Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty sản xuất và thương mại châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.59 KB, 82 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại
không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể
phồn vinh đợc. Trong bối cảnh đó thơng mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động
đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nớc hội nhập với nền kinh tế
thế giới, phát huy hết những lợi thế so sánh của đất nớc, tận dụng tiềm năng về
vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài, duy
trì và phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hóa của văn hóa nhân loại.
Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho ngời tiêu dùng trong nớc có điều
kiện đợc tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả thấp.
Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn
lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng
suất lao động thông qua nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất
hiện đại. Với xu hớng tăng cờng hợp tác quốc tế, Nhà nớc đã cho phép các loại
hình doanh nghiệp kể cả quốc doanh, liên doanh, hợp doanh và t nhân tham gia
kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nói riêng có ý nghĩa hết sức
quan trọng.
Công ty sản xuất và thơng mại Châu á là một công ty TNHH hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Là một công ty t nhân hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, công ty phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh hay công ty liên doanh với
nớc ngoài cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu với số vốn lớn và
nguồn tài trợ từ bên ngoài. Tuy nhiên, trong những năm qua công ty đã không
ngừng vơn lên hoạt động có hiệu quả, tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng trong nớc
và là bạn hàng tin cậy với các đối tác nớc ngoài.
Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại quốc tế nào, Công
ty sản xuất và thơng mại Châu á cũng rất quan tâm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã cố gắng tìm hiểu,
nghiên cứu cách thức hoạt động của công ty và thực hiện bài luận văn tốt nghiệp
với đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng


hóa tại công ty sản xuất và thơng mại Châu á.
Đề tài đợc thực hiện nghiên cứu với mục đích tìm hiểu thực trạng và khả
năng thực hiện hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế tại công ty vừa và nhỏ,
tìm hiểu quy trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực tế diễn ra nh thế nào,
cách thức sử dụng các nguồn lực sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với đề tài phù
hợp với chuyên ngành đào tạo, em hy vọng sẽ không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với
thực tế sau khi ra trờng. Phạm vi nghiên cứu của bài đề tài này bao gồm những

1
kiến thức đã đợc trang bị trong nhà trờng, thực tế hoạt động của Công ty sản xuất
và thơng mại Châu á và một số tham khảo về thực trạng kinh doanh nhập khẩu
tại Việt Nam trên các báo và tạp chí.
Kết cấu của đề tài bao gồm các phần sau :
- Lời mở đầu .
- Chơng I : Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp.
- Chơng II : Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công
ty sản xuất và thơng mại Châu á.
- Chơng III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa tại Công ty sản xuất và thơng mại Châu á.
- Kết luận.
Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức hạn chế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi sai sót, em mong muốn nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trờng đại học Kinh tế quốc dân,
khoa Thơng mại, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo THS.Nguyễn
Quang Huy và các cô chú, các anh chị Công ty sản xuất và thơng mại Châu á đã
giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này.
Ch ơng i :
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh
nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập

khẩu hàng hóa Tại doanh nghiệp
I khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa của doanh nghiệp
1. khái niệm và đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa :
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh. Kinh doanh là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích
sinh lợi. Tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng có nghĩa là tập
hợp các phơng tiện, con ngời và đa họ vào hoạt động sinh lợi cho doanh nghiệp
Kinh doanh thơng mại là một lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, đó chính
là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lu thông. Theo nghĩa rộng, kinh doanh

2
thơng mại là sự đầu t tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào
lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận . Theo nghĩa hẹp, kinh
doanh thơng mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng, là lĩnh
vực phân phối và lu thông hàng hóa. Theo luật thơng mại thì các hành vi thơng
mại bao gồm : mua bán hàng hóa, đại diện cho thơng nhân, môi giới thơng mại,
ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa, gia công thơng mại, đấu
giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại,
quảng cáo thơng mại, trng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thơng
mại. Hoạt động kinh doanh thơng mại có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Theo phạm vi hoạt động, bao gồm : kinh doanh thơng mại nội địa
(nội thơng), kinh doanh thơng mại quốc tế (ngoại thơng), thơng mại khu vực, th-
ơng mại thành phố, nông thông, thơng mại nội bộ nghành
Kinh doanh thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nớc
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã
hội và phản ánh sự phụ tlhuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng
hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.

Kinh doanh thơng mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính là kinh doanh
nhập khẩu và kinh doanh xuất khẩu. Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là hoạt
động đầu t tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào việc nhập
khẩu hàng hóa để tiêu thụ trong nớc, xuất khẩu sang nớc khác, đầu t kinh
doanh với mục tiêu lợi nhuận.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, mục đích của việc nhập khẩu hàng
hóa có thể là để tiêu thụ trong nớc, xuất khẩu sang nớc khác, đầu t phát triển sản
xuất và sản phẩm nhập khẩu có thể là hàng hóa hay dịch vụ, các sản phẩm trí
tuệ, hàng hóa vô hình. Tại bài viết này, xin đề cập đến lĩnh vực kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa mà trong đó hàng hóa nhập khẩu đợc dùng để đáp ứng thị trờng
trong nớc.
1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu :
So với các loại hình kinh doanh thơng mại khác, kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa có một số đặc điểm khác biệt sau :
Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu
hàng hóa từ nớc ngoài để tiêu thụ tại thị trờng trong nớc.
Chủ thể tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hóa : theo nghị định số 57
của Chính phủ năm 1998, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tham gia hoạt động nhập khẩu.
Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của
các chính sách Nhà nớc đối với nhập khẩu. Trong đó, có một số loại hàng hóa đ-

3
ợc khuyến khích nhập khẩu, ngợc lại một số hàng hóa khác lại bị cấm nhập khẩu
hoặc bị quản lý bằng các chính sách thuế, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản
lý tỷ giá và danh mục hàng hóa nay thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, tùy
thuộc vào mục tiêu phát triển của thời kỳ đó.
Thị trờng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm thị trờng trong
nớc và thị trờng quốc tế. Thị trờng quốc tế đóng vai trò thị trờng đầu vào của
doanh nghiệp là đầu mối cung cấp hàng hóa cho toàn bộ hoạt động kinh doanh

