Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Đồ án tốt nghiệp đề tài đấu thầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.8 KB, 106 trang )

1
Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt và kí hiệu 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 1:CƠ SỠ LÍ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU 7
1.1. Sự cần thiết của đấu thầu 7
1.2. Khái niệm,đặc điểm,tác dụng của đấu thầu trong xây dựng 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Đặc điểm của đấu thầu trong xây dựng 8
1.2.3. Tác dụng của đấu thầu 8
1.3. Phân loại đấu thầu 8
1.3.1. Theo hình thức lựa chọn nhà thầu 8
1.3.1.1. Đấu thầu rộng rãi 8
1.3.1.2. Đấu thầu hạn chế 9
1.3.1.3. Chỉ định thầu 9
1.3.1.4 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặt biệt 10
1.3.1.5. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình 10
1.3.2. Theo phương thức đấu thầu 10
1.3.2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ 10
1.3.2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ 10
1.3.2.3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn 11
1.3.3. Theo phạm vi đấu thầu 11
1.3.4. Theo tính chất công việc 11
1.4. Trình tự tổ chức thực hiện đấu thầu trong xây dựng 11
1.4.1. Chuẩn bị đấu thầu 11
1.4.1.1. Sơ tuyển nhà thầu 11
1.4.1.2. Lập hồ sơ mời thầu 12
1.4.1.3. Mời thầu 12
2
1.4.2. Tổ chức đấu thầu 12


1.4.2.1. Phát hành hồ sơ mời thầu 12
1.4.2.2. Tiếp nhận và quản lí hồ sơ dự thầu 13
1.4.2.3. Mở thầu 13
1.4.3. Làm rõ hồ sơ mời thầu 13
1.4.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu 13
1.4.5. Làm rõ hồ sơ .dự thầu 17
1.4.6. Xét duyệt trúng thầu 18
1.4.7. Trình duyệt,thẩm định kết quả đấu thầu 18
1.4.8. Phê duyệt kết quả đấu thầu 18
1.4.9. Thông báo kết quả đấu thầu 19
1.4.10. Thương thảo,hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng 19
1.5. Các hình thức hợp đồng 19
1.5.1. Hình thức hợp đồng trọn gói 19
1.5.2. Hình thức hợp đồng theo đơn giá 20
1.5.3. Hình thức hợp đồng theo thời gian 21
1.5.4. Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm 21
Chương 2: LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH 22
2.1. Khái niệm hồ sơ mời thầu 22
2.2. Lập hồ sơ mời thầu gí thầu xây lắp 22
2.2.1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu 22
2.2.2. Yêu cầu đối với hồ sơ mời thầu xây lắp 22
2.2.3. Trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu 23
2.2.4. Nội dung hồ sơ mời thầu 23
2.2.4.1. Nội dung tổng quát của hồ sơ mời thầu 23
2.2.4.2. Nội dung chi tiết hồ sơ mời thầu xây lắp 25
2.3. Thẩm định hồ sơ mời thầu 37
2.3.1. Trình tự thực hiện 37
3
2.3.2. Cách thức thực hiện 38
2.3.3. Thành phần,số lượng hồ sơ 38

Chương 3: LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP 39
CÔNG TRÌNH : ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BÃI ĐẬU BUÝT ĐẦM SEN
ĐỊA ĐIỂM : SỐ 03 ĐƯỜNG HÒA BÌNH – PHƯỜNG 03 – QUẬN 11 –
TP.HCM
3.1. Giới thiệu chung về gói thầu 39
3.1.1. Giới thiệu về công trình 39
3.1.2. Địa điểm 39
3.1.3. Nội dung quy mô đầu tư 39
3.2. Chỉ dẫn đối vơi nhà thầu 40
3.2.1. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu 40
3.2.1.1. Tổng quan 40
3.2.1.2. Nộp hồ sơ dự thầu 45
3.2.1.3. Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu 46
3.2.1.4. Trúng thầu 49
3.2.2. Tiểu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu 52
3.2.2.1. Tổng quan phương pháp đánh giá và trình tự đánh giá 52
3.2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu 52
3.2.3. Biểu mẫu dự thầu 61
3.2.4. Bảng tiên lượng 79
3.2.5. Yêu cầu về tiến độ thực hiện 83
3.2.6. Yêu cầu về mặt kỹ thuật 83
3.2.7. Các bản vẽ 89
3.3. Yêu cầu về hợp đồng 89
3.3.1. Điều kiện của hợp đồng 89
3.3.2. Các biểu mẫu trong hợp đồng 98
Danh mục tài liệu tham khảo 106
4
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
HSMT Hồ sơ mời thầu
HSDT

