Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Lợi thế phát triển Doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.11 KB, 35 trang )

Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
mở đầu
Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Trong nên kinh tế thị trờng, bất luận ở nớc phát triển hoặc
đang phát triển đều coi trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính phủ nhiều quốc gia đã công nhận vai trò quan trọng mà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã đảm nhiệm. Tầm quan trọng của loại hình này đợc coi là
động lực, là sức mạnh kinh tế cho sự phát triển trong tơng lai, đặc biệt chúng
nh cội nguồn xuất phát của sự đổi mới và phát triển các mối quan hệ kinh
doanh. Ngợc lại, các Công ty đa quốc gia cũng làm phát sinh những nhu cầu
mạnh mẽ về nguyên liệu, linh kiện, chi tiếp bộ phận của sản phẩm ... tạo ra nhu
cầu lớn về các loại dịch vụ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các Công ty đa quốc
gia cũng mang vào các quốc gia đang phát triển những công nghệ tiên tiến, mở
ra một thị trờng toàn cầu cho họ, tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia, khẳng định vai trò nền tảng và là cơ sở
hỗ trợ tăng trởng kinh tế, đổi mới công nghệ.
Riêng đối với Việt Nam, sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong những năm gần đây đợc coi nh một sản phẩm mang đậm dấu ấn đờng
lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng nhiều
thành phần, hội đủ điều kiện cần và đủ của môi trờng đầu t nớc ta. Hoạt động
trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung, nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ngoài quốc doanh nói riêng mới có điều kiện phát triển, cơ chế quản lý đối
với loại hình doanh nghiệp này mới bắt đầu hình thành. Tuy nhiên, tất cả mới
đang còn ở bớc đầu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc ta còn có nhiều khó
khăn, cần đợc sự quan tâm thiết thực của Nhà nớc và chính phủ. Trình độ phát
triển kinh tế - xã hội càng cao sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ổn định hơn, có phơng hớng và vững bền hơn.
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
1
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam


Doanh nghiệp vừa và nhỏ là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng nhiều
thành phần cạnh tranh bình đẳng trong cơ chế thị trờng, kết hợp tính năng động
và khát vọng làm giàu của bộ phận đông đảo nhân dân Việt Nam(1)
Với đề tài Lợi thế phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam Qua sự tìm hiểu và tra cứu tài liệu. đặc biệt là đợc sự giúp đỡ rất tận tình của
cô giáo Ngô Hoài Lam .Em đã nhận thấy những u việt của mô hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ và những lợi thế mà mô hình doanh nghiệp này mang lại cho nền kinh
tế , cũng nh sự cần thiết phát triển mô hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế nớc
ta hiện nay.
Tuy nhiên sự tìm hiểu và tra cứu tài liệu còn nhiều hạn chế do đó đề tài nghiên cứu
của em còn có nhiều thiếu sót , nên bài viết của em cha đợc hoàn thiện .Em rất
mong cô xem xét và giúp đỡ để em có thể hoàn thiện bài viết này tốt hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn cô!
1>Doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam - Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã
hội. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội - 1993
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
2
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
Phần I: Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ và lợi
thé phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
I.1. Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nói đến Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nói đến cách phân loại doanh
nghiệp trên độ lớn hay quy mô của doanh nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp
vừa và nhỏ phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng quy định giới hạn các tiêu thức
phân loại quy mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm doanh
nghiệp vừa và nhỏ giữa các nớc chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá
quy mô doanh nghiệp và lợng hoá những tiêu thức ấy, thông qua những tiêu
chuẩn cụ thể.(2)
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp vừa và nhỏ có một vị trí, vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế các nớc trong khu vực và nhiều quốc gia

