Tải bản đầy đủ (.pdf) (417 trang)

Đề tài : Lý luận của Các Mác về giá trị thặng dư trong điều kiện của thế giới hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 417 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
*********





BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2008 - 2009
Mã số: B 09 - 16

LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG ĐIỀU KIỆN CỦA THẾ GIỚI HIỆN NAY



Cơ quan chủ trì: Viện Kinh tế
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Minh Quang




7946


hµ néi - 2009


DANH SCH
THNH VIấN THAM GIA NGHIấN CU




1. PGS,TS Nguyn Khc Thanh Hc vin CT-HC quc gia H Chớ Minh
2. PGS,TS Nguyn ỡnh Khỏng Hc vin CT-HC quc gia H Chớ Minh
3. PGS,TS Hong Th Bớch Loan Hc vin CT-HC quc gia H Chớ Minh
4. TS on Xuõn Thu Hc vin CT-HC quc gia H Chớ Minh
5. TS Phm Ngc Dng Hc vin CT-HC quc gia H Chớ Minh
6. ThS Ngụ Tun Ngha Hc vin CT-HC quc gia H Chớ Minh
7.
CN Đàm Thùy Dơng Khoa CNTT-Đại học Thái Nguyên
8.
CN Huỳnh Thị Hồng Hạnh Khoa GDCT-Đại học S
phạm Huế
9.
CN Vũ Thị Hiên Hội nông dân Huyện Chí Linh-Hải Dơng
10. CN V Chung Liờn on Lao ng tnh Qung Ninh
11. CN Trn Phng Lan S Cụng thng H Ni
12. CN Th Ngc Hõn UBND thnh ph Vnh Yờn - Vnh Phỳc
13. CN V c Dng Vn phũng Tnh u tnh Ninh Bỡnh
14. CN H Th Minh Tõm Hi Ph n tnh H Nam
15. CN Chu Minh T Bo him xó hi tnh Ho Bỡnh
16. CN T Ngc Bi Tr
ng Cao ng giao thụng vn ti
17. Nguyn Dng Huyn u Ch Sờ - Gia Lai
18. Nguyn Huy Hong Bỏo Phỳ Th - tnh Phỳ Th
19. Nguyn Vn Thanh Trng Chớnh tr Lờ Hng Phong - H Ni
20. CN Nguyn Quang Th S Cụng thng tnh Qung Nam
21. CN Nguyn Vn ụng Liờn on Lao ng tnh Ho Bỡnh
22. CN Nguyn Th Hu UBND huyn T Liờm - TP H Ni
23. Trn Xuõn nh Trng Chớnh tr

tnh H Giang





MụC LụC
Mở đầu 1

chơng 1. Học thuyết giá trị thặng d của C. Mác -
Những vấn đề lý luận cơ bản 13

1.1. Lý luận giá trị lao động cơ sở nền tảng khoa học của lý luận giá trị thặng
d 13

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về lý luận giá trị lao động của C.Mác 13
1.1.2. Sự phát triển lý luận giá trị thặng d trên cơ sở lý luận giá trị của Mác 23
1.2. Lý luận cơ bản về sản xuất và bóc lột giá trị thặng d 27
1.2.1. Lý luận cơ bản về hàng hoá sức lao động 27
1.2.2. Lý luận cơ bản về quá trình sản xuất giá trị thặng d 35
1.2.3. Về sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến 44
1.2.4. Về vấn đề tiền công trong chủ nghĩa t bản 47
1.2.5. Về tích luỹ t bản 55
CHƯƠNG 2. Những đặc điểm mới về lý luận giá trị thặng
d trong thời đại ngày nay - Bản chất của vấn đề 68

2.1. Những đặc điểm mới về sản xuất giá trị thặng d 68
2.1.1. Về lý luận hàng hoá sức lao động 68
2.1.2. Về sự phân chia thành t bản bất biến và t bản khả biến 74
2.1.3. Mối quan hệ giữa các loại lao động với việc tạo ra giá trị thặng d 86

2.1.4. Tác động của kinh tế tri thức tới sản xuất và phân phối giá trị thặng d100
2.2. Về phân phối giá trị thặng d trong điều kiện của thế giới hiện nay 106



2.2.1. Bóc lột giá trị thặng d trong chủ nghĩa t bản hiện đại 106

2.2.2. Vấn đề bóc lột giá trị thặng d trong nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 119

Chơng 3. ý nghĩa lý luận của c.mác về giá trị thặng d
đối với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam 136

3.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 136

3.2. Vận dụng lý luận giá trị thặng d, đề xuất những vấn đề để đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân gắn với phát triển kinh tế
tri thức ở Việt Nam 142

3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ cao và phát triển kinh tế tri
thức 142

3.2.2. Xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa 146

3.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, trớc hết là cơ sở hạ tầng
cho công nghệ thông tin 148


Kết luận 161
Danh mục tài liệu tham khảo 162
-1-

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Học thuyết giá trị thặng d (m) là "hòn đá tảng" trong lý luận kinh tế
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên nền tảng thế giới quan, phơng pháp luận
triết học mácxít, với niềm tin xây dựng xã hội mới, tiến bộ của chủ nghĩa
cộng sản khoa học mà kinh tế chính trị mácxít đã kiên trì xây dựng và phát
triển lý luận thông qua kế thừa có phê phán các học thuyết kinh tế, những
phân tích của C.Mác đối với quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa cho thấy
giá trị thặng d đợc hình thành khi sản xuất hàng hoá đã phát triển tới một
trình độ nhất định và trở thành cơ sở vận động và phát triển của chủ nghĩa
t bản với t cách là một phơng thức sản xuất xã hội cụ thể. Lý luận giá trị
thặng d trong bộ "T bản" đã luận giải rõ các điều kiện hình thành, nguồn
gốc và bản chất của giá trị thặng d, các phơng pháp sản xuất giá trị thặng
d, sự chuyển hoá giá trị thặng d thành t bản, sự vận động và biểu hiện
của giá trị thặng d
Lý luận giá trị thặng d là phát kiến vĩ đại của Mác, nhờ phát hiện
này, cuộc cách mạng của kinh tế chính trị học mới đợc hình thành, xây
dựng lên kinh tế chính trị học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tính khoa học
của lý luận giá trị thặng d đợc phát triển trên cơ sở lý luận giá trị lao
động, trong đó phát kiến có tính mấu chốt từ tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hoá. Nhờ sức mạnh của phơng pháp trừu tợng hoá khoa
học biện chứng, đi sâu vào bản chất của hiện tợng, Mác phát hiện ra hàng
hoá có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị vì lao động của sản xuất hàng
hoá cũng gồm hai mặt lao động cụ thể và lao động trừu tợng. Do đó, quá
trình sản xuất hàng hoá cũng gồm hai mặt quá trình tạo ra giá trị sử dụng