BDL
Hồ sơ dự thầu
Bảng dữ liệu thầu
TCĐG Tiêu chuẩn đánh giá
ĐKHĐ
Thông tư 01/2010/TT-BKH
Điều kiện của hợp đồng
Thông tư 01 năm 2010 của Bộ Kế Hoạch quy định
về lập hồ sơ mời thấu gói thầu xây lắp
Luật sửa đổi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12
ngày 19 tháng 6 năm 2009
Nghị định 85/CP Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng
VND Đồng Việt Nam
5
LỜI MỞ ĐẦU
Những chuyển biến của nền kinh tế nước ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu lớn, đặc biệt từ năm 1992 đến nay, đã làm thay đổi
bộ mặt kinh tế trong nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng cao nhất trong
khu vực Đông Nam Á, thu nhập đầu người mỗi năm một tăng, làm cải thiện đời sống
nhân dân rất nhiều so với thời tập trung bao cấp trước đây. Đầu tư nước ngoài vào
trong nước tăng trong mọi lĩnh vực, Nhà nước đã cải cách các thủ tục hành chính, sửa
đổi luật, ban hành luật mới để khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trong nước.
Nhà nước đã có những cải cách lớn đó là đa dạng hoá các thành phần kinh tế
như: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế
tư bản tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, làm cho nền kinh tế có những

bước phát triển vượt bậc, hàng hoá phong phú đa dạng, có chất lượng cao. Đồng thời
có có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp với nhau để tồn tại và phát triển
trên thị trường, không những đối với các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các
doanh nghiệp nước ngoài.
Để phát triển nền kinh tế, Nhà nước đã có các chính sách ưu tiên để hấp dẫn các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt nam. Đồng thời Nhà nước cũng mở rộng các
mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với nhiều nước trên thế giới, giới thiệu Việt nam
với bạn bè quốc tế biết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, ổn định Giúp các doanh
nghiệp nước ngoài hiểu rõ thị trường Việt Nam hơn và cũng giúp các doanh nghiệp
trong nước có cơ hội tìm hiểu và sâm nhập vào thị trường quốc tế.
Ngày nay, cùng với sự ra đời của các công ty xây dựng, sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ xây dùng thì sự cạnh tranh trong xây dựng ngày càng gay gắt. Các
doanh nghiệp xây dựng muốn phát triển trong cơ chế thị trường bắt buộc phải tuân
theo quy luật thị trường, một trong những quy luật cơ bản là cạnh tranh từ đó nảy sinh
ra một phương thức mới phù hợp với các quy luật kinh tế là đấu thầu.
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy và
khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị
trường xây dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho chủ đầu
tư thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết kiệm kinh
phí đầu tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn xây dựng.
Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ
thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà nước.
Đấu thầu trong những năm gần đây đã tiết kiệm được một số lượng lớn vốn đầu
tư cho các công trình do Nhà nước làm chủ đầu tư, có thể nói sự chuyển biến của nền
kinh tế dẫn đến sự chuyển biến trong ngành xây dựng nhất là phương thức đấu thầu
bước đầu đã chứng minh được tính đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Vì vậy, với vai trò của mình, nhà nước đang từng bước hoàn thiện quy chế đấu thầu
cho phù hợp với tình hình mới.(Luật đấu thầu 2005 và nghị định 58/2008/NĐ-
CP).Trong thời gian tới, nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kiểm tra,

