Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Soạn sử 12 bài 23 ngắn nhất trang 188, 189, , 197, 198 khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền nam (1973 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.11 KB, 8 trang )

Soạn Sử 12 Bài 23 ngắn nhất trang 188,
189,..., 197, 198: Khôi phục và phát triển
kinh tế xã hội ở miền Bắc, giải phóng hồn
tồn miền Nam (1973 - 1975)
Hướng dẫn Soạn Sử 12 Bài 23 ngắn nhất: Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở miền
Bắc, giải phóng hồn tồn miền Nam (1973 – 1975) bám sát nội dung SGK Lịch sử 12 trang
188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196,197, 198 theo chương trình SGK Lịch sử 12. Tổng
hợp lý thuyết Sử 12 đầy đủ, giúp các bạn nắm vững nội dung bài học.
Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở miền Bắc, giải phóng hồn tồn miền Nam
(1973 – 1975) trang 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196,197, 198 SGK Lịch sử 12

Mục lục nội dung
Soạn Sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở
miền Bắc, giải phóng hồn tồn miền Nam (1973 – 1975)
(ngắn gọn nhất)

• I. Miền Bắc khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền
Nam

• II. Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm” tạo thế và lực tiến
tới giải phóng hồn tồn.

• III. Giải phóng hồn tồn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc


• IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước (1954-1975)

• Luyện tập

Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển


kinh tế xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam
(1973 – 1975)
Soạn Sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở
miền Bắc, giải phóng hồn tồn miền Nam (1973 – 1975)
(ngắn gọn nhất)
I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền
Nam
Trả lời câu hỏi trang 189 SGK Lịch sử 12: Miền Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi
hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam được kí kết? Nếu kết quả và ý nghĩa?
Lời giải:
Nhiệm vụ miền Bắc:
Khôi phục và phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Kết quả:
Sau hai năm 1973 – 1974, về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, các hệ thống
thủy nông, mạng lưới giao thông, các cơng trình văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển.
Đến cuối năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt trận quan trọng đã đạt
vượt mức năm 1964 và năm 1971 là hai năm đạt mức cao nhất trong hai năm xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc.


Thực hiện nghĩa vụ hậu phương trong hai năm 1973 – 1974, miền Bắc đưa vào chiến trường
miền Nam, Campuchia, Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên
môn, nhân kĩ thuật đột xuất trong hai tháng đầu năm 1975.
Về vật chất – kĩ thuật, miền Bắc đã có những nỗ lực phi thường, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu
câu và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền Nam.
Ý nghĩa: Đảm bảo vật chất – kĩ thuật chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền nam.

II. Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm” tạo thế và lực tiến
tới giải phóng hồn toàn.
Trả lời câu hỏi trang 192 SGK Lịch sử 12: Trong những năm đầu sau Hiệp định Pari năm

1973 về Việt Nam cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam chống âm mưu, hành động mới
của Mĩ và chính quyền Sài Gịn đã diễn ra như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Phước
Long (6 - 1 - 1975)?
Lời giải:
Hành động của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau hiệp định Pa -ri:
Mỹ rút quân nhưng vẫn để lại 2 vạn cố vấn, tiếp tục viện trợ qn sư, kinh tế cho Ngụy. Chính
quyền sài gịn vi phạm hiệp định Pa –ri mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm”.
Trước tình hình đó, ngày 7/1973 Hội nghị lần 21 Ban chấp hành Trung ương Đảng họp xác định:
Kẻ thù: Đế quốc Mĩ – chính quyền Nguyễn Văn Thiệu
Nhiệm vụ: Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Con đường: Bạo lực
Mặt trận đấu tranh: Quân sự, chính trị, ngoại giao.
Năm 1974 - 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam
Bộ và đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước Long (từ ngày 12 12 - 1974 đến ngày 6 - 1 - 1975).
Đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao nhằm tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ và
chính quyền Sài Gịn.
Tại các vùng giải phóng, ta đẩy mạnh đấu tranh bảo vệ quê hương, đẩy mạnh sản xuất, tăng
nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hồn thành giải phóng miền Nam.


