Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty dệt may xuất khẩu thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
TRANG BÌA
SV: Đỗ Thị Hương Giang i
CQ47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Hương Giang
SV: Đỗ Thị Hương Giang ii
CQ47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỤC LỤC
TRANG BÌA i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH v
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY DỆT MAY XUẤT KHẨU THÀNH CÔNG 26
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY XUẤT KHẨU THÀNH CÔNG.78
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92


SV: Đỗ Thị Hương Giang iii
CQ47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
NPT Nợ phải trả
NV Nguồn vốn
TB Trung bình
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
WTO Tố chức thương mại quốc tế
SV: Đỗ Thị Hương Giang
CQ47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty Trang 31
Bảng 2.2
Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần
đây
Trang 36
Bảng 2.3
Một số chỉ tiêu chính của một số doanh nghiệp
trong ngành
Trang 37

Bảng 2.4 Cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh Trang 39
Bảng 2.5
Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn kinh
doanh
Trang 43
Bảng 2.6 Mô hình tài trợ của công ty Trang 46
Bảng 2.7 Cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động Trang 48
Bảng 2.8 Bảng các hệ số khả năng thanh toán Trang 50
Bảng 2.9 Tình hình công nợ của công ty Trang 53
Bảng 2.10
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
cuả công ty
Trang 58
Bảng 2.11 Bảng kết cấu TSCĐ hữu hình theo nguyên giá Trang 61
Bảng 2.12 Tình hình khấu hao TSCĐ hữu hình năm 2012 Trang 63
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ Trang 65
Bảng 2.14 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD Trang 68
Bảng 2.15 Quan hệ doanh thu – chi phí – lợi nhuận Trang 72
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp năm
2013
Trang 79
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
SV: Đỗ Thị Hương Giang
CQ47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty Trang 27
Hình 2.2 Quy trình sản xuất kĩ thuật Trang 30
Hình 2.3 Tình hình biến động quy mô và cơ cấu VKD Trang 38

Hình 2.4 Tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn
vốn
Trang 42
Hình 2.5
Cơ cấu VLĐ của doanh nghiệp đầu và cuối năm
2012
Trang 47
Hình 2.6 Quy mô VKD và tí suất sinh lời kinh tế của tài
sản
Trang 70
SV: Đỗ Thị Hương Giang
CQ47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn. Vốn
là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát triển
thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải
phát triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều
nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất
phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động ngày
càng lớn. Vì thế, đòi hỏi công tác tổ chức quản lì và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết định được sự tồn tại và
sau đó là khẳng định vị thế cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp,
qua thời gian thực tập tại công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công, được sự

hướng dẫn tận tình của thầy Vũ Văn Ninh cùng các thầy, cô trong khoa TCDN
và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, vận dụng lí luận vào thực tiễn.
Đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học, qua đó thấy
được tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và công ty Dệt may xuất khẩu Thành
Công nói riêng. Em đã đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh ở công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công và xin mạnh dạn chọn đề tài:
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
“Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công” làm đề tài cho luận văn cuối khóa của
mình với hi vọng góp một phần nhỏ trong sự phát triển của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Dệt may xuất khẩu
Thành Công giai đoạn 2010 – 2012, thấy được thành tựu cũng như hạn chế còn
tồn tại.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty trong giai đoạn 2013 – 2014.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tổ chức sử dụng và quản lý vốn kinh
doanh ở công ty Công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công.
 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập đến công tác tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công trong vòng 2 năm
2011 và 2012 (có kết hợp với nghiên cứu trong một số năm trước và một số
doanh nghiệp trong ngành).
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các kiến thức đã học trong trường kết hợp với quan sát thực tiễn
tại công ty kết hợp với các phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua những hồ sơ lưu
trữ của công ty trong những năm gần đây bao gồm: báo cáo tài chính, báo cáo

tình hình kinh doanh của công ty… Bên cạnh đó em còn thu thập thông tin, số
liệu trên các trang web và tài liệu tham khảo có liên quan.
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
 Phương pháp phân tích: dựa trên số liệu thu thập được em tiến hành xử lý,
phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp.
 Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu đã xử lý em tiến hành so sánh số
liệu thực tiễn giữa các năm từ đó đánh giá những gì đạt và chưa đạt.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Những lí luận chung về vộn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của công ty và các thầy, cô
giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo
trong khoa tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài Chính, đặc biệt là sự hướng
dẫn khoa học của Tiến sĩ Vũ Văn Ninh và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô
bác phòng tài chính - kế toán và các bộ phận phòng ban liên quan của công ty
Công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
đề tài nghiên cứu này
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò và thành phần vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Điều kiện tiên quyết để hình thành một doanh nghiệp đó là vốn kinh doanh,
doanh nghiệp muốn đăng ký kinh doanh cũng như thực hiện các hoạt động kinh
doanh đều cần phải có vốn. Như vậy, với doanh nghiệp thì vốn kinh doanh là
một phần không thể tách rời. Luật doanh nghiệp 2005 nêu lên khái niệm doanh
nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Khái niệm trên cũng cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động
nền tảng của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp
của ba yếu tố đầu vào: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để
có được ba yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định
gọi là VKD của doanh nghiệp.
Khái niệm vốn kinh doanh có thể được định nghĩa như sau:
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp phải
nhận thức được một số đặc trưng của VKD:
- Một là: Được biểu hiện bằng giá trị của các loại tài sản trong doanh
nghiệp. Hay nói cách khác, vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất
định. Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
- Hai là: Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động để
sinh lời. Trong quá trình kinh doanh, vốn có thể chuyển hóa qua nhiều hình thái