thanh tra về đấu thầu cụ thể hơn nữa để tránh các hiện tượng tiêu cực như thông thầu,
bán thầu, “quân xanh quân đỏ” gây tác động xấu tới hoạt động xây dựng.
6
Hướng tới một tương lai rất gần, khi cánh cửa WTO sẽ được mở rộng ra với cả
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, cạnh tranh sẽ bình đẳng và gay
gắt hơn bao giờ hết. Và chắc chắn rằng, các doanh nghiệp xây dựng, các nhà thầu xây
dựng cũng không nằm ngoài xu thế tất yếu đó. Nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng
cao chất lượng hồ sơ dự thầu là chìa khoá cho sự tồn tại.
Do tầm quan trọng của công tác đấu thầu trong các ngành kinh tế nói chung và
ngành xây dựng nói riêng, cùng những đặc điểm phân tích trên đối với nền kinh tế
nước ta hiện nay, là sinh viên chuyên ngành Kinh tế Xây Dựng, là người cần hiểu rõ
các quy chế về đầu tư xây dựng, về cách thức, quy trình đấu thầu, trong luận văn tốt
nghiệp này em muốn đi sâu tìm hiểu rõ hơn về cách thức lập một hồ sơ mời thầu gói
thầu xây lắp. Nhiệm vụ thiết kế luận văn tốt nghiệp được giao là: " Lập hồ sơ mời
thầu xây lắp công trình” Đề tài này được nghiên cứu vấn đề đấu thầu trong xây
dựng, đặc biệt khâu lập hồ sơ mời thầu, nghiên cứu về cách thức lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về xây lắp, về hợp đồng đảm bảo chính xác công
bằng và tiết kiệm.
Kết cấu luận văn gồm: (3 chương)
 Chương 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu
 Chương 2: Lập hồ sơ mời thầu xây lắp công trình.
 Chương 3: Lập hồ sơ mời thầu xây lắp
Công trình : đầu tư xây dựng bãi đậu xe buýt đầm sen
Địa điểm : số 03 đường hòa bình – phường 03 – quận 11 – tp.hcm
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU
1 Sự cần thiết của đấu thầu
- Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước đã phát triển không ngừng và duy trì
ở tốc độ cao đó là minh chứng rõ ràng nhất cho những đổi mới quan trọng trong công
tác quản lý nền kinh tế. Từ một cơ chế quản lý tập trung với một kế hoạch cứng nhắc,

nền kinh tế nước ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới công tác quản lý có tác dụng rõ
rệt trong việc giữ vững thế ổn định và tạo nên mức tăng trưởng cao của nền kinh tế
quốc dân.
- Trong xây dựng cơ bản, theo cơ chế cũ chúng ta chủ yếu quản lý bằng phương pháp
giao nhận thầu theo kế hoạch. Hiện nay, theo cơ chế mới, chúng ta đang tiến hành áp
dụng nhiều phương thức thích hợp với cơ chế thị trường. Ngoài các hình thức giao
nhận thầu xây lắp trực tiếp như trước đây (hiện nay là chỉ định thầu cho những công
trình đặc biệt), chúng ta đang áp dụng phương thức đấu thầu.
- Trong tình hình hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất cần thiết cho sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Trong khi chúng ta còn thiếu vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
chúng ta không thể không quản lý sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, song chưa có
phương thức nào quản lý tối ưu hơn là phương thức đấu thầu. Đấu thầu đã tạo nên sức
cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nó đã có tác động lớn
đến việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động xây dựng các công trình giao
thông.
2 Khái niệm, đặc điểm, tác dụng của đấu thầu trong xây dựng
1 Khái niệm
- Đứng ở góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây
dựng nhằm lựa chon người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc
thiết bị…) và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình.
- Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó
nhà thầu dành được cơ hội nhận thầu, khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và
xây dựng công trình.
- Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự
án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
- Theo Khoản 2/ Điều 4/ Luật đấu thầu số 61/2005/QH11: Đấu thầu là quá trình lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các
dự án quy định tại Điều 1 của luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,

