A-Mở đầu
Trải qua hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã để lại
những tàn tích, hậu quả nặng nề và nghiêm trọng cho nền kinh tế nớc ta. Chúng ta
phải bắt tay vào công việc vực dậy nền kinh tế trong một điều kiện hết sức khó
khăn: Là một nớc có trình độ kinh tế phát triển thấp kém so với các nớc trong khu
vực và trên thế giới. Cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, trình độ sản xuất, tổ chức
quản lý còn nhiều hạn chế. Yếu kém cơ bản vẫn là năng suất lao động thấp, đất lao
động bình quân đầu ngời thấp khoảng 0,1 ha/ngời do đó tình trạng thừa lao động
khá nghiêm trọng. Khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông
thôn cũng nh chênh lệch giữa các vùng Bắc, Trung, Nam ngày càng tăng, trong khi
đó trình độ đô thị hoá nông thôn diễn ra chậm khiến cho quá trình tạo việc
làm,chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp diễn ra rất chậm.
Thực hiện công cuộc đổi mới từ năm 1990 trở lại đây đã làm cho nền kinh tế n-
ớc ta phát triển nhanh, ổn định, đẩy lùi lạm phát, tăng xuất khẩu và thu hút vốn nớc
ngoài.Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang đợc mở rộng và
phát triển.
Trong bối cảnh đó, định hớng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ với công
nghệ hiện đại theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu, tham gia cạnh tranh, giải quyết việc làm, đô thị hoá nông thôn tạo sự phất
triển đồng đều giữa các vùng là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách hiện
nay. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài Điều kiện phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay .
Song do kiến thức và kinh nghiệm còn có nhiều hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy để đề án môn
học của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
B-nội dung
I-Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
1-Đặc điểm và vai trò doanh ngiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
1.1-Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
ở mỗi một nớc trên thế giới, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn có một
ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi vì sự thành đạt về kinh tế-xã hội của một quốc gia
phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong điều kiện phát
triển kinh tế hiện nay, để đa ra một khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ một
cách chung nhất phụ thuộc vào việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên độ
lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm
doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa các nớc chính là việc lựa trọn các tiêu thức đánh giá
quy mô doanh nghiệp và lợng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù có những sự khác biệt nhất định giữa các nớc về quy định các tiêu thức
phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, song khái niệm chung nhất về doanh nghiệp
vừa và nhỏ có nội dung nh sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách pháp
nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới
hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn,lao động, doanh thu,giá trị gia tăng thu đ-
ợc trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Qua khái niệm trên ta có thể nhận thấy một số tiêu thức chung phổ biến nhất
dùng để phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng đợc sử dụng trên thế giới là:
-Số lao động thờng xuyên
-Vốn sản xuất
-Doanh thu
-Lợi nhuận
-Giá trị gia tăng
3
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào,
còn các tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô
theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có nhữnh mặt tích cực và hạn chế riêng. Nh vậy
để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu
tố đầu ra của doanh nghiệp, hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố đó. Việc sử
dụng các tiêu thức để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc trên thế giới có
những đặc điểm sau:
-Các nớc sử dụng các tiêu thức khác nhau. Trong số các tiêu thức đó, hai tiêu
thức đợc sử dụng nhiều nhất ở các nớc là quy mô vốn và lao động. Tiêu thức đầu ra
ít đợc sử dụng hơn.
-Số lợng tiêu thức sử dụng để phân loại cũng không giống nhau. Có nớc chỉ sử
dụng một tiêu thức nhng cũnh có nớc lại sủ dụng đồng thời nhiều tiêu thức để phân
loại doanh nghiệp vừa và nhỏ .
-Lợng hoá các tiêu thức này thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở mỗi nớc là
không giống nhau. Độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ,
hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, định hớng chính sách và khả năng trợ giúp
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của mỗi nớc.
-Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ mang tính tơng đối, nó thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế-xã hội của từng nớc.
-Trong từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn lại có sự thay đổi cho
phù hợp với đờng nối, chính sách, chiến lợc và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc
gia.Những tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc dùng làm căn cứ thiết
lập những chính sách phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của các chính
phủ.