nhập khẩu, còn thị trờng trong nớc với vai trò thị trờng đầu ra là nơi tiêu thụ sản
phẩm nhập khẩu. Sản phẩm nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu của cả hai khu vực
thị trờng trên về mặt giá cả, chất lợng, mẫu mã sản phẩm.
Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu đợc vận động theo ph-
ơng thức T H T, trong đó, vốn T ban đầu vận động dới hình thức đồng
ngoại tệ hoặc đồng bản tệ (chủ yếu là đồng ngoại tệ), còn doanh thu thu đợc T
hình thành dới hình thức là đồng bản tệ. Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu đợc xác định thông qua tỷ giá hối đoái hiện hành để so sánh T và T.
Mục đích của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là lợi nhuận, đ-
ợc hình thành khi T/Tỷ giá hối đoái >T.
2. các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có thể đợc phân chia thành
nhiều hình thức khác nhau tùy theo tiêu thức dùng để phân loại. Việc phân loại
các loại hình kinh doanh nhập khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể xác định đ-
ợc những thế mạnh và điểm yếu của loại hình kinh doanh đang đợc áp dụng, từ
đó có thể phát huy thế mạnh, khắc phục và hạn chế những nhợc điểm để tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
2.1. Theo mức độ chuyên doanh :
Kinh doanh chuyên môn hóa :
Hình thức doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng
hóa có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. Chẳng hạn kinh
doanh xăng dầu, kinh doanh sách báoLoại hình kinh doanh này có u điểm :
Do chuyên sâu theo nghành hàng nên có điều kiện nắm chắc đợc thông
tin về ngời mua, ngời bán, giá cả thị trờng, tình hình hàng hóa và dịch vụ nên có
khả năng cạnh tranh trên thị trờng, có thể vơn lên thành độc quyền kinh doanh.
Trình độ chuyên môn hóa ngày càng đợc nâng cao, có điều kiện để tăng
năng suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt
là các hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dụng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh
tranh.


4
Có khả năng đào tạo đợc những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và
nhân viên kinh doanh giỏi, có những kiến thức vững chắc đối với nghành hàng
mà công ty kinh doanh.
Bên cạnh đó, loại hình kinh doanh này cũng có những nhợc điểm nhất định,
đó là :
Trong điều kiện cạnh tranh xu thế tất yếu của kinh tế thị trờng, thì tính
rủi ro cao.
Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hớng kinh doanh chậm và
khó đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu.
Kinh doanh tổng hợp :
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính
chất khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào hàng hóa hay thị trờng truyền
thống, bất cứ hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh doanh
của hộ tiểu thơng, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các siêu thị. Loại hình kinh
doanh này có u điểm :
Hạn chế đợc một số rủi ro kinh doanh do dễ chuyển hớng kinh doanh.
Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu t vốn cho
nhiều nghành hàng, có khả năng quay vòng nhanh, bảo đảm cung ứng đồng bộ
hàng hóa cho các nhu cầu.
Có thị trờng rộng, luôn có thị trờng mới, việc đối đầu với cạnh tranh đã
kích thích tính năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của ngời kinh
doanh, có điều kiện phát triển các dịch vụ bán hàng.
Nhợc điểm của loại hình kinh doanh này là :
Khó trở thành độc quyền trên thị trờng và ít có điều kiện tham gia liên
minh độc quyền.
Do không chuyên môn hóa nên khó đào tạo, bồi dỡng đợc các chuyên gia
ngành hàng.
Loại hình kinh doanh đa dạng hóa :
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nhng bao giờ cũng

có nhóm mặt hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính
chất. Đây là loại hình kinh doanh đợc nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó cho
phép phát huy u điểm và hạn chế đợc nhợc điểm của loại hình kinh doanh tổng
hợp.
2.2. Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh :
Loại hình kinh doanh t liệu sản xuất :

5
Đối tợng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất nh máy
móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất Đặc điểm của loại hình kinh doanh
này là :
Tại Việt Nam, hiện nay, t liệu sản xuất đang là mặt hàng đợc khuyến
khích nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nớc, phục vụ xuất khẩu, thể hiện
ở mức thuế thấp hơn hoặc miễn thuế đối với loại hàng hóa này, việc nhập khẩu
không hạn chế về số lợng, các u đãi trong vay vốn kinh doanh
Thị trờng tiêu thụ t liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất.
Quy mô thị trờng phụ thuộc vào quy mô và trình độ tổ chức sản xuất của khu vực
thị trờng đó. Do đó, quy mô và cơ cấu thị trờng phụ thuộc vào trình độ phát triển
sản xuất của một quốc gia.
Ngời mua chủ yếu là các đơn vị sản xuất, khối lợng hàng hóa trong mỗi
lần giao dịch thờng lớn và có thể cung cấp lâu dài thành từng chuyến.
Ngời mua biết nhiều về tính năng và giá trị sử dụng của các sản phẩm
khác nhau, có yêu cầu khá cao đối với quy cách và nơi sản xuất hàng hóa.
Kinh doanh t liệu sản xuất cần đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị
chính còn cần đầy đủ phụ tùng, linh kiện, đối với một số sản phẩm có tính chất
chuyển giao công nghệ, nhà kinh doanh còn phải cung cấp các chuyên gia hớng
dẫn lắp đặt, sử dụng và đào tạo ngời sử dụng cho ngời mua.
Loại hình kinh doanh t liệu tiêu dùng :
Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống của
con ngời, bao gồm các sản phẩm nh hàng dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm,

lơng thực, bách hóa phẩmMỗi loại hàng hóa lại rất đa dạng và phong phú về
chủng loại, mẫu mã, chất lợng sản phẩmThị trờng hàng tiêu dùng thờng có
những biến động lớn và phức tạp, có những đặc điểm sau :
Hiện nay, hàng tiêu dùng không phải là mặt hàng đợc khuyến khích nhập
khẩu nhằm mục đích phát triển sản xuất trong nớc. Do đó, các doanh nghiệp
kinh doanh hàng tiêu dùng gặp phải một số cản trở nh : danh mục hàng nhập
khẩu chịu sự quản lý của bộ Thơng mại, các cơ quan chuyên nghành, mức thuế
cao, hạn ngạch nhập khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng ngân hàng
(buộc doanh nghiệp phải ký quỹ 100% khi mở L/C)
Đối tợng ngời tiêu dùng phong phú : bao gồm đủ mọi tầng lớp dân
chúng, với những nghành nghề, trình độ, khả năng tài chínhkhác nhau dẫn đến
sự đa dạng trong nhu cầu đối với các loại hàng hóa.