minh bạch và hiệu quả kinh tế.
8
2 Đặc điểm của đấu thầu trong xây dựng
- Đặc điểm cơ bản nhất của phương thức đấu thầu xây dựng là trong nó chứa đựng các
yếu tố cạnh tranh trong nhận thầu. Cơ quan kế hoạch các cấp không chỉ định tổ chức
nhận thầu. Các tổ chức xây dựng muốn có việc làm để tồn tại và phát triển phải tự tìm
hiểu nhu cầu thị trường thông qua báo mời thầu (hoặc qua tiếp xúc thăm dò…) và phải
cạnh tranh với các tổ chức xây dựng khác về thời gian thi công, chất lượng, giá cả…
để thắng thầu. Các chủ đầu tư muốn thực hiện được các dự án đầu tư phải chủ động
chuẩn bị các điều kiện cần thiết về vốn, mặt bằng xây dựng, thiết bị công nghệ và các
thủ tục cần thiết khác để tổ chức đấu thầu xây dựng.
3 Tác dụng của đấu thầu trong xây dựng
- Tác dụng của đấu thầu trước hết thể hiện ở chỗ thông qua việc đấu thầu, chủ đầu tư và
nhà thầu đều phải tính toán các hiệu quả kinh tế cho việc xây dựng công trình trước
khi ký kết hợp đồng kinh tế, nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng công trình
và thời gian xây dựng, nhanh chóng đưa vào sản xuất và sử dụng, không chờ ỷ lại vào
Nhà nước.
- Nhờ đấu thầu mà chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng các
yêu cầu của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật, trình độ thi công đảm bảo kế hoạch tiến độ và
giá trị hợp lý tránh được tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu và do đó trên thực
tế quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn xây dựng, kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Vì vậy, về một phương diện nào đó đấu thầu có tác dụng tích cực thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.
- Đối với các nhà thầu, đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó là đảm bảo tính
công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu.
Do phải cạnh tranh nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi kỹ thuật, công nghệ,
biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu, phải có trách nhiệm cao đối với công
việc nhận thầu nhằm giữ được uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lượng công trình
được nâng cao, giá thành xây dựng được chú trọng.
3 Phân loại đấu thầu

1 Theo hình thức lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu có thể thực hiện theo các phương thức sau:
1 Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên
mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về
đấu thầu của Nhà nước và của Bộ ngành địa phương tối thiểu mười ngày trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu.
Đối với những gói thầu lớn phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu phải
tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách năng lực tham gia đấu thầu.
Hình thức đấu thầu này được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên
cơ sở tham gia của các nhà thầu. Tuy nhiên, hình thức này được áp dụng tùy theo từng
9
dự án cụ thể, trong phạm vi một địa phương, một vùng, liên vùng, toàn quốc hoặc
quốc tế.
2 Đấu thầu hạn chế
Hình thức đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất
nghiên cứu thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của
gói thầu nhưng phải có tối thiểu năm nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm tham gia
đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác.
3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu đặc biệt, được áp dụng trong các
trường hợp sau đây:
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng
hóa có giá trị gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá trị gói thầu không quá 5

tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, dự án sửa chữa cải tạo lớn của doanh nghiệp nhà
nước.
- Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường
xuyên theo khoản 2 Điều 1 của Luật đấu thầu.
- Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo
mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;
- Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khỏe, tài sản và
tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng
đến công trình liền kề, bao gồm:
+ Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng chống
dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
+ Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm ngay;
+ Gói thầu phục vụ di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão, lụt trong trường hợp khẩn
cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;
+ Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính
mạng con người và tài sản.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ
tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường
hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo
hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
10
- Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng phần mềm mà
trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác không thể cung cấp do
cần đảm bảo tính tương thích về mặt công nghệ với phần mềm trước;
- Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ
thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
- Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ
có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên ngành;

- Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
- Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm
nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: trường
hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa
phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu
tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;
- Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa
chọn nhà thầu nêu ở trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu đảm bảo
mục tiêu canh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
5 Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng thông qua ti tuyển hoặc tuyển chọn theo quy định.
2 Theo phương thức đấu thầu
Có 3 phương thức đấu thầu
1 Đấu thầu một túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà
thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
2 Đấu thầu hai túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng rộng rãi đối với đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về
kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở
thầu được tiến hành hai lần; trong đó đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh
giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu
kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ

được mở để xem xét, thương thảo.
11
3 Phương thức đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa xây lắp, gói thầu EPC có kỹ
thuật công nghệ mới, phức tạp, đa dạng, và được thực hiện theo trình tự sau:
- Trong giai đoạn một: theo hồ sơ mời thầu của giai đoạn một , các nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi ới
những nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai: theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai
đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật, đề
xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu.
3 Theo phạm vi đấu thầu
- Đấu thầu trong nước là hình thức lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu với sụ tham gia của các nhà thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nha thầu trong nước.
4 Theo tính chất công việc
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Tư vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức,
kinh nghiệm cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án.
- Đấu thầu mua sắm hàng hóa: Hàng hóa là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị
(toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ) bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu
công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành
phẩm).
- Đấu thầu xây lắp: Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết
bị các công trình, hạng mục công trình.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
4 Trình tự tổ chức thực hiện đấu thầu trong xây dựng
1 Chuẩn bị đấu thầu

1 Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
- Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi
tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua
sắm hàng hóa, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây
lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển.
- Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm:
+ Lập hồ sơ mời sơ tuyển;
12
+ Thông báo mời sơ tuyển;
+ Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển;
+ Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
+ Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển;
+ Thông báo kết quả sơ tuyển.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo
mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ
thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
2 Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội
dung sau đây:
 Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hóa được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu
chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và
các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lượng; chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.

 Yêu cầu về mặt tài chính thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá
chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán,
nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và
điều kiện cụ thể của hợp đồng.
 Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và
các yêu cầu khác.
1.4.1.3 .Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo yêu cầu sau đây:
- Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
2 Tổ chức đấu thầu
1 Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho
các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà
thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
13
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành cần thông báo đến các
nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu 10 ngày trước thời điểm đóng thầu.
2 Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời
điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.
3 Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu với các
hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại
diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
3 Làm rõ hồ sơ mời thầu
- Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên

mời thầu để xem xét và xử lý.
- Việc là rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức
sau đây:
+ Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu.
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội
dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên
mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho
các nhà thầu.
- Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ
mời thầu
4 Đánh giá hồ sơ dự thầu
Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không
bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo các quy định sau đây:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
- Đối với gói mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng
một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự
thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề
xuất về mặt tài chính đối với các nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
1 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật:
 Sử dụng phương pháp chấm điểm
14
- Sử dụng thang điểm (100, 1.000,…) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật.
Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và
xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy theo tính chất của từng
gói thầu nhưng phải đảm bảo không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối
với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cáo không thấp hơn 80%.

Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết
kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo
đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa của nội dung công việc tương ứng.
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết
kế), hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm được đánh giá cho
từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu của nội dung
công việc tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức điểm
yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.
 Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”
- Tiêu chuẩn đánh giá:
Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 85/2009/NĐ-
CP. Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội
dung. Đối với các nội dung yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí
“đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận được” nhưng không
được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.
- Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung
yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung không yêu cầu cơ bản được
đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
2 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu và tiêu chuẩn đánh giá về mặt
kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu
không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và nước ngoài; kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan tới gói thầu;
- Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn

có liên quan tới gói thầu;
- Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh
thu, lợi nhuận, giá trị hợp đông đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
15
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm
a, điểm b, và điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng tiêu chí “đạt”,
“không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả ba nội dung nêu tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản
này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật.
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24
Nghị định 85/2009/NĐ-CP và bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu
về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:
- Đặc tính thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;
- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung
cấp, lắp đặt hàng hóa;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
- Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
- Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
- Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo
chuyển giao công nghệ (nếu có).
 Nội dung xác định giá đánh giá:
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật,
tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh xếp hạng các hồ sơ dự thầu.
Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu (Trường hợp có thư giảm giá thì thực hiện theo quy định tại
khoản 13 Điều 70 Nghị đih 85/2009/NĐ-CP);
- Sửa lỗi;

- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa đổi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung
(nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu suất của máy
móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên, nhiên, vật liệu; chi phí vận hành, duy tu,
bảo dưỡng; tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
16
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh
giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá
đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
3 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua xây lắp gồm tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu và tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu
không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường
tương tự;
- Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện
gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để
thực hiện gói thầu;
- Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh
thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm
a, điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại các khoản này được sử dụng theo tiêu chí

“đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả ba nội dung nêu tại các điểm a, điểm b, điểm c
khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24
Nghị định 85/2009/NĐ-CP và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các
yêu cầu về hồ sơ thiết kế và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp
với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà
thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ
sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công nêu trong hồ sơ
mời thầu. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu điểm đánh giá đối với đề
xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa
cháy, an toàn lao động;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
- Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
- Tiến độ thi công;
- Các nội dung khác (nếu có).
17
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp
chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đối với các
tiêu chuẩn về kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương án thay
thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu quả
cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ tiêu
chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây
lắp có yêu cầu đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong hồ sơ mời thầu có thể quy định việc
đánh giá được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự
thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.

 Nội dung xác định giá đánh giá
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật,
tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng các hồ sơ thầu.
Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá . Việc xác
định thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (Sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng chung (Nếu
có);
- Đưa các chí phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý, vận hành duy tu
bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ
thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (Nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh
giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá
đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
5 Làm rõ hồ sơ dự thầu
- Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên
mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp
hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự
thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện
bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
18
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ
dự thầu cần phải làm rõ.

6 Xét duyệt trúng thầu
1 Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu;
- Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói thầu có
yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
2 Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC
Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét
đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc
theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
- Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
7 Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu.
- Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
- Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định
kết quả đầu tư trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
8 Phê duyệt kết quả đấu thầu
- Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở
báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
- Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các
nội dung sau đây:

+ Tên nhà thầu trúng thầu;
19
+ Giá trúng thầu;
+ Hình thức hợp đồng;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
+ Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
- Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu
phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật này.
9 Thông báo kết quả đấu thầu
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
- Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không
trúng thầu.
10 Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp hợp đồng
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
phải dựa trên cơ sở sau đây:
+ Kết quả đấu thầu được duyệt;
+ Mẫu hợp đồng đã điền đầy đủ thông tin cụ thể của gói thầu;
+ Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
+ Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu
trúng thầu (nếu có);
+ Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà
thầu trúng thầu.
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành
ký kết hợp đồng.
- Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư thì chủ đầu
tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp
theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5 Các hình thức hợp đồng
1 Hình thức hợp đồng trọn gói
Hình thức hợp đồng trọn gói được áp dụng cho những thành phần công việc được
xác định rõ về số lượng, khối lượng.
Nguyên tắc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được quy định tại Điều 49 của
Luật đấu thầu, cụ thể như sau:
- Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ
trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống xảy ra
20
nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên
quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu như: chiến tranh, bạo loạn,
đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc
thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng.
Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá trị trrong hợp đồng. Trường hợp bất khả
kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
- Đối với hình thức hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói thuộc gói thầu gồm hai
hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán
cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được
phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu trừ hình
thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá trị hợp đồng và các điều khoản
thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định,
hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá
trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc,
thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.

- Đối với công việc xấy lắp, trong quá trình thương thảo hoàn thiện hợp đồng, các bên
liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà
thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc bên mời thầu phát hiện bảng khối
lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư
xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết
kế. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký
kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã hoàn thiện để hoàn thành theo thiết kế
(nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới
khối lượng thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc.
Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì
cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai phải có trách nhiệm đền bù và xử lý theo
quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư
vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với
việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thỏa
thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.
2 Hình thức hợp đồng theo đơn giá
Hình thức hợp đồng theo đơn giá được áp dụng cho những thành phần công việc
chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá được quy định tại
Điều 50 của Luật đấu thầu, cụ thể như sau:
21
- Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được
điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã
thực hiện.
- Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã
thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho khối lượng công việc thực tế đã thực hiện.
Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo

đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được
thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
- Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ
đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định
tại Điều 53 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
3 Hình thức hợp đồng theo thời gian
Hình thưc hợp đồng theo thời gian được áp dụng cho những công việc nghiên cứu
phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như
sau:
- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương
cơ bản và các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong
hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 57 của Luật Đấu thầu và khoản 17 Điều 2
của Luật sửa đổi nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy định tại khoản 1 Điều này, bao
gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán
theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp
đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa
đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình, thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận
theo hợp đồng.
4 Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm
Hình thức hợp dồng theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc
tư vấn thông thường, đơn giản.
Giá hợp đồng không được thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá
hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc.
Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu
hoàn thành các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng.
22

