Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số ý kiến về phương hướng phát triển công tác kiểm toán ở nước ta.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.51 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Sự vận hành của nền kinh tế thi trờng đòi hỏi phải có những hình
thức và phơng pháp quản lý phù hợp để khắc phục những mặt trái của nó.
Kiểm toán ra đời là một trong những xu hớng rất quan trọng để khắc phục
nnhững mặt trái đó.
Trong nền kinh tế thị trờng Kiểm toán là một nhu cầu không thể
thiếu đợc đối với các chủ thể kinh tế, đó là một trong những yếu tố góp
phần đảm bảo, duy trì tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực trong các
hoạt động kinh tế của các đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các ngành ở các
lĩnh vực khác nhau trong xã hội.
Kiểm toán có một lịch sử phát triển lâu dài và ngày càng đợc hoàn
thiện cùng với sự phát triên của công tác kế toán. Sự ra đời và phát triển
ngày càng mạnh mẽ của hệ thống kiểm toán đã và đang khẳng định vai trò
cần thiết của mình trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý kinh tế. Kiểm toán đã giúp cho các nhà quản lý có đợc những
thông tin chính xác, trung thực và kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản
lý và hoạch định chính sách, hạn chế rủi ro. ở Việt Nam, Kiểm toán cũng
đã có một quá trình phát triển, mặc dù là lĩnh vực còn mới mẻ song thực tế
cho thấy công tác này cũng đã có những tác động tích cực, đã và đang làm
cho công tác quản lý ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, những mặt đạt
đợc còn rất hạn chế, cha thực sự thể hiện hết tác dụng của Kiểm toán, vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế về nội dung cũng nh chất lợng công tác kiểm toán.
Đi sâu tìm hiểu công tác kiểm toán, thấy đợc những nguyên nhân và từ đó
đề ra đợc những phơng hớng phát triển cho công tác kiểm toán trong thời
gian tới để công tác kiểm toán ngày càng đợc hoàn thiện hơn là điều cần
thiết. Nhận thức đợc vai trò của công tác kiểm toán cũng nh thấy đợc sự
cần thiết đó, là sinh viên chuyên ngành kinh tế, đang theo học lớp bồi dỡng
Kế toán trởng tại trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, đợc các thầy cô trang bị
cho những kiến thức cơ bản nhất em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề
tài : Một số ý kiến về phơng hớng phát triển công tác kiểm toán ở nớc ta
làm đề tài cho chuyên đề cuối khoá của mình.


Chuyên đề bao gồm:
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về Kiểm toán
Phần II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Kiểm toán ở nớc ta.
Do còn hạn chế về nhận thức, về thời gian nghiên cứu và sự mới mẻ
của đề tài, chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân
thành cám ơn.
1
Phần 1: những vấn đề lý luận chung về kiểm toán
1- khái niệm và vai trò của kiểm toán
1.1. Khái niệm về kiểm toán
Theo định nghĩa của liên đoàn Kiểm toán quốc tế:" Kiểm toán là việc các
kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến cuẩ mình về các bản báo cáo
tài chính của doanh nghiệp ".
Định nghiã khác:" Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập có thẩm
quyền, có kỹ năng nghiệp vụ thu thập, đánh giá cấc bằng chứng về các thông tin
có thể định lợng đợc của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức
độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã đợc xây dựng".
Hiểu một cách đơn giản, Kiểm toán lầ quá trình các kiểm toán viên tiến hành
kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp lý cuẩ các thông tin kinh tế mà các đơn vị
cung cấp so với các chuẩn mực đã đợc xây dựng
1.2. Bản chất cuả Kiểm toán
Chuyên gia độc lập là các kiểm toán viên. Đây là những ngời phải có đủ năng
lực hiểu biết các chuẩn mực đã sử dụng, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn và
phải có thẩm quyền đối với đối tợng đợc kiểm tra. Kiểm toán viên là ngời độc lập
với đơn vị đợc kiểm toán trên cả hai mặt tình cảm và kinh tế vơí lãnh đạo của đơn
vị đợc kiểm toán.
Để tiến hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thu thập các
thông tin có thể định lợng trên các báo cáo tài chính, trên các báo cáo quyết toán
của đơn vị đợc kiểm toán..., hoặc các thông tin về tính hệu quả cuả hệ thống máy