khác nhau nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn đều phải là
hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, tức là kinh doanh có lãi. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý sử dụng vốn kinh doanh sao cho vốn luân
chuyển tuần hoàn, không bị ứ đọng.
- Ba là: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định thì mới có thể
phát huy tác dụng trong kinh doanh, điều này cho thấy để có thể sử dụng vốn
một cách hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng vốn cần
sử dụng để tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi vào thế bị động hoặc
thừa vốn sẽ gây ứ đọng vốn, tăng chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn,
giảm hiệu quả sử dụng. Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài việc dựa vào tiềm năng
sẵn có của mình mà còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
- Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian, tức là giá trị của cùng một lượng
vốn tại những thời điểm khác nhau là không giống nhau. Đặc trưng này đòi hỏi
doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn phải làm cho vốn vận động không
ngừng, không được để vốn “chết”.
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Năm là: Vốn gắn với một hoặc nhiều chủ sở hữu nhất định. Đặc trưng này
đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn huy động vốn để cân đối được giữa
lợi nhuận và chi phí bỏ ra để huy động vốn.
- Sáu là: Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau, có thể dưới hình thái vật chất cụ thể như tiền mặt, hàng tồn kho, máy móc,
phương tiện vận tải… hoặc không có hình thái vật chất cụ thể như quyền sử
dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa…. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn
nhận toàn diện về VKD, từ đó có các giải pháp phù hợp để phát huy sức mạnh
của VKD
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp
- VKD là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là

chỉ tiêu đánh giá kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
- Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và các lập vị thé của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể
hiện rõ khi thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ,… tất cả những
yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định.
Mặt khác, doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái
sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp có thể
bảo toàn và phát triển.
Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng
sản xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức thận
trọng trong quá trình quản lí, sử dụng vốn, từ khâu huy động đến khâu sử dụng
vốn.
.1.1.4. Thành phần cấu thành
 Vốn cố định của doanh nghiệp (VCĐ)
Vốn cố định: là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định.
Đặc điểm của nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh
doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định
về mặt giá trị.
Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển vốn cố định. Sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất

kinh doanh có thể được khái quát qua một số nét đặc thù sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này
xuất phát từ đặc điểm của tài sản có định là được sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ kinh doanh.
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất kinh doanh, biểu hiện dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định. Sau
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Xét về mặt lý thuyết, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, một bộ phận vốn cố định được rút ra khỏ quá trình chu chuyển của vốn và
được tích lũy lại dưới hình thái vốn tiền tệ. Trong khi đó, một bộ phận giá trị của
vốn vẫn được “cố định” lại trong hình thái hiện vật của tài sản cố định và bộ
phận này tuy không ngừng giảm đi cho đến khi giá trị bằng không. Đó là khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng, vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp khi
đầu tư vào tài sản cố định phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả của vốn
ứng ra. Nếu việc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn dến tình trạng lãng phí vốn lớn,
ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý vốn
cố định của doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ trên cả hai mặt:
quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định – hình thái hiện vật của vốn cố định; quản
lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.
 Vốn lưu động (VLĐ)
- Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, và tài sản ở khâu sản xuất
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước, đang trong quá trình
dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
Tài sản lưu động lưu thông gồm: thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền và vốn trong thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với tài sản cố định,trong quá trình sản xuất tài sản lưu động chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đặc
điểm này của tài sản lưu động đã quyết định đến sự vận động chu chu chuyển
của vốn lưu động, đó là:
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
thường xuyên vận động và chuyển hóa qua các hình thái biểu hiện khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trước tiên vốn lưu động tồn tại dưới hình thái
vốn bằng tiến, sau đó chuyển hóa sang hình thái vốn vật tư dự trữ. Khi doanh
nghệp tiến hành sản xuất, vốn tiếp tục chuyển hóa sang trạng thái vốn thành
phẩm và chuyển hóa về hình thái ban đầu – vốn tiền tệ khi quá trình tiêu thụ kết
thúc (T – H SX H’ – T’). Như vậy tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động
đồng thời tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn chu chuyển
của vốn.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị một lần và
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
được thu hồi toàn bộ khi kết thúc chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu
động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên quá
trình tuần hoàn của vốn lưu dộng được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo

thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Chính vì vậy, vốn lưu động thường
xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất như:
vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu thông.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các
nguồn tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; đồng thời phải lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn
hợp lý, phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
 Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp gồm: Vốn
điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận và từ
các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ của Nhà
nước nếu có. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất, thể hiện mức độ tự chủ về mặt
tài chính của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác
định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng Tài sản – Nợ phải trả

Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng
doanh nghiệp được quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong một khoảng thời gian nhất định. Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời gian
ngắn như: vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải hoàn
trả như: vay dài hạn, phát hành cổ phiếu
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tài chính. Tuy nhiên thì hoạt động của doanh nghiệp muốn
có được hiệu quả cao cần có sự kết hợp của cả hai nguồn. Mặt khác, từ cách
phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn tối ưu để
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình.
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
 Nếu căn cứ vào phạm vi huy động vốn: nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp chia thành:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn mà doanh nghiệp có thể huy
động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra bao
gồm: tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, nguồn này
có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong
của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ trong việc sử
dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của mình.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên
ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vốn góp liên doanh, liên kết, vốn vay từ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, vốn do nợ nhà cung cập, vốn huy động từ phát
hành trái phiếu, Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh
hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu.

Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp cũng có nhược
điểm là doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn. Khi tình
hình kinh doanh không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi
phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ
thành gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiêu rủi ro và có thể mất khả năng
thanh toán.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động vốn
sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại hiệu
quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Tùy từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh
trong các ngành nghề khác nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
 Nếu căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn
vốn của doanh nghiệp thành:
Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn): là nguồn vốn có tính chất ổn định, được
doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao
gồm: vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn (trừ vay – nợ dài hạn).
Nguồn vốn tạm thời (ngắn hạn): là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các
khoản vay – nợ quá hạn (kể cả vay – nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của
người bán, người mua, người lao động
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn NV tạm thời
Nợ dài hạn Nguồn vốn
Tài sản cố định thường xuyên
Vốn chủ sở hữu

SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để đầu tư hình thành tài sản dài
hạn, phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành
tài sản ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa
tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý, xem xét, huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể khai thác huy động vốn trên một số
nguồn nhất định. Dù huy động vốn dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng phải
trả một khoản chi phí và đảm bảo những điều kiện nhất định, do đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất, thời hạn và điều kiện của
việc sử dụng từng nguồn vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là môt phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Theo cách hiểu dơn giản thì “sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả” nghĩa là
với một lượng vốn nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và
làm cho đồng vốn không ngừng tăng lên. Hay để đạt được kết quả kinh doanh
nhất định thì phải tính toán sao cho số vốn bỏ ra là ít nhất. Như vậy hiệu quả sử
dụng vốn thể hiện trên hai mặt: bảo toàn vốn và tạo ra được các kết quả theo mục
tiêu kinh doanh, đặc biệt là kết quả về mức sinh lời của đồng vốn. Nâng cao hiệu
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo khai thác nguồn lực
vốn một cách triệt để, không để cho vốn nhàn rỗi hay không vận động sinh lời;

phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và mang lại hiệu
quả ngày càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao.
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp
trước tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng VKD của mình thông qua phân
tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Để xác định tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động, người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh trong kì VLĐ quay được bao
nhiêu vòng hay cứ 1 đồng VLĐ sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
- Chỉ tiêu kì luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân
cần thiết dể vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển (hay là độ dài thời
gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kì).
Số ngày trong kỳ
Kì luân chuyển VLĐ =
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Vòng quay VLĐ
 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, một
đồng VLĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước (sau) thuế.
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

VLĐ bình quân trong kì
 Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có
thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ
gốc.
M
1
360
Trong đó:
V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.
K1, K0: Kỳ luân chuyền VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
 Hàm lượng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng
doanh thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động.
VLĐ bình quân trong kì
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn sử dụng
một số các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản
phải thu, kỳ thu tiền bình quân
 Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng
hóa trong kho là nhanh và ngược lại.

Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân trong kì
 Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được các khoản nợ
phải thu. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc đọ thu hồi các khoản
phải thu tăng lên.
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng
đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của doanh nghiệp.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra
bao biêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
 Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
VCĐ bình quân
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần
 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định tham gia trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau )
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước (sau) thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
VCĐ bình quân trong kì
 Hệ số hao mòn TSCĐ: Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ
trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại.
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
 Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân sản xuất trực tiếp: Hệ số này phản
ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân sản xuất trực tiếp
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham
gia trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
 Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại
thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ
hợp lí trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ: Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hay trong kì cứ 1
đồng vốn bỏ vảo sản xuất kinh doanh tạo được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Doanh thu thuần

Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD: Chỉ tiêu này cho phép
đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
ROA
E
=
VKD bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD
bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
( sau thuế ).
Lợi nhuận trước ( sau thuế )
SV: Đỗ Thị Hương Giang CQ: 47/11.12

×