trên thế giới. ở nhiều nớc, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng hơn 90%
trên tổng số doanh nghiệp. Đối với Việt Nam, văn kiện đại hội Đảng lần thứ 9
khẳng định: "Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừavà nhỏ ... phát triển
rộng khắp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng".
(3)
Để nhận diện doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách có cơ sở khoa học chúng
ta đi từ việc xác định doanh nghiệp nói chung.:Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh doanh, có t cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng
trao đổi những hàng hoá trên thị trờng theo nguyên tắc tối đa hoá lợi ích đối t-
ợng tiêu dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu về tài sản của
doanh nghiệp. (4)
2>Giải pháp phát triển DN vừa và nhỏ ở Việt Nam- Nguyễn Đình Hơng
3>Tạp chí KTPT - số 59/2002
4>Đổi mới cơ chế quản lý DNVN trong nền KTTT-Nguyễn Hải Hữu
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
3
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
Thuật ngữ "Doanh nghiệp vừa và nhỏ" ở các nớc phơng Tây đợc viết là SME
(Small and Medial Enterprise), nói đến các cơ sở sản xuất - kinh doanh có quy
mô không lớn lắm , hoặc quy mô đó "nhỏ" nh thế nào. Để luận chứng cho tên
gọi doanh nghiệp vừa và nhỏ đến nay vẫn là vấn đề nan giải. Trong thực tế, việc
xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của một nớc thờng đợc cân nhắc đối với từng
giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung trong cả nớc và tính
chất nền kinh tế hiện hành của nớc đó. Nh vậy, việc xác định doanh nghiệp vừa
và nhỏ không có tính chất "cố định" mà có xu hớng thay đổi theo tính chất
những hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức độ phát triển
doanh nghiệp.(5)
Theo quy định tại nghị định 90/2001/NĐ - CP thì: "Doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có quy mô vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động không

quá 300 ngời". Với cách xếp loại này thì doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
chiếm tỷ trọng trên 98% trong tổng số doanh nghiệp hiện nay, ngày càng phát
triển và có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế nớc ta.
I.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Doanh nghiệp của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thờng gắn với
công nghệ lạc hậu, thủ công. Công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn là đặc
điểm khác biệt của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam so với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc phát triển, mặt khác tốc độ đổi mới công nghệ
cũng rất chậm.
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ngoài, công nghệ trang bị và sử dụngth-
ờng rất hiện đại, chúng chỉ khác so với doanh nghiệp lớn về quy mô vốn đầu t
và số lao động. Do đó khả năng sản xuất, năng suất và chất lợng sản phẩm tạo
ra khá cao, và là một bộ phận không thể tách rời của các doanh nghiệp lớn. Mặt
khác, số tồn tại độc lập thì lại có chất lợng cao và tập hợp
5>Đổi mới cơ chế quản lý DNV& N trong nền KTTT-. Nguyễn Hải Hữu
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
4
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
thành một quần thể nh những liên hợp sản xuất khu vực có chất lợng sản phẩm
cao, có thể tham khảo giá cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng nhờ chất lợng đó.
So với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam phân tán hơn, khả năng liên kết với nhau và với các doanh nghiệp lớn
yếu hơn.(6)
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Theo quy định của Thủ tớng Chính phủ, đại bộ phận các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đều thuộc khu vực ngoài quốc doanh, do đó mang đặc điểm
và tính chất của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vị trí, vai trò và tốc độ, xu hớng phát
triển rất khác nhau.
+Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có số lao động tơng đối hạn chế ,
không quá 300 ngời , đúng nh quy định của nghị định 90 NĐ-CP/2001.Phần