Ý nghĩa chiến thắng Phước Long:
Sự lớn mạnh của quân ta và sự suy yếu bất lực của quân đội Sài Gòn.
Khả năng can thiệp hạn chế trở lại của quân Mĩ .
Là cơ sở để Bộ Chính trị, Trung ương Đảng hạ quyết tâm giải phóng hồn tồn miền Nam một
cách kịp thời và chính xác.

III. Giải phóng hồn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
Trả lời câu hỏi trang 196 SGK Lịch sử 12: Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện thời cơ như thế
nào để đề ra kế hoạch giải phóng hồn tồn miền Nam? Nội dung kế hoạch đó là gì?
Lời giải:

Điều kiện thời cơ: Năm 1974 - 1975, tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị
đã quyết định đưa ra kế hoạch phóng hồn tồn miền Nam trong hai năm 1975 - 1976.
Nội dung của chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
Bộ Chính trị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối
năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
Đồng thời, nhấn mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người
và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, cơng trình văn hóa v.v…giảm bớt sự tàn phá của
chiến tranh.
Trả lời câu hỏi trang 196 SGK Lịch sử 12: Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc Tổng tiến cơng và
nổi dậy Xuân năm 1975?
Lời giải:
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 đã diễn ra trong gần 2 tháng với 3 chiến dịch lớn
là: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh tiến vào Sài Gòn.
Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 => 24/3/1975)
4/3/75 ta đánh nghi binh vào Plâyku và Kontum.
10/3/1975 ta đánh trận then chốt Buôn Ma Thuật -> thắng lợi
12/3/1975 địch phản công lấy lại Buôn Ma Thuật -> thất bại


14/3/1975 địch rút khỏi Tây Nguyên, trên đường rút chạy -> bị ta truy kích.
Kết quả: 24/3/1975 Tây Ngun hồn tồn giải phóng
Chiến dịch Huế- Đà Nẵng (21/3 => 29/3/1975 )
Tại Huế: 21/3/1975 ta tấn công các căn cứ địch ở Huế bao vây địch trong thành phố =>26/3/1975
ta giải phóng cố đơ Huế
Tại Đà Nẵng: Sáng 29/3/1975 qn ta từ 3 hướng Bắc, Tây, Nam tiến thẳng vào Thành phố =>
3h chiều ngày 29/3/75 giải phóng tồn bộ Đà Nẵng
Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 => 30/4/1975)
17h ngày 26/4/1975, tiến vào trung tâm Thành phố chiếm các cơ quan đầu não của địch
10h45 ngày 30/4/1975 xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc lập.
Kết quả: 11h30 ngày 30/4/75 lá cở cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập

=> Chiến dịch Hồ Chí Minh tồn thắng

IV. Ngun nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước (1954-1975)
Trả lời câu hỏi trang 198 SGK Lịch sử 12: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?
Lời giải:
Nguyên nhân thắng lợi
Nguyên nhân chủ quan
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn tiến
hành đồng thời CMXHCN (ở miền Bắc) và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (ở miền Nam)
Nhân dân ta giàu lịng u nước, đồn kết nhất trí dũng cảm chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng
miền Nam
Ngun nhân khách quan
Tinh thần đồn kết chiến đấu của 3 nước Đơng Dương


Sự ủng hộ giúp đỡ của Liên Xô, các nước XHCN anh em vì sự đồng tình ủng hộ của các lực
lượng cách mạng, dân chủ trên Thế giới trong đó có cả nhân dân Mĩ.
Ý nghĩa lịch sử
Đối với dân tộc
Đây là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm
chiến tranh giải phóng dân tộc, hồn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thống nhất
đất nước
Thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỉ nguyên độc
lập thống nhất đi lên CNXH
Đối với trên thế giới
Thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và Thế giới, cổ vũ
phong trào cách mạng Thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.