tính điện tử, hiệu suất của các hoạt động chế tạo sản phẩm của các doanh
nghiệp...Và so sánh với các chuẩn mực cho việc đánh giá thông tin. Những chuẩn
mực đợc thiết lập thờng là những nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận chung hoặc
nguyên tắc về thuế theo luật thuế, hoặc theo sự thống nhất về những sai phạm
không cố ý trong quá trình thu thập thông tin giữa kiểm toán viên và khách hàng
của mình trớc khi bắt đầu hoạt động kiểm toán.
Sau khi kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thu
thập và đánh giá bằng chứng. Bằng chứng đợc định nghĩa là bất kỳ một thông tin
2
nào đợc kiểm toán viên sử dụng để xác định rõ ràng thông tin kiểm toán có đợc
công bố phù hợp với các chuẩn mực đã đợc thiết lập hay không. Đó là những
thông tin chủ yếu về tổ chức công tác kế toán, luân chuyển chứng từ kế toán, tổ
chức hệ thống ghi sổ, sử dụng tài khoản, lời khai của khách hàng.
Kết thúc công việc kiểm toán là kiểm toán viên phải lập báo cáo kiểm toán và
hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán. Các báo cáo kiểm toán trong các trờng hợp khác nhau
là khác nhau nhng các báo cáo kiểm toán phải thông tin cho ngời đọc mức độ phù
hợp giữa thông tin và chuẩn mực đợc tuân theo trong quá trình kiển toán cũng nh ý
kiến nhận xét của kiểm toán viên.
Các báo cáo kiểm toán cũng khác nhau về hình thức và có thể thay đổi từ loại
báo cáo có trình độ kỹ thuật cao (gắn liền với báo cáo tài chính) đến loại báo cáo
đơn giản (kiểm toán bộ phận)
1.3. Vai trò của kiển toán.
Trong nền kinh tế thị trờng sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển thì kiểm
toán càng khẳng định đợc vai trò to lớn của mình. Vai trò đó đợc thể hiện trên
những vấn đề sau:
Thứ nhất
, hoạt động kiểm toán là một trong những nhân tố duy trì tính kinh
tế, hiệu quả và tính hiệu lực trong họat động kinh tế của doanh nghiệp. Bởi vì ta
biết rằng, thông tin do doanh nghiệp cung cấp dù vô tình hay hữu ý đều bị "khúc
xạ" theo chiều hớng có lợi cho doanh nghiệp. Do đó căn cứ vào những quy định

trong luật pháp của nhà nớc, kiểm toán xác nhận tính đúng đắn hợp pháp của các
tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán hàng năm, phát hiện mọi sai phạm về
quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Thứ hai
, hoạt động kiểm toán thực hiện việc kiểm tra tính trung thực, hợp
lý và hợp pháp của các thông tin trong hoạt động kinh tế tài chính, làm lành mạnh
hoá các quan hệ tài chính, cung cấp thông tin chân thực cho quản lý vĩ mô nền
kinh tế của nhà nớc. sở dĩ nh vậy là vì khi kiểm toán ra đời đặc biệt là kiểm toán
nhà nớc đã giúp cho nhà nớc quản lý nguồn thu, khai thác và sử dụng tốt nguồn
thu cho ngân sách, phát hiện những yếu tố cản trở trong thu chi ngân sách.
Thứ ba
: Các cơ quan kiểm toán thông qua hoạt động kiểm toán của mình sẽ
đề xuất các giải pháp, ý kiến cải tiến hoạt động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
kinh phí của nhà nớc, của các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp. Cơ quan kiểm
3
toán cũng đề xuất ý kiến xử lý sai phạm đã xuất hiện trong quá trình kiểm toán
nhằm thc hiện cơ chế, chính sách tài chính.
Thứ t
: Hoạt động kiểm toán còn có tác dụng răn đe, phòng ngừa những sai
phạm trong quản lý tài chính, cung cấp thông tin cho công luận về các hoạt động
kinh tế-xã hội, thực hiện quyền giám sát và thu hút vốn đầu t toàn xã hội, ngăn
ngừa tình trạng tham nhũng, xoá bỏ các cuộc thanh tra mang tính hình thức kém
hiệu quả, chồng chéo gây khó khăn cho đơn vị lại vừa phản tác dụng.
Nh vậy, vai trò của kiểm toán là rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng,
kiểm toán là ngời bạn đồng hành trong kinh doanh, là chất xúc tác của hoạt động
kinh doanh, kiểm toán tạo niềm tin cho các nhà đầu t, bảo vệ lợi ích cho các cổ
đông. Với hai chức năng: vừa có chức năng đánh giá, xác minh, vừa có chức năng
bầy tỏ ý kiến, t vấn rõ ràng. Thực tế đã chứng minh, ở đâu công tác kiểm toán đợc
coi trọng thì ở đó Nhà nớc, chủ doanh nghiệp, nhà đầu t có môi trờng thuận lợi để
sử dụng hữu hiệu công cụ kiểm toán.