1.2- Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Từ việc tìm hiểu khái niệm chung,các tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn, tiêu thức
đợc sử dụng trong phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới kết hợpvới điều
kiện cụ thể, những đặc điểm riêng biệt về quan điểm phat triển kinh tế nhiều thành
4
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
phần và các chính sách, quy định phát triển kinh tế của nớc ta. Chúng ta có thể nêu
ra khái niệm nh sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất-kinh doanh có t
cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao
động thoả mãn các quy định của chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với
từng thời kỳ phát triển kinh tế.
Theo khái niệm này các doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm các loại hình cơ sở sản
xuất-kinh doanh nằm trong những tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn quy định của
chính phủ nh:
-Các doanh nghiệp nhà nớc đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà nớc.
-Các công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp t nhân
đăng ký hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân, luật doanh nghiệp
và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
-Các hợp tác xã đăng ký kinh doanh theo luật hợp tác xã.
-Các cá nhân và nhóm sản xuất-kinh doanh đăng ký theo nghị định 66-HĐBT.
Việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, theo quy định của thủ t-
ớng chính phủ tại công văn số 681/CP-KTN ngày 20
tháng 6 năm 1998 xác định
tiêu thức doanh nghiệp vừa và nhỏ tạm thời quy định trong giai đoạn hiện nay là
những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động hàng năm dới
200 ngời. Cũng theo quy định, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động
dới 30 ngời và vốn dới 1 tỷ đồng. Doanh nghiệp vừa có từ 30-200 lao động và vốn
từ 1-5 tỷ đồng. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp,doanh nghiệp nhỏ có vốn từ
1 tỷ đồng trở xuống và số lao động < 50 ngời,còn các doanh nghiệp thơng mại và
dịch vụ số lao động < 30 ngời.Nh vậy, tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn các quy định trên đều đợc coi là
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Qua việc phân tích khái niệm và cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam đã đặt ra một số vấn đề sau đây:
-Th nhất, giới hạn dới của doanh nghiệp nhỏ không quy định rõ. Trong điều
kiện đặc thù của Việt Nam, số hộ gia đình đăng ký kinh doanh rất nhiều. Những hộ
5
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
kinh doanh nhỏ này có thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ không? Nếu coi chúng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì sẽ rất khó khăn trong việc thực hiện chính sách u tiên
bởi số lợng quá
đông. Các nguồn lực sẽ bị phân tán, dàn trải, tính hiệu quả sẽ không cao, cha
giải quyết đợc những vấn đề quan trọng cấp bách đặt ra. Hơn nữa nhà nớc cũng
không có đủ khả năng để thực hiện chính sách u tiên, kiểm soát,đánh giá hỗ trợ
cho tất cả các đối tợng này cùng một lúc. Vì vậy, cần quy định rõ tiêu thức doanh
nghiệp nhỏ với giới hạn tối thiểu để phân biệt rõ giữa kinh tế hộ gia đình và doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
-Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thờng gắn với công nghệ lạc
hậu thủ công.Có thể lấy ví dụ qua biểu trình độ thiết bị trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở TPHCM nh sau:
*Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở TPHCM.
Đơn vị: %
Loại doanh nghiệp Trình độ công nghệ máy móc thiết bị
Hiện đại Trung bình Lạc hậu
1. Nhà nớc 11,4 53,1 35,5
2. Ngoài quốc doanh 6,7 27,0 66,3
-Cổ phần, trách nhiệm hữu hạn 19,4 54,8 25,8
-Doanh nghiệp t nhân 30,0 30,3 50,0
-Hợp tác xã 16,7 33,3 50,0
-Tổ hợp, cá thể 3,6 22,8 73,6
-Tính chung 10,0 22,8 52,0
6
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
Công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn là đặc điểm khác biệt của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc công
nghệ phát triển. Mặt khác, tốc độ đổi mới công nghệ rất chậm. Ví dụ TPHCM là
trung tâm công nghiệp lớn của cả nớc nhng tốc độ đổi mới chỉ đạt 10% trong khi
các nớc công nghiệp phát triển biình quân là 15%. Đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên thế giới, công nghệ trang bị và sử dụng rất hiện đại. Chúng chỉ khác
doanh nghiệp lớn về quy mô vốn đầu t, số lao động. Do đó khả năng sản xuất,
năng suất và chất lợng sản phẩm do các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nớc ngoài
tạo ra khá cao và là một bộ phận không thể tách rời của các doanh nghiệp lớn, có
liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp lớn dới dạng vệ tinh cung cấp các bộ phận, linh
kiện vật t cho doanh nghiệp lớn. Một số khác tồn tại độc lập thì lại có chất lợng
cao và tập hợp thành một quần thể nh những liên hiệp sản xuất khu vực có chất l-
ợng sản phẩm cao, có thể tham gia cạnh tranh trên thị trờng nhờ có chất lợng cao.