lớn các lao động trong các doanh nghiệp này cha qua trờng lớp đào tạo chính
quy,thiếu kinh nghiệm quản lý và trình độ tay nghề.
+Khả năng nắm bắt thông tin thị trờng yếu kém , thiếu nhanh nhạy trong
điều kiện hội nhập ,khả năng cạnh tranh thấp.
+Do lợi thế nhỏ gọn , doanh nghiệp vừa và nhỏ rất dễ thay đổi mặt hàng
và đối tợng kinh doanh, dễ len lỏi trong ngách của thị trờng .Không đòi hỏi l-
ợng vốn đầu t lớn .
Một đặc điểm cần chú ý và phát huy nữa là doanh nghiệp vừa và nhỏ
không có hoặc ít xung đột giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Do quy
mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động
không lớn. Bản thân ngời chủ doanh nghiệp, ngời chủ sử dụng lao động luôn sát
với công việc của ngời lao động, do đó nếu có mâu thuẫn cũng dễ dàng giải
quyết (7)
5.Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta, tiềm năng và hạn chế
6. Ths Nguyễn Mỹ Trinh- Báo KTPT số114/2000
7.Giải pháp phát triển DNV & N ở Việt Nam - Nguyễn Đình Hơng Nhà XB chính
trị Quốc gia Hà Nội năm 2002.
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
5
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
I.3. Lợi thế phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
I.3.1. Khả năng linh hoạt
Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và tự do thơng mại nh hiện nay, phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều lợi thế:
Thứ nhất: Khả năng linh hoạt cao, khả năng này làm cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trờng thể hiện qua: khả
năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hớng thay đổi nhanh chóng
của nhu cầu thị trờng.
Thứ hai: Đối với loại hình doanh nghiệp này, đầu t ít vốn vẫn có khả
năng trang bị công nghệ mới và tơng đối hiện đại. Hơn nữa, khả năng đổi mới

sản phẩm nhanh. Nhờ sự phát triển tiến bộ khoa học và công nghệ mới, đặc biệt
là công nghệ thông tin tạo ra khả năng to lớn cho việc ứng dụng công nghệ hiện
đại vào các hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong điều kiện trang bị
công nghệ hiện đại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng đạt đợc năng suất và
chất lợng cao, vòng quay sản phẩm nhanh. Dễ thay đổi tình thế.
Thứ ba: Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần ít diện tích sản xuất tập trung, có
khả năng sản xuất phân tán. Khả năng này phát huy đợc lợi thế về giảm đầu t
ban đầu cho cơ sở vật chất, tận dụng các nguồn lực phân tán, đồng thời cũng tạo
ra tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất.
Thứ t: Dễ phát huy bản chất hợp tác: Thông thờng DNV & N chỉ tiến
hành một hoặc một vài công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn
chỉnh, mà các công đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản
phẩm hoàn chỉnh đa ra tiêu thụ trên thị trờng, do đó các doanh nghiệp phải tự
hoàn thiện bản thân mình và tiến hành hợp tác sản xuất, nếu không sẽ bị đào
thải.
Thứ năm: Tính thích ứng cao nhanh nhạy trong điều kiện hội nhập .Quá
trình phát triển kinh tế trong nớc và thế giới luôn luôn có những biến động khó
lờng , nhất là trong những năm gần đây.Những biến động này tác động qua lại
lẫn nhau là thách thức lớn đối với nhà kinh doanh.Đối phó với những biến động
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
6
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
phức tạp đó , doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thích ứng cao hơn doanh nghiệp
lớn
Thứ sáu :Tinh thần tự lực tự cờng cao , không dựa vào nhà nớc là yếu tố
nổi trội trong mô hình doanh nghiệp này . Số lợng doanh nghiệp quá lớn ,
nhà nớc không kham nổi , những điều kiện nhà nớc đặt ra để doanh nghiệp
vừa và nhỏ đợc hởng tài trợ cũng không dễ dàng , buộc các doanh nghiệp phải
đề cao tinh thần tự chủ , đi lên trong cạnh tranh.
Mặt khác, DNV & N có thể duy trì sự tự do cạnh tranh. Các doanh nghiệp vừa