CHƯƠNG 2: LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU
XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
2.1. Khái niệm hồ sơ mời thầu
- Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng
thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ mời thầu xây lắp: Là hồ sơ của gói thầu xây lắp. Trường hợp nội dung của gói
thầu không chỉ thuần túy bao hàm trong lĩnh vực xây lắp, mà còn bao hàm cả lĩnh vực
mua sắm hàng hóa và tư vấn thì hồ sơ mời thầu cho gói thầu này cũng phải đảm bảo
đầy đủ các yêu cầu với từng lĩnh vực đó.
2.2. Lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp
2.2.1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
- Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên quan như Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư kèm theo.
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các văn bản của pháp luật ban hành quy định về đấu thầu:
+ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội về Xây dựng;
+ Luật sửa đổi bổ sung Luật đấu thầu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2009;
+ Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Xây dựng theo Luật Xây dựng.
+ Thông tư 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về Ban hành mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp.
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và điều ước quốc tế hoặc các văn bản thỏa
thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
- Thiết kế kỹ thuật kèm theo dự toán hoặc tổng dự toán được duyệt (nếu có, riêng đối
với xây lắp thì bắt buộc).
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc
các quy định liên quan.

2.2.2. Yêu cầu đối với hồ sơ mời thầu xây lắp
23
- Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo nêu đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan những nội
dung yêu cầu của gói thầu phù hợp với các căn cứ lập hồ cơ mời thầu.
- Yêu cầu kỹ thuật: Trong hồ sơ mời thầu phải có hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm bảng tiên
lượng, yêu cầu về lao động, máy móc thiết bị thi công, yêu cầu về môi trường, tiến độ
và các yêu cầu khác. Mặt khác phải nêu đầy đủ làm rõ những đặc tính kỹ thuật của các
loại vật tư sẽ được sử dụng vào công trình, tức là phải diễn đạt bằng lời một cách cụ
thể, chi tiết những yêu cầu kỹ thuật trong các bản vẽ thiết kế, cũng như quy trình và kỹ
thuật thực hiện việc xây lắp các loại vật tư thiết bị. Bên mời thầu có trách nhiệm xác
định khối lượng mời thầu một cách đầy đủ, rõ ràng để làm cơ sở cho các nhà thầu chào
thầu theo khối lượng đó.
- Yêu cầu về tài chính, thương mại: Nêu rõ yêu cầu loại giá cần cung cấp tại chân công
trình hay giá FOB, CIF hoặc các loại giá khác, đồng tiền bỏ thầu và tỷ giá quy đổi để
so sánh (nếu có); nguồn tài chính và các vấn đề có liên quan như tín dụng, lãi và phí
các loại, thời gian vay trả, loại hợp đồng và các vấn đề có liên quan; thời gian giao
hàng; điều kiện thanh toán…
- Những yêu càu nêu trong hồ sơ mời thầu phải rõ ràng, tránh sử dụng những từ ngữ khó
hiểu hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau gây khó khăn cho nhà thầu khi
chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Yêu cầu các phần trong hồ sơ mời thầu phải đảm bảo tính
thống nhất, trách cùng một vấn đề nhưng lại được thể hiện thành những nội dung yêu
cầu khác nhau.
- Phương pháp đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu ngay trong hồ sơ
mời thầu. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể được nêu
trong hồ sơ mời thầu, tiêu chí đánh giá phải phù hợp với những yêu cầu cụ thể đó.
2.2.3. Trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu
- Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu có trách nhiệm lập hoặc thuê chuyện gia, tư vấn lập.
Hồ sơ mời thầu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và hiệu
quả của gói thầu. Khi lập hồ sơ mời thầu cần sử dụng các cơ quan, cá nhân có đủ năng
lực, trình độ chuyên môn về gói thầu, am hiểu về đấu thầu để đảm bảo chất lượng hồ