2. Phân loại kiểm toán:
2.1. Phân loại kiểm toán theo chức năng:
2.1.1. Kiểm toán hoạt động:
Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực
trong hoạt động của một đơn vị.
Tính hiệu lực là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra của
đơn vị.
Tính hiệu quả là việc đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất nói về
khía cạnh tài chính.
Kiển toán hoạt động giúp cho ngời quản lý có đợc quyết định, điều chỉnh kịp
thời về các hoạt động cho đúng.
2.1.2. Kiểm toán tuân thủ:
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để xem xét đơn vị đợc kiểm toán có
tuân thủ theo các quy tắc, chế độ, cơ chế quản lý mà các cơ quan có thẩm quyền
hoặc cơ quan quản lý cấp trên đã đề ra hay không. Vì vậy, kiểm toán tuân thủ còn
có thể gọi là kiểm toán qui tắc. Tính độc lập và thẩm quyền của kiểm toán viên đ-
ợc thể hiện trong thẩm quyền của kiểm toán này.
4
2.1.3. Kiểm toán báo cáo tài chính:
Kiểm toán báo cáo tài chính là nghiệp vụ kiểm tra và xác định tính trung thực
và hợp lý của các báo cáo tài chính cũng nh việc xem xét các báo cáo tài chính của
đơn vị có phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán và các yêu cầu của pháp
luật hay không.
Ngời làm kiểm toán chủ yếu làm Kiểm toán báo cáo tài chính. Các báo cáo
tài chính thờng đợc kiểm toán nhiều nhất là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, các bản ghi chú bổ sung báo cáo
tài chính.
2.2. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán:
2.2.1 Kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ là loại Kiểm toán do các Kiểm toán viên nội bộ của đơn vị