và nhỏ thờng không có tình trạng độc quyền, họ dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận
tự do cạnh tranh. Tự do cạnh tranh là con đờng tốt nhất để phát huy mọi tiềm
lực.
Ngoài ra, DNV & N có thể phát huy tiềm lực thị trờng trong nớc. Sự phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở giai đoạn ban đầu là phơng thức tốt để sản xuất
thay thế nhập khẩu. Các nớc đang phát triển nh nớc ta, chỉ cần lựa chọn một số
mặt hàng để sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí và vốn đầu t thấp, kỹ
thuật không phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân, từ đó nâng cao
năng lực sản xuất và sức mua của thị trờng.
Một đặc điểm cần chú ý và phát huy nữa là doanh nghiệp vừa và nhỏ
không có hoặc ít xung đột giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Do quy
mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động
không lớn. Bản thân ngời chủ doanh nghiệp, ngời chủ sử dụng lao động luôn sát
với công việc của ngời lao động, do đó néu có mâu thuẫn cũng dễ dàng giải
quyết (8)
Tất cả những lợi thế đó tạo nên cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có một khả
năng linh hoạt cao, dễ thích ứng với những thay đổi của điều kiện môi trờng và
đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng và mở rộng hợp tác nh hiện nay.
8>Nghiên cứu KT số 268/2000
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
7
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
I.3.2. Tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế của doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ có một vị trí
đặc biệt quan trọng, thể hiện ở các mặt:
* Tạo việc làm cho ng ời lao động:
Đây là thế mạnh rõ rệt của doanh nghiệp vừa và nhỏ và là nguyên nhân
chủ yếu khiến chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển loại hình này ở nớc ta
hiện nay. Theo số liệu điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/1999, tình trạng thất

nghiệp ở nớc ta thật đáng lo ngại. Theo dự báo đến 2010, mặc dù dân số có thể
tăng chậm lại, nhng nguồn lao động nớc ta vẫn tăng nhanh liên tục, đòi hỏi phải
giải quyết việc làm hết sức khẩn trơng. Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam tơng đối
cao, và không ổn định (8)
Trong tổng số lực lợng lao động năm 2001 , số ngời trong độ tuổi lao động là
37.677.400 ngời , tăng gần 4,1% so với năm 2000.Tỷ lệ lao động trong công
nghiệp xây dựng tăng từ 13,2% năm 2000 lên 14,4% năm 2001.Tỷ lệ lao
động trong ngành nông lâm thuỷ sản giảm tơng ứng từ 62,6% xuống còn
60,5%,sức ép về việc làm vẫn còn hết sức căng thẳng.(9)
Sức ép dân số, lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn là nguyên nhân của
dòng di dân từ nông thôn ra thành thị. Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc
các thành phần kinh tế hiện nay thu hút khoảng 25 26% lực lợng phi nông
ngiệp của cả nớc,triển vọng thu hút lao động lớn do chi phí để tạo ra một chỗ
làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 740 ngàn đồng, chỉ bằng
3% so với các doanh nghiệp lớn.
Nếu tính cả số lao động mở rộng thì số lao động do các loại hình doanh
nghiệp này tạo ra có thể lên tới 4,5 triệu ngời. Điều đó cho thấy vai trò đặc biệt
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tạo việc làm, thu hút nhiều lao động
với chi phí thấp. Xem xét báo cáo dới đây cho thấy:
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
8
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
Biểu 1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế năm 2001 (%)
ngành
tiêu chí
Nông lâm CN-XD Dịch vụ TM
DN nhà nớc 7,35 27,33 65,32
Tập thể 92,96 1,85 1,89
Doanh nghiệp và công ty t nhân 14,05 54,17 31,78
Cá thể 63,12 12,42 24,46