và là quá trình làm tăng giá trị. Phải đứng vững trên phát minh này của
-2-

C.Mác thì mới có thể hiểu đợc lý luận giá trị thặng d, mới khẳng định
đợc chính lao động sống xét về mặt lao động trừu tợng là nguồn gốc
duy nhất của giá trị thặng d. Bớc quyết định của sự phát triển nhận
thức chính là ở chỗ xem xét tính chất hai mặt của một quá trình lao động
sống. Lao động cụ thể của quá trình lao động sống là quá trình chuyển
dịch và bảo tồn lao động quá khứ vào sản phẩm (c). Xét về mặt trừu
tợng của quá trình đó thì là quá trình tạo ra và làm tăng giá trị hay quá
trình tạo ra giá trị mới (v + m)
Trải qua 142 năm từ khi xuất bản quyển I - Bộ T bản (1867), học
thuyết giá trị thặng d đã luôn trở thành vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp
công nhân đợc ví nh "Tiếng sét nổ giữa bầu trời quang đãng" của Chủ
nghĩa t bản.
Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt về chất của lực lợng sản xuất
nhờ những thành tựu vợt bậc của cách mạng khoa học - công nghệ trong
nhiều lĩnh vực đã tạo ra những tiền đề vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế tri
thức ra đời ở các nớc t bản chủ nghĩa phát triển. Dới tác động của cách
mạng khoa học - công nghệ hiện đại, lực lợng sản xuất đã có những biến
đổi sâu sắc và kéo theo những thay đổi nhất định trong quan hệ sản xuất -
xã hội. Sự chuyển hoá của khoa học thành lực lợng sản xuất trực tiếp theo
dự báo của C.Mác đã trở thành hiện thực. Cơ sở vật chất kinh tế mới về chất
đã có tác động với những mức độ và phơng hớng khác nhau đến nền sản
xuất t bản chủ nghĩa và thế giới. Trớc hết, với t liệu sản xuất hiện đại,
phơng thức sản xuất sản phẩm tiên tiến, chủ nghĩa t bản đạt đợc năng
suất lao động cao, tăng tr
ởng kinh tế và tạo ra một khối lợng của cải
khổng lồ có chất lợng cao. Đồng thời, kéo theo sự biến đổi về chất
lợng, số lợng và cơ cấu trong đội ngũ những ngời lao động. Đội ngũ

những ngời lao động làm thuê, lực lợng sản xuất cơ bản cũng có sự
-3-

biến đổi cả về trình độ nghiệp vụ, cơ cấu và các yếu tố cấu thành giá trị
hàng hoá sức lao động để phù hợp với bớc nhảy vọt mang tính chất cách
mạng của t liệu sản xuất. Đây là một đòi hỏi khách quan do chính quá
trình sản xuất đặt ra v.v
Sự phát triển này làm nảy sinh nhiều khía cạnh khác vừa cơ bản, vừa
vận dụng trong điều kiện mới, lại vừa phải đấu tranh phê phán các t tởng
hoài nghi, mơ hồ, thậm chí lợi dụng để xuyên tạc của các thế lực thù địch.
Điều đó, đã và đang đặt ra những vấn đề mới cần đợc luận giải về lý luận
nh: sản xuất giá trị thặng d có còn cơ sở tồn tại và phát triển trong điều kiện
của thế giới hiện đại hay không, nếu có thì điều đó đợc biểu hiện ra nh thế
nào ? Vấn đề bóc lột giá trị thặng d trong điều kiện cách mạng khoa học -
công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức ra sao ? Nguồn gốc duy nhất của giá
trị thặng d là lao động sống của công nhân làm thuê và những vấn đề về bần
cùng hoá giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới hiện đại đợc thể hiện
nh thế nào v.v Vì vậy, vấn đề "Lý luận của C.Mác về giá trị thặng d trong
điều kiện của thế giới hiện nay" đợc chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tác phẩm "T bản" thiên tài của C.Mác là một công trình nghiên cứu
kinh tế hết sức vĩ đại, đồng thời có ý nghĩa to lớn về mặt triết học và thời
đại. Trong tác phẩm này, C.Mác đã xây dựng và luận chứng tất cả các luận
điểm và khái niệm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử. Ông đã phân tích khoa học và triệt để chủ nghĩa t bản với
t cách là một hình thái kinh tế - xã hội, đã vạch ra đợc các quy luật ra
đời, phát triển và diệt vong của nó. Lý luận giá trị thặng d trong Bộ T bản
cũng vậy, từ phân tích nguồn gốc và bản chất giá trị thặng d, C.Mác đồng thời
đã khái quát sự phát triển của chủ nghĩa t bản dới góc độ lịch sử thông qua ba
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản trong công nghiệp và luận giải xu hớng