6
Ngời mua thờng mua với khối lợng không lớn, phạm vi tiêu thụ rộng
khắp, phân tán trên mọi khu vực địa lý gây ra những khó khăn và tốn kém cho
việc vận chuyển, phân phối, bảo quản.
Sức mua thờng có những biến đổi lớn : những sự thay đổi trong đời sống
của ngời dân nh mức lơng hạ, giá của một số sản phẩm thiết yếu tăng, môi trờng
chính trị biến độngthờng dẫn đến những biến đổi lớn trong quy mô và cơ cấu
tiêu thụ.
2.3. Theo ph ơng thức kinh doanh nhập khẩu :
Nhập khẩu trực tiếp :
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu, trong đó, doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của
quá trình kinh doanh nhập khẩu, nh tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của
hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn song lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với

các hình thức khác.
Nhập khẩu ủy thác :
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhng
lại không có quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia
không đạt hiệu quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm
vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Thơng
nhân nhận ủy thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thơng
mại cấp cho mình để nhận ủy thác nhập khẩu.
Nhập khẩu hàng đổi hàng :
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phơng
tiện thanh toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục
đích từ hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất
khẩu đợc hàng hóa ra thị trờng nớc ngoài. Ngời nhập khẩu đồng thời cũng là ng-
ời xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu phải có giá trị tơng đơng nhau, đảm
bảo điều kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng
hóa trao đổi.
Tạm nhập tái xuất :

7

Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhng
không phải để tiêu thụ tại thị trờng trong nớc mà là để xuất khẩu sang một nớc
khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không đợc gia công hay chế biến
tại nơi tái xuất.
Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau đó.
3. vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền
kinh tế quốc dân

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế,
nhập khẩu có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc
gia. Đối với một nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu thờng nhằm hai mục đích :
một là, để bổ sung các hàng hóa mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất
trong nớc không đáp ứng đủ nhu cầu; hai là, để thay thế những hàng hóa mà sản
xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu nếu đợc tổ
chức tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng sản xuất trong nớc sẽ tác động tích cực
đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân mà trong đó cân đối trực tiếp
ba yếu tố của sản xuất : công cụ lao động, đối tợng lao động và lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang
ngày càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh
tế đất nớc. Thể hiện trên các khía cạnh sau :
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hóa đất nớc.
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát
triển cân đối và ổn định.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối
với ngời tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng,
hiện đại và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nớc. Đối với sản xuất,
nhập khẩu là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công
nghệ thiết bị cho quá trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời
lao động.
Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với
những trang thiết bị sản xuất hiện đại, những t liệu sản xuất mà nhập khẩu đem
lại sẽ làm tăng chất lợng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của ta tiến gần
hơn với nhu cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể
xuất ra thị trờng thế giới.
4. nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
4.1. Hoạt động nghiên cứu thị tr ờng :


8
Thị trờng hàng hóa là tổng hợp các mối quan hệ về mua bán, trao đổi, tiêu
thụ hàng hóa bằng tiền. Trên thị trờng hàng hóa có các yếu tố tham gia là hàng,
tiền, ngời bán, ngời mua, trong đó những ngời mua bán cạnh tranh với nhau
hình thành nên giá cả thị trờng.
Nói đến thị trờng hàng hóa là nói đến lĩnh vực trao đổi hàng hóa. Trớc hết
là nói đến cung cầu hàng hóa. Cầu hàng hóa là khả năng tiêu thụ của thị trờng
hoặc một cách cụ thể là khối lợng và cơ cấu của loại hàng hóa mà ngời mua sẵn
sàng mua hoặc sẽ mua ứng với một mức giá nhất định. Cung hàng hóa là tổng
khối lợng hàng hóa và cơ cấu của chúng đang có và sẽ có trên thị trờng ứng với
mức giá nhất định. Mỗi một thị trờng hàng hóa lại có những quy luật vận động
riêng, thể hiện qua sự biến đổi về cung, cầu và giá cả của hàng hóa đó trên thị tr-
ờng. Việc nghiên cứu thị trờng sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hiểu biết đợc các
quy luật đó. Mặt khác, thông qua nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp mới có đợc
những thông tin cần thiết để hỗ trợ cho việc phân tích và giải quyết các vấn đề về
marketing, giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và thành
công trên thơng trờng. Do đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, hoạt
động nghiên cứu thị trờng cần đợc tiến hành trên cả hai thị trờng : thị trờng trong
nớc và quốc tế.
Nghiên cứu thị trờng trong nớc :
Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trờng trong nớc là phải xác định đợc
ba vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh : Bán cái gì ? Bán cho ai ? Bán ở đâu
và với số lợng bao nhiêu ? Để đạt đợc kết quả đó, hoạt động nghiên cứu thị trờng
tiêu thụ trong nớc bao gồm các nội dung sau :
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về hàng hóa nhập khẩu : thông qua các ch-
ơng trình khảo sát thị trờng và ngời tiêu dùng trong nớc để tìm ra nhu cầu tiêu
dùng đối với các loại hàng hóa, cơ cấu, quy mô cầu, yêu cầu đối với sản phẩm về
chủng loại mẫu mã, quy cách chất lợng, giá cả Đồng thời tìm ra xu hớng biến
động của cầu trong một khoảng thời gian.
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu : việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh

nhập khẩu đợc xác định dựa trên các yếu tố :
Khả năng sản xuất và tiềm năng tiêu dùng hàng hóa đó ở trong nớc :
quy mô sản xuất ? quy mô tiêu dùng ? Khu vực thị trờng chủ yếu của mặt hàng
đó ? Khả năng cung ứng của các doanh nghiệp nhập khẩu khác đối với loại hàng
hóa đó nh thế nào ?
Chu kỳ sống của sản phẩm đợc lựa chọn : phải xác định đợc sản phẩm
đó đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống đối với thị trờng trong nớc và cả

9
thị trờng thế giới. Trong thực tế, có nhiều trờng hợp một sản phẩm đang bán rất
chạy ở thị trờng này nhng lại không có khả năng tiêu thụ cao ở thị trờng khác.
Chính sách của Nhà nớc đối với mặt hàng đó : xác định hàng hóa đó
nằm trong danh mục hàng hóa hạn chế nhập hay đợc khuyến khích nhập khẩu,
khả năng xin hạn ngạch hay giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa hạn chế nhập,
các chính sách thuế, các u đãi phi thuế quan hay các chính sách hạn chế, u đãi
khác của Nhà nớc.
Nghiên cứu giá cả hàng hóa đó trong nớc : trớc khi tiến hành nhập khẩu
hàng hóa, doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu, điều tra giá cả hiện hành của
loại hàng hóa định nhập, đồng thời xác định xu hớng biến động giá cả trong nớc
trong thời gian tới. Từ giá cả trong nớc, doanh nghiệp phải tiến hành dự toán giá
nhập khẩu, chi phí kinh doanh nhập khẩu để có đợc một mức giá cạnh tranh so
với hàng hóa trong nớc, tránh hiện tợng nhập hàng với mức giá quá cao, không
có khả năng cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại đợc bán trong nớc.
Nghiên cứu khách hàng : doanh nghiệp cần xác định rõ khách hàng
truyền thống, khách hàng tiềm năng, tiến hành phân đoạn thị trờng khách hàng
chính xác. Kết quả nghiên cứu khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp lập kế
hoạch tiêu thụ, quảng cáo, tiếp thị phù hợp với từng đối tợng khách hàng, đặc
biệt là các hoạt động chăm sóc khách hàng trớc và sau bán hàng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh : xác định xem đối thủ cạnh tranh trên thị
trờng là ai và mức độ cạnh tranh của họ nh thế nào. Từ đó, doanh nghiệp xác