So với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc ngoài các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam phân tán hơn, khả năng liên kết với doanh nghiệp lớn yếu hơn.
Thứ ba, nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trớc tiên và chủ yếu là
nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá
trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế nớc ta, đại bộ phận các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, theo quy định hiện hành của Thủ tớng chính phủ, đều thuộc
khu vực ngoài quốc doanh. Bởi vậy, đặc điểm và tính chất của các doanh nghiệp
thuộc khu vực này mang tính đại diện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Chẳng hạn, các con số thống kê về tỷ trọng GDP đóng góp trong cơ cấu kinh tế,
tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm, số lao động, vốn, đặc điểm về công nghệ,
máy móc sử dụng, trình độ quản lý, khả năng về vốn cho đến nay chủ yếu tổng kết
cho khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chứ cha có số liệu điều tra chính thức
riêng biệt cho toàn bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chủ yếu bao gồm các loại hình doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần. Vị trí, vai trò và tốc độ, xu hớng phát triển của những doanh
nghiệp này rất khác nhau.
1.3-Vị trí, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
7
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của
mỗi nớc, kể cả các nớc có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn
cầu gay gắt nh hiện nay, các nớc đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhằm huy đọng tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn,tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm. Về mặt lý luận và thực tế số liệu thống kê cho thấy doanh
nghiệp vừa và nhỏ có vị trí khá lớn ở nhiều nớc trên thế giới trong đó bao gồm cả
các nớc công nghiệp phát triển. Vị trí,vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
đợc khẳng định thể hiện qua các điểm sau:
-Số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm u thế tuyệt đối. Ví dụ doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới hơn 99% trong tổng số các doanh nghiệp ở Nhật Bản
và Đức còn ở Việt Nam thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 95% trong tổng số
các doanh nghiệp của nớc ta.
-Doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại
nh một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh tế mỗi nớc. Nó là một bộ phận
hữu cơ gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ xung, thúc
đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng trong việc
giải quyết những mục tiêu kinh tế xã hội sau đây:
Một là, đóng góp đáng kể vào sự phát triển ổn định của mỗi nớc. Việc phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp vào tốc độ tăng trởng nền kinh tế. Đặc
biệt đối với một nớc có trình độ phát triển còn thấp nh nớc ta thì giá trị gia tăng
hoặc GDP do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá
lớn, đảm bảo những chỉ tiêu tăng trởng của nền kinh tế.
Hai là, cung cấp cho xã hội một khối lợng hàng hoá đáng kể.
Ba là, thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu t thấp, giam thất
nghiệp. Qua số liệu cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút rất nhiều lao động ở
Việt Nam , ớc tính doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút khoảng 7,8 triệu lao động t-
ơng đơng 26% số lao động cả nớc.
Bốn là, tạo nguồn thu nhập ổn định, thờng xuyên cho dân c, góp phần giảm bớt
chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân c, tạo ra sự phát triển tơng đối đồng đều
8
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
giữa các vùng của đất nớc và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác
nhau. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ vừa tạo việc làm vừa
tạo thu nhập ổn định cho dân c trong các vùng góp phần quan trọng trong việc
giảm bớt khoảng cách thu nhập và mức sống giữa các vùng trong nớc.
Năm là, khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa ph-
ơng, các nguồn lực tài chính của dân c trong vùng.