-4-

lịch sử của tích luỹ t bản một cách toàn diện. Các dẫn liệu và số liệu minh
chứng cho các kết luận của Mác là tổng kết lịch sử vận động và phát triển chủ
nghĩa t bản đồng thời là hoàn toàn hợp lý, dễ hiểu và thuyết phục.
Từ đó đến nay, trải qua hơn một thế kỷ, nền kinh tế - xã hội thế giới
có những đổi thay. Chủ nghĩa t bản do thích ứng với những tác động của
cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển nh vũ bão, do sự chi phối
của lực lợng sản xuất đang phát triển ở trình độ cao đã đạt đợc năng suất
lao động cao, tạm thời kìm giữ đợc những mâu thuẫn kinh tế - xã hội ở
một giới hạn nhất định nên hiện nay chủ nghĩa t bản hiện đại vẫn còn tiềm
năng để phát triển. Trong khi đó, chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội tiến
bộ, là tơng lai của loài ngời, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử bị
sụp đổ, thất bại bởi duy trì một mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp Dựa vào đó, những thế lực thù địch dới nhiều dạng
thức khác nhau chia rẽ, tấn công, phản bác lý luận kinh tế của Mác, mà trực
tiếp là lý luận giá trị thặng d cả trực tiếp và gián tiếp. Để khẳng định sức
sống và sự trờng tồn của lý luận giá trị thặng d. Đã có khá nhiều đề tài,
công trình nghiên cứu về lý luận giá trị thặng d của C.Mác trong điều kiện
của thế giới hiện nay nh:
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nớc liên quan đến đề tài
- Đề tài KX01.02 Kinh tế chính trị Mác - Lênin, những giá trị và
những vấn đề đặt ra của GS, TS Chu Văn Cấp làm chủ nhiệm.
Đề tài khái quát những giá trị của kinh tế chính trị Mác - Lênin. Một
mặt, bao quát toàn bộ nội dung theo lôgíc bắt đầu từ lý luận giá trị lao
động, là cơ sở nền tảng của lý luận giá trị thặng d đến lu thông t bản và
sự biểu hiện giá trị thặng d dới các hình thức lợi nhuận thơng nghiệp, lợi
tức cho vay và địa tô t bản chủ nghĩa. Với mỗi nội dung cơ bản nhấn mạnh
mặt giá trị khoa học. Mặt khác, đi sâu vào phân tích những nội dung cụ thể
-5-


đặt ra trớc đòi hỏi thực tiễn cần luận giải về mặt lý luận nh: Vai trò của
lao động quá khứ đối với việc hình thành giá trị thặng d; Vai trò lao động
tổ chức và quản lý của nhà t bản đối với tạo ra giá trị thặng d; Vấn đề về
chi phí lu thông thuần tuý trong việc hình thành giá trị hàng hoá v.v
Đề tài luận giải từng nội dung vấn đề đặt ra và cách giải quyết. Tuy
nhiên, những luận giải mới bớc đầu đi vào phân tích, khái quát cần có
thêm thời gian và công sức để tiếp tục nghiên cứu bổ sung cho hoàn thiện.
- Phải chăng, lý luận giá trị thặng d của C.Mác đã lỗi thời, Tạp chí
Cộng sản 1995, số 5, tr.49 - 53. Tác giả PGS, TS Mai Hữu Thực.
Nội dung bài viết nêu lên những luận điểm cốt lõi của lý luận sản
xuất giá trị thặng d. Đồng thời, nêu một số quan điểm t tởng mơ hồ,
hoài nghi về những nhận định của C.Mác về sản xuất giá trị thặng d trong
điều kiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, sau đó phân tích,
phê phán Qua đó, khẳng định sức sống và tính khoa học về những nội dung
mà Mác đã trình bày và sự biểu hiện trong thời đại ngày nay để củng cố niềm
tin về chân lý khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế C.Mác.
- Vận dụng học thuyết giá trị thặng d và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta của GS, TS Đỗ Thế Tùng. Tạp chí Quốc phòng toàn
dân, 9/1997, tr.23 - 27.
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa hai phơng pháp nâng cao trình
độ bóc lột giá trị thặng d tuyệt đối và tơng đối. Từ đó rút ra kết luận sản
xuất giá trị thặng d tuyệt đối trong điều kiện cách mạng khoa học - công
nghệ hiện đại là tăng cờng độ lao động và sản xuất giá trị thặng d tơng
đối là tăng năng suất lao động. Liên hệ quá trình đổi mới và phát triển kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đòi hỏi xác định
cờng độ lao động và năng suất lao động. Đặc biệt vấn đề tăng năng suất
-6-

lao động trong ngành sản xuất ra t liệu sinh hoạt mà trực tiếp là ngành

nông nghiệp. Khi nông nghiệp phát triển đảm bảo t liệu sinh hoạt cần
thiết, từ đó nhân dân có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân.
- Học thuyết giá trị thặng d của C.Mác: Tính khoa học và tính thời
sự. Sách tham khảo: "Những nhận thức kinh tế chính trị trong giai đoạn
mới ở Việt Nam. PGS, TS Nguyễn Đình Kháng; PGS, TS Vũ Văn Phúc, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.
Nội dung công trình nghiên cứu trên phân tích việc ứng dụng thành
tựu khoa học - công nghệ hiện đại đã thúc đẩy lực lợng sản xuất các nớc
t bản chủ nghĩa phát triển, nhờ đó các tập đoàn t bản độc quyền thu đợc
lợi nhuận siêu ngạch cao. Đồng thời, đời sống của những ngời lao động
cũng đợc cải thiện và hình thành tầng lớp trung lu trong xã hội. Trong khi
đó, sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu làm
nhiều ngời nghi ngờ tính đúng đắn của khoa học kinh tế chính trị, đặc biệt
là học thuyết giá trị thặng d. Từ đó, các bài viết đề cập đến các nội dung:
- Phải chăng máy móc tạo ra giá trị thặng d ?
- Phải chăng C.Mác quy công trực tiếp tạo ra giá trị cho lao động thể lực.
- Vai trò của lao động, dịch vụ trong kinh tế hàng hoá.
- Chủ nghĩa t bản ngày nay có còn là chế độ xã hội dựa trên bóc lột
lao động làm thuê hay không ?
- Bần cùng hoá giai cấp công nhân ở các nớc t bản phát triển hiện
nay đợc hiểu nh thế nào ?
- Quan điểm của C.Mác về sự phát triển của hệ thống máy móc và ý
nghĩa của nó đối với nền kinh tế tri thức. PGS, TS Đỗ Thế Tùng, Hội thảo
-7-

