Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số ý kiến về các phương pháp tính giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.36 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Sau 20 năm tiến hành xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc phát triển một cách toàn
diện. Đời sống nhân dân ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị
trờng hàng hoá ngày càng phong phú. Đó cũng chính là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia vào thị trờng. Cũng chính từ sự thay đổi này mà các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp bớc sang một thời kỳ mới với tính chất khác hẳn. Trớc
đây, mọi hoạt động của doanh nghiệp nh: Sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất
cho ai? đều đợc sự chỉ đạo của nhà nớc. Mục đích của các doanh nghiệp là tìm mọi cách
để hoàn chỉnh các chỉ tiêu nhà nớc giao cho.
Ngày nay, với cơ chế thị trờng các doanh nghiệp có quyền tự chủ, quyết định mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm với kết quả
mà mình làm ra. Bên cạnh những mục tiêu xã hội nh: giải quyết công ăn việc làm, cung
cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội thì mục tiêu chủ yếu và cuối cùng của mọi
doanh nghiệp là mang lại nguồn lợi nhuận cao nhất. Cơ chế và mục đích mới đã đặt các
doanh nghiệp trớc một hoàn cảnh phải cạnh tranh quyết liệt với các bạn hàng trong và
ngoài nớc. Trớc tình hình đó, các doanh nghiệp không còn cách nào khác ngoài sự tự
khẳng định mình, phải phấn đấu chiến thắng trong cạnh tranh. Muốn vậy, các sản phẩm
sản xuất ra của doanh nghiệp phải đa dạng hoá, có chất lợng cao, mẫu mã đẹp và giá thành
hạ.
Trong các chỉ tiêu đó, giá thành là một chỉ tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp
luôn phải quan tâm. Giá thành chính là cơ sở để xác định giá cả hàng hoá, giá cả hàng hoá
quyết định số lợng sản phẩm trên thị trờng và giá thành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó của phơng pháp tính giá thành chính là cơ sở để Em chọn đề án môn
học: "Một số ý kiến về các phơng pháp tính giá thành". Ngoài phần mở đầu và kết
luận, nội dung của đề án bao gồm 3 phần chính:
I- Bản chất giá thành sản phẩm
II- Hệ thống phơng pháp tính giá thành sản phẩm hiện hành
III- Một số ý kiến về hệ thống tính giá thành sản phẩm hiện hành
I - Bản chất của giá thành sản phẩm


1. Khái niệm và phân loại giá thành
a) Khái niệm:
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản hao phí phát sinh và các hao phí trích trớc
có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ toạ nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm chỉ đợc tính đối với số lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành khi kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất hay một giai đoạn của quá trình sản xuất.
Trên một phạm vi nhất định giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ
quan. Do sự di chuyển và kết tinh các yếu tố sản xuất trong sản phẩm nên tất yếu mang
tính khách quan. Mặt khác, đó là một đại lợng tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất chi ta
trong kỳ theo các phơng pháp khác nhau nên nó mang tính chủ quan. Chính vì vậy cũng
có rất nhiều quan niệm khác nhau về giá thành sản phẩm.
Theo kế toán Việt Nam: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ các
hao phí về lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm lao vụ đã
hoàn thành. Nh vậy trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp. Nhng chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t
liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất.
Theo kế toán Mỹ: Giá thành sản phẩm cũng chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất nh: chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xởng, khấu hao tài sản cố
định. Những chi phí nh: chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp không đợc tính vào giá
thành sản phẩm.
Theo quan điểm kế toán Pháp: Giá thành sản xuất đợc quy định bao gồm: chi phí
về vật liệu để chế tạo sản phẩm, chi phí trực tiếp sản xuất, chi phí gián tiếp có thể phân bổ
hợp lý vào giá thành sản xuất. Hệ thống này không cho phép tính vào giá thành sản xuất
các loại chi phí tài chính, chi phí su tầm và phát triển, chi phí quản lý chung. Nh vậy, chỉ
có những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm mới mang tính vào
giá thành sản phẩm. Còn loại chi phí khác sử dung để xác định kết quả kinh doanh trong