định lợi thế cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác, xác định điểm nhấn
cho các hoạt động marketing,quảng cáo,chiến lợc sản phẩm
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài :
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài phải xác định đợc : nguồn cung ứng hàng
hóa phù hợp ? Giá cả nhập khẩu ? Đối tác nhập khẩu ?
Hoạt động nghiên cứu thị trờng nhập khẩu bao gồm các nội dung chủ yếu
sau :
Nghiên cứu mức cung của thị trờng : xác định khối lợng cung ứng của
hàng hóa trên thị trờng thế giới, xu hớng biến động trong sản xuất của loại hàng
hóa mà doanh nghiệp định kinh doanh, các nớc nào có lợi thế trong sản xuất loại
hàng hóa này, nhãn hiệu hàng hóa có uy tín và đợc a chuộng trên thị trờng.
Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trờng thế giới : giá cả hàng hóa trên
thị trờng thế giới phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trờng. Giá cả đợc
xác định là giá cả quốc tế, phải là giá của những giao địch thơng mại thông th-
ờng không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự

10
do chuyển đổi đợc. Các doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh thơng mại
quốc tế nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng cần phải cố định mức độ
tác động của các nhân tố khác tới giá, từ đó lựa chọn một mức giá nhập khẩu phù
hợp nhất. Nhìn chung, khi nghiên cứu giá cả quốc tế cần tập trung vào một số
vấn đề :
Giá hàng định nhập trên thị trờng thế giới, thờng đợc chọn giá giá ở
trung tâm giao dịch truyền thống, ở những nớc sản xuất chủ yếu hay ở những
hãng sản xuất tập trung. Thông qua các trung tâm giao dịch, doanh nghiệp xác
định cho mình một mức giá tối u.
Nghiên cứu tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu mục tiêu và tỷ suất ngoại tệ nhập
khẩu dự tính của các kế hoạch nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập
khẩu là số lợng bản tệ có thể thu về đợc khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng ngoại
tệ để nhập khẩu. Doanh nghiệp tiến hành lựa chọn kế hoạch nhập khẩu hoặc giá

nhập khẩu nào có khả năng đạt đợc mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra.
Nghiên cứu và lựa chọn bạn hàng nhập khẩu : cần phải xác định xem có
bao nhiêu đối tác có thể cung ứng đợc hàng hóa mà doanh nghiệp yêu cầu, giá cả
nh thế nào, các điều kiện thanh toán ra sao, khối lợng cung ứng là bao nhiêu, có
những điều kiện u đãi cũng nh ràng buộc nh thế nào, có thể cung ứng vào lúc
nào ? Các yếu tố này không chỉ ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà còn ảnh hởng tới tính liên tục và ổn định
của quá trình kinh doanh.
Nghiên cứu môi trờng chính trị, luật pháp, tập quán buôn bán và hệ thống
tài chính tiền tệ của quốc gia mà doanh nghiệp định nhập khẩu.
4.2. Lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu :
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, doanh nghiệp tiến
hành lập phơng án kinh doanh nhập khẩu. Muốn lập một phơng án kinh doanh
sát với thực tế và có tác dụng chỉ đạo cụ thể cho hoạt động kinh doanh, nhà kinh
doanh phải thực hiện tốt công việc nghiên cứu, tiếp cận thị trờng. Phơng án kinh
doanh sẽ là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ đợc giao, nó
phân đoạn các mục tiêu lớn thành các mục tiêu cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp
quản lý và điều hành công việc đợc liên tục, chặt chẽ. Phơng án kinh doanh đợc
lập một cách đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể lờng trớc đợc
những rủi ro và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Trình tự lập một phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm các bớc sau
Nhận
định tổng quát về diễn biến tình hình thị trờng : trên cơ sở thông tin thu nhận đợc

11
từ quá trình nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp tiến hành nhận định tổng quá về
diễn biến thị trờng, rút ra những nét tổng quát về cung cầu, giá cả, đối thủ cạnh
tranh cũng nh dự báo đợc những biến động có thể xảy ra, lờng trớc đợc những rủi
ro tiềm ẩn. Kết thúc bớc này cần phải chọn lựa đợc các cơ hội kinh doanh hấp
dẫn cho doanh nghiệp đồng thời đa ra đợc những thông tin tổng quát nhất về

diễn biến của thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài.
Đánh
giá khả năng của doanh nghiệp : mỗi doanh nghiệp để có những điểm mạnh và
điểm yếu của mình. Trứoc những diễn biến thực tế phức tạp của thị trờng, doanh
nghiệp phải tự đánh giá khả năng của mình xem có thể tiến hành kinh doanh đạt
hiệu quả cao hay không. Điều này có thể giải thích bằng một lý do cơ bản đó là :
mọi cơ hội kinh doanh sẽ chỉ trở thành cơ hội hấp dẫn khi nó phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải cân đối nguồn vốn của
mình xem có đủ khả năng chi trả cho hoạt động nhập khẩu hay không. Đồng thời
tiến hành đánh giá đội ngũ cán bộ nghiệp vụ cũng nh hệ thống cơ sở vật chất của
doanh nghiệp xem có đủ khả năng kinh doanh hay không. Kết quả là doanh
nghiệp phải đa ra đợc quyết định có nên tham gia kinh doanh nhập khẩu hay
không. Nếu tham gia thì phải sữa chữa, bổ sung những yếu tố gì ?
Xác
định thị trờng, mặt hàng nhập khẩu và khối lợng mua bán : trên cơ sở những
nhận định tổng quát về thị trờng và kết quả đánh giá khả năng của mình, doanh
nghiệp phải xác định cụ thể hơn về thị trờng, mặt hàng dự định kinh doanh,
những yêu cầu về quy cách, phẩm chất, nhãn hiện, bao bì, kích thứơccủa hàng
hóa đó. Nghĩa là trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải chỉ ra đợc một thị trờng
phù hợp với mình và các mặt hàng dự định kinh doanh tối u nhất. Trong đó một
vấn đề khá quan trọng là xác định khối lợng, số lợng hàng hóa nhập khẩu. Để
xác định đợc điều này doanh nghiệp phải dựa trên việc xác định số lợng đặt hàng
tối u. Số lợng đặt hàng tối u là số lợng nhập về vừa thỏa mãn đợc nhu cầu trong
nớc vừa tiết kiệm đợc chi phí đặt hàng. Thông thờng lợng đặt hàng tiết kiệm đợc
xác định nh sau :
Gọi A : nhu cầu nhập khẩu hàng năm
Q : lợng đặt hàng của mỗi đơn hàng.
P : chi phí nhập khẩu cho mỗi đơn hàng.
S : chi phí vận chuyển trong nớc và lu kho.
S/2 là chi phí bình quân vận chuyển và lu kho.