khoa học: "Kinh tế tri thức và công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn ở
Việt Nam", Hà Nội, 2003.
Luận giải những ngời sử dụng hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến
thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Đó là công nghệ tiên tiến làm tăng sức sản

xuất của lao động, hạ giá trị cá biệt xuống thấp hơn giá trị xã hội Trong
nền kinh tế tri thức, xu hớng này diễn ra càng phổ biến. Vì vậy, có cách
nhìn khách quan về vai trò của máy móc trong quá trình sản xuất để phân
biệt rõ điều kiện và nguồn gốc sản xuất ra giá trị thặng d.
- Những nhận thức về chủ nghĩa t bản hiện đại dới góc độ kinh tế
chính trị. PGS, TS Trần Quang Lâm. Sách tham khảo: Những nhận thức
kinh tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1998.
Luận giải chủ nghĩa t bản hiện đại vẫn dựa trên sự bóc lột giá trị
thặng d, song hình thức, phơng pháp, quy mô của sự bóc lột có sự biến đổi,
ví dụ nh khoa học hoá, quốc tế hoá sự bóc lột; trong chủ nghĩa t bản vẫn tồn
tại những bất bình đẳng, tệ nạn xã hội ngày càng phát triển với trình độ và quy
mô mới, thất nghiệp, khủng hoảng vẫn tồn tại dới hình thức mới. Từ đó,
chứng minh mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa t bản vẫn tồn tại và khẳng định
sự thay thế tất yếu bằng một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
2.2. Các công trình nghiên cứu nớc ngoài liên quan đến đề tài
Hai học giả ngời Nga T.A.Isnailov và G.C.Gamidow trong "Bàn về
nền kinh tế dựa trên sơ đồ tri thức", (2002) cho rằng: Dới tác động của
những tri thức về khoa học và công nghệ, nền tảng công nghệ của các lĩnh
vực sản xuất truyền thống đợc thay đổi về chất Khi đó, mọi lĩnh vực,
ngành sản xuất và hoạt động quản lý đều đợc tự động hoá và tin học hoá.
Từ đó, diễn ra sự thay đổi nhanh chóng và căn bản trong cơ cấu xã hội, tạo
-8-

điều kiện mở rộng và tăng cờng hoạt động trí óc Tri thức trở thành nguồn
lực hàng đầu mà mọi chủ thể đều phải cố gắng chiếm hữu và phát triển nó. Từ
đó, phân phối lợi nhuận xét ở khía cạnh nào đó cũng có lợi cho ngời lao động
trí thức, và vì vậy, quan hệ bóc lột đợc giải quyết để đảm bảo lợi ích.
- Diatlov. S.A trong "Sức lao động trong hệ thống quan hệ thị trờng"
(2002): Đề cập sức lao động trình độ cao trong quan hệ cung - cầu trên thị

trờng hiện nay. Các nhân tố ảnh hởng đến giá cả sức lao động và trực tiếp
là tiền lơng trong các công ty hiện đại. Phân phối lợi nhuận có xu hớng
biến đổi và quan hệ nhà t bản với t cách là ngời quản lý với đội ngũ
công nhân có trình độ cao hình nh đang tạo lập các yếu tố bình đẳng hơn
so với các doanh nghiệp trình độ công nghệ thấp
- Maslova I.S trong "Giải quyết việc làm hiệu quả và thị trờng sức
lao động" (2003): Bài viết đề cập đến tác động của cách mạng khoa học -
công nghệ hiện đại gây sức ép về cầu trên thị trờng sức lao động. Từ đó,
đề xuất giải pháp giải quyết việc làm hiệu quả tuỳ thuộc vào điều kiện lịch
sử cụ thể của mỗi nớc và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
- Kasepow A trong "Điều tiết thị trờng sức lao động trong điều kiện
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại" (2004). Dựa vào luận đề của
Mác đã trình bày trong học thuyết tích luỹ khi phân tích ứng dụng khoa học
- công nghệ hiện đại làm cho cấu tạo hữu cơ t bản tăng. Tất yếu dẫn đến
cung sức lao động lớn hơn cầu sức lao động trên thị trờng làm cho giá cả
sức lao động giảm. Đồng thời, bàn thêm về giải pháp giải quyết vấn đề thất
nghiệp thông qua các hình thức xuất khẩu lao động và dự báo xu hớng
điều tiết thị trờng sức lao động của thế giới đến năm 2015.
- Ngô Quý Tùng (Trung Quốc) năm 2001 "Kinh tế tri thức, xu thế
mới của xã hội thế kỷ XXI", Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. Tác phẩm nêu
quan niệm về nền kinh tế tri thức, tập trung phân tích xu h
ớng phát triển và
-9-

các ngành kinh tế tri thức trong thập kỷ tiếp sau. Từ đó, khẳng định các
ngành kinh tế giá trị do tri thức tạo ra chiếm tỷ lệ áp đảo (70 - 80%) so với
ngành kinh tế dựa vào tài nguyên. Đồng thời, phân tích xu hớng phát triển
sản xuất và phân phối trong điều kiện nền kinh tế tri thức. Kiến nghị đề
xuất giải pháp phát triển kinh tế tri thức ở Trung Quốc (1999).
- David C.Korten "Bớc vào thế kỷ XXI - Hành động tự nguyện và

