007 2008 2009
Vốn huy động từ khách hàng 485.606 691.915 1.186.416 1.895.905
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm
Đỗ Minh Hải Lớp Đầu tư 48C
15