Tổng chi phí thu mua là :
d = A.P/2Q + S/2

12
Khi tìm vi phân của hàm số d và cho nó bằng 0 để tím điểm cực điểm, ta xác
định đợc lợng đặt hàng tối u Q :
Xác
định đối tợng giao dịch để tiến hành nhập khẩu : trong kế hoạch, doanh nghiệp
phải xác định đợc nhà cung cấp phù hợp nhất với mình. Phải nêu đợc các vấn đề
sau : quan điểm, thái độ kinh doanh của đối tợng giao dịch, lĩnh vực kinh doanh,
khả năng tài chính và cơ sở vật chất của họ, trình độ t cách của ngời đại diện cho
đối tác trong giao dịch và phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của họ Đồng thời,
cũng phải xác định phơng thức giao dịch cụ thể : gia dịch trực tiếp, qua trung
gian
Xác
định thị trờng và khách hàng tiêu thụ : dựa trên thông tin tổng hợp qua nghiên
cứu thị trờng trong nớc, doanh nghiệp phải xác định đúng đắn thị trờng và khách
hàng tiêu thụ. Cụ thể doanh nghiệp phải trả lời đợc các câu hỏi sau : Bán hàng ở
thị trờng nào ? Khách hàng là những ai ? Đâu là đối tợng tiêu thụ chính ? Bán
hàng vào thời điểm nào và khối lợng là bao nhiêu ? ở đây cần có sự hỗ trợ của
các công cụ marketing, đặc biệt là trong việc xác định đợc đâu là ngời tiêu thụ
chính đối với những đối tợng này.
Xác
định giá cả mua bán trong nớc : giá cả buôn bán trong nớc phải đợc dựa trên cơ
sở phân tích giá cả quốc tế, giá chào hàng, điều kiện thanh toán hoặc giá của
hàng hóa cùng loại trớc đây đã nhập hay đang bán trên thị trờng. Giá bán trong
nớc phải đảm bảo đợc mục tiêu lợi nhuận đã đề của doanh nghiệp, đồng thời
đảm bảo tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm trên thị trờng nội địa. Nếu nh hàng
mà doanh nghiệp định nhập dã từng xuất hiện ở thị trờng trong nớc thì việc đặt
giá cao hơn giá cũ là một bất lợi cho doanh nghiệp. Còn nếu là hàng khan hiếm

thì việc đặt giá hơi cao một chút để tăng lợi nhuận là điều có thể chấp nhận đợc.
Đề ra
các biện pháp thực hiện : trong kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp phải đề ra
các biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu về giá cả, lợi nhuận, thị trờng
đã đợc đề ra. Biện pháp thực hiện phải dựa trên cơ sở những thông tin đã đợc
phân tích ở những bớc trớc đó. Đồng thời phải dựa vào đặc điểm của hàng hóa và
khả năng của doanh nghiệp cũng nh theo từng giai đoạn cụ thể mà đề ra biện
pháp thực hiện cho phù hợp, tránh việc đa ra các biện pháp thiếu tính thực tế,

13
S
AP
Q
2
=
không sát với tình hình cụ thể của thị trờng và khả năng thực hiện của doanh
nghiệp. Cụ thể các biện pháp đợc đề ra ở bớc này nh : các chiến lợc về quảng cáo
sản phẩm, kế hoạch nhập hàng, kế hoạch và phơng thức tiêu thụ sản phẩm, bảo
quản và gia cố lại sản phẩm, các chơng trình chăm sóc khách hàng
Một kế hoạch kinh doanh chặt chẽ, đầy đủ và có tính thực tế sẽ là cơ sở tốt
để thực hiện công tác chuẩn bị về vốn, thời gian huy động các nguồn lực, mức
huy động cần thiết và là cơ sở để các phòng ban thực hiện một cách nhất quán,
cơ sở để quản lý và giám sát quá trình thực hiện đó.
4.3. Giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu :
4.3.1. Giao dịch, đàm phán kinh doanh :
Giao dịch và đàm phán là một nghệ thu ật trong
kinh doanh, là bớc đầu tiên đa doanh nghiệp và bạn hàng của mình đến những
thỏa thuận chung, nhằm đạt đợc mục đích của mình trong hoạt động kinh doanh.
Kết quả của giai đoạn này là cơ sở cho toàn bộ quá trình thực hiện kinh doanh
giữa hai bên.

Giao dịch là bớc đầu tiên tìm hiểu về điều kiện mua và bán giữa hai bên
bao gồm các bớc chủ yếu : hỏi giá, chào hàng, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận và
xác nhận. Giao dịch là quá trình để hai bên thăm dò, nắm đợc những đòi hỏi, yêu
cầu của đối tác, tạo cơ sở cho quá trình đàm phán thuận lợi.
Đàm phán là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một xung đột
nhằm đi tới sự thống nhất cách nhận định, quan niệm, thống nhất cách xử lý
những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai hay nhiều bên. Trong th-
ơng mại quốc tế, nội dung của cuộc đàm phán thờng xoay quanh những vấn đề :
tên hàng, phẩm chất, số lợng, bao bì đóng gói, giao hàng, giá cả, bảo hiểm, bảo
hành, khiếu nại, phạt và bồi thờng thiệt hại, trọng tài, trờng hợp bất khả kháng.
Để kết quả đàm phán tốt đẹp, doanh nghiệp cần phải các một kế hoạch cụ thể
cho đàm phán nh mục tiêu, cách thức đạt mục tiêu, xác định đầy đủ thông tin về
đối tác, chỉ định ngời đại diện tham gia đàm phán thích hợp
4.3.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu :
a. Phơng thức ký kết hợp đồng :
Việc kí kết hợp đồng có thể đợc thực hiện bằng một số cách sau đây:
Hai
bên ký kết hợp đồng mua bán (một văn bản )
Ngời
mua xác định nhận th chào hàng cố định của ngời bán (bằng văn bản).