chơng trình nghị sự toàn cầu". Dự báo xu hớng phát triển cách mạng
khoa học - công nghệ trong thế kỷ XXI, những ngành kinh tế tri thức có tốc
độ phát triển nhanh. Kéo theo đó, xu hớng toàn cầu hoá làm tăng cờng
mối quan hệ phụ thuộc giữa các quốc gia. Quá trình sản xuất và phân phối
đợc chi phối bởi những nhân tố có tính toàn cầu. Vì vậy, mỗi chính phủ có
chính sách phù hợp
- Akiragoto; Ryuhei Wakasugi (2000) "Chính sách công nghệ, chính
sách công nghiệp của Nhật Bản", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Từ chính sách phát triển công nghệ trong điều kiện cụ thể của Nhật
Bản đề xuất chính sách phát triển công nghiệp một cách phù hợp. Nhật Bản
phải nhập khẩu tài nguyên và tiền công cao. Để phát triển phù hợp có hiệu
quả trong từng thời kỳ, từng ngành cụ thể, có bớc đi phù hợp để phát huy
lợi thế. Đồng thời, đặt trong mối quan hệ với các nớc khác, đặc biệt là đầu
t để chiếm lĩnh thị trờng sản xuất và tiêu thụ đợc lợi nhuận cao.
Tóm lại, từ nhiều cách tiếp cận và với nội dung gắn với sản xuất,
phân phối cũng nh giải quyết các mối quan hệ cụ thể chủ - thợ và quan hệ
giai cấp Các công trình, đề tài nghiên cứu đều xuất phát từ nguyên lý cơ
bản của lý luận giá trị lao động và giá trị thặng d đặt trong bối cảnh cách
mạng khoa học - công nghệ hiện đại và toàn cầu hoá kinh tế để phân tích,
đánh giá biểu hiện và xu hớng vận động và phát triển. ở những mức độ
nhất định, các công trình nghiên cứu đã luận giải và phân tích đợc những
-10-

biểu hiện của sản xuất và bóc lột giá trị thặng d trong điều kiện thế giới
hiện nay. Tuy nhiên, đến nay cha có một đề tài nào nghiên cứu một cách
toàn diện và hệ thống những vấn đề lý luận C.Mác về sản xuất và bóc lột
giá trị thặng d trong điều kiện của thế giới hiện nay. Vì vậy, đề tài nghiên
cứu không có sự trùng lặp với các công trình, đề tài đã đợc công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận giải rõ cơ sở khách quan, khoa học về lý luận sản xuất và

phân phối giá trị thặng d của C.Mác trên cơ sở của lý luận giá trị lao động
trong điều kiện chủ nghĩa t bản thời kỳ tự do cạnh tranh và thời kỳ chủ
nghĩa t bản độc quyền dựa theo những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa t bản độc quyền mà Lênin đã nêu ra và biểu hiện mới của chúng
trong điều kiện thế giới ngày nay.
- Từ những nội dung cơ bản trong lý luận sản xuất và bóc lột giá trị
thặng d nh: Lý luận hàng hoá - sức lao động; về t bản bất biến và t bản
khả biến; về tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d; các phơng pháp sản
xuất giá trị thặng d; các phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tơng đối
thông qua ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản trong công nghiệp
(đặc biệt giai đoạn đại công nghiệp cơ khí); Lý luận về tích luỹ t bản: về
mối quan hệ giữa tăng cấu tạo hữu cơ của t bản với thị trờng hàng hoá
sức lao động. Các nhân tố làm tăng quy mô tích luỹ và bần cùng hoá giai
cấp công nhân, xu hớng lịch sử của tích luỹ t bản. Với mỗi nội dung cụ
thể đặt trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại
và toàn cầu hoá có những biểu hiện mới, đòi hỏi luận giải về lý luận gắn với
thực tiễn, vừa khẳng định giá trị khoa học, thời sự, vừa chống lại t tởng
phản bác, mơ hồ, hoài nghi nhằm khẳng định và phát triển lý luận giá trị
thặng d nói chung và phát triển lý luận kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin
trong điều kiện lịch sử mới.
-11-

- Trên cơ sở nội dung lý luận của C.Mác về sản xuất và phân phối giá
trị thặng d đã đợc phân tích, đánh giá hoàn thiện trong điều kiện thế giới
hiện đại. Vận dụng đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đặc biệt vận dụng vào công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân gắn với từng
bớc phát triển kinh tế tri thức phù hợp với quan điểm, phơng hớng của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Phơng pháp và giới hạn nghiên cứu

4.1. Phơng pháp nghiên cứu
- Đề tài vận dụng lý luận và phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Đặc biệt kết hợp phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để phân tích, đánh giá các luận điểm, các biểu hiện quá trình sản
xuất và phân phối giá trị thặng d trong điều kiện cách mạng khoa học -
công nghệ hiện đại và xu hớng toàn cầu hoá.
- Sử dụng phơng pháp phân tích, thống kê, so sánh với một số sơ đồ,
biểu đồ luận giải vấn đề nghiên cứu. Đồng thời tham khảo phơng pháp
nghiên cứu của các trờng phái kinh tế học hiện đại: T.M.Keynes;
Samueson v.v
- Kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nớc. Đồng thời, cập nhật những vấn đề thời sự và
thông tin mới trong nghiên cứu.
- Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia.
4.2. Giới hạn nghiên cứu
Lý luận giá trị thặng d của C.Mác bao gồm nhiều nội dung và rất
rộng, bao quát toàn bộ quá trình sản xuất và phân phối của chủ nghĩa t
bản. Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề về sản xuất và phân phối giá trị
-12-

thặng d trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và toàn
cầu hoá hiện nay đợc học giả quan tâm.
5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận giải những vấn đề lý luận về sản xuất và phân phối giá trị
thặng d của C.Mác trong điều kiện của cách mạng khoa học - công nghệ
hiện đại và toàn cầu hoá để khẳng định sức sống các học thuyết kinh tế của
C.Mác trong điều kiện lịch sử mới.
- Làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy khoa học kinh tế
nói chung và kinh tế chính trị trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay.
- Những giải pháp đề xuất để tham khảo trong hoạch định đờng lối,

chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc phù hợp với sự
phát triển thời đại ngày nay.
6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tổng
quan gồm 3 chơng, 6 tiết.