tiến hành. Hay nói cách khác, chủ thể của kiểm toán nội bộ là ngời của doanh
nghiệp hoặc do các đơn vị tuyển dụng theo yêu cầu, không nhất thiết phải có
chứng chỉ hành nghề về kiểm toán. Tuy nhiên, họ phải là những ngời u tú và xuất
xắc.
Chức năng, nhiệm vụ và nội dung của hoạt động kiểm toán nội bộ:
- Rà soát lại hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, giám sát sự hoạt
động của hệ thống này cũng nh tham gia hoàn thiện chúng.
- Giúp chủ doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin bao gồm cả thông tin tài
chính và các thông tin tác nghiệp. Kiểm tra việc tính toán, phân loại báo cáo các
thông tin này, thẩm định cụ thể các khoản mục cá biệt theo yêu cầu của nhà quản
lý.
- Kiển tra, đánh giá tính hiệu lực và tính hiệu quả kinh tế trong các hoạt động
của doanh nghiệp.
Nh vậy, lĩnh vực chủ yếu của Kiểm toán nội bộ là Kiểm toán hoạt động, sau
đó là Kiểm toán tuân thủ chứ không phải là Kiểm toán báo cáo tài chính. Về
nguyên tắc, Kiểm toán nội bộ chỉ chịu trách nhiệm đối với chủ doanh nghiệp mà
không có trách nhiệm đối với các đối tợng sử dụng thông tin ở bên ngoài doanh
nghiệp.
5
Về tổ chức, kiểm toán nội bộ đợc tổ chức độc lập với bộ phận đựợc kiểm tra,
trực thuộc giám đốc và báo cáo trực tiếp với giám đốc nhng Kiểm toán nội bộ là
một bộ phận của đơn vị không thể độc lập hoàn toàn với đơn vị đó đợc. Vì vậy các
báo cáo của kiểm toán nội bộ mặc dù đợc chủ doanh nghiệp tin tởng nhng không
có hoặc ít có giá trị pháp lý ở bên ngoài.
2.2.2. Kiểm toán nhà nớc
Kiểm toán nhà nớc là công việc Kiểm toán do cơ quan quản lý chức năng của
nhà nớc nh cơ quan Tài chính, cơ quan thuế và cơ quan Kiểm toán nhà nớc tiến
hành theo luật định.
Kiểm toán nhà nớc là Kiểm toán nhằm xem xét việc chấp hành các chính
sách, nguyên tắc, chế độ, cơ chế quản lý do nhà nớc ban hành trong các đơn vị đợc

Nhà nớc cấp vốn, cấp kinh phí hoạt động, các tổ chức quần chúng xã hội đựơc Nhà
nớc cấp kinh phí.
Các cuộc Kiểm toán nhà nớc đựơc tiến hành theo lệnh của Thủ tớng Chính
phủ hoặc cơ quan đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền, đơn vị đợc kiểm toán phải
chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm toán tạo điều kiện thuận lợi cho Kiểm toán
Nhà nớc thi hành công vụ.
Chức năng chủ yếu của Kiểm toán Nhà nớc là Kiểm toán tuân thủ.
Về tổ chức: Cơ quan Kiểm toán nhà nớc là một tổ chức thuộc Quốc hội hoặc
Chính phủ, có vai trò hết sức quan trọng kiểm soát nguồn lực tài chính công, giúp
Quốc hội và Chính phủ điều hành nền kinh tế có hiệu quả.
2.2.3. Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là loại Kiểm toán do các Kiểm toán viên độc lập thuộc các
tổ chức Kiểm toán chuyên nghiệp tiến hành. Kiểm toán độc lập là một hoạt động
dịch vụ, các cuộc kiểm toán độc lập tiến hành theo lời mời của đơn vị đợc kiểm
toán và phải có hợp đồng kinh tế giữa đơn vị đợc kiểm toán và công ty kiểm toán.
Kết thúc Kiểm toán, đơn vị đợc Kiểm toán và công ty Kiểm toán phải thanh toán
tiền, chi phí cho hoạt động kiểm toán.
Về chức năng: Kiểm toán độc lập đẩy mạnh trọng tâm vào Kiểm toán báo
cáo tài chính
Về phạm vi: phạm vi của kiểm toán độc lập là mọi hoạch định tổ chức thuộc
mọi lĩnh vực và mọi hình thức sở hữu trong nền kinh tế.
6
Về Kiểm toán viên: Kiểm toán viên độc lập bắt buộc phải có bằng chuyên gia
kế toán kiểm toán và phải có giấy phép hành nghề.
Về tổ chức: tổ chức Kiểm toán độc lập hình thành và hoạt động dới dạng
công tyvà phòng kiểm toán hớng theo mục đích lợi nhuận.
3. Phơng pháp kiểm toán:
Phơng pháp kiểm toán bao gồm nhiều phơng pháp khác nhau, mỗi phơng
pháp cụ thể đợc áp dụng trong một trờng hợp cụ thể nhng các phơng pháp có quan
hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau vì chúng có cùng mục đích.