14
Ngời
bán xác định (bằng văn bản ) là ngời mua đã đồng ý với các điều khoản của th
chào hàng tự do.
Ngời
bán xác định (bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua. Trờng hợp này hợp
đồng thể hiện bằng hai văn bản, đơn đặt hàng của ngời mua và văn bản xác nhận
của ngời bán
Trao

đổi bằng th xác nhận đạt đợc thỏa thuận trớc đây giữa các bên (nêu rõ cá điều
khoản đã thảo thuận ).
Hợp đồng có thể coi nh đã ký kết chỉ trong trờng hợp đợc các bên ký vào
hợp đồng . Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng .
Hợp đồng đợc coi nh ký kết chỉ khi những ngời tham gia ký có đủ thẩm
quyền ký vào các văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không đợc công nhận là
một văn bản có cơ sở pháp lý.
b. Các điều kiện của hợp đồng nhập khẩu :
Điều
kiện tên hàng : nói lên chính xác đối tợng mua bán, trao đổi. Tên hàng phải đảm
bảo chính xác để các bên mua, bán đều hiểu và thống nhất. Do vậy ngoài tên
chung còn cần phải gắn với ký hiệu, mã hiệu hoặc địa danh, tên hàngđợc cơ
quan có trách nhiệm cấp giấy phép giữ bản quyền
Điều
kiện phẩm chất : phẩm chất hàng hóa là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng (lý
tính, hóa tính, cơ lý tính), công suất, hiệu suất, thẩm mỹđể phân biệt giữa hàng
hóa này với hàng hóa khác.
Điều
kiện số lợng : nội dung điều kiện số lợng bao gồm : kích thớc, dung tích; trọng l-
ợng; chiều dài; đơn vị; đơn vị đóng kiện .
Điều
kiện bao bì : gồm những vấn đề về yêu cầu chất lợng của bao bì, phơng hớng
cung cấp bao bì và giá cả của bao bì.
Điều
kiện cơ sở giao hàng : phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện giao hàng
(nh nơi, địa điểm giao hàng và các yếu tố cấu thành giá). Điều kiện giao hàng
quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hóa giữa bên
bán với bên mua.

15

Điều
kiện giá cả : điều kiện giá cả trong buôn bán quốc tế là điều kiện cơ bản, bao
gồm những vấn đề : đồng tiền tính giá, mức giá, phơng pháp quy định giá, điều
kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá cả và việc giảm giá.
Điều
kiện giao hàng : nội dung cơ bản là xác định thời hạn, địa điểm, phơng thức và
việc thông báo giao hàng.
Điều
kiện thanh toán tiền trả : điều kiện thanh toán tiền trả là điểm rất quan trọng. Có
thể nói rằng cách giải quyết vấn đề thanh toán là bộ phận chủ yếu của công việc
buôn bán, bao gồm các nội dung : đồng tiền thanh toán (đồng tiền của bên xuất
khẩu, bên nhập khẩu hoặc của nớc thứ ba), thời hạn trả tiền (trả tiền trớc hoặc trả
tiền sau), phơng thức trả tiền, điều kiện bảo đảm hối đoái.
4.3.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu :
Biểu 1 : Sơ đồ quy trình thực hiện nhập khẩu hàng hóa
Xin giấy phép nhập khẩu :
Giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu khác trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Tùy thuộc điều kiện đ-
ợc ghi trong hợp đồng, trách nhiệm xin giấy phép nhập khẩu có thể thuộc về bên
mua hoặc bên bán. Theo quy tắc, muốn đợc cấp giấy phép nhập khẩu, nhà kinh
doanh nhập khẩu phải làm theo mẫu in sẵn đính kèm với bản sao hợp đồng nhập
khẩu và bản sao của th tín dụng L/C (nếu có); một phiếu hạn ngạch (nếu mặt
hàng nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch) hoặc bản trích sao kế hoạch
nhập khẩu đã đợc đăng ký và gửi đến bộ phận cấp giấy phép của Bộ Thơng mại.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải xin giấy phép của các cơ quan chuyên nghành nếu
hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý của bộ, cơ quan chuyên nghành theo quy
định của chính phủ.

16
Ký kết hợp

đồng kinh
doanh nhập
khẩu
Xin giấy
phép nhập
khẩu
(nếu cần)
Mở L/C khi bên
bán báo
(nếu thanh
tóan bằng L/C)
Đôn đốc bên
bán giao
hàng
Giao hàng
cho đơn vị
đặt hàng
Kiểm tra
hàng hóa
Làm thủ tục
hải quan
(nếu cần)
Mua bảo
hiểm hàng
hóa
Làm thủ tục
thanh toán
Khiếu nại
về hàng hóa
(nếu có)

Mở L/C :
Nếu trong hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng phơng thức tín
dụng chứng từ thì nhà nhập khẩu phải tiến hành mở L/C, thông thờng là khoảng
15 20 ngày trớc thời hạn giao hàng (nếu trong hợp đồng không quy định rõ
ngày mở L/C). Nội dung của th tín dụng bao gồm : số hiệu, địa điểm và ngày mở
L/C; tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đế phơng thức tín dụng chứng từ;
số tiền của th tín dụng; thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng;
những nội dung về hàng hóa; những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa;
những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình; sự cam kết trả tiền của ngân
hàng mở L/C; những điều khoản đặc biệt khác; chữ ký của ngân hàng mở L/C.
Những nội dung đợc đề cập trong L/C phải phù hợp với hợp đồng nhập khẩu, sẽ
là căn cứ thanh toán cho ngời xuất khẩu.
Ngoài phơng thức tín dụng chứng từ, hoạt động thanh toán có thể đợc thực
hiện bằng các hình thức khác nh : phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ,
phơng thức nhờ thu và thời gian thanh toán có thể trả trớc, trả sau. Tùy theo điều
kiện trong hợp đồng nhập khẩu mà doanh nghiệp tiến hành thanh toán theo các
phơng thức và thời gian phù hợp.
Thuê phơng tiện vận chuyển :
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thơng mại quốc tế, việc thuê phơng
tiện vận chuyển hàng hóa thờng dựa vào các căn cứ :
Những
điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu.
Đặc
điểm hàng hóa nhập khẩu.
Điều
kiện vận tải.
Dựa vào những cơ sở trên nhà nhập khẩu sẽ xác định đợc phơng tiện vận
chuyển và phơng thức thuê phù hợp với các điều khoản của hợp đồng và với tính
chất hàng hóa chuyên chở. Thông thờng, đơn vị nhập khẩu ủy thác việc thuê ph-
ơng tiện vận chuyển cho một công ty vận tải chuyên nghiệp. Tuy nhiên, ở nớc ta

hiện nay, phần lớn các hợp đồng nhập khẩu đều quy định cơ sở giao hàng là CIF,
trong trờng hợp này, nhà nhập khẩu không có trách nhiệm thuê phơng tiện vận
chuyển.
Mua bảo hiểm hàng hóa :