-13-

chơng 1. Học thuyết giá trị thặng d của C. Mác -
Những vấn đề lý luận cơ bản
1.1. Lý luận giá trị lao động cơ sở nền tảng khoa học của lý luận
giá trị thặng d
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về lý luận giá trị lao động của C.Mác
Trên cơ sở phê phán những hạn chế trong lý luận kinh tế của giai cấp
t sản và tiếp thu những t tởng khoa học, hợp lý của kinh tế chính trị học
t sản cổ điển và chủ nghĩa xã hội không tởng, C.Mác là ngời đầu tiên
sáng lập ra kinh tế chính trị học của giai cấp công nhân vào những năm 40
của thế kỷ XIX. Đó là thời kỳ lịch sử khi mà quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa chiếm địa vị thống trị ở một số nớc Tây Âu: Anh, Pháp, Tây Ban
Nhan, Hà Lan. Những mâu thuẫn bên trong vốn có mà phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa đã bộc lộ đầy đủ, rõ ràng, mâu thuẫn giai cấp ngày
càng gay gắt đến mức đa giai cấp t sản với vai trò là giai cấp tự giác xuất
hiện trên vũ đài chính trị, đòi hỏi các nhà t tởng của mình có những
chứng minh lý luận đối với chế độ t bản chủ nghĩa và vạch đờng đi cho
cuộc đấu tranh chính nghĩa của giai cấp vô sản. Các Mác bắt đầu từ đối
tợng và phơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học, lấy lý luận giá
trị lao động là nền tảng khoa học, lấy lý luận giá trị thặng d làm căn cứ để
thực hiện thay đổi toàn diện hệ thống lý luận hoàn thành cuộc cách mạng
trong kinh tế chính trị học. Tiên chuẩn cơ bản của sự kiến lập khoa học
hoàn thiện của cách mạng trong khoa học kinh tế chính trị của chủ nghĩa

Mác đợc thể hiện đầy đủ bộ "T bản" - Tác phẩm vĩ đại, nổi tiếng của
C.Mác từ khi ra đời năm 1867 đến nay vẫn giữ nguyên giá trị. Hơn thế nữa,
theo sự thăng trầm lịch sử phát triển kinh tế - xã hội hơn 140 năm qua ngời
ta càng thấm thía ý nghĩa khoa học, cách mạng của nó khi mà những
nguyên lý, luận đề, những quy luật hiện diện nh
một sự tiên đoán trớc, lỗi
-14-

lạc. Đúng nh Ăngghen đã coi "T bản luận" là kinh thánh của giai cấp công
nhân và cho rằng từ khi có nhà t bản và công nhân đến nay, cha hề có một
cuốn sách nào có ý nghĩa quan trọng nh vậy đối với giai cấp công nhân. Mối
quan hệ giữa t bản và lao động là mối quan hệ cơ bản, xuyên suốt xã hội t
bản chủ nghĩa đợc trình bày lần đầu tiên một cách có hệ thống là lập luận
khoa học xuyên suốt. Tính nhân văn trong lý luận kinh tế chính trị của C.Mác
không chỉ biểu hiện tính giai cấp, bênh vực lợi ích giai cấp công nhân lao động
mà rộng lớn hơn là lấy con ngời làm cốt lõi, biểu hiện là sự quan tâm triệt để
đối với con ngời, giải phóng con ngời, dẫn dắt loài ngời đến một xã hội tốt
đẹp hơn. Vấn đề nền tảng cho tất cả những giá trị khoa học và nhân văn nói
trên đợc bắt đầu từ lý luận giá trị lao động của C.Mác.
Và C.Mác đã chỉ ra: những xã hội do phơng thức sản xuất t bản
chủ nghĩa chi phối thì của cải biểu hiện ra là một "đống hàng hoá khổng lồ"
còn từng hàng hoá một thì biểu hiện ra là hình thái nguyên tố của của cải
ấy. Công cuộc nghiên cứu của C.Mác bắt đầu từ việc phân tích hàng hoá.
Về hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao động mà, một là, nó có thể thoả mãn
đợc nhu cầu nào đó của con ngời; hai là, nó đợc sản xuất ra không phải
để ngời sản xuất ra nó tiêu dùng, mà để bán.
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn một nhu
cầu nào đó của con ngời. Ví dụ, cơm để ăn, áo để mặc, máy móc, thiết bị,

nguyên nhiên vật liệu để sản xuất
Công dụng của sản phẩm do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quyết
định. Theo đà phát triển của khoa học - kỹ thuật, con ngời càng phát hiện
ra thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và phơng pháp lợi dụng
những thuộc tính đó.
-15-

Giá trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng. Nó là nội
dung của của cải, không kể hình thức xã hội của cải đó nh thế nào. Với ý
nghĩa nh vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
Một sản phẩm đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng.
Nhng không phải bất cứ sản phẩm gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hoá.
Ví dụ: không khí rất cần thiết cho cuộc sống con ngời, nhng không phải là
hàng hoá; nớc suối, quả dại cũng có giá trị sử dụng, nhng không phải là
hàng hoá. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi trớc hết là tỷ lệ về lợng mà giá trị sử dụng này trao
đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1 mét vải trao đổi lấy 5 kg thóc. Tại sao vải và thóc là hai giá
trị sử dụng khác nhau lại có thể trao đổi đợc với nhau ? Tại sao lại trao đổi
theo tỷ lệ 1 mét vải = 5 kg thóc. Hai giá trị sử dụng khác nhau có thể trao
đổi với nhau đợc khi giữa chúng có một cơ sở chung. Cơ sở chung này
không phải là thuộc tính tự nhiên của vải, cũng không phải thuộc tính tự
nhiên của thóc. Song, cái chung đó phải nằm ở cả vải và thóc. Nếu không
kể đến thuộc tính tự nhiên của sản phẩm, thì vải và thóc đều là sản phẩm
của lao động. Để sản xuất ra vải và thóc, ngời thợ thủ công và ngời nông
dân đều phải hao phí lao động. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh
vải với thóc, để trao đổi giữa chúng với nhau.
Sở dĩ phải trao đổi theo một tỷ lệ nhất định, 1 mét vải đổi lấy 5 kg
thóc, vì ngời ta cho rằng lao động hao phí sản xuất ra 1 mét vải bằng lao
động hao phí để sản xuất ra 5kg thóc. Khi chủ vải và chủ thóc đồng ý trao