Sáu là, hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Cùng với
việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn
các nhà kinh doanh sáng lập. Đây là một lực lợng rất cần thiết để gốp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh ở Việt Nam phát triển. Đội ngũ các nhà kinh doanh ở
nớc ta còn rất khiêm tốn cả về số lợng và chất lợng do ảnh hởng của cơ chế cũ để
lại. trong những năm đổi mới đã xuất hiện nhiều gơng mặt trẻ, điển hình, năng
động trong quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảy là, tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào sản
xuất kinh doanh làm cho số lợng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất
nhanh. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị trờng, tạo ra sức ép lớn
buộc các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng
chất lợng để thích ứng với môi trờng mới. Những yếu tố đó có tác động lớn làm
cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
2-Thực trạng chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng, năm 2002
cả nớc có 5970 doanh nghiệp nhà nớc, 4607 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
và gần 39000 công ty TNHH và doanh nghiệp t nhân, 5487 hợp tác xã kiểu mới và
3,5 triệu hộ phi nông nghiệp kinh doanh theo nghị định 66. trong tổng số các cơ sở
kinh doanh nói trên, kể cả số doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài, khoảng 95% doanh nghiệp vừa và nhỏ , cha kể đến khoảng 110000
trang trại gia đình kinh doanh lâm ng nghiệp đều quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nh huy
động vốn trong xã hội, giải quyết việc làm , tăng sản phẩm , tăng ngân sách nhà n-
9
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
ớc, tăng thu nhập và cải thiện đời sống dân c. Chẳng hạn năm 2002,chỉ tính số cơ
sở sản xuất và dịch vụ dân doanh (hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ) đã
chiếm tỷ trọng vốn đầu t xã hội là 24,5%, giải quyết 93% số nơi làm việc, tạo ra
22% tổng sản phẩm công nghiệp, 44,3% GDP nộp ngân sách nhà nớc với tỷ trọng
22%. Hiện nay cả nớc với trên 110 nghìn trang trại gia đình đã khai thác 600 nghìn
ha đất trống, đồi trọc đa vào sản xuất nông, lâm , ng nghiệp. Ước tính số trang trại
này huy động khoảng 28000 tỷ đồng vốn, bình quân mỗi năm sản xuất đợc gần
14000 tỷ đồng giá trị nông sản hàng hoá, chiếm 12% tổng giá trị toàn ngành nông
nghiệp.
Tuy nhiên, thực trạng chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc ta là những
cái khó khăn, hạn chế, vớng mắc mà tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải
đơng đầu có thể đợc khái quát nh sau:
-Về các quan điểm và chủ trơng chính sách: Trớc đây, nhận thức về vai trò và
tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cha rõ ràng, dẫn tới sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn mang tính tự phát, cha có định hớng và hỗ
trợ từ phía nhà nớc. Tình hình đã thay đổi cùng với việc chính phủ công nhận tầm
quan trọng trong việc phát triển hết tiềm năng của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đại
hội Đảng VIII và gần đây là công văn số 681/CP-KTN của chính phủ đã đa ra tiêu
chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ và giao bộ kế hoạnh và đầu t làm đầu mối
chủ trì phối hợp cùng với các bộ, ngành và các địa phơng tiếp tục nghiên cứu hoàn
chỉnh dự thảo định hớng chiến lợc và chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đây là bớc tiến lớn trong thực hiện chủ trơng và kế hoạch của Đảng và chính
phủ về các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Vốn và tín dụng: Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vay vốn chủ yếu từ các tổ chức phi tài chính, thông thờng từ bạn bè, từ
ngời thân nhiều với mức lãi suất vay không chính thức gấp 3 đến 6 lần lãi suất
ngân hàng. Một phần do các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể vay đợc các
khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng chính thức khác. Mặt khác, những khoản vay có bảo đảm hiếm khi dành
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân chính là các thủ tục tín dụng ngắn,
10
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
trung và dài hạn của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức rất phức tạp,
dẫn đến chi phí giao dịch cao, làm cho những khoản tin dụng này trở nên quá tốn
kém đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa ngân hàng không muốn cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ vay vì cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay một khoản không lớn
nhng múc độ phức tạp có thể lớn hơn hoặc bằng cho một doanh nghiệp lớn vay.
Nguyên nhân là do áp dụng cùng một thủ tục cho vay mà không phân biệt quy mô
doanh nghiệp nhỏ hay lớn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khoản vay đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh khó khăn hơn và mang lại ít lợi
nhuận hơn so với yêu cầu phải ký quỹ. Bên cạnh đó, những quy chế và việc ký quỹ
và các dự án đầu t quá cứng nhắc làm cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không
thể đáp ứng đợc khi muốn vay tín dụng từ các tổ chức tài chính, trong khi các
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đợc miễn ký quỹ.