17
Tùy thuộc vào các điều khoản đợc quy định trong hợp đồng nhập khẩu,
giá tính hàng nhập khẩu (giá CIF, FOB, CFR) trách nhiệm mua bảo hiểm hàng
hóa có thể thuộc về bên mua hoặc bên bán, và mức độ mua bảo hiểm là bao
nhiêu. Thông thờng, các doanh nghiệp Việt Nam thờng nhập khẩu theo giá CIF
và do đó, trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa thuộc về ngời xuất khẩu.
Làm thủ tục hải quan :
Khai
báo hải quan : chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan
hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Nội dung kê khai bao gồm : loại hàng, tên
hàng, số lợng, khối lợng, giá trị hàng hóa, phơng tiện vận tải, nhập khẩu với nớc
nào.
Xuất
trình hàng hóa : hàng hóa nhập khẩu phải đợc xuất trình cho Hải quan để kiểm l-
ợng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có). Việc kiểm tra có thể đợc thực
hiện tại kho của hải quan, tại cảng bốc dỡ hoặc kho ngoại quan.
Thực
hiện các quyết định của hải quan : chủ phải có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện
các quyết định do hải quan đa ra, nếu vi phạm sẽ thuộc vào tội hình sự.
Nhận hàng :
Theo quy định của Nhà nớc, cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận
hàng hóa. Do đó, nhiệm vụ của nhà kinh doanh nhập khẩu là :
Ký hợp
đồng ủy thác với cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng
Xác

nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hóa.
Thông
báo cho các đơn vị trong nớc dự kiến ngày hàng về.
Thanh
toán cho cơ quan vận tải các khoản chi phí cần thiết.
Theo
dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan giao nhận lập biên bản về hàng hóa.
Kiểm tra hàng hóa :
Theo quy định của Nhà nớc, hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu phải đợc
các cơ quan chức năng kiểm tra kỹ lỡng. Đây là một bớc quan trọng, đảm bảo

18
quyền lợi cho các bên tham gia và là cơ sở làm giấy tờ thông quan cho hàng hóa
đợc phép vào biên giới quốc gia.
Giao hàng cho đơn vị tiêu thụ :
Sau khi cơ quan hải quan cho phép giải phóng hàng hóa, các doanh nghiệp
phải tiến hành vận chuyển hàng hóa về nơi tiêu thụ. Yêu cầu đối với công tác
này là phải tính toán xác định chính xác đầu mối giao hàng, lợng hàng dự trữ,
sắp xếp kho chứa khi lập kế hoạch vận chuyển.
Làm thủ tục thanh toán :
Tùy thuộc vào hình thức thanh toán và thời hạn thanh toán đã đợc quy định
trong hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành thực hiện thanh toán tiền hàng cho nhà
xuất khẩu.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại :
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng phát hiện
thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mátthì cần lập hồ sơ
khiếu nại ngay. Hồ sơ khiếu nại phải kèm theo những giấy tờ của cơ quan chức
năng xác nhận việc tổn thất hàng hóa, vận đơn, chứng từ hải quan và các chứng
từ khác.
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện lên

hội đồng trọng tài (nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tòa án.
4.4. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu :
Ngay sau khi tiếp nhận hàng nhập khẩu, doanh nghiệp tiến hành vặn
chuyển hàng hóa về nơi tiêu thụ. Việc giải phóng hàng hóa nhanh sẽ góp phần
làm giảm chi phí bảo quản, lu kho. Doanh nghiệp dựa vào kế hoạch tiêu thụ đã
đặt ra thực hiện các nghiệp vụ phân phối, bán hàng và các hoạt động marketing
khác (các hoạt động quảng bá về sản phẩm phải đợc thực hiện trớc khi đa hàng
hóa vào tiêu thụ) . Kết quả của hoạt động tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
4.5. Đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa :
Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là bớc cuối cùng
và quan trọng , thông qua đánh giá hiệu quả doanh nghiệp có thể tìm ra đợc
những u, nhợc điểm trong quá trình kinh doanh nhập khẩu và những nguyên
nhân của nó, từ đó tìm biện pháp phát huy thế mạnh và hạn chế những nhợc
điểm. Đánh giá hiệu quả là một hoạt động tất yếu để doanh nghiệp có thể hoàn
thiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
đợc thực hiện dựa vào các một số chỉ tiêu sau : doanh thu nhập khẩu, chi phí

19
nhập khẩu hàng hóa, chi phí tiêu thụ hàng nhập khẩu, tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu,
tỷ suất doanh thu
ii hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở doanh
nghiệp
1. quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh là đại lợng so sánh giữa kết quả thu đợc của hoạt động

kinh doanh đó với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế thơng mại trớc hết biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu
đợc và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Trên thực tế, hiệu quả
kinh tế thơng mại không tồn tại biệt lập với sản xuất, mà ngợc lại những kết quả
do thơng mại mang lại tác động nhiều mặt đến nền kinh tế, đợc đánh giá và đo l-
ờng trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất. Về mặt lý
luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế thơng mại là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, góp phần tăng năng suất xã hội, là sự tiết kiệm lao động xã hội
và tăng thu nhập quốc dân, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng
cao mức sống, mức hởng thụ của ngời tiêu dùng trong nớc.
Tơng tự, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lợng so sánh
giữa kết quả thu đợc từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt đợc
kết quả đó (bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động).
Nếu ta ký hiệu :
K : là kết quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
C : chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
E : hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Ta có công thức chung là :
E = K - C (1)
K
E = (2)
C
(1) : hiệu quả tuyệt đối.
(2) : hiệu quả tơng đối
Nói một cách chung nhất, kết quả K mà chủ thể kinh doanh nhập khẩu
nhận đợc theo hớng mục tiêu trong kinh doanh càng lớn hơn chi phí C bỏ ra bao
nhiêu thì càng có lợi. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của một doanh nghiệp hay quốc gia và là cơ sở để lựa
chọn các phơng án tối u nhất.