DN có vốn nớc ngoài 3,71 80,77 15,52
Hỗn hợp 5,61 62,34 32,05
Nguồn: Bộ Lao Động-Thơng Binh Xã Hội 2000
Nh vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp
nhận số lao động tăng thêm và dôi ra trong các ngành kinh tế giải quyết tình
trạng thất nghiệp đáng báo động của nớc ta hiện nay.
Đóng góp vào tăng tr ởng kinh tế:
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh của nớc ta, doanh nghiệp vừa và
nhỏ có sức lan toả vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội ,chiếm 98% tổng số
doanh nghiệp trong cả nớc, cụ thể:
Biểu 2: Các loại hình doanh nghiệp (đang hoạt động)
Năm
Tiêu chí
1/1/2000 1/1/2001 1/1/2003
Tổng số doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa & nhỏ 32.802 51.057 55.555
Tập thể 3231 2275 1867
DN vốn đầu t nớc ngoài 1529 1997 2304
DN & công ty t nhân 18226 22554 24818
Cá thể 3187 3614 4112
Nguồn : Tổng cục thống kê -2000
Số doanh nghiệp phát triển nhanh đã giải quyết đợc nhiều việc làm , với
thu nhập cao hơn cho ngời lao động.Tại thời điểm 1/1/2001thu hút 3.440triệu
lao động với mức thu nhập bình quân 1.043 triệu đồng /tháng.Đến 1/1/2002 có
3787 triệu lao động và đến 1/1/2003 có 4,4 triệu lao động với mức thu nhập
trung bình 1,2 triệu đồng / tháng .Tác động tích cực đếnđời sống dân c , góp
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
9
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp , thúc đẩy

kinh tế phát triển nhanh .(10)
Mỗi năm, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 25 26% GDP của cả
nớc. Đặc biệt, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều thuận lợi trong khai thác tiềm
năng rất phong phú trong nhân dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn và bí quyết
nghề nghiệp nhất là những nghệ nhân ở các ngành nghề và làng nghề truyền
thống.
* Bảo đảm cho nền kinh tế phát triển năng động hơn :
Do yêu cầu vốn ít, quy mô nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả
năng thay đổi mặt hàng, chuyển hớng sản xuất, đổi mới công nghệ làm cho
nền kinh tế năng động hơn.
Số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá lớn, lại thờng xuyên tăng lên,
đã làm tăng khả năng cạnh tranh và giảm bớt mức độ rủi ro cho các doanh
nghiệp, đồng thời tăng số lợng chủng loại hàng hoá, dịch vụ, thoả mãn nhu cầu
đa dạng của ngời tiêu dùng. Sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV &
N) trong nền kinh tế có tác dụng tích cực đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nhất là kinh tế nông nghiệp nông thôn, xoá dần tình trạng độc canh, thuần
nông, nâng cao hàm lợng giá trị nông sản hàng hoá. Các DNV&N thông qua
các hợp đồng gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa, cung cấp nguyên vật liệu, thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị tr-
ờng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm đợc. Phát
10>Phát triển doanh nghiệp trong ngành kinh tế năm 2000-2003-Vũ Văn Tuấn
báo kinh tế phát triển số 16/2003
triển DNV&N làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp lý hơn về mặt lãnh thổ-
ở cả nông thôn và thị thành, miền núi và đồng bằng, giảm sức ép về dân số đối
với các thành phố lớn.
* Tăng thu nhập dân c ; thu hút vốn trong dân:
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
10
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
Thu nhập của nhân dân ta còn quá thấp, do kinh tế chậm phát triển, phát

triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là biện pháp chủ yếu tăng thu nhập do có thêm
việc làm, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp nhân dân trong cả nớc, tạo nên
sức sống và bộ mặt mới cho nông thôn và các vùng, góp phần quan trọng thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa.(11)
Mặt khác khu vực DNV&N thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong dân. Do
tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ, ngách, bản, làng và yêu cầu về
số lợng vốn ban đầu không nhiều, nên các DNV&N có vai trò và tác dụng rất
lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ, lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c
đầu t vào sản xuất kinh doanh.
11> Nghiên cứu kinh tế số 268/9/2000
* Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Các DNV&N có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đặc biệt với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các DNV&N ở nông thôn
đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp
phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại - dịch vụ phát triển.
Sự phát triển của các DNV&N ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu
vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các DNV&N còn đóng vai trò quan trọng trong
việc làm thay đổi và đa dạng hóa cơ cấu công nghiệp.
* Liên kết các khu vực kinh tế:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phát triển ở khắp mọi nơi, mọi vùng của
đất nớc, lấp vào khoảng trống và thiếu vắng của doanh nghiệp lớn, tạo nên sự
phát triển cân bằng giữa các vùng. Đây là một chiến lợc quan trọng của đất nớc.
DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố quá trình phát triển công
nghiệp rộng khắp về mặt địa lý giữa các vùng với nhau cũng nh bên trong mỗi
vùng, tạo điều kiện cơ bản về hạ tầng cơ sở cho quá trình công nghiệp hoá nông
thôn ở nớc ta.(12)
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
11
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam

* Doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn liền với công nghệ trung gian, là cầu
nối giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại : DNV&N dễ đổi mới
thiết bị, công nghệ và đối tợng kinh doanh. Do có vốn đầu t nhỏ, vốn thiết bị
công nghệ không lớn, họ có thể sẵn sàng loại bỏ để thay thế bằng thiết bị mới,
công nghệ mới để nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Với mặt hàng
sản xuất kinh doanh; nếu thấy thị trờng có lời. Họ sẽ lao vào làm, nhng
nếu thấy khó tiêu, có thể lỗ thì kịp thời điều chỉnh. Những việc này sẽ là khó
khăn hơn nếu là doanh nghiệp lớn.(13)
I.4. Những yếu tố tác động đến phát triển lợi thế DNV&N
I.4.1. Chính sách phát triển DNV&N của Nhà nớc.
Đối với Việt Nam, đờng lối của Đảng và Nhà nớc ta là phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc. Với lợi thế vốn có, DNV&N sẽ giải quyết đợc nhiều vấn đề mà
doanh nghiệp lớn khó có thể làm tốt đợc: tạo việc làm, môi trờng chi phí đầu t
thấp, hoạt động phù hợp với khả năng quản lý của doanh nghiệp...
Cho đến nay, t duy cũ của thể chế kế hoạch hoá tập trung không
công nhận thị trờng, không công công nhận kinh tế dân doanh vẫn đang là
rào cản khá lớn để đa doanh nhân thời kinh tế thị trờng trở về đúng vị trí của
họ.Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đặc biệt coi trọng phát huy khả năng của
DNV&N chính là nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy nội lực đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.DNV&N nớc ta
12>DNV&N tiềm năng và hạn chế - Nguyễn Mỹ Trình. Báo PTKT số 114/2000
13.phát triển DNV&N trong quá trình CNH ở Việt Nam.Dơng Bá Phợng
hiện nay đang còn nhiều yếu kém, nhng những khó khăn do hệ thống chính
sách tác động không nhỏ đến doanh nghiệp .
Thứ nhất :thủ tục đăng ký kinh doanh còn rờm rà , mất nhiều thời gian
chờ đợi, các loại giấy phép chồng chéo không cần thiết cản trở quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
12

Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
* Hệ thống chính sách tác động đến việc phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
* Luật khuyến khích đầu t trong nớc và Nghị định cụ thể hoá việc thực
hiện luật đó đã đề ra khá nhiều chính sách cụ thể áp dụng cho tất cả các loại
hình sản xuất kinh doanh, kể cả cá nhân, nhóm kinh doanh. Có thể nêu một số
hớng chủ yếu sau:
+ Chính sách khuyến khích đầu t: Khuyến khích đầu t vào công nghiệp,
nhất là phát triển sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu rất cần đợc chú
trọng. Công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản cần đợc đầu t nhiều hơn nữa ,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong xuất nhập khẩu , có nh vậy mới
khuyến khích các doanh nghiệp phát huy hết tiềm lực vốn có của mình.Hiện
nay vẫn còn nhiều phiền hà , phân biệt đối xử trong cấp giấy phép u đãi đầu t .
+ Chính sách về mặt bằng kinh doanh: Các thủ tục về chuyển quyền sử
dụng đất cho DNV&N, thủ tục thuê địa điểm lập doanh nghiệp còn khó khăn
về mặt bằng.Chậm trễ trong vấn đề thực hiện quy hoạch đô thị hoá, các doanh
nghiệp không tránh khỏi lo lắng khi quyết định đặt trụ sở giao dịch cũng nh x-
ởng sản xuất . Một số địa phơng nh các thành phố: Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Hà Nội đã hình thành những khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp cho DNV&N. Tuy nhiên khó khăn hiện nay là chi phí di
chuyển quá sức chịu đựng của doanh nghiệp , giá thuê đất không phù hợp ,chi
phí đầu t váo các khu công nghiệp , cụm công nghiệp còn cao .
+ Chính sách về vốn: Hiện nay, 75% DNV&N có số vốn dới 50 triệu
đồng, thiếu vốn đang là khó khăn phổ biến. Số DNV&N đợc vay vốn ngân hàng
rất ít, phần lớn phải huy động vốn trong gia đình, bạn bè do tiếp cận vốn
ngân hàng dù đã đợc u đãi cũng không dễ. Vì vậy, để DNV&N tiếp cận đợc vốn
tín dụng ngân hàng, còn nhiều vấn đề cần giải quyết về thủ tục vay. Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho các DNV&N cần sớm đợc ra đời.Những khó khăn do thiếu
vốn gây ra là một trong những cản trở lớn nhất đối với doanh nghiệp vừa và
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B