đổi với nhau thì họ cho rằng lao động của họ để sản xuất ra 1 mét vải bằng
giá trị của 5 kg thóc.
Từ sự phân tích trên, chúng ta rút ra kết luận quan trọng: giá trị là lao
động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Sản
-16-

phẩm nào mà không chứa đựng lao động của con ngời, thì không có giá
trị. Không khí chẳng hạn, mặc dù rất cần thiết, nhng không có lao động
con ngời kết tinh trong đó, nên không có giá trị. Vàng, kim cơng có giá
trị cao, vì phải tốn nhiều lao động mới sản xuất đợc chúng. Nhiều hàng
hoá lúc đầu đắt, nhng sau nhờ tiến bộ kỹ thuật làm giảm số lợng lao động
hao phí để sản xuất ra chúng thì lại trở nên rẻ hơn. Việc hàng hoá trở nên rẻ
hơn phản ánh sự giảm giá trị hàng hoá, giảm bớt số lợng lao động xã hội
hao phí để sản xuất hàng hoá. Nh vậy cũng có nghĩa là khi giá trị thay đổi
thì giá trị trao đổi cũng thay đổi. Giá trị trao đổi chính là hình thức biểu
hiện của giá trị.
Phần trên đã nói, khi những ngời sản xuất đồng ý trao đổi hàng hoá
với nhau thì điều đó có nghĩa là họ cho rằng lao động hao phí để sản xuất
hàng hoá của ngời này bằng của ngời kia. Thực chất của hoạt động trao
đổi là sự so sánh lao động giữa những ngời sản xuất với nhau. Vì vậy, giá
trị biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá. Quan
hệ giữa ngời với ngời không còn là quan hệ "thuần tuý", mà nó đã đợc
thay thế bằng quan hệ giữa vật với vật.
Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó gắn liền với nền kinh tế hàng hoá.
Chừng nào còn sản xuất và trao đổi hàng hoá thì còn tồn tại phạm trù giá trị.
Nội dung khái niệm giá trị hàng hoá nh trên khác với khái niệm giá trị
mà chúng ta thờng gặp trong đời sống. Hàng ngày, chúng ta có thể nói: quyển
sách rất có giá trị, tức là quyển sách hay; không khí rất có giá trị, tức là không
khí rất cần thiết cho cuộc sống hay là có giá trị sử dụng. Còn trong kinh tế chính
trị học, giá trị là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong

hàng hoá, là quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính của hàng hoá. Hàng hoá
đợc thể hiện nh
là sự thống nhất chặt chẽ, nhng lại mâu thuẫn giữa hai
-17-

thuộc tính này.
Về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính nh trên vì lao động sản xuất hàng
hoá có tính chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Các Mác là ngời đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt này của lao động.
Ông khẳng định: "Tôi là ngời đầu tiên đã chứng minh một cách có phê
phán tính chất hai mặt ấy của lao động chứa đựng trong hàng hoá. Vì đây là
điểm xuất phát mà nhận thức của kinh tế chính trị xoay quanh. Cho nên, ở
đây nó cần phải đợc xem xét một cách tờng tận hơn nữa"
1
.
Lao động cụ thể là lao động hao phí dới một hình thức cụ thể của
một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tợng riêng,
thao tác riêng, phơng tiện riêng và kết quả riêng.
Ví dụ, lao động cụ thể của ngời trồng lúa và ngời thợ dệt vải là
khác nhau. Ngời thứ nhất có mục đích là lúa, ngời thứ hai có mục đích là
vải. Đối tợng của ngời thứ nhất là trồng cây, đối tợng của ngời thứ hai
là bông sợi. Thao tác của ngời nông dân là cày cấy, vun trồng, còn thao tác
của ngời thợ dệt là dệt vải. Một ngời sử dụng cái cày, con trâu, còn ngời
kia sử dụng con thoi, khung cửi. Cuối cùng, ngời nông dân thu đợc lúa,
ngời thợ thu đợc vải.
Lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng cũng càng nhiều
loại. Tất cả các loại lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao
động xã hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của





1
Tập 23, tr.71.
-18-

hàng hoá. Bất cứ giá trị sử dụng nào, nếu không phải do thiên nhiên trực
tiếp ban cho, thì đều do một lao động cụ thể nào đó tạo ra. Lao động cụ
thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong
mọi chế độ xã hội.
Lao động trừu tợng là gì ? Và trở lại ví dụ 1 mét vải đổi lấy 5 kg
thóc. 1 mét vải bằng 5 kg thóc có nghĩa là lao động làm ra 1 mét vải bằng
lao động sản xuất ra 5 kg thóc. Về mặt là lao động cụ thể thì lao động làm
ra vải hoàn toàn khác với lao động sản xuất ra thóc. Nhng chúng lại có thể
so sánh đợc với nhau, vì đằng sau các lao động cụ thể đó còn ẩn giấu một
cái gì chung, mà mọi lao động đều có. Cái chung đó là gì? Lao động của
ngời thợ dệt vải cũng nh lao động của ngời trồng lúa, tuy về cụ thể thì
khác nhau, nhng đều là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và sức bắp thịt của
con ngời. Trên phơng diện đó mà xét thì mọi lao động đều là lao động
đồng nhất của con ngời.
Lao động của ngời sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực
của con ngời nói chung, không kể hình thức cụ thể của nó nh thế nào, thì
gọi là lao động trừu tợng.
Cần lu ý rằng lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức óc, sức thần
kinh và sức bắp thịt của con ngời. Nhng bản thân sự hao phí sức lao động
về mặt sinh lý đó cha phải là lao động trừu tợng. Chỉ trong xã hội có sản
xuất hàng hoá mới có sự cần thiết khách quan phải quy các loại lao động cụ
thể khác nhau vốn không thể so sánh với nhau đợc thành một thứ lao động