sơ mời thầu, tạo thuận lợi cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ mời thầu và tạo thuận lợi cho
việc xét thầu.
- Bên mời thầu có trách nhiệm trình hồ sơ mời thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền (theo quy định hiện hành) hoặc Chủ dự án, chủ đầu tư (theo dự thảo
Pháp lệnh về đấu thầu) phê duyệt làm có sở cho việc phát hành. Người có trách nhiệm
phê duyệt hồ sơ mời thầu cần sử dụng bộ phận giúp việc chuyên trách của mình hoặc
thuê tư vấn thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu trước khi phê duyệt.
- Tỏ chức và cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu chịu trách nhiệm về tính
chính xác, rõ ràng minh bạch của hồ sơ mời thầu.
2.2.4. Nội dung hồ sơ mời thầu
2.2.4.1. Nội dung tổng quát của hồ sơ mời cầu
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật
Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Đối với các gói
24
thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh
giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại
các thông tin đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển và cập nhật thông tin về năng lực kinh
nghiệm của nhà thầu.
- Trường hợp gói thầu cần sử dụng lao động nước ngoài có chuyên môn phù hợp với
yêu cầu của gói thầu, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu
số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ chuyên gia nước
ngoài để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm sử dụng lao động nước ngoài thực hiện công
việc mà lao động trong nước có khả năng làm việc và đáp ứng yêu cầu của gói thầu,
đặc biệt là lao động phổ thông, lao động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ.
- Hồ sơ mời thầu không được yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa theo
quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải
nêu nhãn hiệu, catalo của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hóa từ một nước nào đó
để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật thì phải ghi kèm cụm từ “hoặc
tương đương” sau nhãn hiệu, catalo hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm
tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương

đương với các hàng hóa đã nêu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc
bản quyền của nhà sản xuất trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp; trong
trường hợp cần thiết, đối với hàng hóa thông thường, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu
giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối.
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ
hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy
định tai khoản 2 Điều 28 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu
thầu.
+ Nhà thầu tham gia gói thầu xây lắp không đáp ứng điều kiện về năng lực hoạt động
xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thàu nhưng không hợp lệ: có giá trị
thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo
địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên gói thầu, tên nhà
thầu (trường hợp đối với nhà thầu liên danh theo quy địh tại Điều 32 Nghị định
85/2009/NĐ-CP), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo
lãnh của ngân hàng , tổ chức tài chính).
+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều hình mức giá hoặc
có giá kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư.
25
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà
thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh).
+ Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều
12 của Luật Đấu thầu khoản 3, khoản 21 điều 2 của Luật sửa đổi.
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.

Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời
thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xét tiếp.
2.2.4.2. Nội dung chi tiết hồ sơ mời thầu xây lắp
 Nội dung chi tiết mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp theo THông tư số 01/2010/TT-BKH.
T
T
MỤC NỘI DUNG
I CHỈ DẪN NHÀ THẦU
1 Yêu cầu về thủ tục đấu thầu - Tổng quát
- Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
- Nộp hồ sơ dự thầu
- Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu
- Trúng thầu
2 Bảng dữ liệu đấu thầu
3 Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung
xác định giá đánh giá
4 Biểu mẫu dự thầu
- Đơn dự thầu.
- Thỏa thuận liên danh.
- Bảng kê khai máy móc thiết bị thi công chủ
yếu.
- Bản kê khai công cụ, thí nghiệm kiểm tra tại
hiện trường thi công.
- Phạm vi công việc sử dụng nhà thầu phụ.
- Danh sách cán bộ chủ chốt.
- Bảng kê khai năng lực kinh nghiệm chủ
chốt.
- Bản kê khai sử dụng chuyên gia, cán bộ kỹ
thuật nước ngoài.
- Biểu tổng hợp giá dự thầu.

- Biểu chi tiết giá dự thầu.
- Phân tích giá dự thầu đối với đơn giá xây
dựng chi tiết.
- Phân tích giá dự thầu đối với đơn giá xây
dựng tổng hợp.
- Bảng tính giá vật liệu trong đơn giá thầu

×