13
Đề án môn học GVHD. Ngô Thị Hoài Lam
nhỏ,làm mất khá nhiều cơ hội kinh doanh trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện
nay .
+ Chính sách thị trờng: Tiếp cận thị trờng cũng là một trong những yếu tố
tác động đến phát triển lợi thế của DNV&N.Yếu kém của doanh nghiệp vừa và
nhỏ là khả năng tiếp cận thị trờng kém, chậm nắm bắt thông tin, do đó bỏ qua
nhiều cơ hội kinh doanh lớn.Cần phải có nỗ lực của cả hai phía: Doanh nghiệp
và các cơ quan t vấn, xúc tiến của tổ chức xã hội hoặc của cơ quan Nhà nớc để
khắc phục hạn chế này , làm giảm mức độ tác động của yếu tố này đến việc
phát huy thế mạnh gọn nhỏ của doanh nghiệp .
Thủ tục xuất khẩu để tiếp cận thị trờng nớc ngoài cũng là một khó khăn
tác động đến việc phát triển lợi thế doanh nghiệp mà các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cần có sự giúp đỡ từ chính sách của nhà nớc . Nhà nớc cần thực hiện rộng
rãi các chính sách để DNV&N tiếp cận thị trờng, tham gia hội chợ, triển lãm
Việc hội nhập với kinh tế thế giới vừa là cơ hội vừa là thách thức không nhỏ,
giúp doanh nghiệp khẳng định đợc vị thế của mình trên thơng trờng.
+ Chính sách về thuế: Kinh nghiệm cho thấy, thuế suất hợp lý thì thu đợc
thuế cho ngân sách, ngợc lại thuế suất quá cao thì ngời dân sẽ tìm mọi cách
tránh thuế, trốn thuế, Nhà nớc sẽ chịu thiệt thòi. Tình hình thực tế hiện nay cho
thấy , hệ thống thuế của nhà nớc còn nhiều bất cập,bất hợp lý gây nhiều phiền
hà cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang chịu thực hiện
việc khoán thuế, chủ doanh nghiệp thờng bị áp đặt về số thuế phải nộp.
+ Chính sách về công nghệ: Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều quan
trọng là chọn lựa và ứng dụng công nghệ thích hợp, phù hợp với khả năng về
vốn, trình độ công nhân cũng nh trình độ quản lý, không nhất thiết phải là công
nghệ hiện đại. Chính sách khuyến khích của nhà nớc hiện nay tạo khá nhiều
thận lợi cho các doanh nghiệp lớn mà ít có chính sách cho DNV&N tiếp cận và
áp dụng công nghệ mới, kể cả trong nhập khẩu và chuyển giao công nghệ.Hạn
chế của doanh nghiệp về vốn đôi khi không cho phép doanh nghiệp đầu t đổi

mới công nghệ , sự hạn chế trong chính sách công nghệ đã tác động và gây cản
SV. Nguyễn Trịnh Bình Dơng Công nghiệp 43B
14

×