đồng nhất, có thể so sánh với nhau đợc, tức là phải quy lao động cụ thể
thành lao động trừu tợng. Vì vậy, lao động trừu tợng là một phạm trù lịch
sử, riêng có của sản xuất hàng hoá.
ở đâu và khi nào còn sản xuất và trao đổi hàng hoá thì khi đó còn
-19-

phải quy lao động cụ thể thành lao động trừu tợng. Chúng ta hãy xem xét
lại ví dụ vải và thóc. Nếu gạt bỏ sự khác nhau về giá trị sử dụng, thì vải và
thóc chỉ còn lại là sự kết tinh của một lao động đồng nhất của con ngời.
Làm ra vải và sản xuất ra thóc là hai lao động cụ thể khác nhau. Nhng nếu
xét về mặt tạo ra giá trị, thì hai lao động này lại giống nhau về chất: đó đều
là sự hao phí sức lao động nói chung của con ngời.
Nh vậy, khi xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành nh
thế nào, sản xuất ra cái gì ? Còn khi xét lao động trừu tợng là xem lao
động đó tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian lao động.
Là lao động cụ thể, thì lao động tạo ra giá trị sử dụng của các hàng
hoá. Là lao động trừu tợng, thì lao động tạo ra giá trị của hàng hoá.Hay
Chất của giá trị hàng hoá là lao động trừu tợng.
Cần lu ý rằng, không phải có hai thứ lao động đợc kết tinh trong
một hàng hoá, mà chỉ có lao động của ngời sản xuất, nhng lao động đó
có hai mặt: một mặt là lao động cụ thể, và mặt khác là lao động trừu tợng.
Hàng hoá phải có ích mới có thể có giá trị, cũng nh lao động phải có ích
mới đợc công nhận là lao động của con ngời, mới đợc coi là lao động
trừu tợng của con ngời.
Đồng thời, chúng ta tiếp tục phân tích mâu thuẫn cơ bản của sản
xuất hàng hoá là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội và tính chất t nhân, cá
biệt của lao động sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn đó đợc biểu hiện thành
mâu thuẫn giữa lao động trừu tợng và lao động cụ thể, giữa giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hoá.
Mâu thuẫn giữa lao động trừu tợng và lao động cụ thể biểu hiện ở

chỗ: lao động của ngời sản xuất hàng hoá, nếu xét về mặt hao phí sức lực
nói chung, thì luôn luôn là một bộ phận của lao động xã hội. Nhng cũng
lao động đó, nếu xét về sự hao phí sức lao động dới một hình thức cụ thể
-20-

nhất định thì ngời sản xuất lại không thể biết trớc xã hội cần hình thức
lao động cụ thể nào, với số lợng bao nhiêu ? Do vậy, có hiện tợng là một
bộ phận lao động xã hội có thể bị sử dụng vào những việc không cần thiết
cho xã hội, không đợc xã hội thừa nhận. Chỉ có thông qua thị trờng mới
biết đợc những lao động cụ thể nào đợc xã hội thừa nhận hay không.
Mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng thể hiện ở chỗ: hàng hoá là
giá trị đối với những ngời sản xuất ra nó và là giá trị sử dụng đối với
những ngời không sản xuất ra nó, nhng lại cần nó. Muốn thực hiện giá trị
của hàng hoá, ngời chủ của nó phải mất quyền sở hữu về giá trị sử dụng,
nhờng nó cho ngời khác sử dụng. Ngợc lại, ngời khác muốn có quyền
sở hữu về nó thì phải trả giá trị của nó cho ngời đang sở hữu nó. Hàng hoá
bán đợc, có nghĩa là giá trị sử dụng biến thành giá trị, mâu thuẫn giữa giá
trị và giá trị sử dụng đợc giải quyết và ngợc lại. Mâu thuẫn này thể hiện
rõ trong thời kỳ khủng hoảng sản xuất thừa, lúc đó hàng hoá bị ứ đọng, sản
xuất ra không tiêu thụ đợc, giá trị hàng hoá không đợc thực hiện.
Về lợng giá trị hàng hoá
Toàn bộ phần trình bày trên đây đã nghiên cứu giá trị về mặt chất.
Bây giờ nghiên cứu giá trị về mặt lợng của giá trị hàng hoá.
Hàng hoá do lao động sản xuất ra. Chất của giá trị (hay thực thể của
giá trị ) nh đã nói là lao động. Do vậy, lợng giá trị hàng hoá đợc đo
lờng bằng thời gian lao động quyết định.
Vậy, giá trị đợc đo lờng nh thế nào ? Đo bằng thời gian lao động
và thời gian lại đợc chia thành từng khoảng nh
giờ, ngày, tuần, tháng v.v
Nhng nh thế phải chăng một ngời lời biếng, vụng về, sản xuất

một hàng hoá mất nhiều thời gian, thì hàng hoá của anh ta sẽ có giá trị lớn
hơn là hàng hoá do một ngời thợ giỏi và chăm làm, tốt ít thời gian hơn hay
sao ? Tất nhiên là không phải nh thế vì sẽ đẩy nền sản xuất . Thời gian lao
-21-

động tạo ra giá trị không phải là thời gian cá biệt của từng ngời sản xuất,
mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất
ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện sản xuất bình thờng của xã hội, với
trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cờng độ lao
động trung bình.( Thông thờng đó là thời gian lao động của những ngời sản
xuất và cung cấp tuyệt đại bộ phận một loại hàng hoá nào đó trên thị trờng).
Hai loại hàng hoá khác nhau mà thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra chúng bằng nhau, thì chúng có giá trị ngang nhau.
Về mối quan hệ giữa lợng giá trị hàng hoá với năng suất lao động
và cờng độ lao động
Thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi theo sự thay đổi của năng
suất lao động xã hội. Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm
đợc tạo ra trong một đơn vị thời gian hay số thời gian lao độngcần thiết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động xã hội càng cao,
thời gian cần thiết để sản xuất hàng hoá càng ít, khối lợng lao động kết
tinh trong một đơn vị sản phẩm càng nhỏ, thì giá trị của sản phẩm càng ít.
Và ngợc lại, năng suất lao động càng thấp, thời gian cần thiết để sản xuất
hàng hoá càng lớn thì lao động hao phí càng nhiều và giá trị hàng hoá càng
lớn. Nh vậy, lợng giá trị của một hàng hoá tỷ lệ thuận với số lợng lao
động và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nh trình độ khéo léo
của ngời lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự kết hợp xã hội
trong sản xuất, hiệu quả của công cụ sản xuất, điều kiện tự nhiên Phát
triển các nhân tố này có nghĩa là tăng năng suất lao động và làm cho giá trị

của từng đơn vị hàng hoá giảm xuống.

×