- Đất đai: Đất đai cho các hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thiếu.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc đợc cấp quyền sử
dụng đất hoặc họ gặp khó khăn khi thuê đất làm trụ sở và nhà máy. Nguyên nhân
là các thủ tục để đợc cấp quyền sử dụng đất là không rõ ràng và thờng không công
nhận đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt trong trờng hợp đất công
nghiệp, các quyền bán, mua , chuyển nhợng và cầm cố, quyền sử dụng đất để ký
quỹ vẫn còn cha đợc chấp nhận. Trong cuộc điều tra 452 dự án đầu t mới năm
1997 chỉ có 17 dự án thuộc khu vực t nhân. Cũng do những khó khăn trong việc
chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, nên còn tồn tại một thị trờng đất đai đáng
kể hoạt động không chính thức và bất hợp pháp.
- Công nghệ: Theo đánh giá thì phần lớn các công nghệ do các doanh nghiệp
vừa và nhỏ sử dụng là lạc hậu. Lý do xuất phát từ việc vốn đầu t của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ rất thấp so với các doanh nghiệp nhà nớc, hơn nữa các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đợc xác định với tiêu chí về vốn tơng đối thấp. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng rất khó có vay đợc một khoản tín dụng trung và dài hạn
cần thiết để đầu t nâng cấp công nghệ. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu máy móc và
thiết bị bị đánh thuế với mức thuế suất cao, trong khi đó các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài lại đợc miễn trừ. So với các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp
11
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
vừa và nhỏ rất khó tiếp cận với thị trờng công nghệ, mấy mọc và thiết bị quốc tế do
thiếu những thông tin về thị trờng này, họ cũng khó tiếp cận những dịch vụ t vấn và
hỗ trợ họ trong việc xác định công nghệ thích hợp và hiệu quả, giúp họ cải tiến sản
xuất và nâng cao sức cạnh tranh.
- Sức cạnh tranh và tiếp cận thị trờng thế giới: Sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn ở mức thấp. Những sản phẩm của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ phải cạnh tranh với một số lợng lớn các hàng hoá nhập lậu với giá rẻ hơn.
Điều này xuất phát từ nguyên nhân là các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể tiếp
cận đợc với các thị trờng thế giới do những hạn chế về hoạt động thơng mại. Nghị
định 57/CP gần đây mới cho phép tất cả các doanh nghiệp đợc nhập khẩu và xuất
khẩu trong phạm vi kinh doanh đã đăng ký mà không đòi hỏi giấy phép nhập khẩu,
xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hớng tiếp cận với thị trờng
thế giới. Chất lợng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng thấp hơn so với các
hàng nhập khẩu vì trình độ kỹ thuật thấp, kỹ năng quản lý kém do không đợc đào
tạo và thiếu kinh nghiệm quản lý hiện đại. Hơn nữa thông tin về thị trờng quốc tế
còn hạn chế dẫn tới sức cạnh tranh kém và bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
-Sức cạnh tranh giảm trên thị trờng trong nớc: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
gặp khó khăn do những thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị tr-
ờng trong nớc. Lý do xuất phát từ việc bản quyền và các quyền sở hữu trí tuệ khác
cha đợc thực hiện một cách nghiêm túc do đó những hàng giả, hàng nhái còn phổ
biến. Cơ sở hạ tâng sản xuất trong điều kiện hiện nay còn yếu kém cũng làm giảm
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngay trên thị trờng trong nớc. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đôi khi lại ở thế yếu do sự độc quyền của một số doanh
nghiệp lớn mà không bị cản trở bởi luật cạnh tranh. Bên cạnh đó số lợng các trung
tâm t vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cha đủ.
- Kỹ năng đào tạo và quản lý: Kỹ năng chuyên môn và quản lý trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp do nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trờng, tuy nhiên kinh nghiệm quản lý theo định hớng thị trờng hiện
đại vẫn còn thiếu. Cha có sự hỗ trợ tài chính của nhà nớc trong việc đào tạo công
12
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
nhân cho các doanh nghiệp. Các trờng đào tạo quản lý kinh doanh, quản lý và pháp
luật thiên hẳn về việc tiếp cận lý thuyết hơn là thực hành.