kỳ.
b) Sự khác nhau giữa chi phí và giá thành sản phẩm:
Để nghiên cứu sâu sắc và hiểu rõ hơn về giá thành sản phẩm thì cần phải đi sâu
phân biệt rõ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, điều đó có ý nghĩa thực tiễn ở các
doanh nghiệp áp dụng tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá tình sản xuất.
Về bản chất thì nó đều là lợng hao phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết
khác trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại
không giống nhau về lợng.
Nói đến giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất tính cho mõi đối tợng tính
giá thànhcụ thể đã hoàn thành. Còn chi phí sản xuất là những chi phí sản xuất là chi phí đã
chi trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nhng có thể những sản phẩm này đã vầ cha hoàn
thành trong kỳ đó. Hay nói cách khác, chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất
định còn giá thành sản phẩm luôn gắn liền vơí một loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch
vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi
phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng đã đợc ghi nhận là chi phí
của kỳ này( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ
trớc chuyển sang (chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ).
Do đó, có thể nói: Chi phí sản xuất khác với giá thành sản phẩm cả về phạm vi cấu
thành nhng chi phí sản xuất là cơ sở duy nhất để tình giá thành sản phẩm.
c) Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán kế toán giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ và phạm vi tính toán khác nhạu
do đó việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích đợc những biến động của chỉ tiêu giá
thành. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau ngời ta phân loại.
1-Giá thành kế hoạch: Xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế toán.
2-Giá thành định mức: Là chỉ tiêu đợc xác định khi bắt đầu sản xuất nhng dựa trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành tịa từng thời điểm thích hợp trong kỳ kế hoạch.

3-Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này giúp ta xác định đợc kịp thời các mức chênh lệch giữa giá thành
thực tế với gía thành kế hoạch và giá thành định mức. Từ đó tìm đợc những nguyên nhân
của sự chênh lệch, xem xét các yếu tố hợp lý và bất hợp lý để có các biện pháp xử lý thích
hợp.
2.Vai trò & ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm đối với công việc
- Trên góc độ kinh tế: Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá. Nó chính là thức đo chi phí có khả năng sinh lợi. Do đó hạ giá thành sẽ
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Trên góc độ quản lý vi mô: Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
toàn bộ hoạt động sản xuất và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Đó là cơ sở xác định kết
quả kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành cho thấy đợc khả năng sử dụng
hợp lý và tiết kiệm các loại vốn, vật t, lao động và khả năng tận dụng công suất máy móc,
thiết bị .. . trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp các nhà quản lý có những
quyết định phù hợp cho hoạt động của doanh nghiệp.
Vấn đề hạ giá thành đi đôi với việc tiết kiệm chi phí là nhiệm vụ quan trọng và th-
ờng xuyên của công tác quản lý. Việc tổ chức phải hết sức khoa học, cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành, việc tính giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm của mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh.
-Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành đã xác định.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm. Vạch ra đợc những nguyên nhân, phát hiện ra đợc những khả năng tiềm tàng để đề
xuất biện pháp thích hợp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chúng đều phản ánh chi phí lao động trong quá trình sản xuất. Trong đó, gía thành
sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợ đợc và số lợng sản phẩm, lao

vụ đã hoàn thành trong kỳ. Nội dung giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất định
tính cho số lợng và loại sản phẩm đó.
II - Hệ thống phơng pháp tính giá thành sản phẩm hiện hành
Do sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất với đối
tợng phơng pháp tính giá thành sản phẩm. Nên quá trình hạch toán cũng phải tổ chức
riêng thành hai giai đoạn có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Giai đoạn 1: Hạch toán chi tiết các chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm cùng loại, đơn đặt hàng, gia đoạn công nghệ và phân tích các chi phí đó
theo từng yếu tố kinh tế và khoản mục giá thành.
Giai đoạn 2: Tính giá thành sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.. . hoàn thành
dựa trên cơ sở số liệu của hạch toán chi phí.
1. Hạch toán chi phí sản xuất
1.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm nhiều
phân xởng sản xuất khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở
nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ. Việc xác
định đúng đối tợng tập hợp chi phí có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác tập hợp chi
phí sản xuất và giúp cho công việc tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ. Nh vậy, việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất
là việc xác định nơi tạo ra chi phí và nơi chịu chi phí để làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí
sản xuất phục vụ yêu cầu phân tích, kiểm tra và tính giá thành sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp có đặc thù tổ chức khác nhau cho nên việc xác định đối tợng tập
hợp chi phí phải căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp nh:
-Tuỳ theo đặc điểm cơ cấu tổ chức kinh doanh yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của Doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp chi phí
có thể là toàn bộ dây chuyền công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ
riêng biệt, từng phân xởng, từng bộ phận sản xuất.
-Tuy theo quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản xuất mà đối tợng đợc

tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng hay từng chi
tiết bộ phận sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định một cách hợp lý có ảnh h-
ởng rất lớn đến việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành
chính sách.
1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau trong đó mỗi loại có nội dung và công
dụng kinh tế khác nhau. Do vậy, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức nhằm
tính toán, xác định chi phí sản xuất có liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Nội dung chi phí sản xuất sẽ quy định phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất. Ngợc
lại phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất khoa học đúng đắn sẽ làm cho việc tập hợp chi phí
sản xuất đợc đầy đủ kịp thời. Chính vì vậy, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cùng
không cứng nhắc mà phụ thuộc và trình độ quản lý, trình độ kế toán, phơng tiện kỹ thuật
trang bị.. . Nội dung chủ yếu của phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là kế toán mở sổ chi
tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã đợc xác định, phản ánh các chi phí
phát sinh có liên quan đến đối tợng, định kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Một số
phơng pháp thờng đợc sử dụng:
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm: Phơng pháp này sử dụng ở những
doanh nghiệp mà đối tợng tính giá thành là sản phẩm riêng biệt. Theo phơng pháp này,
các tài khoản chi phí sản xuất đợc mở chi tiết theo từng loại sản phẩm. Khi các khoản chi
phí phát sinh, kế toán phân loại theo từng loại sản phẩm và theo công dụng cuả chi phí để
tập hợp chi phí vào các thời kỳ chi phí tơng ứng.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo giai đoạn công nghệ: Phơng pháp này áp dụng
ở những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua
nhiều giai đoạn chế biến, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn, công nghệ.
Khi các khoản chi phí phát sinh một mặt kế toán phân loại theo từng giai đoạn công nghệ,
mặt khác phân loại theo công dụng của chi phí để tập hợp vào các thời kỳ chi phí tơng
ứng.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo từng đơn vị sản xuất: Theo phơng pháp này, chi

phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị sản xuất và trong đơn vị sản xuất các chi phí đ-
ợc chi tiết theo từng loại chi phí hoặc chi tiết theo từng loại sản phẩm.
Ngoài ra còn có các phơng pháp nh:
-Phơng pháp tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng.
-Phơng pháp tập hợp chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm
-Các phơng pháp này có nội dung và cách thức phục thuộc và phơng pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Có hai phơng pháp là kê khai thờng xuyên và
kiểm kê định kỳ
1.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình
nhập, xuất kho vật t, hàng hoá trên sổ kế toán.
a.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí cơ bản nên tực
thể vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật
liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ.. . chi phí nguyên vật liệu đợc
xác định theo giá trị thực tế của vật liệu xuất kho nh:
+Phơng pháp nhập sau xuất trớc
+Phơng pháp bình quân gia truyền
Cần phân biệt rõ giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho với chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp . Vì hai nội dung này không đồng nhất. Phần trị giá nguyên vật liệu đã xuất kho
dùng cho bộ phận sản xuất, trong thực tế có một phần cha sử dụng hết bị loại khỏi chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
Giá trị NVL sản
xuất đa vào sử
dụng
Giá trị NVL

còn lại cha sử
dụng cuối kỳ
Trị giá phế
liệu thu hồi
= - -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi xuất dùng có khi chỉ liên quan trực tiếp đến
một đối tợng tập hợp chi phí cũng có khi liên quan đến nhiều đối tợng. Do vậy, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp khi tập hợp vào các đối tợng có thể theo phơng pháp trực tiếp
hoặc theo phơng pháp gián tiếp.
-Đối với nguyên vật liệu trực tiếp khi xuất dùng có khi chỉ liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí thì hạch toán trực tiếp theo đối tợng đó. Trên chứng từ xuất
kho phải thể hiện rõ chi phí đó dùng cho đối tợng nào. Muốn vậy kế toán tập hợp chi phí
sản xuất phải phân loại theo chứng từ, theo đối tợng để tổ chức ghi chép phản ánh trực tiếp
vào các tài khoản có liên quan.
-Đối với trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất khác nhau không thể hạch toán đợc thì phải áp dụng cách phân bổ
gián tiếp.
Cách phân bổ nh sau:
Trong đó: C
i
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bố cho đối tợng i
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bố
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bố
Tiêu chẩn phân bố hợp lý phải đảm bảo hai yêu cầu là phải có mối quan hệ kinh tế
với chi phí cần phân bố và phải đảm bảo mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng chi phí cần
phân bố của các đối tợng. Do vậy việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bố hợp lý có ý nghĩa
trong việc xác định mức độ chính xác của việc phân bố chi phí.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong ngành công, nông nghiệp, xây dựng, bu điện.. . ngời tadùng tài khoản 621
"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Do vậy kế toán phải mở sổ chi tiết để phản ánh tình