Luyện tập
Trả lời câu hỏi 1 trang 198 SGK Lịch sử 12: Hãy lập bảng hệ thống những thắng lợi có ý
nghĩa chiến lược của quân dân ta ở hai miền Nam - Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị,
ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)?
Lời giải:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Thời
gian
21 - 7 1954
1959 1960
20 - 2 1960
9 - 1960
1961 1965
1965 1968
Năm
1968

Sự kiện chính
Ký Hiệp định Giơnevơ kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đơng Dương
Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi, phá vỡ từng mảng hệ thống kìm kẹp của địch,
làm lung lay chính quyền Ngơ Đình Diệm, làm phá sản “chiến lược Aixenhao”.
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ra đời đã làm nhiệm vụ đoàn kết và lãnh

đạo nhân dân đấu tranh chống Mĩ - Ngụy.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.
Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân


8
9
10

Năm
Tổng tiến công chiến lược
1972
Năm
Thắng Mĩ trận “Điện Biên Phủ trên không”.
1973
21 - 7 Ký kết Hiệp định Pari
1973

Trả lời câu hỏi 2 trang 198 SGK Lịch sử 12: Những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản
xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và trong việc thực hiện nghĩa vụ hậu phương
kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?
Lời giải:
Giai đoạn 1954 – 1960
Trong hai năm 1955-1956 ta lấy từ tay địa chủ hơn 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 2 triệu
nông cụ chia cho nông dân nghèo thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng.
Những năm 1954-1957, nhân dân miền Bắc đã hồn thành kế hoạch 3 năm, khơi phục kinh tế
thắng lợi
Từ năm 1958-1960 Đảng đề ra chủ trương 3 năm cải tạo XHCN và bước đầu phát triển kinh tế,

phát triển văn hóa
Giai đoạn 1961 – 1965:
Trên mặt trận kinh tế: đạt được những thành tựu nhất định về nông nghiệp, công nghiệp trong kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), bước đầu xây dựng nền móng của chủ nghĩa xã hội.
Mặt trận quân sự: đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ nhất
Chi viện cho miền Nam : Cung cấp một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, cán bộ, chiến sĩ cho
tiền tuyến miền Nam.
Giai đoạn 1965 – 1968:
Trên mặt trận kinh tế:
Nơng nghiệp: tăng diện tích đất canh tác, sản lượng lúa tăng, nhiều hợp tác xã đạt “ba mục tiêu”.
Công nghiệp: đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đấu, sản xuất và đời sống; công nghiệp địa
phương và quốc phòng đều phát triển.
Trên mặt trận quân sự: chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ giành thắng lợi.
Chi viện cho miền Nam:


Miền Bắc luôn là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam về sức người và sức của.
Xây dựng tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam trên bộ và trên biển, nối liền hậu
phương với tiền tuyến.
Cung cấp hàng vạn cán bộ, trang bị về mặt vật chất như thuốc men, đạn dược... cho miền Nam.
Giai đoạn 1969 – 1973:
Kinh tế miền Bắc cơ bản được khôi phục, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, cơng trình
văn hóa, giáo dục, y tế phát triển.
Chống chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ hai năm 1972, buộc Mĩ phải Hiệp định
Paris ngày 27 - 1 - 1973 .
Chi viện cho tiền tuyến miền Nam: hàng vạn bộ đội, thanh niên xung phong, cán bộ chun mơn,
nhân viên kĩ thuật, vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực,
thực phẩm... để chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 và chuẩn bị cho nhiệm
vụ tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh.


Tóm tắt lý thuyết Sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển
kinh tế xã hội ở miền Bắc, giải phóng hồn tồn miền Nam
(1973 – 1975)
>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Sử 12: Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc,
giải phóng hồn tồn miền Nam (1973-1975)
----------------------------Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế xã
hội ở miền Bắc, giải phóng hồn tồn miền Nam (1973 – 1975) trong bộ SGK Lịch sử 12.
Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!



×