3.1. Phơng pháp phân tích đáng giá tổng quát:
Phơng pháp này đợc thực hiện trên cơ sở sử dụng các chỉ tiêu định lợng, các
mối quan hệ tài chính, các tỷ lệ tơng quan để phân tích và xác định những tính
chất hay những sai lệch không bình thờng trong báo cáo tài chính đợc Kiểm toán.
u điểm: Đơn giản, đỡ tốn kém thời gian và chi phí.
Nhợc điểm: Chất lợng Kiểm toán kém chính xác
3.2. Phơng pháp kiểm tra chi tiết các tài khoản và số d các nghiệp vụ:
Đây là phơng pháp ra đời sớm nhất. Theo phơng pháp này, Kiểm toán viên
kiểm tra một cách chi tiết cụ thể đối với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từng chứng từ ghi sổ, từng định khoản kế toán và từng
số d của các tài khoản chi tiết.
Ưu điểm: Dễ thực hiện, thích hợp Kiểm toán ở các doanh nghiệp qui mô nhỏ,
hoạt động sản xuất kinh doanh đơn giản (sử dụng ít tài khoản, chất lợng kiểm toán
cao hơn).
Nhợc điểm: Tốn nhiều thời gian và chi phí
3.3. Phơng pháp Kiểm toán tuân thủ:
Phơng pháp này là các thủ tục và kỹ thuật Kiểm toán đựơc thiết lập để thu
thập các bằng chứng về tính chất thích hợp và tính hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ doanh nghiệp.
Đặc trng của phơng pháp này là các thử nghiệm và kiểm tra đều đa vào qui
chế kiểm soát nội bộ ở đơn vị đợc Kiểm toán.
7
3.4. Phơng pháp theo dấu hiệu chỉ dẫn:
Phơng pháp này dựa vào dấu hiệu khả nghi, Kiểm toán viên định hớng cuộc
kiểm toán, thu thập các bằng chứng Kiểm toán. Với khả năng chuyên môn và kinh
nghiệm nghề nghiệp, Kiểm toán viên phân tích và có thể tìm ra những sai sót hoặc
gia công chế biến số liệu gian lận, báo cáo sai sự thật đã đợc ngụy trang che dấu
hoặc cũng có thể tìm đợc sự giải thích số liệu kế toán của doanh nghiệp là trung
thực.
8

Phần II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác Kiểm toán ở nớc ta
1. Thực trạng Kiểm toán ở nớc ta hiện nay
1.1. Đặc điểm của hoạt động Kiểm toán ở nớc ta
1.1.1 Kiểm toán nhà nớc
Kiểm toán nhà nớc đợc thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994
của Thủ tớng Chính phủ. Đây là cơ quan trực thuộc Chính phủ và có chức năng
"kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo
cáo quyết toán của các cơ quan nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà
nớc và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nớc cấp".
Kiểm toán nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong kiểm tra việc chấp hành
Luật ngân sách và có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch Kiểm toán hàng năm.
Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nớc: Đứng đầu là Tổng kiểm toán nhà n-
ớc. Giúp Tổng Kiểm toán nhà nớc phụ trách từng lĩnh vực công tác của Kiểm toán
nhà nớc là Phó Tổng kiểm toán nhà nớc. Tổng kiểm toán, các Phó tổng Kiểm toán
nhà nớc do Thủ tớng Chính Phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng kiểm toán nhà nớc
chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng Chính phủ về toàn bộ công tác của Kiểm toán nhà
nớc. Các Phó tổng Kiểm toán nhà nớc chịu trách nhiệm trớc Tổng Kiểm toán nhà
nớc về nhiệm vụ đợc phân công. Công tác tổ chức kiểm toán chuyên ngành thuộc
Kiểm toán nhà nớc giúp Tổng Kiểm toán nhà nớc thực hiện nhiệm vụ:
- Kiểm toán ngân sách nhà nớc
- Kiểm toán đầu t xây dựng cơ bản và các chơng trình dự án vay nợ viện trợ
của Chính phủ.
- Kiểm toán doanh nghiệp nhà nớc
- Kiểm toán các chơng trình đặc biệt
Đứng đầu các tổ chức Kiểm toán chuyên ngành trên là Kiểm toán trởng, giúp
việc cho các Kiểm toán trởng là các Phó Kiểm toán trởng.
9

×