hình phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng địa điểm, loại, nhóm sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ, nguyên vật liệu xuất dùng cho mục đích gì thì ghi trực tiếp cho đối tợng
đó.
* Nội dung kết cấu TK 621
Bên nợ: Phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ, lao vụ trong kỳ.


=
=
n
i
i
i
T
C
C
1
Bên có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho - Phế liệu
thu hồi.
Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào tài khoản liên quan đến tính giá thành sản phẩm.
TK 621 cuối kỳ không có số d
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản này
-Chỉ hạch toán chi phí nguyên vật liệu đợc sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
trong kỳ, chi phí phải đợc tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
-Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế
phát sinh, theo từng đối tợng sử dụng nguyên vật liệu này hoặc tập hợp chung cho quá
trình sản xuất.
-Cuối kỳ hạch toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ vào chi phí các tài khoản có

liên quan phục vụ việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
-Chỉ những nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất sản phẩm mới đợc kết
chuyển vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành.
-Nếu trong kỳ Doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất. Kế
toán phải giảm trừ giá trị nguyên vật liệu đã xuất sử dụng và chi tiết theo từng loại nguyên
vật liệu. Số không sử dụng hết có thể nhập lại các kho hoặc sử dụng tiếp cho kỳ sau.
* Phơng pháp hạch toán cụ thể:
1)Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621: "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Có TK 152: "nguyên liệu, vật liệu"
2)Trờng hợp về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621: "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Có TK 111: "tiền mặt"
Có TK 112: "tiền gửi ngân hàng"
Có TK 331: "phải trả ngời bán"
3)Cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết hoặc phế liệu nhập kho:
Nợ TK 152: "Nguyên liệu, vật liệu"
Có TK 621: "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
4)Định kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho các đối tợng chịu
chi phí:
Nợ TK 154: "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 621: "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 154
(1) Trị giá NVL trực
tiếp xuất dùng cho
sản phẩm
Giá trị NVL thực tế
dùng cho sản xuất
(4)

TK 112
(2)
Giá trị NVL mua
ngoài dùng cho
Giá trị NVL đã xuất
nhng cha sử dụng
hoặc phế liệu thu hồi
TK 152
(3)
TK 331
b.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, thanh toán cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.. . bao gồm tiền lơng chính, phụ, các
khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công
đoàn (KPCĐ). Theo tiền lơng phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
có liên quan.
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp mà liên quan đến nhiều đối tợng mà không
hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn cách thức phân bố thích hợp
cho các đối tợng chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bố là: chi phí tiền công định mức,
giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ phải căn cứ theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền công thực tế phải trả cho ngời lao động trực tiếp để tính giá và phân bổ cho từng đối t-
ợng.
Chế độ kế toán hiện nay quy định là:
+Trích BHXH: 20% theo lơng trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% khấu trừ
vào lơng của ngời lao động.
+Trích BHYT: 3% theo lơng trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% khấu trừ
vào lơng của ngời lao động.
+Trích KPCĐ: 2% theo lơng và tính cả vào chi phí sản xuất

Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622
"Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
sản xuất trong công nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh.
* Nội dung kết cấu tài khoản 622
Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm tiền lơng, tiên công lao động, các khoản trích theo lơng quy định.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu
chi phí có liên quan.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 622
- Không hạch toán vào những tài khoản phải trả về tiền lơng, các khản phụ cấp.. .
của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý.
- Mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Không sử dụng cho hoạt động thơng mại.
* Phơng pháp hạch toán cụ thể
1)Căn cứ bảng thanh toán lơng, tính toán và phân bổ tiền công phải trả cho lao động
trực tiếp:
Nợ TK 622: "chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 334: "phải trả công nhân viên"
2)Trờng hợp trích trớc tiền công nghỉ phép theo kế hoạch:
Nợ TK 622: "chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 335: "chi phí phải trả"
3)Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lao động trực tiếp
theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622: "chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 3382: "Kinh phí công đoàn"
Có TK 3383: "Bảo hiểm xã hội"
Có TK 3384: "Bảo hiểm y tế"
4)Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí:
Nợ TK 154: "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"

Có TK 622: "Chi phí nhân công trực tiếp"
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
K 334 TK 622 TK 154
(1) Tiền công phải trả
cho CN trực tiếp sản
xuất
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
sản xuất
(4)
TK 335
(2) Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép theo kế
hoạch
TK 338
(3) Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo
lơng công nhân SX
c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí về quản lý và sản xuất. Nói một cách đơn
giản, chi phí sản xuất chung gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung cần chú ý một số điểm sau:
- Chi phí sản xuất chung bao gồm nội dung của nhiều yếu tố chi phí khác nhau.
- C hi phí sản xuất chung phát sinh nhiều nơi, do nhiều bộ phận quản lý nên rất khó
kiểm soát.
- Chi phí sản xuất chung có tính chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm. Nên
khi phát sinh không thể tính thẳng cho các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí cố định chi phí biến đổi và các chi phí
hỗn hợp.

Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào các đối tợng tập hợp chi phí cùng với chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Nhng do đặc điểm của chi phí
sản xuất chung không tính trực tiếp vào các đối tợng tập hợp chi phí nên phải tiến hành
phân bổ.
Để tập hợp vào phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 "Chi
phí sản xuất chung"
* Nội dung và kết cấu của tài khoản 627
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xởng, bộ phận phát sinh
trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm và
công việc có liên quan đến việc tính giá thành.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.
* Nguyên tắc hạch toán cụ thể
Do có nhiều yếu tố nên tài khoản 627 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 cụ thể
nh sau:
6271-"Chi phí nhân viên phân xởng"
6272-"Chi phí nguyên vật liệu"
6273-"Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất"
6274-"Chi phí khấu hao tài sản cố định"
6277-"Chi phí dịch vụ mua ngoài"
6278-"Chi phí bằng tiền khác"
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK 627 TK 154
(1),(2) Chi phí nhân công (12) Phân bổ chi phí
TK 152,153
(3),(4) Chi phí vật liệu,
TK 111,
TK 214
(5) Chi phí khấu hao (11) Các khoản ghi

TSCĐ giảm chi phí SXC
TK 111,112,331
(6),(7) Các chi phí khác
TK142,335
(8),(9), Chi phí trả trớc và
(10)
* Quá trình hạch toán cụ thể:
1)Căn cứ vào bảng thanh toán lơng, tính ra tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả
cho nhân viên quản lý phân xơng:
Nợ TK 627 (6271): "Chi phí sản xuất chung"
Có TK 334: " Phải trả công nhân viên"
2)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng phải trả cho công nhân viên quản lý phân
xởng:
Nợ TK 627 (6271): "Chi phí sản xuất chung"
Có TK 338: " Phải trả, phải nộp khác"
3)Chi phí vật liệu dùng cho quản lý, sản xuất ở phân xởng:
Nợ TK 627 (6272): "Chi phí sản xuất chung"
Có TK 152: "Nguyên liệu vật liệu"
4)Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xởng:
Nợ TK 627 (6273): "Chi phí sản xuất chung"
Có TK 153: "Công cụ dụng cụ"
5)Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xởng sản xuất:
Nợ TK 627 (6274): "Chi phí sản xuất chung"
Có TK 214: " Hao mòn tài sản cố định"
6)Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc, điện thoại.. . sử dụng cho sản xuất
chung:
Nợ TK 627 (6277): "Chi phí sản xuất chung"
Có TK 331: "Phải trả ngời bán"
7)Các chi phí sản xuất chung khác thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 627 (6278): "Chi phí sản xuất chung"

Có TK 111: "Tiền mặt"
Có TK 112: "Tiền gửi ngân hàng:
Hạch toán đối với các chi phí sản xuất phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhng liên quan đến nhiều kỳ hạch toán và đợc phân bổ vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ hạch toán ngày.

×