- Tình hình công nợ : Một hiện tợng hiện nay là nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
bán hàng cho trả chậm rất nhiều nhng khó thu hồi vốn. Tình trạng nợ nần dây d-
a khó đòi và chiếm dụng vốn lẫn nhau lan rộng dây chuyền giữa các doanh
nghiệp Giữa các doanh nghiệp với các đại lý và tiểu thơng đang là một căn bệnh
trầm kha, ngày càng nghiêm trọng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày nay đang
đứng trớc nỗi lo âu:cần phải mở rộng hệ thống phân phối, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm nhng nợ phải thu ngày càng cao và nợ khó đòi cũng ngày càng lýớn theo.
Theo một cuộc khảo sát về tình hình tài chính của 300 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của Cục thuế TPHCM đã phát hiện nhiều con số ảo, có 250 doanh nghiệp
báo cáo tình trạng tài chính là có vốn điều lệ âm, thậm chí có doanh nghiệp trong
số này âm hơn 30 lần mà vẫn hoạt động. Cũng theo Cục thuế TPHCM, qua đợt
đăng ký lại các doanh nghiệp thì có đến 1170 doanh nghiệp không đến đăng ký
thuộc dạng chờ giải thể hay cố tình không kê khai, 750 doanh nghiệp đợc cấp giấy
phép nhng không rõ trụ sở ở đâu, còn hoạt động hay đã ngừng hoạt động ( Thời
báo kinh tế Việt Nam, số 45 ngày 5/6/1999)
II-Điều kiện phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế
hội nhập hiện nay.
1-Doanh nghiệp vừa và nhỏ với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế những cơ
hội và thách thức.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và có vai
trò tích cực trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của mọi quốc gia trên thế giới,
Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Theo số liệu thống kê vào đầu năm 2002,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực,với cơ cấu
tỷ lệ của các loại hình nh sau:35,4% thuộc ngành công nghiệp chế biến, gần 10%
trong lĩnh vực xây dựng, 4,4% ngành khách sạn và nhà hàng, 3,3% ngành vận tải
và kho bãi, 2,1% ngành kinh doanh bất động sản và dịch vụ t vấn, 1,2% ngành khai
thác mỏ, và các ngành khác chỉ có dới 1%. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh
13
Điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
mẽ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam , nó đang có vị trí, vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế của nớc ta.
Mặc dù có sự phát triển ngày một mạnh mẽ,vai trò đối với nền kinh tế ngày
một tăng,nhng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam hiện đang đứng trớc mhững cơ hội rất lớnvà cũng phải đối mặt với
những thách thức khó khăn không nhỏ.
*Những cơ hội:
-Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động và phát triển trong một môi trờng
pháp lý, cơ chế đang đợc tích cực hoàn thiện theo hớng thông thoáng, gia tăng
nhiều u đãi. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam phần nào đã khắc phục đợc
tình trạng phân biệt đối sử đợc hởng những u đãi trong kinh doanh quốc tế nh các
doanh nghiệp lớn của nhà nớc. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc h-
ởng những hỗ trợ cụ thể về cải tiến quá trình chế tác, quản lý kinh doanh các hoạt
động sản xuất thủ công thông qua dự án nghiên cứu phát triển ngành thủ công
phục vụ công nghiệp hoá ở nông thôn Việt Nam do bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn cùng cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) thực hiện .
-Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã bớc đầu tạo dựng đợc thế và lực ttrong kinh
doanh nội địa và tong bớc tham gia vào thị trờng quốc tế, thu hút đầu t vốn và công
nghệ của nớc ngoài. Gần đây, Việt Nam đợc đánh giá là một quốc gia có môi trờng
kinh doanh an toàn nhất ỏ châu á, đây là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Việt Nam hợp tác với nớc ngoài.
*Những tồn tại và thách thức:
-Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng phải vay vốn chủ yếu tới 80% từ các tổ
chức phi tài chính,các thân nhân và bạn bè chỉ có 20% tín dụng là vay từ ngân
hàng. Đôi khi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải trả cho các chủ nợ phi tài chính
các khoản lãi suất cao hơn từ 3 đến 6 lần so với lãi suất chính thức. Nguyên nhân
chủ yếu là do doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các
khoẩ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng chính thức khác. ngoài ra, các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi đợc dành
14