20
2. phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa theo các tiêu thức
khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế
quốc dân :
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là
doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
Hiệu quả kinh tế cá biệt mà kinh doanh thơng mại quốc tế đem lại cho
nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của họat động thơng mại quốc tế vào việc
sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại
tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp :
Tại mỗi doanh nghiệp, chi píh bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy
đến cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhng khi đánh giá hiệu quả kinh
tế, chi phí lao động xã hội biểu hiện dới dạng chi phí cụ thể nh :
Chi phí
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí
ngoài quá trình sản xuất sản phẩm
Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những tiêu thức
nhất định. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động thơng mại cần
phải đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây đồng thời lại phải
đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh :
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính

toán mức lợi nhuận thu đợc từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành) hoặc từ một
đồng vốn bỏ ra
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ cho

21
nhau. Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối, ngời ta sẽ xác định đợc hiệu quả so
sánh, từ hiệu quả so sánh xác định đợc phơng án tối u.
3. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa
3.1. Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu :
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lợng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất
cả các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức chung :
P = R C
Trong đó : P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C : Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lu thông, bán hàng + Thuế
3.2. Tỷ suất lợi nhuận :
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh :
Trong đó : D
V
: tỷ suất lợi nhuận theo vốn.

P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
V : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi
hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :
Trong đó : D
R
: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R : Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lợng lợi nhuận thu đợc từ một
đồng doanh thu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí :

22
V
P
D
V
=
R
P
D
R
=
C
P
D
C
=

Trong đó : D
C
: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C : Tổng chi phí cho hoat động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đa vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu lợi nhuận thuần.
3.3. Doanh lợi nhập khẩu :
Trong đó : D
n
: Doanh lợi nhập khẩu.
R : Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
C
n
: Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu chuyển ra tiền Việt Nam
theo tỷ giá của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng Việt Nam bỏ ra cho hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, doanh nghiệp nhận lại đợc bao nhiêu.
Nếu D
n
>100% : doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận.
3.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu :
Trong đó : D
NK
: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.
R
NK
: Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng bản tệ (VND).
C
NK

: Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa tính bằng ngoại tệ nhập.
Chỉ tiêu này cho biết số lợng bản tệ mà doanh nghiệp thu đợc khi bỏ ra một
đồng ngoại tệ.
Nếu tỷ suất ngoại tệ > tỷ giá hối đoái (do ngân hàng Nhà nớc quy định),
việc sử dụng ngoại tệ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp đợc
coi là có hiệu quả.
3.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
Hiệu suất sinh lợi của vốn :
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu :
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ

23
100
ì=
n
n
C
R
D
NK
NK
NK
C
R

D
=
Số vòng quay vốn lu động cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao
và ngợc lại.
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lu động :
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lu động =
Số vòng quay của vốn lu động
(Số ngày trong kỳ : nếu tính 1 năm là 360 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lu động là số ngày bình quân cần thiết
để vốn lu động thực hiện đợc một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lu động càng lớn.
Iii các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa
Trong thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp và từ đó ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Dựa vào tính chất khách quan của các yếu tố, có thể chia
thành hai nhóm yếu tố chủ yếu là : nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (yếu tố
khách quan), nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp (yếu tố chủ quan). Tùy thuộc
vào đó là yếu tố nào mà doanh nghiệp có cách thức ứng phó phù hợp : thay đổi
các yếu tố đó hay tự mình làm cho phù hợp với những đòi hỏi của nó.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa đợc hình thành từ việc so sánh
kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt đợc kết
quả đó. Do đó, mọi yếu tố ảnh hởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu
hay chi phí nhập khẩu hàng hóa, chi phí tiêu thụ hàng hóa đều ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
1. Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hởng
đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp là những yếu tố thuộc về môi trờng kinh
doanh, luật pháp. Đây là nhóm yếu tố khách quan, là những yếu tố mà doanh
nghiệp buộc phải tuân theo quy luật và làm cho mình phù hợp với nó.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hóa thì các yếu tố
này bao gồm :
1.1. Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà n ớc về nhập khẩu :
Đối với hoạt động nhập khẩu Nhà nớc luôn có những chính sách, luật lệ
nghiêm ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu và cách thức thực hiện hoạt động nhập
khẩu. Theo nghị định số 57/1998/NĐ - CP của chính phủ quy định ba nhóm
hàng nhập khẩu cho thời kỳ 2001 2005 :

24
Một là, hàng hóa cấm nhập khẩu : danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu bao
gồm 11 nhóm hàng chính, nh vũ khí, đạn dợc, các loại ma túy, hóa chất độc, sản
phẩm văn hóa đồi trụy, pháo các loạiToàn bộ các hàng hóa thuộc danh mục
hàng cấm nhập khẩu đều đợc áp dụng cho toàn bộ thời kỳ từ 2001 - 2005.
Hai là, hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại : đối với
loại hàng hóa này các doanh nghiệp muốn thực hiện kinh doanh nhập khẩu phải
xin giấy phép nhập khẩu của Bộ thơng mại. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản
lý của bộ thơng mại đợc cắt giảm dần theo lộ trình quy định, chỉ có loại hàng cần
kiểm soát nhập khẩu theo quy định của điều ớc quốc tế mà Việt Nam ký kết và
hàng hóa là đờng tinh luyện, đờng thô đợc quản lý trong suốt thời kỳ 2001
2005.
Ba là, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên nghành : nhóm hàng
hóa này chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên nghành về tiêu chuẩn chất lợng
sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh Một loại hàng hóa có thể chịu sự quản lý của hai
hay nhiều bộ, cơ quan chuyên ngành khác nhau. Doanh nghiệp chỉ có thể thực
hiện nhập khẩu khi có giấy phép và đáp ứng đợc các yêu cầu do cơ quan chuyên
nghành đề ra.
Đối với các loại hàng hóa đợc phép nhập khẩu cũng có những chế độ u

đãi, hạn chế khác nhau của Nhà nớc, thông qua mức thuế nhập khẩu, hạn
ngạchvà các chế độ u đãi thuế quan, phi thuế quan khác.
Sự thông thoáng, mở cửa của Nhà nớc đối với một loại hàng hóa nào đó
không chỉ ảnh hởng đến cách thức nhập khẩu của doanh nghiệp mà còn ảnh h-
ởng đến mức cạnh tranh của loại hàng hóa đó trên thị trờng trong nớc, từ đó ảnh
hởng đến mức tiêu thụ hay hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa đó của mỗi
doanh nghiệp.
1.2. Luật pháp, môi tr ờng kinh doanh của n ớc xuất khẩu và quốc tế :
Sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh thơng mại
quốc tế nói chung, kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật pháp
nớc ngoài, các công ớc quốc tế. Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu và các hoạt
động nhập khẩu phải tuân theo luật pháp của nớc xuất khẩu, luật pháp của nớc
thứ ba (nếu đợc quy định trong hợp đồng nhập khẩu), tập quán kinh doanh quốc
tế và các công ớc, hiệp ớc quốc tế mà nớc ta tham gia. Luật pháp và các yếu tố
về chính sách của nớc xuất khẩu làm cho quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp
có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn nhiều, điều này ảnh hởng đến chi phí cho hoạt
động nhập khẩu và do đó, ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.

25

×